ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

CHƯƠNG HAI PHÁP (Dukanipātapāḷi) 

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

Aṅguttaranikāyo

Aṅguttaranikāye

Tăng Chi Bộ

(11) 1. Āsāduppajahavaggo

(11) 1. Āsāduppajahavaggavaṇṇanā

XI. Phẩm Các Hy Vọng

 

 

1-12 Hy Vọng

119. ‘‘Dvemā , bhikkhave, āsā duppajahā. Katamā dve? Lābhāsā ca jīvitāsā ca. Imā kho, bhikkhave, dve āsā duppajahā’’ti.

119. Tatiyassa paṇṇāsakassa paṭhame āsāti taṇhā. Duppajahāti duccajā dunnīharā. Lābhāsāya duppajahabhāvena sattā dasapi vassāni vīsatipi saṭṭhipi vassāni ‘‘ajja labhissāma, sve labhissāmā’’ti rājānaṃ upaṭṭhahanti, kasikammādīni karonti, ubhatobyūḷhaṃ saṅgāmaṃ pakkhandanti, ajapathasaṅkupathādayo paṭipajjanti, nāvāya mahāsamuddaṃ pavisanti. Jīvitāsāya duppajahattā sampatte maraṇakālepi vassasatajīviṃ attānaṃ maññanti. So kammakammanimittādīni passantopi ‘‘dānaṃ dehi pūjaṃ, karohī’’ti anukampakehi vuccamāno ‘‘nāhaṃ marissāmi, jīvissāmi’’cceva āsāya kassaci vacanaṃ na gaṇhāti.

1.- Có hai hy vọng này, này các Tỷ-kheo, khó được từ bỏ. Thế nào là hai? Hy vọng được lợi dưỡng và hy vọng được sống. Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai hy vọng khó được từ bỏ.

120. ‘‘Dveme , bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ. Katame dve ? Yo ca pubbakārī, yo ca kataññū katavedī. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmi’’nti.

120. Dutiye pubbakārīti paṭhamaṃ upakārassa kārako. Kataññūkatavedīti tena kataṃ ñatvā pacchā kārako. Tesu pubbakārī ‘‘iṇaṃ demī’’ti saññaṃ karoti, pacchā kārako ‘‘iṇaṃ jīrāpemī’’ti saññaṃ karoti.

2. Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời. Thế nào là hai? Người thi ân trước và người biết nhớ ơn đă làm. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời.

121. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ. Katame dve? Titto ca tappetā ca. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmi’’nti.

121. Tatiye titto ca tappetā cāti paccekabuddho ca tathāgatasāvako ca khīṇāsavo titto nāma, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho titto ca tappetā ca.

3. Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời. Thế nào là hai? Người thỏa măn và người làm người khác thỏa măn. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời.

122. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā duttappayā. Katame dve? Yo ca laddhaṃ laddhaṃ nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ vissajjeti. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā duttappayā’’ti.

122. Catutthe duttappayāti dāyakena duttappayā tappetuṃ na sukarā. Nikkhipatīti nidahati na paribhuñjati. Vissajjetīti paresaṃ deti.

4. Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó làm cho thỏa măn. Thế nào là hai? Người cất chứa các lợi dưỡng và người phung phí các lợi dưỡng. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, là hai hạng người khó làm cho thỏa măn.

123. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā sutappayā. Katame dve? Yo ca laddhaṃ laddhaṃ na nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ na vissajjeti. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā sutappayā’’ti.

123. Pañcame na vissajjetīti sabbaṃyeva paresaṃ na deti, attano pana yāpanamattaṃ gahetvā avasesaṃ deti.

5. Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, dễ làm thỏa măn. Thế nào là hai? Người không cất chứa các lợi dưỡng và người không phung phí các lợi dưỡng. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, là hai hạng người dễ làm thỏa măn ở đời.

124. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā rāgassa uppādāya. Katame dve? Subhanimittañca ayoniso ca manasikāro. Ime kho, bhikkhave, dve paccayā rāgassa uppādāyā’’ti.

124. Chaṭṭhe subhanimittanti iṭṭhārammaṇaṃ.

6. Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến tham sanh khởi. Thế nào là hai? Tịnh tướng và không như lư tác ư. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến tham sanh khởi.

125. ‘‘Dveme , bhikkhave, paccayā dosassa uppādāya. Katame dve? Paṭighanimittañca ayoniso ca manasikāro. Ime kho, bhikkhave, dve paccayā dosassa uppādāyā’’ti.

125. Sattame paṭighanimittanti aniṭṭhanimittaṃ.

7. Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến sân sanh khởi. Thế nào là hai? Chướng ngại tướng và không như lư tác ư. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến sân sanh khởi.

126. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāya. Katame dve? Parato ca ghoso ayoniso ca manasikāro. Ime kho, bhikkhave, dve paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāyā’’ti.

126. Aṭṭhame parato ca ghosoti parassa santikā assaddhammasavanaṃ.

8. Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến tà kiến sanh khởi. Thế nào là hai? Tiếng nói của người khác và không như lư tác ư. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến tà kiến sanh khởi.

127. ‘‘Dveme , bhikkhave, paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāya. Katame dve? Parato ca ghoso, yoniso ca manasikāro. Ime kho, bhikkhave, dve paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāyā’’ti.

127. Navame parato ca ghosoti parassa santikā saddhammasavanaṃ. Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.

Āsāduppajahavaggo paṭhamo.

 

9. Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến chánh kiến sanh khởi. Thế nào là hai? Tiếng nói của người khác và như lư tác ư. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến chánh kiến sanh khởi.

128. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve? Lahukā ca āpatti, garukā ca āpatti. Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.

 

10. Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm . Thế nào là hai? Tội phạm nhẹ và tội phạm nặng. Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.

129. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve? Duṭṭhullā ca āpatti, aduṭṭhullā ca āpatti. Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.

 

11. Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm. Thế nào là hai? Tội phạm thô trọng và tội phạm không thô trọng. Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.

130. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve? Sāvasesā ca āpatti, anavasesā ca āpatti. Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.

Āsāduppajahavaggo paṭhamo.

 

12. Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm. Thế nào là hai? Tội phạm có dư tàn và tội phạm không có dư tàn. Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.

 

 

 

 Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali- Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ

 


 


KINH ĐIỂN 
Home

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 14-5-2019