ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)

  

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

Aṅguttaranikāyo

Aṅguttaranikāye

Tăng Chi Bộ

2. Caravaggo

2. Caravaggo

II. Phẩm Hành

1. Carasuttaṃ

1. Carasuttavaṇṇanā

I. (11) Hành.

11.[itivu. 110] ‘‘Carato cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti [byantikaroti (pī.), byantiṃ karoti (ka.)] na anabhāvaṃ gameti, carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

11. Dutiyassa paṭhame adhivāsetīti cittaṃ adhiropetvā vāseti. Nappajahatīti na pariccajati. Na vinodetīti na nīharati. Na byantīkarotīti na vigatantaṃ paricchinnaparivaṭumaṃ karoti. Na anabhāvaṃ gametīti na anuabhāvaṃ avaḍḍhiṃ vināsaṃ gameti. Carampīti carantopi. Anātāpīti nibbīriyo. Anottāpīti upavādabhayarahito. Satatanti niccaṃ. Samitanti nirantaraṃ. Evaṃ sabbattha atthaṃ ñatvā sukkapakkhe vuttavipariyāyena attho veditabbo.

Gāthāsu gehanissitanti kilesanissitaṃ. Mohaneyyesūti mohajanakesu ārammaṇesu. Abhabboti abhājanabhūto. Phuṭṭhuṃ sambodhimuttamanti arahattamaggasaṅkhātaṃ uttamañāṇaṃ phusituṃ.

 

1.- Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người không có nhiệt t́nh, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt.

‘‘Ṭhitassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

‘‘Nisinnassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

‘‘Sayānassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang đứng ... khi đang ngồi ... khi đang nằm, thức khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang nằm, thức có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người không có nhiệt t́nh, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt.

‘‘Carato cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

 

2. Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người có nhiệt t́nh, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng.

‘‘Ṭhitassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

‘‘Nisinnassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

‘‘Sayānassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccatī’’ti.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang đứng ... khi đang ngồi ... khi đang nằm, thức khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang nằm, thức có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người có nhiệt t́nh, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng.

 

‘‘Caraṃ vā yadi vā tiṭṭhaṃ, nisinno uda vā sayaṃ;

Yo vitakkaṃ vitakketi, pāpakaṃ gehanissitaṃ.

‘‘Kummaggappaṭipanno so, mohaneyyesu mucchito;

Abhabbo tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttamaṃ.

‘‘Yo ca caraṃ vā tiṭṭhaṃ vā, nisinno uda vā sayaṃ;

Vitakkaṃ samayitvāna, vitakkūpasame rato;

Bhabbo so tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttama’’nti. paṭhamaṃ;

Nếu khi đi khi đứng
Khi ngồi hay khi nằm
Khởi lên ác tầm tư
Liên hệ đến gia đ́nh
Thực hành theo ác đạo
Mờ ám bởi si mê
Vị Tỷ-kheo như vậy
Không chứng Vô thượng giác
Ai khi đi khi đứng
Khi ngồi hay khi nằm
Điều phục được tâm tư
Yêu thích tầm chỉ tịnh
Vị Tỷ-kheo như vậy
Chứng được Vô thượng giác

 

2. Sīlasuttaṃ

2. Sīlasuttavaṇṇanā

(II) (12) Chế Ngự

12. ‘‘Sampannasīlā, bhikkhave, viharatha sampannapātimokkhā, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino. Samādāya sikkhatha sikkhāpadesu. Sampannasīlānaṃ vo, bhikkhave, viharataṃ sampannapātimokkhānaṃ pātimokkhasaṃvarasaṃvutānaṃ viharataṃ ācāragocarasampannānaṃ aṇumattesu vajjesu bhayadassāvīnaṃ samādāya sikkhataṃ sikkhāpadesu kimassa uttari karaṇīyaṃ?

 

- Này các Tỷ-kheo, hăy sống đầy đủ giới, đầy đủ giới bổn Pàtimokkha, được chế ngự với sự chế ngự của Pàtimokkha. Hăy sống đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Đă sống đầy đủ giới, này các Tỷ-kheo, đầy đủ giới bổn Pàtimokkha, đă được chế ngự với sự chế ngự của Pàtimokkha, sống đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp, c̣n có ǵ cần phải làm thêm nữa?

‘‘Carato cepi, bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

 

Nếu Tỷ-kheo trong khi đi, tham, sân, si được từ bỏ, hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi được từ bỏ, tinh cần, tinh tấn, không có thụ động, niệm được an trú không có thất niệm, thân được khinh an, không có cuồng nhiệt, tâm được định tĩnh nhất tâm. Này các Tỷ-kheo, nếu các Tỷ-kheo khi đang đi có sở hành như vậy; vị ấy được gọi là người có nhiệt tâm, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng.

‘‘Ṭhitassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

‘‘Nisinnassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.

‘‘Sayānassa cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccatī’’ti.

 

Nếu Tỷ-kheo trong khi đứng, ... nếu Tỷ-kheo trong khi ngồi ... nếu Tỷ-kheo trong khi nằm thức, tham, sân, si được từ bỏ ... hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi được đoạn tận , tinh cần, tinh tấn, không có thụ động, niệm được an trú không có thất niệm, thân được khinh an, không có cuồng nhiệt, tâm được định tĩnh nhất tâm. Này các Tỷ-kheo, nếu các Tỷ-kheo khi đang thức có sở hành như vậy; vị ấy được gọi là người có nhiệt tâm, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần tinh tấn, siêng năng.

 

‘‘Yataṃ [yathā (ka.) itivu. 111] care yataṃ [yathā (ka.) itivu. 111] tiṭṭhe, yataṃ [yathā (ka.) itivu. 111] acche yataṃ [yathā (ka.) itivu. 111] saye;

Yataṃ [yathā (ka.) itivu. 111] samiñjaye [sammiñjaye (sī. syā. kaṃ. pī.)] bhikkhu, yatamenaṃ [yatameva naṃ (sī.), yatametaṃ (syā. kaṃ.), yatameva (?)] pasāraye.

‘‘Uddhaṃ tiriyaṃ apācīnaṃ, yāvatā jagato gati;

Samavekkhitā ca dhammānaṃ, khandhānaṃ udayabbayaṃ.

‘‘Cetosamathasāmīciṃ, sikkhamānaṃ sadā sataṃ;

Satataṃ pahitattoti, āhu bhikkhuṃ tathāvidha’’nti. dutiyaṃ;

12. Dutiye sampannasīlāti paripuṇṇasīlā. Sampannapātimokkhāti paripuṇṇapātimokkhā. Pātimokkhasaṃvarasaṃvutāti pātimokkhasaṃvarasīlena saṃvutā pihitā upetā hutvā viharatha. Ācāragocarasampannāti ācārena ca gocarena ca sampannā samupāgatā bhavatha. Aṇumattesu vajjesūti aṇuppamāṇesu dosesu. Bhayadassāvinoti tāni aṇumattāni vajjāni bhayato dassanasīlā. Samādāya sikkhatha sikkhāpadesūti sabbasikkhākoṭṭhāsesu samādātabbaṃ samādāya gahetvā sikkhatha. ‘‘Sampannasīlānaṃ…pe… sikkhāpadesū’’ti ettakena dhammakkhānena sikkhattaye samādāpetvā ceva paṭiladdhaguṇesu ca vaṇṇaṃ kathetvā idāni uttari kātabbaṃ dassento kimassātiādimāha. Tattha kimassāti kiṃ bhaveyya.

Yataṃ careti yathā caranto yato hoti saṃyato, evaṃ careyya. Esa nayo sabbattha. Accheti nisīdeyya. Yatamenaṃ pasārayeti yaṃ aṅgapaccaṅgaṃ pasāreyya, taṃ yataṃ saṃyatameva katvā pasāreyya. Uddhanti upari. Tiriyanti majjhaṃ. Apācīnanti adho. Ettāvatā atītā paccuppannā anāgatā ca pañcakkhandhā kathitā. Yāvatāti paricchedavacanaṃ. Jagatogatīti lokassa nipphatti. Samavekkhitā ca dhammānaṃ, khandhānaṃ udayabbayanti etesaṃ sabbaloke atītādibhedānaṃ pañcakkhandhadhammānaṃ udayañca vayañca samavekkhitā. ‘‘Pañcakkhandhānaṃ udayaṃ passanto pañcavīsati lakkhaṇāni passati, vayaṃ passanto pañcavīsati lakkhaṇāni passatī’’ti vuttehi samapaññāsāya lakkhaṇehi sammā avekkhitā hoti. Cetosamathasāmīcinti cittasamathassa anucchavikaṃ paṭipadaṃ. Sikkhamānanti paṭipajjamānaṃ, pūrayamānanti attho. Pahitattoti pesitatto. Āhūti kathayanti. Sesamettha uttānameva. Imasmiṃ pana sutte sīlaṃ missakaṃ kathetvā gāthāsu khīṇāsavo kathito.

 

Đi đứng biết tự chế
Ngồi nằm biết tự chế
Tỷ-kheo biết tự chế
Khi co tay, duỗi tay
Phía trên, ngang cùng khắp
Xa cho đến cùng tột
Bất cứ sanh thú nào
Ở tại thế giới này
Khéo quán sát sanh diệt
Của tất cả pháp uẩn
Tâm chỉ tịnh chánh hạnh
Thường xuyên chuyên học tập
Liên tục, hằng siêng năng
Tỷ-kheo được gọi vậy.

 

3. Padhānasuttaṃ

3. Padhānasuttavaṇṇanā

(III) (13) Chánh Cần

13. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, sammappadhānāni. Katamāni cattāri?

13. Tatiye sammappadhānānīti sundarapadhānāni uttamavīriyāni. Sammappadhānāti paripuṇṇavīriyā. Māradheyyābhibhūtāti tebhūmakavaṭṭasaṅkhātaṃ māradheyyaṃ abhibhavitvā samatikkamitvā ṭhitā. Te asitāti te khīṇāsavā anissitā nāma. Jātimaraṇabhayassāti jātiñca maraṇañca paṭicca uppajjanakabhayassa, jātimaraṇasaṅkhātasseva vā bhayassa. Pāragūti pāraṅgatā. Te tusitāti te khīṇāsavā tuṭṭhā nāma. Jetvā māraṃ savāhininti sasenakaṃ māraṃ jinitvā ṭhitā. Teanejāti te khīṇāsavā taṇhāsaṅkhātāya ejāya anejā niccalā nāma. Namucibalanti mārabalaṃ. Upātivattāti atikkantā. Te sukhitāti te khīṇāsavā lokuttarasukhena sukhitā nāma. Tenevāha –

‘‘Sukhitā vata arahanto, taṇhā nesaṃ na vijjati;

Asmimāno samucchinno, mohajālaṃ padālita’’nti. (saṃ. ni. 3.76);

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn chánh cần này. Thế nào là bốn?

Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Imāni kho, bhikkhave, cattāri sammappadhānānī’’ti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không được sanh khởi, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, tŕ tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đă sanh ra được diệt trừ, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh được sanh khởi, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, tŕ tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đă được sanh có thể duy tŕ, không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên măn, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, tŕ tâm; này các Tỷ-kheo, đây là bốn chánh cần.

‘‘Sammappadhānā māradheyyābhibhūtā,

Te asitā jātimaraṇabhayassa pāragū;

Te tusitā jetvā māraṃ savāhiniṃ [savāhanaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)] te anejā,

Sabbaṃ namucibalaṃ upātivattā te sukhitā’’ti. tatiyaṃ;

Với các pháp chánh cần
Chúng chinh phục Ma giới
Không dính chúng vượt qua
Sợ hăi về sanh tử
Hoan hỷ ly dục vọng
Chúng thắng Ma, Ma quân
Mọi lực namuci
Chúng thoát ly, an lạc.

4. Saṃvarasuttaṃ

4. Saṃvarasuttavaṇṇanā

(IV) (14) Chế Ngự

14. ‘‘Cattārimāni , bhikkhave, padhānāni. Katamāni cattāri?

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn tinh cần này. Thế nào là bốn?

Saṃvarappadhānaṃ, pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

 

Tinh cần chế ngự, tinh cần đoạn tận, tinh cần tu tập, tinh cần hộ tŕ.

Katamañca, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần chế ngự?

Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī. Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ , tassa saṃvarāya paṭipajjati, rakkhati cakkhundriyaṃ, cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên ǵ, v́ nhăn căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn, thật hành sự hộ tŕ nhăn căn.

Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī, yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati, rakkhati manindriyaṃ, manindriye saṃvaraṃ āpajjati.

 

Khi tai nghe tiếng ... mũi ngửi hương ... lưỡi nếm vị ... thâm cảm xúc ... ư nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ, v́ ư căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thật hành sự hộ tŕ ư căn.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần chế ngự.

‘‘Katamañca, bhikkhave, pahānappadhānaṃ?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần đoạn tận?

Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ…pe… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không có chấp nhận dục tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại; không có chấp nhận sân tầm khởi lên ... không có chấp nhận hại tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại, không có chấp nhận các ác bất thiện khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, pahānappadhānaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần đoạn tận.

‘‘Katamañca, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần tu tập?

Idha, bhikkhave, bhikkhu satisambojjhaṅgaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ, dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāveti… vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāveti… pītisambojjhaṅgaṃ bhāveti… passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… samādhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, đưa đến xả ly; tu tập trạch pháp giác chi ... tu tập tinh tấn giác chi ... tu tập hỷ giác chi ... tu tập khinh an giác chi ... tu tập định giác chi ... tu tập xả giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt, đưa đến xả ly.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần tu tập.

‘‘Katamañca , bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần hộ tŕ?

Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ bhaddakaṃ samādhinimittaṃ anurakkhati aṭṭhikasaññaṃ puḷavakasaññaṃ vinīlakasaññaṃ vicchiddakasaññaṃ uddhumātakasaññaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hộ tŕ định tướng hiền thiện đă sanh, tướng bộ xương, tướng trùng ăn, tướng bầm xanh, tướng đầy ứ, mủ nồng, tướng nứt nẻ, tướng phồng trướng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ tŕ.

Imāni kho, bhikkhave, cattāri padhānānī’’ti.

 

Này các Tỷ-kheo, có bốn này tinh cần này.

‘‘Saṃvaro ca pahānañca, bhāvanā anurakkhaṇā;

Ete padhānā cattāro, desitādiccabandhunā;

Yehi bhikkhu idhātāpī, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti. catutthaṃ;

14. Catutthe padhānānīti vīriyāni. Saṃvarappadhānanti cakkhādīni saṃvarantassa uppannavīriyaṃ . Pahānappadhānanti kāmavitakkādayo pajahantassa uppannavīriyaṃ. Bhāvanāppadhānanti sambojjhaṅge bhāventassa uppannavīriyaṃ. Anurakkhaṇāppadhānanti samādhinimittaṃ anurakkhantassa uppannavīriyaṃ.

Vivekanissitantiādīsu viveko, virāgo, nirodhoti tīṇipi nibbānassa nāmāni. Nibbānaṃ hi upadhivivekattā viveko, taṃ āgamma rāgādayo virajjantīti virāgo, nirujjhantīti nirodho. Tasmā vivekanissitantiādīsu ārammaṇavasena vā adhigantabbavasena vā nibbānanissitanti attho.

Vossaggapariṇāminti ettha dve vossaggā – pariccāgavossaggo ca pakkhandanavossaggo ca. Tattha vipassanā tadaṅgavasena kilese ca khandhe ca rāgaṃ pariccajatīti pariccāgavossaggo. Maggo ārammaṇavasena nibbānaṃ pakkhandatīti pakkhandanavossaggo. Tasmā vossaggapariṇāminti yathā bhāviyamāno satisambojjhaṅgo vossaggatthāya pariṇamati, vipassanābhāvañca maggabhāvañca pāpuṇāti, evaṃ taṃ bhāvetīti ayamettha attho. Sesapadesupi eseva nayo. Bhaddakanti laddhakaṃ. Samādhinimittaṃ vuccati aṭṭhikasaññādivasena adhigato samādhiyeva. Anurakkhatīti samādhipāripanthikadhamme rāgadosamohe sodhento rakkhati. Ettha ca aṭṭhikasaññādikā pañceva saññā vuttā, imasmiṃ pana ṭhāne dasapi asubhāni vitthāretvā kathetabbāni. Tesaṃ vitthāro visuddhimagge (visuddhi. 1.102 ādayo) vuttoyeva. Gāthāya saṃvarādinipphādakaṃ vīriyameva vuttaṃ. Khayaṃ dukkhassa pāpuṇeti dukkhakkhayasaṅkhātaṃ arahattaṃ pāpuṇeyyāti.

Chế ngự và đoạn tận
Tu tập và hộ tŕ
Bốn loại tinh cần này
Được bà con mặt trời
Tuyên bố và thuyết giảng
Ở đời vị Tỷ-kheo
Nhiệt t́nh đối với chúng
Đạt được diệt khổ tận

5. Paññattisuttaṃ

5. Paññattisuttavaṇṇanā

(V) (15) Thi Thiết

15. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, aggapaññattiyo. Katamā catasso?

15. Pañcame aggapaññattiyoti uttamapaññattiyo. Attabhāvīnanti attabhāvavantānaṃ. Yadidaṃ rāhu asurindoti yo esa rāhu asurindo ayaṃ aggoti. Ettha rāhu kira asurindo cattāri yojanasahassāni aṭṭha ca yojanasatāni ucco, bāhantaramassa dvādasayojanasatāni, hatthatalapādatalānaṃ puthulatā tīṇi yojanasatāni. Aṅgulipabbāni paṇṇāsa yojanāni, bhamukantaraṃ paṇṇāsayojanaṃ, nalāṭaṃ tiyojanasataṃ, sīsaṃ navayojanasataṃ. Kāmabhogīnaṃ yadidaṃ rājā mandhātāti yo esa rājā mandhātā nāma, ayaṃ dibbepi mānusakepi kāme paribhuñjanakānaṃ sattānaṃ aggo nāma. Esa hi asaṅkheyyāyukesu manussesu nibbattitvā icchiticchitakkhaṇe hiraññavassaṃ vassāpento mānusake kāme dīgharattaṃ paribhuñji. Devaloke pana yāva chattiṃsāya indānaṃ āyuppamāṇaṃ, tāva paṇīte kāme paribhuñjīti kāmabhogīnaṃ aggo nāma jāto. Ādhipateyyānanti adhipatiṭṭhānaṃ jeṭṭhakaṭṭhānaṃ karontānaṃ. Tathāgato aggamakkhāyatīti lokiyalokuttarehi guṇehi tathāgato aggo seṭṭho uttamo akkhāyati.

Iddhiyā yasasā jalanti dibbasampattisamiddhiyā ca parivārasaṅkhātena yasasā ca jalantānaṃ. Uddhaṃ tiriyaṃ apācīnanti upari ca majjhe ca heṭṭhā ca. Yāvatā jagato gatīti yattakā lokanipphatti.

- Này các Tỷ-kheo, có bốn thi thiết tối thượng này. Thế nào là bốn?

Etadaggaṃ, bhikkhave, attabhāvīnaṃ yadidaṃ – rāhu asurindo.

Tối thượng trong những kẻ có tự ngă, này các Tỷ-kheo, tức là Ràhu, A-tu-la vương.

Etadaggaṃ, bhikkhave, kāmabhogīnaṃ yadidaṃ – rājā mandhātā.

Tối thượng trong các vị thọ hưởng các dục, này các Tỷ-kheo, tức là vua Mandhàtà.

Etadaggaṃ, bhikkhave, ādhipateyyānaṃ yadidaṃ – māro pāpimā.

Tối thượng trong các vị có quyền lực tối thắng, này các Tỷ-kheo, tức là ác Ma.

Sadevake, bhikkhave, loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya tathāgato aggamakkhāyati arahaṃ sammāsambuddho.

Trong thế giới chư Thiên, Ác ma, Phạm thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, này các Tỷ-kheo, Như Lai được gọi là tối thượng, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.

Imā kho, bhikkhave, catasso aggapaññattiyo’’ti.

Này các Tỷ-kheo, có bốn sự thi thiết tối thượng này.

‘‘Rāhuggaṃ attabhāvīnaṃ, mandhātā kāmabhoginaṃ;

Māro ādhipateyyānaṃ, iddhiyā yasasā jalaṃ.

‘‘Uddhaṃ tiriyaṃ apācīnaṃ, yāvatā jagato gati;

Sadevakassa lokassa, buddho aggo pavuccatī’’ti. pañcamaṃ;

 

Ràhù là tối thượng
Trong các vị tự ngă
Mandhàtà tối thượng
Trong các vị hưởng dục
Màrà là tối thượng
Giữa những bậc uy quyền
Với thần túc danh xưng
Vị ấy được chói sáng
Phía trên, ngang phía dưới
Khắp sanh thú ở đời
Trong thế giới chư Thiên
Phật được gọi tối thượng.

6. Sokhummasuttaṃ

6. Sokhummasuttavaṇṇanā

(VI) (16).- Trí Tế Nhị

16. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, sokhummāni. Katamāni cattāri?

16. Chaṭṭhe sokhummānīti sukhumalakkhaṇapaṭivijjhanakāni ñāṇāni. Rūpasokhummena samannāgato hotīti rūpe saṇhasukhumalakkhaṇapariggāhakena ñāṇena samannāgato hoti. Paramenāti uttamena. Tena ca rūpasokhummenāti tena yāva anulomabhāvaṃ pattena sukhumalakkhaṇapariggāhakañāṇena. Na samanupassatīti natthibhāveneva na passati. Na patthetīti natthibhāveneva na pattheti. Vedanāsokhummādīsupi eseva nayo.

Rūpasokhummataṃ ñatvāti rūpakkhandhassa saṇhasukhumalakkhaṇapariggāhakena ñāṇena sukhumataṃ jānitvā. Vedanānañca sambhavanti vedanākkhandhassa ca pabhavaṃ jānitvā. Saññā yato samudetīti yasmā kāraṇā saññākkhandho samudeti nibbattati, tañca jānitvā. Atthaṃgacchati yattha cāti yasmiṃ ṭhāne nirujjhati, tañca jānitvā. Saṅkhāre parato ñatvāti saṅkhārakkhandhaṃ aniccatāya lujjanabhāvena parato jānitvā. Iminā hi padena aniccānupassanā kathitā. Dukkhato no ca attatoti iminā dukkhānattānupassanā. Santoti kilesasantatāya santo. Santipade ratoti nibbāne rato. Iti suttante catūsu ṭhānesu vipassanāva kathitā, gāthāsu lokuttaradhammopīti.

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn trí tế nhị này. Thế nào là bốn?

Idha, bhikkhave, bhikkhu rūpasokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca rūpasokhummena aññaṃ rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca rūpasokhummena aññaṃ rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti. Vedanāsokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca vedanāsokhummena aññaṃ vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca vedanāsokhummena aññaṃ vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti. Saññāsokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca saññāsokhummena aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca saññāsokhummena aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti. Saṅkhārasokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu trí tế nhị đối với sắc, không thấy một trí tế nhị đối với sắc nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với sắc nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy thành tựu trí tế nhị đối với thọ, không thấy một trí tế nhị đối với thọ nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với thọ nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy thành tựu trí tế nhị đối với tưởng ... thành tựu trí tế nhị đối với các hành, không thấy một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.

Imāni kho, bhikkhave, cattāri sokhummānī’’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây là bốn trí tế nhị.

‘‘Rūpasokhummataṃ ñatvā, vedanānañca sambhavaṃ;

Saññā yato samudeti, atthaṃ gacchati yattha ca;

Saṅkhāre parato ñatvā, dukkhato no ca attato.

‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, santo santipade rato;

Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti. chaṭṭhaṃ;

Biết trí tế nhị sắc
Biết hiện hữu các thọ
Từ đâu tưởng sanh khởi
Tại đâu tưởng chấm dứt
Biết các hành biến khác
Là không, không là ngă
Nếu Tỷ-kheo thấy chánh
Tịch tịnh, ưa tịch tịnh
Thọ tŕ thân tối hậu
Thắng Ma và Ma quân.

 

7. Paṭhamaagatisuttaṃ

7. Paṭhamaagatisuttavaṇṇanā

(VI) (17) Sanh Thú Không Nên Đi

17. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, agatigamanāni. Katamāni cattāri?

17-19. Sattame agatigamanānīti nagatigamanāni. Chandāgatiṃ gacchatīti chandena agatiṃ gacchati, akattabbaṃ karoti. Sesesupi eseva nayo. Chandā dosā bhayā mohāti chandena, dosena, bhayena, mohena. Ativattatīti atikkamati. Aṭṭhamaṃ uttānameva. Navame tathābujjhanakānaṃ vasena dvīhipi nayehi kathitaṃ.

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú này không nên đi đến. Thế nào là bốn?

Chandāgatiṃ gacchati, dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri agatigamanānī’’ti.

Đi đến sanh thú v́ dục, đi đến sanh thú v́ sân, đi đến sanh thú v́ si, đi đến sanh thú v́ sợ hăi. Có bốn sanh thú này không nên đi đến.

‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ ativattati;

Nihīyati tassa yaso, kāḷapakkheva candimā’’ti. sattamaṃ;

Dắt dẫn bởi dục sân
Bởi sợ hăi si mê
Ai vượt qua chánh pháp
Thời danh xưng người ấy
Bị tổn hại hư hại
Như trăng trong thời tối.

8. Dutiyaagatisuttaṃ

(VIII) (18) Sanh Thú Nên Đi

18. ‘‘Cattārimāni , bhikkhave, nāgatigamanāni. Katamāni cattāri?

- Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú này nên đi đến. Thế nào là bốn?

Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri nāgatigamanānī’’ti.

Không v́ dục đi đến sanh thú, không v́ sân đi đến sanh thú, không v́ si đi đến sanh thú, không v́ sợ hăi đi đến sanh thú. Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú này nên đi đến.

‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ nātivattati;

Āpūrati tassa yaso, sukkapakkheva candimā’’ti. aṭṭhamaṃ;

Dắt dẫn bởi dục sân
Bởi sợ hăi si mê
Ai không vượt chánh pháp
Thời danh xưng người ấy
Được đầy đủ vuông tṛn
Như trăng trong thời sáng

9. Tatiyaagatisuttaṃ

19. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, agatigamanāni. Katamāni cattāri? Chandāgatiṃ gacchati , dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri agatigamanāni.

‘‘Cattārimāni, bhikkhave, nāgatigamanāni. Katamāni cattāri? Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri nāgatigamanānī’’ti.

‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ ativattati;

Nihīyati tassa yaso, kāḷapakkheva candimā.

‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ nātivattati;

Āpūrati tassa yaso, sukkapakkheva candimā’’ti. navamaṃ;

(IX) (19) Không Nên Đi

(Kinh này là kinh 17 và kinh 18 hợp lại)

10. Bhattuddesakasuttaṃ

10. Bhattuddesakasuttavaṇṇanā

(X) (20) Người Đầu Bếp

20. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?

20. Dasame bhattuddesakoti salākabhattādīnaṃ uddesako. Kāmesu asaṃyatāti vatthukāmesu kilesakāmehi asaṃyatā. Parisākasaṭoca panesa vuccatīti ayañca pana so evarūpā parisākacavaro nāma vuccatīti attho. Samaṇenāti buddhasamaṇena. Parisāya maṇḍo ca panesa vuccatīti ayaṃ evarūpā parisā vippasannena parisāmaṇḍoti vuccatīti.

Caravaggo dutiyo.

 

- Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, người đầu bếp như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục. Thế nào là bốn?

Chandāgatiṃ gacchati, dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ gacchati – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.

Đi đến sanh thú v́ dục, đi đến sanh thú v́ sân, đi đến sanh thú v́ si, đi đến sanh thú v́ sợ hăi. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, một người đầu bếp như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục.

‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi catūhi?

- Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, một người đầu bếp như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời. Thế nào là bốn?

Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati –

Không v́ dục đi đến sanh thú, không v́ sân đi đến sanh thú, không v́ si đi đến sanh thú, không v́ sợ hăi đi đến sanh thú.

imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.

Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.

‘‘Ye keci kāmesu asaññatā janā,

Adhammikā honti adhammagāravā;

Chandā dosā mohā ca bhayā gāmino [chandā ca dosā ca bhayā ca gāmino (sī. syā. kaṃ. pī)],

Parisākasaṭo [parisakkasāvo (sī. syā. kaṃ. pī.)] ca panesa vuccati.

‘‘Evañhi vuttaṃ samaṇena jānatā,

Tasmā hi te sappurisā pasaṃsiyā;

Dhamme ṭhitā ye na karonti pāpakaṃ,

Na chandā na dosā na mohā na bhayā ca gāmino [na chandadosā na bhayā ca gāmino (sī. syā. kaṃ. pī.)];

‘‘Parisāya maṇḍo ca panesa vuccati,

Evañhi vuttaṃ samaṇena jānatā’’ti. dasamaṃ;

Caravaggo dutiyo.

Tassuddānaṃ –

Caraṃ sīlaṃ padhānāni, saṃvaraṃ paññatti pañcamaṃ;

Sokhummaṃ tayo agatī, bhattuddesena te dasāti.

 

Những ai đối với dục
Hạng người không chế ngự
Là hạng người phi pháp
Tôn trọng điều phi pháp
Họ đi bị dắt dẫn
Bởi dục sân, sợ hăi
Làm uế nhiễm hội chúng
Họ được gọi như vậy
Như vậy họ được gọi
Bởi Sa-môn hiểu biết
Do vậy bậc Chân nhân
Các bậc đáng tán thán
Họ trú vào Chánh pháp
Họ không làm điều ác
Họ đi, không bị dẫn
Bởi dục, sân, sợ hăi
Tinh hoa của hội chúng
Họ được gọi như vậy
Như vậy họ được gọi
Bởi Sa-môn hiểu biế
t

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 6-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ