ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

 

(25) 5. Āpattibhayavaggo

XXV. Phẩm Sợ Hăi Phạm Tội

1. Saṅghabhedakasuttaṃ

1. Saṅghabhedakasuttavaṇṇanā

(I) (241) Phạm Tội (1)

243. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca –

243. Pañcamassa paṭhame api nu taṃ, ānanda, adhikaraṇanti vivādādhikaraṇādīsu aññataraṃ adhikaraṇaṃ bhikkhusaṅghassa uppajji, satthā tassa vūpasantabhāvaṃ pucchanto evamāha. Kuto taṃ, bhanteti, bhante, kuto kinti kena kāraṇena taṃ adhikaraṇaṃ vūpasamissatīti vadati. Kevalakappanti sakalaṃ samantato. Saṅghabhedāya ṭhitoti saṅghena saddhiṃ vādatthāya kathitaṃ paṭikathentova ṭhito. Tatrāyasmāti tasmiṃ evaṃ ṭhite āyasmā anuruddho. Na ekavācikampi bhaṇitabbaṃ maññatīti ‘‘mā, āvuso, saṅghena saddhiṃ evaṃ avacā’’ti ekavacanampi vattabbaṃ na maññati. Voyuñjatīti anuyuñjati anuyogaṃ āpajjati. Atthavaseti kāraṇavase. Nāsessantīti uposathappavāraṇaṃ upagantuṃ adatvā nikkaḍḍhissanti. Sesaṃ pāḷivaseneva veditabbaṃ.

 

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Kosambi, tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda đang ngồi xuống một bên:

‘‘api nu taṃ, ānanda, adhikaraṇaṃ vūpasanta’’nti?

- Này Ananda, sự tranh chấp ấy đă được chấm dứt chưa?

‘‘Kuto taṃ, bhante, adhikaraṇaṃ vūpasamissati [vūpasammissati (?)]! Āyasmato , bhante, anuruddhassa bāhiyo nāma saddhivihāriko kevalakappaṃ saṅghabhedāya ṭhito. Tatrāyasmā anuruddho na ekavācikampi bhaṇitabbaṃ maññatī’’ti.

- Từ đâu, bạch Thế Tôn, sự tranh chấp ấy sẽ chấm dứt được? Bàhiya, vị đồng trú với Tôn giả Anuruddha hoàn toàn đứng về phía ḥa hợp tăng. Do vậy, Tôn giả Anuruddha nghĩ rằng không nên nói một lời nào.

‘‘Kadā panānanda, anuruddho saṅghamajjhe adhikaraṇesu [adhikaraṇesu tesu (ka.)] voyuñjati! Nanu, ānanda, yāni kānici adhikaraṇāni uppajjanti, sabbāni tāni tumhe ceva vūpasametha sāriputtamoggallānā ca.

- Này Ananda, có khi nào Anuruddha lại can thiệp vào những vấn đề tranh chấp giữa chúng Tăng? Phải chăng, này Ananda, khi nào có vấn đề tranh chấp ǵ khởi lên, chính hai Thầy Sàriputta và Moggallàna làm chấm dứt tất cả tranh chấp ấy?

‘‘Cattārome, ānanda, atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati. Katame cattāro?

2. Này Ananda, do thấy bốn lợi ích này, kẻ ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng. Thế nào là bốn?

Idhānanda, pāpabhikkhu dussīlo hoti pāpadhammo asuci saṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño abrahmacārī brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto kasambujāto.

Ở đây, này Ananda, kẻ ác Tỷ-kheo, do theo ác giới, theo ác pháp không trong sạch, sở hành đáng nghi ngờ, có hành động che giấu, không phải Sa-môn nhưng tự xưng là Sa-môn, không hành Phạm hạnh nhưng tự xưng là hành Phạm hạnh, nội tâm mục nát, đầy ứ dục vọng, một đống rác dơ bẩn.

Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – dussīlo pāpadhammo asuci saṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño abrahmacārī brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto kasambujātoti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.

Vị ấy nghĩ như sau: "Nếu các Tỷ-kheo sẽ biết Ta là ác giới, theo ác pháp, không thanh tịnh ... một đống rác dơ bẩn; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".

Idaṃ, ānanda, paṭhamaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.

Này Ananda, do thấy lợi ích thứ nhất này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.

‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti, antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato. Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – micchādiṭṭhiko antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgatoti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.

3. Lại nữa, này Ananda, Tỷ-kheo có tà kiến, thành tựu với chấp thủ biên kiến, vị ấy nghĩ như sau: "Nếu các Tỷ-kheo sẽ biết Ta là có ác tri kiến, chấp thủ tri kiến; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".

Idaṃ, ānanda, dutiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.

Này Ananda, do thấy lợi ích thứ hai này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.

‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu micchāājīvo hoti, micchāājīvena jīvikaṃ [jīvitaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)] kappeti. Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – micchāājīvo micchāājīvena jīvikaṃ kappetīti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.

4. Lại nữa, này Ananda, ác Tỷ-kheo có tà mạng, nuôi sống ḿnh với tà mạng. Vị ấy suy nghĩ như sau: "Nếu các Tỷ-kheo sẽ biết Ta có tà mạng, nuôi sống ḿnh với tà mạng; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".

Idaṃ, ānanda, tatiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.

Này Ananda, do thấy lợi ích thứ ba này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.

‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu lābhakāmo hoti sakkārakāmo anavaññattikāmo.

5. Lại nữa, này Ananda, ác Tỷ-kheo tham muốn lợi dưỡng, tham muốn cung kính, tham muốn không bị khinh miệt;

Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – lābhakāmo sakkārakāmo anavaññattikāmoti, samaggā maṃ santā na sakkarissanti na garuṃ karissanti na mānessanti na pūjessanti; vaggā pana maṃ sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessantī’ti.

Vị ấy suy nghĩ như sau: "Nếu các Tỷ-kheo sẽ biết Ta là tham muốn lợi dưỡng, tham muốn cung kính, tham muốn không bị khinh miệt; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".

 Idaṃ, ānanda, catutthaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.

Này Ananda, do thấy lợi ích thứ tư này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.

Ime kho, ānanda, cattāro atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandatī’’ti. Paṭhamaṃ.

Do thấy bốn lợi ích này, này Ananda, kẻ ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.

2. Āpattibhayasuttaṃ

2. Āpattibhayasuttavaṇṇanā

(II) (242) Phạm Tội (2)

244. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, āpattibhayāni. Katamāni cattāri?

244. Dutiye khuramuṇḍaṃ karitvāti pañca sikhaṇḍake ṭhapetvā khurena muṇḍaṃ karitvā. Kharassarenāti kakkhaḷasaddena. Paṇavenāti vajjhabheriyā. Thalaṭṭhassāti ekamante ṭhitassa. Sīsacchejjanti sīsacchedārahaṃ. Yatra hi nāmāti yaṃ nāma. So vatassāhanti so vata ahaṃ assaṃ, yaṃ evarūpaṃ pāpaṃ na kareyyanti attho. Yathādhammaṃ paṭikarissatīti dhammānurūpaṃ paṭikarissati, sāmaṇerabhūmiyaṃ ṭhassatīti attho. Kāḷavatthaṃ paridhāyāti kāḷapilotikaṃ nivāsetvā. Mosallanti musalābhipātārahaṃ. Yathādhammanti idha āpattito vuṭṭhāya suddhante patiṭṭhahanto yathādhammaṃ karoti nāma. Bhasmapuṭanti chārikābhaṇḍikaṃ. Gārayhaṃ bhasmapuṭanti garahitabbachārikāpuṭena matthake abhighātārahaṃ. Yathādhammanti idha āpattiṃ desento yathādhammaṃ paṭikaroti nāma. Upavajjanti upavādārahaṃ. Pāṭidesanīyesūti paṭidesetabbesu. Iminā sabbāpi sesāpattiyo saṅgahitā. Imāni kho, bhikkhave, cattāri āpattibhayānīti, bhikkhave, imāni cattāri āpattiṃ nissāya uppajjanakabhayāni nāmāti.

 

1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn sợ hăi phạm tội này. Thế nào là bốn?

Seyyathāpi, bhikkhave, coraṃ āgucāriṃ gahetvā rañño dasseyyuṃ –

2. Ví như, này các Tỷ-kheo, người ta bắt được một người ăn trộm, một người phạm tội, dắt đến cho nhà vua và thưa:

‘ayaṃ te, deva, coro āgucārī. Imassa devo daṇḍaṃ paṇetū’ti.

"Thưa Đại vương, đây là người ăn trộm, đây là người phạm tội. Đại vương hăy gia phạt người ấy theo h́nh phạt nào Đại vương muốn".

Tamenaṃ rājā evaṃ vadeyya – ‘gacchatha , bho, imaṃ purisaṃ daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindathā’ti.

Vua ấy nói như sau: "Các ông hăy đem người này, lấy dây thật chắc trói cánh tay người này thật chặt lại về phía sau. Cạo đầu người ấy đi, dắt người ấy đi xung quanh với một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường này đến đường khác, từ ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía Nam".

Tamenaṃ rañño purisā daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindeyyuṃ.

Những người của vua, lấy dây thật chắc trói cánh tay nó thật chặt lại về phía sau, cạo trọc đầu, dắt nó đi xung quanh với một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường này đến đường khác, từ ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía Nam.

Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ sīsacchejjaṃ. Yatra hi nāma rañño purisā daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindissanti !

Tại đấy, có một người đứng một bên suy nghĩ như sau: "Thật sự người này đă làm một điều ác đáng bị quở trách, đáng bị chém đầu. V́ rằng những người của vua lấy dây thật chắc trói cánh tay nó thật chặt lại về phía sau, cạo trọc đầu, dắt nó đi xung quanh với một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường này đến đường khác, từ ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía Nam.

So vatassāhaṃ [so vatassāyaṃ (sī.)] evarūpaṃ pāpakammaṃ [pāpaṃ kammaṃ (sī. pī.)] na kareyyaṃ [na kareyya (sī.) dī. ni. 1.183 pāḷiyā tadaṭṭhakathāya ca saṃsandetabbaṃ] gārayhaṃ sīsacchejja’nti.

Chắc chắn ta chớ có làm nghiệp ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị chém đầu".

Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pārājikesu dhammesu. Tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pārājikaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pārājikaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy, được an trú, thời trong những pháp, tội ba-la-di được chờ đợi như sau về vị ấy: Nếu không phạm tội, thời không rơi vào tội ba-la-di; nếu đă phạm tội, thời sẽ như pháp sám hối pháp ba-la-di.

 ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ [kāḷakaṃ vatthaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –

2. Ví như, này các Tỷ-kheo, có người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang trên vai một cái hèo và đi đến trước đại chúng và nói như sau:

‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.

"Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".

Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ mosallaṃ.

Rồi một người đứng một bên suy nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo.

Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati –

V́ rằng, người ấy đă mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang trên vai một cái hèo và đi đến trước đại chúng và nói như sau:

‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti. So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ mosalla’nti.

"Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị". Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo".

Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti saṅghādisesesu dhammesu, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy, được an trú, thời trong những pháp tăng tàn, được chờ đợi như sau về vị ấy: "Nếu không phạm tội thời sẽ không rơi vào tội tăng tàn. Nếu đă phạm tội thời sẽ như pháp phát lộ tội tăng tàn".

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ [assapuṭaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –

3. Ví như, này các Tỷ-kheo, có người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang theo trên vai một bị đồ ăn và đi đến trước đại chúng và nói như sau:

‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ. Yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.

"Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".

Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ. Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ; yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.

Rồi một người đứng một bên suy nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt. V́ rằng người ấy đă mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang theo trên vai một bị đồ ăn và đi đến trước đại chúng và nói như sau: "Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".

So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ bhasmapuṭa’nti.

Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt".

Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pācittiyesu dhammesu , tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy, được an trú, thời trong những pháp pàcittiyà ba-dật-đề, được chờ đợi như sau về vị ấy: "Nếu không phạm tội thời sẽ không rơi vào tội pàcittiyà. Nếu phạm tội thời sẽ như pháp phát lộ tội pàcittiyà".

 ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –

4. Ví như, này các Tỷ-kheo, có người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, đi đến trước đại chúng và nói như sau:

‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ. Yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.

"Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".

Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ upavajjaṃ. Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ; yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.

Rồi một người đứng một bên suy nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh. V́ rằng người này mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, đi đến trước đại chúng và nói như sau: "Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".

So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ upavajja’nti.

Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh".

Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pāṭidesanīyesu dhammesu, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ –

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy, được an trú, thời trong những pháp pàtidesaniya (cần phải phát lộ) được chờ đợi như sau:

anāpanno vā pāṭidesanīyaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pāṭidesanīyaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.

Nếu không phạm tội thời sẽ không rơi vào phạm tội pàtidesaniya. Nếu phạm tội thời sẽ như pháp sám hối, pháp pàtidesaniya.

Imāni kho, bhikkhave, cattāri āpattibhayānī’’ti. Dutiyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có bốn sợ hăi phạm tội này.

3. Sikkhānisaṃsasuttaṃ

3. Sikkhānisaṃsasuttavaṇṇanā

(III) (243) Lợi ích Học Tập

245. ‘‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ vimuttisāraṃ satādhipateyyaṃ.

245. Tatiye sikkhā ānisaṃsā etthāti sikkhānisaṃsaṃ. Paññā uttarā etthāti paññuttaraṃ. Vimutti sāro etthāti vimuttisāraṃ. Sati ādhipateyyā etthāti satādhipateyyaṃ. Etesaṃ hi sikkhādisaṅkhātānaṃ ānisaṃsādīnaṃ atthāya vussatīti vuttaṃ hoti. Ābhisamācārikāti uttamasamācārikā. Vattavasena paññattasīlassetaṃ adhivacanaṃ. Tathā tathā so tassā sikkhāyāti tathā tathā so sikkhākāmo bhikkhu tasmiṃ sikkhāpade.

Ādibrahmacariyikāti maggabrahmacariyassa ādibhūtānaṃ catunnaṃ mahāsīlānametaṃ adhivacanaṃ. Sabbasoti sabbākārena. Dhammāti catusaccadhammā. Paññāya samavekkhitā hontīti sahavipassanāya maggapaññāya sudiṭṭhā honti. Vimuttiyā phusitā hontīti arahattaphalavimuttiyā ñāṇaphassena phuṭṭhā honti. Ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hotīti niyakajjhatteyeva sati suṭṭhu upaṭṭhitā hoti. Paññāya anuggahessāmīti vipassanāpaññāya anuggahessāmi. Paññāyasamavekkhissāmīti idhāpi vipassanāpaññā adhippetā. Phusitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmīti ettha pana maggapaññāva adhippetā.

 

1. - Phạm hạnh này được sống, được lợi ích trong học tập, được trí tuệ vô thượng, được giải thoát kiên cố, được niệm tăng thượng.

 Kathañca, bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lợi ích học tập?

Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya pasannānaṃ bhiyyobhāvāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya pasannānaṃ bhiyyobhāvāya tathā tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các học pháp thắng hạnh được Ta đặt cho các đệ tử, để những ai ít ḷng tin phát khởi ḷng tin. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các học pháp thắng hạnh được Ta chế đặt cho các đệ tử, để những ai ít ḷng tin phát khởi ḷng tin, để những ai có ḷng tin, được tăng trưởng ḷng tin. Do vậy, một đệ tử sau khi chấp nhận và học tập trong các học pháp, đối với học pháp ấy là người sở hành không bị bể vụn, sở hành không cắt xén, sở hành không bị vết nhơ, sở hành không bị chấm đen.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso sammā dukkhakkhayāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các học pháp sở hành Phạm hạnh được Ta đặt cho các đệ tử, để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các học pháp sở hành Phạm hạnh được Ta chế đặt cho các đệ tử, để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. Do vậy, một đệ tử sau khi chấp nhận và học tập trong các học pháp, đối với học pháp ấy là người sở hành không bị bể vụn, sở hành không cắt xén, sở hành không bị vết nhơ, sở hành không bị chấm đen.

Evaṃ kho, bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là lợi ích của học tập.

‘‘Kathañca, bhikkhave, paññuttaraṃ hoti?

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trí tuệ vô thượng?

Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā paññāya samavekkhitā honti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các pháp Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các pháp Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. Do vậy các pháp ấy được trí tuệ quán sát một cách đồng đẳng.

Evaṃ kho, bhikkhave, paññuttaraṃ hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là trí tuệ vô thượng.

‘‘Kathañca , bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti?

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giải thoát kiên cố?

Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā vimuttiyā phusitā honti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, các pháp được Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các pháp được Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. Do vậy các pháp ấy được khéo cảm xúc với giải thoát.

Evaṃ kho, bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là giải thoát kiên cố.

‘‘Kathañca, bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti?

4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm tăng thượng?

‘Iti aparipūraṃ vā ābhisamācārikaṃ sikkhaṃ paripūressāmi, paripūraṃ vā ābhisamācārikaṃ sikkhaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti aparipūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ paripūressāmi, paripūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti asamavekkhitaṃ vā dhammaṃ paññāya samavekkhissāmi, samavekkhitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti aphusitaṃ vā dhammaṃ vimuttiyā phusissāmi, phusitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti.

Với tư tưởng: "Ta sẽ làm viên măn học pháp thắng hạnh chưa được đầy đủ; hay nếu học pháp thắng hạnh chưa được đầy đủ, Ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú với tư tưởng: "Ta sẽ làm viên măn học pháp sở hành Phạm hạnh chưa được đầy đủ; hay nếu học pháp sở hành Phạm hạnh được đầy đủ, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú. Với tư tưởng: "Ta sẽ quán sát đồng đẳng với trí tuệ pháp chưa được đồng đẳng quán sát; hay nếu pháp đă được đồng đẳng quán sát, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú. Với tư tưởng: "Ta sẽ cảm xúc với giải thoát, pháp chưa được cảm xúc; hay nếu pháp đă được cảm xúc, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ. Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú".

Evaṃ kho, bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti.

Như vậy này các Tỷ-kheo, là niệm tăng thượng.

‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ vimuttisāraṃ satādhipateyya’nti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vutta’’nti. Tatiyaṃ.

Phạm hạnh này được sống, này các Tỷ-kheo, để được lợi ích trong học tập, được trí tuệ vô thượng, được giải thoát kiên cố, được niệm tăng thượng. Như vậy được nói đến, do duyên này được nói đến như vậy.

4. Seyyāsuttaṃ

4. Seyyāsuttavaṇṇanā

(IV) (244) Cách Nằm

246. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, seyyā. Katamā catasso?

246. Catutthe petāti kālakatā vuccanti. Uttānā sentīti te yebhuyyena uttānakāva sayanti. Atha vā pettivisaye nibbattā petā nāma, te appamaṃsalohitattā aṭṭhisaṅghātajaṭitā ekena passena sayituṃ na sakkonti, uttānāva senti. Anattamano hotīti tejussadattā sīho migarājā dve purimapāde ekasmiṃ, pacchimapāde ekasmiṃ ṭhāne ṭhapetvā naṅguṭṭhaṃ antarasatthimhi pakkhipitvā purimapādapacchimapādanaṅguṭṭhānaṃ ṭhitokāsaṃ sallakkhetvā dvinnaṃ purimapādānaṃ matthake sīsaṃ ṭhapetvā sayati. Divasampi sayitvā pabujjhamāno na uttasanto pabujjhati, sīsaṃ pana ukkhipitvā purimapādādīnaṃ ṭhitokāsaṃ sallakkhetvā sace kiñci ṭhānaṃ vijahitvā ṭhitaṃ hoti, ‘‘nayidaṃ tuyhaṃ jātiyā, na sūrabhāvassa anurūpa’’nti anattamano hutvā tattheva sayati, na gocarāya pakkamati. Idaṃ sandhāya vuttaṃ – ‘‘anattamano hotī’’ti. Avijahitvā ṭhite pana ‘‘tuyhaṃ jātiyā ca sūrabhāvassa ca anurūpamida’’nti haṭṭhatuṭṭho uṭṭhāya sīhavijambhanaṃ vijambhitvā kesarabhāraṃ vidhunitvā tikkhattuṃ sīhanādaṃ naditvā gocarāya pakkamati. Tena vuttaṃ – ‘‘attamano hotī’’ti.

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn cách nằm này. Thế nào là bốn?

  Petaseyyā, kāmabhogiseyyā , sīhaseyyā, tathāgataseyyā.

Cách nằm của ngạ quỷ, cách nằm của kẻ hưởng thọ dục vọng, cách nằm của con sư tử, cách nằm của Như Lai.

Katamā ca, bhikkhave, petaseyyā?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cách nằm của ngạ quỷ?

Yebhuyyena, bhikkhave, petā uttānā senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, petaseyyā.

Này các Tỷ-kheo, phần lớn các ngạ quỷ nằm ngửa. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là cách nằm của ngạ quỷ.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, kāmabhogiseyyā?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cách nằm của người hưởng thọ các dục vọng?

Yebhuyyena, bhikkhave, kāmabhogī vāmena passena senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmabhogiseyyā.

Và này các Tỷ-kheo, phần lớn người hưởng thọ các dục vọng nằm phía bên trái. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là cách nằm của kẻ hưởng thọ các dục vọng.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, sīhaseyyā?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cách nằm của con sư tử?

Sīho , bhikkhave, migarājā dakkhiṇena passena seyyaṃ kappeti, pāde pādaṃ accādhāya, antarasatthimhi naṅguṭṭhaṃ anupakkhipitvā. So paṭibujjhitvā purimaṃ kāyaṃ abbhunnāmetvā pacchimaṃ kāyaṃ anuviloketi.

Này các Tỷ-kheo, con sư tử, vua các loài thú, nằm về phía hông bên mặt, hai chân gác lên nhau và cuộn cái đuôi vào giữa hai bắp vế; khi thức dậy, nó duỗi ra phía thân trước, rồi nó ngó lui ra phía thân sau.

Sace, bhikkhave, sīho migarājā kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena, bhikkhave, sīho migarājā anattamano hoti. Sace pana, bhikkhave, sīho migarājā na kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena , bhikkhave, sīho migarājā attamano hoti.

Này các Tỷ-kheo, nếu con sư tử, vua các loài thú, thấy thân phần nào đặt sai chỗ hay lộn xộn, thời này các Tỷ-kheo, con sư tử, vua các loài thú, không được hoan hỷ. Nhưng này các Tỷ-kheo, nếu con sư tử, vua các loài thú, thấy thân phần nào không đặt sai chỗ hay lộn xộn, thời này các Tỷ-kheo, con sư tử, vua các loài thú, được hoan hỷ.

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīhaseyyā.

Này các Tỷ-kheo, đây là cách nằm con sư tử.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, tathāgataseyyā?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cách nằm của Như Lai?

 Idha, bhikkhave, tathāgato vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, tathāgataseyyā. Imā kho, bhikkhave, catasso seyyā’’ti. Catutthaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ly dục ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Này các Tỷ-kheo, đây là cách nằm của Như Lai. Này các Tỷ-kheo, có bốn cách nằm này.

5. Thūpārahasuttaṃ

5. Thūpārahasuttavaṇṇanā

(V) (245) Xứng Đáng Được Dựng Tháp

247. ‘‘Cattārome, bhikkhave, thūpārahā. Katame cattāro?

247. Pañcame rājā cakkavattīti ettha kasmā bhagavā agāramajjhe vasitvā kālakatassa rañño thūpakaraṇaṃ anujānāti, na sīlavato puthujjanabhikkhussāti? Anacchariyattā. Puthujjanabhikkhūnañhi thūpe anuññāyamāne tambapaṇṇidīpe tāva thūpānaṃ okāso na bhaveyya, tathā aññesu ṭhānesu. Tasmā ‘‘anacchariyā te bhavissantī’’ti nānujānāti. Cakkavattī rājā ekova nibbattati, tenassa thūpo acchariyo hoti. Puthujjanasīlavato pana parinibbutabhikkhuno viya mahantampi sakkāraṃ kātuṃ vaṭṭatiyeva. Chaṭṭhasattamāni uttānatthāneva.

- Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này xứng được để được dựng tháp. Thế nào là bốn?

Tathāgato arahaṃ sammāsambuddho thūpāraho, paccekabuddho thūpāraho, tathāgatasāvako thūpāraho, rājā cakkavattī thūpāraho –

Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, xứng đáng được dựng tháp; vị Độc Giác Phật xứng đáng được dựng tháp; đệ tử của Như Lai xứng đáng được dựng tháp; Chuyển Luân Vương xứng đáng được dựng tháp.

 ime kho, bhikkhave, cattāro thūpārahā’’ti. Pañcamaṃ.

Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, xứng đáng được dựng tháp.

6. Paññāvuddhisuttaṃ

 

(VI) (246) Trí Tuệ Tăng Trưởng

248. ‘‘Cattārome , bhikkhave, dhammā paññāvuddhiyā saṃvattanti. Katame cattāro?

 

1.- Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa đến trí tuệ tăng trưởng. Thế nào là bốn?

Sappurisasaṃsevo, saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime kho, bhikkhave, cattāro dhammā paññāvuddhiyā saṃvattantī’’ti. Chaṭṭhaṃ.

 

Thân cận bậc Chân nhân, nghe diệu pháp, như lư tác ư, thực hành pháp tùy pháp.

Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa đến trí tuệ tăng trưởng.

7. Bahukārasuttaṃ

 

 

249. ‘‘Cattārome , bhikkhave, dhammā manussabhūtassa bahukārā honti. Katame cattāro?

 

2. Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, giúp ích nhiều cho vị sanh ra làm người. Thế nào là bốn?

Sappurisasaṃsevo, saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime kho, bhikkhave, cattāro dhammā manussabhūtassa bahukārā hontī’’ti. Sattamaṃ.

 

Thân cận bậc Chân nhân, nghe diệu pháp, như lư tác ư, thực hành pháp tùy pháp.

Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, giúp ích nhiều cho vị sanh ra làm người.

8. Paṭhamavohārasuttaṃ

8. Paṭhamavohārasuttavaṇṇanā

(VII) (247) Cách Thức Nói (1)

250. ‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā. Katame cattāro?

250. Aṭṭhame anariyavohārāti anariyānaṃ kathā. Sesesupi eseva nayo.

Āpattibhayavaggo pañcamo.

Pañcamapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.

- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết phi Thánh này. Thế nào là bốn?

Adiṭṭhe diṭṭhavāditā, asute sutavāditā, amute mutavāditā, aviññāte viññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti. Aṭṭhamaṃ.

 

- Không thấy nói thấy, không nghe nói nghe, không cảm giác nói cảm giác, không thức tri nói thức tri.

Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết phi Thánh này.

9. Dutiyavohārasuttaṃ

 

(VIII) (248) Cách Thức Nói (2)

251. ‘‘Cattārome , bhikkhave, ariyavohārā. Katame cattāro?

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết bậc Thánh này. Thế nào là bốn?

Adiṭṭhe adiṭṭhavāditā, asute asutavāditā, amute amutavāditā, aviññāte aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavohārā’’ti. Navamaṃ.

 

- Không thấy nói không thấy, không nghe nói không nghe, không cảm giác nói không cảm giác, không thức tri nói không thức tri.

Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết bậc Thánh này.

10. Tatiyavohārasuttaṃ

 

(IX) (249) Cách Thức Nói (3)

252. ‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā. Katame cattāro?

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết phi Thánh này. Thế nào là bốn?

Diṭṭhe adiṭṭhavāditā, sute asutavāditā, mute amutavāditā, viññāte aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti. Dasamaṃ.

 

- Thấy nói không thấy, nghe nói không nghe, cảm giác nói không cảm giác, tưởng tri nói không tưởng tri.

Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết phi Thánh này.

11. Catutthavohārasuttaṃ

 

(X) (250) Cách Thức Nói (4)

253. ‘‘Cattārome, bhikkhave, ariyavohārā. Katame cattāro?

 

- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết bậc Thánh này. Thế nào là bốn?

Diṭṭhe diṭṭhavāditā, sute sutavāditā, mute mutavāditā, viññāte viññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavohārā’’ti. Ekādasamaṃ.

Āpattibhayavaggo pañcamo.

Tassuddānaṃ –

Bhedaāpatti sikkhā ca, seyyā thūpārahena ca;

Paññāvuddhi bahukārā, vohārā caturo ṭhitāti.

Pañcamapaṇṇāsakaṃ samattaṃ.

 

 

- Thấy nói thấy, nghe nói nghe, cảm giác nói cảm giác, thức tri nói thức tri.

Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn thuyết bậc Thánh này.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 17-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ