32 HẢO TƯỚNG CHƯ PHẬT
(KINH LAKKHANASUTTA SỐ 30, Trường
Bộ Kinh)
1) Ḷng bàn chân bằng phẳng không
khuyết lơm (Suppatitthitapàdatàlakkhana)
- Túc nghiệp: Nhiều đời giữ được
sự bền bĩ, đều đặn trong các hạnh lành (Dalhasamàdàna,
avatthitasamàdàna).
- Hiện báo : Quán chúng (
paràbhibhù), ở thế hay xuất gia đều không có đối thủ ngang sức.
2) Ḷng bàn chân có h́nh bánh xe
ngàn căm (Pàdatalacakkalakkhana).
- Túc nghiệp: Dùng chánh
pháp để trấn an, bảo vệ, giúp người khác được vô úy
(Ubbega-uttàsabhayàpanùdano).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
có đông đảo tùy chúng.
3)-5) Gót chân và ngón tay đều dài,
thẳng (Àyatapanhitàditilakkhanàni).
- Túc nghiệp: nhiều đời tu hạnh bất
sát.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
trường thọ và không bị ai sát thương.
6) Bảy chỗ tay, chân, vai và
ḿnh được đầy đặn (Sattussadatàlakkhana).
- Túc nghiệp: Nhiều đời bố thí cao
lương mỹ vị.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
luôn nhận được các thứ mỹ vị.
7 - 8)Tay chân mềm mại với làn da
mịn màng (Karacaranamudujàlatàlakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời tu tập bốn
Nhiếp Pháp.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
có tùy chúng đoàn kết (Susangahita).
9-10) Mắt cá chân tṛn trịa và lông
mọc thành xoáy hướng lên (Ussankhapàda-uddhaggalomatàlakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời v́ chúng
sanh mà tu hạnh thiện ngôn, nói lời chánh đạo.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia,
những ǵ ngài có được luôn là thứ tối thắng, tối thượng (pavaro ca
kàmabhoǵnam/ pavaro ca sabbasattànam).
11) Ống chân như của sơn dương
(Enijanghalakkhana).
- Túc nghiệp: Đời trước làm ǵ, học
ǵ cũng luôn nghĩ cách hiệu quả và mau chóng.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
nhanh chóng thành tựu mọi ước muốn.
12) Làn da mịn màng
(Sukhumacchavilakkhana).
- Túc nghiệp: Nhiều đời thiết tha
cầu pháp vấn đạo với thức giả.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia luôn
là người có trí tuệ vô song.
13) Màu da sáng đẹp
(Suvannavannalakkhana).
- Túc nghiệp: Nhiều đời tu tập
từ tâm và bố thí y phục tốt đẹp.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia luôn
nhận được các thứ y phục, chăn nệm thượng hạng êm ấm.
14) Mă âm tàng
(Kosohitavatthaguyhalakkhana).
- Túc nghiệp: nhiều đời hàn gắn
những chia rẽ, giúp người đoàn tụ (samànetà).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
có đông đảo tử đệ(pahùtaputto) và đều là hàng xuất chúng, vô địch
parasenappamaddanà).
15 -16) Thân ḿnh tṛn trịa và
khi đứng thẳng có thể dùng tay xoa được đầu gối
(Parimandala-anonamajannuparimasanalakkhanàni).
- Túc nghiệp: nhiều đời biết xét
người để hành xử thích hợp, khiến người an lạc (mahàjanasangaham
samekkhamàno).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
giàu có sung măn các thứ tài sản vật chất hay tinh thần.
17 -19) Thân trên như sư tử, hai
vai đầy đặn và thân ḿnh cân đối (Śhapubbatthakàyàditilakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời giúp thiên
hạ tăng trưởng các thứ, không để ai tổn thất, mất mát điều ǵ
(bahujanassa atthakàmo hitakàmo phàsukàmo yogakkhemakkàmo).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia, cả
đời chỉ có thành tựu mà không bị mất mát, đổ vỡ, tổn thất (na parihàyati
sabbasampattiyà).
20) Vị giác bén nhạy
(Rasaggasaggitalakkhana).
- Túc nghiệp : Nhiều đời giữ từ tâm
không hành hạ, đàyđọa thân xác chúng sinh khác ( avihethajàtiko).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia,
một đời thiểu bệnh khỏe mạnh.
21 -22) Cặp mắt màu xanh thẳm và
lông mi cong như lông mi ḅ cái (Abhińlanettagopakhumalakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời tu tập
từ tâm, chỉ nh́n người bằng t́nh thương, không háy dọc, liếc xéo bằng ác
tâm (na visatam na visàci na ca viceyyapekkhità).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia
thường được nhân thiên thương mến khi nh́n thấy (piyadassano hoti bahuno
janassa).
23) Nhục kế trên đỉnh đầu
(Unh́saśsalakkhana).
- Túc nghiệp: Nhiều đời từng
lănh đạo, hướng dẫn đại chúng hành thiện, làm gương sáng cho người noi
theo tu hành (bahujanapubbangamo ahosi kusalesu dhammesu).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia
luôn được sự trung thành của đại chúng (mahàssa jano anvàyiko).
24 -25) Mỗi chân lông chỉ có một sợi
và giữa hai chân mày có bạch hào trắng như bông
(Ekekalomatà-unnàlakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời nói lời chân
thật, không vọng ngữ, thất hứa (musàvàdà pativirato ahosi).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia, đại
chúng luôn sẳn sàng tùy thuận (mahàssa jano upavattati).
26-27) Có đến 40 chiếc răng và đều
khít khao không kẻ hở (Cattàĺsa-aviraladantalakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời không nói
lời ly gián kẻ khác, chỉ nói lời đưa đến hoà ái (pisunàya vàcàya
pativirato ahosi)
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia, đại
chúng quanh ngài sống thuận thảo không chia rẽ nhau (abhejjapariso).
28-29) Lưỡi đặc biệt dài rộng và
giọng nói êm dịu thanh tao hơn thường
(pahùtajivhàbrahmassaralakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời không nói
lời ác ngữ thô bạo(pharusàya vàcàya pativirato ahosi), chỉ dùng lời cam
ngôn mỹ từ.
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia đều
có khả năng lập ngôn (àdeyyavàco), lời nói luôn được chấp nhận dễ dàng.
30) Quai hàm như của sư tử
(Śhahanulakkhana).
- Túc nghiệp: Nhiều đời tránh lời
phiếm luận (samphappalàpà pativirato ahosi), chỉ nói những điều hợp
thời, chân thật, hữu ích, đúng pháp, đúng luật (kàlavàd́ bhùtavàd́
atthavàd́ dhammavàd́ vinayavàd́).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia luôn
là người bất bại (appadhamsiyo).
31 -32) Hai hàm răng luôn trắng bóng
và đều đặn (Samadantasusukkadàthàlakkhanàni).
- Túc nghiệp: Nhiều đời tránh các
sinh kế tội lỗi, sống theo chánh mạng (micchàj́vam pahàya sammà-àj́vena
j́vikam kappesi).
- Hiện báo: Ở thế hay xuất gia luôn
có được các hội chúng thanh tịnh trong sạch (suciparivàro).
Trên đây là nói theo Trường Bộ Kinh
và Sớ Giải Sumangalavilàsiń của kinh điển Pàli.
Độc giả cũng nên
t́m đọc cuốn Gathering The Meanings ( gồm bản dịch tiếng Anh và tập chú
giải Nibandhana của kinh Arthaviniscayasutra, dịch giảN.H.Samtani) do
nhà Dharma Publishing xuất bản năm 2002 để biết thêm về những
chỗ dị biệt quan trọng trong phần túc nghiệp của từng hảo tướng
trên đây. Riêng về 80 vẻ đẹp của Thế Tôn, xin đọc trong Mahàvastu II
(43f ) hoặc Birth Stories Of The Ten Bodhisatvas (trang 96, bản dịch
tiếng Anh của Dasabodhisattuppattikathà, do ngài H.Saddhatissa, Pàli
Text Society xuất bản năm 1975).
FL Phật Đản
2549
TK GIÁC
NGUYÊN
(Nguồn:
namtong.org)