ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương Năm Pháp (Pañcakanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

(22) 2. Akkosakavaggo

(22) 2. Akkosakavaggo

XXII. Phẩm Mắng Nhiếc

1. Akkosakasuttaṃ

1. Akkosakasuttavaṇṇanā

(I) (211) Mắng Nhiếc

211. ‘‘Yo so, bhikkhave, bhikkhu akkosakaparibhāsako ariyūpavādī sabrahmacārīnaṃ, tassa pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā. Katame pañca?

211. Dutiyassa paṭhame akkosakaparibhāsakoti dasahi akkosavatthūhi akkosako, bhayadassanena paribhāsako. Chinnaparipanthoti lokuttaraparipanthassa chinnattā chinnaparipantho. Rogātaṅkanti rogoyeva kicchajīvikāyāvahanato rogātaṅko nāma.

 

1. - Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, mắng nhiếc, mạ lỵ, các vị tu Phạm hạnh, phỉ báng bậc Thánh, vị ấy được chờ đợi năm sự nguy hại. Thế nào là năm?

Pārājiko vā hoti chinnaparipantho [chinnaparibandho (ka.)], aññataraṃ vā saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjati, bāḷhaṃ vā rogātaṅkaṃ phusati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.

2. Phạm tội bị tẩn xuất, chặt đứt con đường hướng thượng; hay phạm một tội nhiễm; hay cảm xúc bệnh hoạn trầm trọng; khi mạng chung tâm bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

Yo so, bhikkhave, bhikkhu akkosakaparibhāsako ariyūpavādī sabrahmacārīnaṃ, tassa ime pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā’’ti. Paṭhamaṃ.

Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, mắng nhiếc, mạ lỵ, các vị tu Phạm hạnh, phỉ báng bậc Thánh, vị ấy được chờ đợi năm sự nguy hại này.

2. Bhaṇḍanakārakasuttaṃ

2. Bhaṇḍanakārakasuttavaṇṇanā

(II) (212) Đấu Tranh

212. ‘‘Yo so, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako, tassa pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā. Katame pañca?

212. Dutiye adhikaraṇakārakoti catunnaṃ adhikaraṇānaṃ aññatarassa kārako. Anadhigatanti pubbe appattavisesaṃ.

 

1. - Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, là người gây ra căi cọ, là người gây ra tranh luận, là người gây ra đấu tranh, là người gây ra các cuộc đấu khẩu, là người gây ra kiện tụng trong Tăng chúng. Vị ấy được chờ đợi năm sự nguy hại. Thế nào là năm?

Anadhigataṃ nādhigacchati, adhigatā [adhigataṃ (sabbattha)] parihāyati, pāpako kittisaddo abbhuggacchati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.

2. Không chứng điều chưa chứng được; thối thất điều đă chứng được; tiếng ác đồn khắp; khi mạng chung, tâm bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

Yo so, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako, tassa ime pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā’’ti. Dutiyaṃ.

Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, là người gây ra căi cọ, là người gây ra tranh luận, là người gây ra đấu tranh, là người gây ra đấu khẩu, là người gây ra kiện tụng trong Tăng chúng. Vị ấy được chờ đợi năm sự nguy hại này.

3. Sīlasuttaṃ

3. Sīlasuttavaṇṇanā

(III) (213) Ác Giới, Phá Giới

213.[mahāva. 209; dī. ni. 3.316] ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā dussīlassa sīlavipattiyā. Katame pañca?

213. Tatiye dussīloti asīlo nissīlo. Sīlavipannoti vipannasīlo bhinnasaṃvaro. Pamādādhikaraṇanti pamādakāraṇā. Idañca suttaṃ gahaṭṭhānaṃ vasena āgataṃ, pabbajitānampi pana labbhateva . Gahaṭṭho hi yena yena sippaṭṭhānena jīvikaṃ kappeti, yadi kasiyā, yadi vaṇijjāya, pāṇātipātādivasena pamatto taṃ taṃ yathākālaṃ sampādetuṃ na sakkoti, athassa mūlaṃ vinassati. Māghātakālepi pāṇātipātaṃ adinnādānādīni ca karonto daṇḍavasena mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati. Pabbajito dussīlo pamādakāraṇā sīlato buddhavacanato jhānato sattaariyadhanato ca jāniṃ nigacchati. Gahaṭṭhassa ‘‘asuko asukakule jāto dussīlo pāpadhammo pariccattaidhalokaparaloko salākabhattamattampi na detī’’ti catuparisamajjhe pāpako kittisaddo abbhuggacchati. Pabbajitassa ‘‘asuko nāsakkhi sīlaṃ rakkhituṃ buddhavacanaṃ gahetuṃ, vejjakammādīhi jīvati, chahi agāravehi samannāgato’’ti evaṃ abbhuggacchati.

Avisāradoti gahaṭṭho tāva ‘‘avassaṃ bahūnaṃ sannipātaṭṭhāne koci mama kammaṃ jānissati, atha maṃ niggaṇhissanti vā, rājakulassa vā dassantī’’ti sabhayo upasaṅkamati. Maṅkubhūto ca patitakkhandho adhomukho aṅguṭṭhakena bhūmiṃ kasanto nisīdati, visārado hutvā kathetuṃ na sakkoti. Pabbajitopi ‘‘bahū bhikkhū sannipatitā, avassaṃ koci mama kammaṃ jānissati, atha me uposathampi pavāraṇampi ṭhapetvā sāmaññā cāvetvā nikkaḍḍhissantī’’ti sabhayo upasaṅkamati, visārado hutvā kathetuṃ na sakkoti. Ekacco pana dussīlopi dappito viya carati, sopi ajjhāsayena maṅku hotiyeva.

Sammūḷho kālaṃ karotīti tassa hi maraṇamañce nipannassa dussīlakammaṃ samādāya vattitaṭṭhānaṃ āpāthaṃ āgacchati. So ummīletvā idhalokaṃ passati, nimmīletvā paralokaṃ. Tassa cattāro apāyā upaṭṭhahanti, sattisatena sīse pahariyamāno viya hoti. So ‘‘vāretha vārethā’’ti viravanto marati. Tena vuttaṃ – ‘‘sammūḷho kālaṃ karotī’’ti. Pañcamapadaṃ uttānameva. Ānisaṃsakathā vuttavipariyāyena veditabbā.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sự nguy hại này cho kẻ ác giới, phá giới. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno pamādādhikaraṇaṃ mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.

2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ác giới, phá giới, do nhân phóng dật, bị tổn thất tài sản lớn. Này các Tỷ-kheo, đây là sự nguy hại thứ nhất cho kẻ ác giới, phá giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlassa sīlavipannassa pāpako kittisaddo abbhuggacchati. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối với kẻ ác giới, phá giới, tiếng ác đồn xa. Này các Tỷ-kheo, đây là sự nguy hại thứ hai cho kẻ ác giới, phá giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati – yadi khattiyaparisaṃ, yadi brāhmaṇaparisaṃ, yadi gahapatiparisaṃ, yadi samaṇaparisaṃ – avisārado upasaṅkamati maṅkubhūto. Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, kẻ ác giới, phá giới, khi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng Gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn, vị ấy đi đến hội chúng ấy, có sợ hăi, có hoang mang. Này các Tỷ-kheo, đây là sự nguy hại thứ ba cho kẻ ác giới, phá giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno sammūḷho kālaṃ karoti. Ayaṃ, bhikkhave, catuttho ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.

5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, kẻ ác giới, phá giới, khi mạng chung, tâm bị mê loạn. Này các Tỷ-kheo, đây là sự nguy hại thứ tư cho kẻ ác giới, phá giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.

6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, kẻ ác giới, phá giới sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ ác thú, đọa xứ, địa ngục. Này các Tỷ-kheo, đây là sự nguy hại thứ năm cho kẻ ác giới, phá giới.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dussīlassa sīlavipattiyā.

Này các Tỷ-kheo, có năm sự nguy hại này cho kẻ ác giới, phá giới.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sīlavato sīlasampadāya. Katame pañca?

7. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích cho vị có giới, đầy đủ giới. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno appamādādhikaraṇaṃ mahantaṃ bhogakkhandhaṃ adhigacchati. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, người giữ giới, đầy đủ giới, do nhân không phóng dật, thâu được tài sản lớn. Này các Tỷ-kheo, đây là lợi ích thứ nhất cho vị giữ giới, đầy đủ giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavato sīlasampannassa kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.

9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, với người giữ giới, đầy đủ giới, tiếng lành đồn xa. Này các Tỷ-kheo, đây là lợi ích thứ hai cho kẻ giữ giới, đầy đủ giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati – yadi khattiyaparisaṃ, yadi brāhmaṇaparisaṃ , yadi gahapatiparisaṃ, yadi samaṇaparisaṃ – visārado upasaṅkamati amaṅkubhūto. Ayaṃ bhikkhave, tatiyo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.

10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người giữ giới, đầy đủ giới, có đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng Gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn, vị ấy đi đến hội chúng ấy không sợ hăi, không hoang mang. Này các Tỷ-kheo, đây là sự lợi ích thứ ba cho người giữ giới, đầy đủ giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno asammūḷho kālaṃ karoti. Ayaṃ, bhikkhave, catuttho ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.

11. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người giữ giới, đầy đủ giới, khi mạng chung, tâm không bị mê loạn. Này các Tỷ-kheo, đây là sự lợi ích thứ tư cho người giữ giới, đầy đủ giới.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.

12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người giữ giới, đầy đủ giới khi thân hoại mạng chung, được sanh lên cơi lành, Thiên giới, cơi đời này. Này các Tỷ-kheo, đây là sự lợi ích thứ năm cho người giữ giới, đầy đủ giới.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sīlavato sīlasampadāyā’’ti. Tatiyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm sự lợi ích này cho vị giữ giới, đầy đủ giới.

4. Bahubhāṇisuttaṃ

4. Bahubhāṇisuttavaṇṇanā

(IV) (214) Người Nói Nhiều

214. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale. Katame pañca?

214. Catutthe bahubhāṇisminti paññāya aparicchinditvā bahuṃ bhaṇante. Mantabhāṇisminti mantā vuccati paññā, tāya paricchinditvā bhaṇante.

 

1. - Có năm nguy hại này cho người nói nhiều. Thế nào là năm?

Musā bhaṇati, pisuṇaṃ bhaṇati, pharusaṃ bhaṇati, samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.

2. Nói láo; nói lời hai lưỡi; nói lời độc ác; nói lời phù phiếm; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người nói nhiều.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale. Katame pañca?

3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người nói vừa phải. Thế nào là năm?

Na musā bhaṇati, na pisuṇaṃ bhaṇati, na pharusaṃ bhaṇati, na samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.

4. Không nói láo; không nói hai lưỡi; không nói lời độc ác; không nói lời phù phiếm; sau khi thân hoại hạng chung, sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale’’ti. Catutthaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người nói vừa phải.

5. Paṭhamaakkhantisuttaṃ

5. Paṭhamaakkhantisuttavaṇṇanā

(V) (215) Không Kham Nhẫn (1)

215. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā akkhantiyā. Katame pañca?

215. Pañcame verabahuloti puggalaverenapi akusalaverenapi bahuvero. Vajjabahuloti dosabahulo.

 

1. - Có năm nguy hại này cho người không kham nhẫn. Thế nào là năm?

Bahuno janassa appiyo hoti amanāpo, verabahulo ca hoti, vajjabahulo ca, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.

2. Quần chúng không ái mộ, không ưa thích; nhiều người hận thù; nhiều người tránh né; khi mạng chung, tâm bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung; sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā akkhantiyā.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này cho người không kham nhẫn.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā khantiyā. Katame pañca?

3. Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người có kham nhẫn. Thế nào là năm?

Bahuno janassa piyo hoti manāpo, na verabahulo hoti, na vajjabahulo, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.

4. Quần chúng ái mộ, ưa thích; không có người hận thù; không có nhiều người tránh né; khi mạng chung, tâm không bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā khantiyā’’ti. Pañcamaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này cho người có kham nhẫn.

6. Dutiyaakkhantisuttaṃ

6. Dutiyaakkhantisuttavaṇṇanā

(VI) (216) Không Kham Nhẫn (2)

216. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā akkhantiyā. Katame pañca? Bahuno janassa appiyo hoti amanāpo, luddo ca hoti, vippaṭisārī ca, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati. Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā akkhantiyā.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā khantiyā. Katame pañca? Bahuno janassa piyo hoti manāpo, aluddo ca hoti, avippaṭisārī ca, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati. Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā khantiyā’’ti. Chaṭṭhaṃ.

216. Chaṭṭhe luddoti dāruṇo kakkhaḷo. Vippaṭisārīti maṅkubhāvena samannāgato.

 

(Như kinh trên, số 215, chỉ thế vào mục 2: thay câu" nhiều người hận thù, nhiều người tránh né", bằng câu "là người hung bạo, là người không hối quá".)

 

7. Paṭhamaapāsādikasuttaṃ

7.Paṭhamaapāsādikasuttavaṇṇanā

(VII) (217) Không Tịnh Tín (1)

217. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā apāsādike. Katame pañca?

217. Sattame apāsādiketi apāsādikehi kāyakammādīhi samannāgate. Pāsādiketi pasādāvahe parisuddhasamācāre. Aṭṭhamanavamāni uttānatthāneva.

 

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, cho người không tịnh tín. Thế nào là năm?

Attāpi attānaṃ upavadati, anuvicca viññū garahanti, pāpako kittisaddo abbhuggacchati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.

2. Tự ḿnh chỉ trích ḿnh; bậc có trí sau khi suy xét, quở trách; tiếng ác đồn xa; khi mạng chung, tâm bị mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ địa ngục.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā apāsādike.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này, cho người không có tịnh tín.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā pāsādike . Katame pañca?

3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, cho người có tịnh tín. Thế nào là năm?

Attāpi attānaṃ na upavadati, anuvicca viññū pasaṃsanti, kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.

4. Tự ḿnh không chỉ trích ḿnh; bậc có trí sau khi suy xét, tán thán tiếng lành đồn xa; khi mạng chung, tâm không mê loạn; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên thiện Thú, Thiên giới, cơi đời này.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā pāsādike’’ti. Sattamaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này, cho người có tịnh tín.

8. Dutiyaapāsādikasuttaṃ

 

(VIII) (218) Không Tịnh Tín (2)

218. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā apāsādike. Katame pañca?

 

1. - Có năm nguy hại này, này các Tỷ-kheo, cho kẻ không tịnh tín. Thế nào là năm?

Appasannā nappasīdanti, pasannānañca ekaccānaṃ aññathattaṃ hoti, satthusāsanaṃ akataṃ [na kataṃ (syā. kaṃ. ka.)] hoti, pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati, cittamassa nappasīdati.

 

2. Những tư tưởng bất tín không được tịnh tín; một số tư tưởng đă tịnh tín có thể đổi khác; không làm theo lời dạy của bậc Đạo Sư; thế hệ tiếp bắt chước tà kiến; tâm không được tịnh tín.

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā apāsādike.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này, cho người không có tịnh tín.

‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā pāsādike. Katame pañca?

 

3. Có năm lợi ích này, này các Tỷ-kheo, cho người có tịnh tín. Thế nào là năm?

Appasannā pasīdanti, pasannānañca bhiyyobhāvo hoti, satthusāsanaṃ kataṃ hoti, pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati, cittamassa pasīdati.

 

4. Những tư tưởng bất tín được tịnh tín; những tư tưởng tịnh tín được tăng trưởng; lời dạy của bậc Đạo Sư được làm theo; thế hệ tiếp bắt chước theo tri kiến; tâm được tịnh tín.

Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā pāsādike’’ti. Aṭṭhamaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này, cho người có tịnh tín.

9. Aggisuttaṃ

 

(IX) (219) Lửa

219. ‘‘Pañcime , bhikkhave, ādīnavā aggismiṃ. Katame pañca?

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong lửa. Thế nào là năm?

Acakkhusso, dubbaṇṇakaraṇo, dubbalakaraṇo, saṅgaṇikāpavaḍḍhano [saṅgaṇikāpavaddhano (sī.), saṅgaṇikārāmabaddhano (ka.)], tiracchānakathāpavattaniko hoti.

 

2. Có hại cho mắt; tổn hại dung sắc; tổn hại sức mạnh; quần chúng tụ họp tăng trưởng; các câu chuyện về bàng sanh được nói lên.

 

Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā aggismi’’nti. Navamaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này trong lửa.

10. Madhurāsuttaṃ

10. Madhurāsuttavaṇṇanā

(X) (220) Tại Madhurà

220. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā madhurāyaṃ. Katame pañca?

220. Dasame pañcime, bhikkhave, ādīnavā madhurāyanti ekaṃ samayaṃ bhagavā bhikkhusaṅghaparivuto cārikaṃ caramāno madhurānagaraṃ sampāpuṇitvā antonagaraṃ pavisituṃ ārabhi. Athekā micchādiṭṭhikā yakkhinī acelā hutvā dve hatthe pasāretvā jivhaṃ nillāletvā dasabalassa purato aṭṭhāsi. Satthā antonagaraṃ appavisitvā tatova nikkhamitvā vihāraṃ agamāsi. Mahājano khādanīyabhojanīyañceva sakkārasammānañca ādāya vihāraṃ gantvā buddhappamukhassa bhikkhusaṅghassa dānaṃ adāsi. Satthā tassa nagarassa niggaṇhanatthāya imaṃ suttaṃ ārabhi. Tattha visamāti na samatalā. Bahurajāti vātapaharaṇakāle uddhatena rajakkhandhena pariyonaddhā viya hoti. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.

Akkosakavaggo dutiyo.

1. - Có năm nguy hại này tại Madhurà. Thế nào là năm?

Visamā, bahurajā, caṇḍasunakhā, vāḷayakkhā, dullabhapiṇḍā –

2. Không bằng phẳng; nhiều bụi bặm; có chó dữ; có các loại dạ xoa bạo ngược; đồ ăn khất thực khó kiếm.

ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā madhurāya’’nti. Dasamaṃ.

Akkosakavaggo dutiyo.

Tassuddānaṃ –

Akkosabhaṇḍanasīlaṃ , bahubhāṇī dve akhantiyo;

Apāsādikā dve vuttā, aggismiṃ madhurena cāti.

Này các Tỷ-kheo, có năm nguy hại này ở Madhurà.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 17-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ