MAJJHIMANIKĀYA- TRUNG BỘ KINH

 

 

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

4. Sevitabbāsevitabbasuttaṃ

 

4. Sevitabbāsevitabbasuttavaṇṇanā

 

114. Kinh Nên hành tŕ, không nên hành tŕ
 

109. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘sevitabbāsevitabbaṃ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṃ desessāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –

‘‘Kāyasamācāraṃpāhaṃ [pahaṃ (sabbattha)], bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ kāyasamācāraṃ. Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ vacīsamācāraṃ. Manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ manosamācāraṃ. Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ cittuppādaṃ. Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi , asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ saññāpaṭilābhaṃ. Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābhaṃ. Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābha’’nti.

Evaṃ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.

109.Evaṃme sutanti sevitabbāsevitabbasuttaṃ. Tattha tañca aññamaññaṃ kāyasamācāranti aññaṃ sevitabbaṃ kāyasamācāraṃ, aññaṃ asevitabbaṃ vadāmi, sevitabbameva kenaci pariyāyena asevitabbanti, asevitabbaṃ vā sevitabbanti ca na vadāmīti attho. Vacīsamācārādīsu eseva nayo. Iti bhagavā sattahi padehi mātikaṃ ṭhapetvā vitthārato avibhajitvāva desanaṃ niṭṭhāpesi. Kasmā? Sāriputtattherassa okāsakaraṇatthaṃ.

 

109. Như vầy tôi nghe.

Một thời Thế Tôn trú ở Savatthi, Jetavana, tại tịnh xá ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo". -- "Bạch Thế Tôn". Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: -- "Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông pháp môn về nên hành tŕ, không nên hành tŕ. Hăy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng" -- "Thưa vâng bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

(Lời giảng đầu tiên)

-- Này các Tỷ-kheo, Ta nói thân hành có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa thân hành". Này các Tỷ-kheo, Ta nói khẩu hành cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa khẩu hành". Này các Tỷ-kheo, Ta nói ư hành cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa ư hành". Này các Tỷ-kheo, Ta nói tâm sanh cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa tâm sanh". Này các Tỷ-kheo, Ta nói tưởng đắc cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa tưởng đắc". Kiến đắc, này các Tỷ-kheo, Ta nói cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa kiến đắc (ditthipatilabha)". Ngă tánh đắc, này các Tỷ-kheo, Ta nói cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và đây là sự tương đối giữa ngă tánh đắc".

(Giảng rộng)

Được nghe nói vậy, Tôn giả Sariputta bạch Thế Tôn:

-- Bạch Thế Tôn, lời nói này được Thế Tôn nói lên vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, con hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như sau:

 

110. ‘‘‘Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ kāyasamācāra’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpo kāyasamācāro na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpo kāyasamācāro sevitabbo.

 

 

110. Thân hành, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa thân hành". Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên? Bạch Thế Tôn nếu một thân hành nào khi hành tŕ, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm, thân hành như vậy không nên hành tŕ. Bạch Thế Tôn, và một thân hành nào khi hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng, thân hành như vậy nên hành tŕ.

Bạch Thế Tôn, thân hành ǵ khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người sát sanh, tàn nhẫn, tay lấm máu, tâm chuyên sát hại, đả thương, tâm không từ bi đối với các loại hữu t́nh. Người này lấy của không cho, bất cứ tài vật ǵ của người khác, hoặc tại thôn làng hoặc tại rừng núi, không cho người ấy, người ấy lấy trộm tài vật ấy. Người ấy sống tà hạnh trong các dục vọng, giao cấu các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Thân hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

 

111. ‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco pāṇātipātī hoti luddo lohitapāṇi hatappahate niviṭṭho adayāpanno pāṇabhūtesu; adinnādāyī kho pana hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti; kāmesumicchācārī kho pana hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu cārittaṃ āpajjitā hoti – evarūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ , bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho, lajjī dayāpanno sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati; adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ nādinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti; kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu na cārittaṃ āpajjitā hoti – evarūpaṃ, bhante, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ kāyasamācāra’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘‘Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ vacīsamācāra’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ ? Yathārūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpo vacīsamācāro na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo vacīsamācāro sevitabbo.

 

 

111. Bạch Thế Tôn, thân hành ǵ khi hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng?

Ở đây, bạch Thế Tôn, có người từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu t́nh. Người ấy từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho; bất cứ tài vật ǵ của người khác, hoặc tại thôn làng, hoặc tại rừng núi, không cho người ấy, người ấy không lấy trộm tài vật ấy. Người ấy từ bỏ sống tà hạnh trong các dục vọng, không giao cấu với các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Thân hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Thân hành, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa thân hành". Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Khẩu hành, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa khẩu hành". Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên? Bạch Thế Tôn, một khẩu hành nào khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm, khẩu hành như vậy không nên hành tŕ. Bạch Thế Tôn và một khẩu hành nào khi hành tŕ bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng, khẩu hành như vậy nên hành tŕ.

 

112. ‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco musāvādī hoti, sabhāgato [sabhaggato (bahūsu)] vā parisāgato [parisaggato (bahūsu)] vā ñātimajjhagato vā pūgamajjhagato vā rājakulamajjhagato vā abhinīto sakkhipuṭṭho – ‘ehambho purisa, yaṃ jānāsi taṃ vadehī’ti so ajānaṃ vā āha – ‘jānāmī’ti, jānaṃ vā āha – ‘na jānāmī’ti; apassaṃ vā āha – ‘passāmī’ti, passaṃ vā āha – ‘na passāmī’ti – iti [passa ma. ni. 1.440 sāleyyakasutte] attahetu vā parahetu vā āmisakiñcikkhahetu [kiñcakkhahetu (sī.)] vā sampajānamusā bhāsitā hoti; pisuṇavāco kho pana hoti, ito sutvā amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya – iti samaggānaṃ vā bhettā, bhinnānaṃ vā anuppadātā, vaggārāmo, vaggarato, vagganandī, vaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti; pharusavāco kho pana hoti, yā sā vācā kaṇḍakā kakkasā pharusā parakaṭukā parābhisajjanī kodhasāmantā asamādhisaṃvattanikā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti; samphappalāpī kho pana hoti akālavādī abhūtavādī anatthavādī adhammavādī avinayavādī, anidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā hoti akālena anapadesaṃ apariyantavatiṃ anatthasaṃhitaṃ – evarūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti , kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato hoti sabhāgato vā parisāgato vā ñātimajjhagato vā pūgamajjhagato vā rājakulamajjhagato vā abhinīto sakkhipuṭṭho – ‘ehambho purisa, yaṃ jānāsi taṃ vadehī’ti so ajānaṃ vā āha – ‘na jānāmī’ti, jānaṃ vā āha – ‘jānāmī’ti, apassaṃ vā āha – ‘na passāmī’ti, passaṃ vā āha – ‘passāmī’ti – iti attahetu vā parahetu vā āmisakiñcikkhahetu vā na sampajānamusā bhāsitā hoti; pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya – iti bhinnānaṃ vā sandhātā sahitānaṃ vā anuppadātā samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti; pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato hoti, yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī bahujanakantā bahujanamanāpā tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti; samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī, nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā hoti kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ – evarūpaṃ, bhante, vacīsamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ vacīsamācāra’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘‘Manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ manosamācāra’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo manosamācāro na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo manosamācāro sevitabbo.

 

 

112. Bạch Thế Tôn, khẩu hành ǵ khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiệp pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người vọng ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến giữa các thân tộc, hay đến giữa các tổ hợp, hay đến giữa vương tộc, khi bị dẫn xuất làm chứng và được hỏi: "Này Người kia, hăy nói những ǵ Ông biết". Dầu cho người ấy không biết, người ấy nói: "Tôi biết"; dầu cho người ấy biết, người ấy nói: "Tôi không biết"; hay dầu cho người ấy không thấy, người ấy nói: "Tôi thấy"; hay dầu cho người ấy thấy, người ấy nói: "Tôi không thấy". Như vậy, lời nói của người ấy trở thành cố ư vọng ngữ, hoặc v́ nguyên nhân tự kỷ, hoặc v́ nguyên nhân tha nhân, hoặc v́ nguyên nhân một vài quyền lợi ǵ. Và người ấy là người nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ kia, đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Như vậy, người ấy ly gián những kẻ ḥa hợp, hay xúi dục những kẻ ly gián, ưa thích phá hoại, vui thích phá hoại, thích thú phá hoại, nói những lời đưa đến phá hoại. Và người ấy là người nói lời thô ác. Bất cứ lời ǵ thô ác, tàn ác, khiến người đau khổ, khiến người tức giận, liên hệ đến phẫn nộ, không đưa đến Thiền định, người ấy nói những lời như vậy. Và người ấy nói những lời phù phiếm, nói phi thời, nói những lời phi chơn, nói những lời không lợi ích, nói những lời phi pháp, nói những lời phi luật, nói những lời không đáng ǵn giữ. V́ nói phi thời nên lời nói không có thuận lư, không có mạch lạc, hệ thống, không có lợi ích. Khẩu hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

Bạch Thế Tôn, khẩu hành ǵ khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người từ bỏ vọng ngữ, tránh xa vọng ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến giữa các thân tộc, hay đến giữa các tổ hợp, hay đến giữa vương tộc, khi bị dẫn xuất làm chứng và được hỏi: "Này người kia, hăy nói những ǵ Ông biết". Nếu biết, người ấy nói: "Tôi biết "; nếu không biết, người ấy nói: "Tôi không biết"; hay nếu không thấy, người ấy nói: "Tôi không thấy"; nếu thấy, người ấy nói: "Tôi thấy". Như vậy lời nói của người ấy không trở thành cố ư vọng ngữ, hoặc v́ nguyên nhân tự kỷ, hoặc v́ nguyên nhân tha nhân, hoặc v́ nguyên nhân một vài quyền lợi ǵ. Từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, không đi đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia; như vậy, người ấy sống ḥa hợp những kẻ ly gián, tăng trưởng những kẻ ḥa hợp, ưa thích ḥa hợp, vui thích ḥa hợp, thích thú ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp. Từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác; như vậy, người ấy nói những lời nói nhu ḥa, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhă, đẹp ḷng nhiều người, vui ḷng nhiều người. Từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm; người ấy nói đúng thời, nói những lời chơn thật, nói những lời có ư nghĩa, nói những lời về Chánh pháp, nói những lời về luật, nói những lời đáng được ǵn giữ. V́ nói hợp thời, nên lời nói thuận lư, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi. Khẩu hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Khẩu hành, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa khẩu hành". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Ư hành, này các Tỷ-kheo, Tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa khẩu hành". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên? Bạch Thế Tôn, một ư hành nào khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, khẩu hành như vậy không nên hành tŕ. Bạch Thế Tôn, và một ư hành nào khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, ư hành như vậy nên hành tŕ.

 

113. ‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ abhijjhātā hoti – ‘aho vata yaṃ parassa taṃ mamassā’ti; byāpannacitto kho pana hoti paduṭṭhamanasaṅkappo – ‘ime sattā haññantu vā vajjhantu vā ucchijjantu vā vinassantu vā mā vā ahesu’nti – evarūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco anabhijjhālu hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ nābhijjhātā hoti – ‘aho vata yaṃ parassa taṃ mamassā’ti; abyāpannacitto kho pana hoti appaduṭṭhamanasaṅkappo – ‘ime sattā averā abyābajjhā [abyāpajjhā (sī. syā. kaṃ. pī. ka.)] anīghā sukhī attānaṃ pariharantū’ti – evarūpaṃ, bhante, manosamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ manosamācāra’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

 

113.Manosamācāre micchādiṭṭhisammādiṭṭhiyo diṭṭhipaṭilābhavasena visuṃ aṅgaṃ hutvā ṭhitāti na gahitā.

113. Ư hành ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn có người có tham ái, tham lam tài vật kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật của người khác trở thành của ḿnh!" Lại có người sân tâm, khởi lên hại ư, hại niệm như sau: "Mong rằng những loài hữu h́nh này bị giết, hay bị tàn sát, hay bị tiêu diệt hay bị làm hại, hay mong chúng không c̣n tồn tại". Ư hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

Ư hành ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ở đây có người không có tham ái, không tham lam tài vật của kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật của người khác không trở thành của ḿnh!" Lại có người không có sân tâm, không khởi lên hại ư, hại niệm, nhưng nghĩ rằng: "Mong rằng những loài hữu t́nh này sống không thù hận, không oán thù, không nhiễu loạn, được an lạc, lo nghĩ tự thân". Ư hành như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Ư hành, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa ư hành". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

 

114. ‘‘‘Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ cittuppāda’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo cittuppādo na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo cittuppādo sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti, abhijjhāsahagatena cetasā viharati; byāpādavā hoti, byāpādasahagatena cetasā viharati; vihesavā hoti, vihesāsahagatena cetasā viharati – evarūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti , kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco anabhijjhālu hoti, anabhijjhāsahagatena cetasā viharati; abyāpādavā hoti, abyāpādasahagatena cetasā viharati; avihesavā hoti, avihesāsahagatena cetasā viharati – evarūpaṃ, bhante, cittuppādaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ cittuppāda’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

 

114.Cittuppāde akammapathappattā abhijjhādayo veditabbā.

114. Tâm sanh, này các Tỷ-kheo, tôi nói cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa tâm sanh". Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Bạch Thế Tôn, nếu một tâm sanh nào khi hành tŕ, các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, tâm sanh như vậy không nên hành tŕ. Và một tâm sanh nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, tâm sanh như vậy nên hành tŕ.

Tâm sanh ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người có tham dục, sống với tâm câu hữu với tham dục; người ấy sân hận và sống với tâm câu hữu với sân hận; người ấy có hại tâm và sống với tâm câu hữu với hại tâm. Tâm sanh như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm.

Tâm sanh ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người không có tham dục; sống với tâm không câu hữu với tham dục; người ấy không có sân hận và sống với tâm không câu hữu với sân hận; người ấy không có hại tâm và sống với tâm không câu hữu với hại tâm. Tâm sanh như vậy, bạch Thế Tôn, nếu hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng.

Tâm sanh, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa tâm sanh". Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

 

115. ‘‘‘Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ saññāpaṭilābha’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo saññāpaṭilābho na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo saññāpaṭilābho sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco abhijjhālu hoti, abhijjhāsahagatāya saññāya viharati; byāpādavā hoti, byāpādasahagatāya saññāya viharati; vihesavā hoti, vihesāsahagatāya saññāya viharati – evarūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco anabhijjhālu hoti, anabhijjhāsahagatāya saññāya viharati; abyāpādavā hoti, abyāpādasahagatāya saññāya viharati; avihesavā hoti, avihesāsahagatāya saññāya viharati – evarūpaṃ, bhante, saññāpaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ saññāpaṭilābha’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

115. Saññāpaṭilābhavāre abhijjhāsahagatāya saññāyātiādīni kāmasaññādīnaṃ dassanatthaṃ vuttāni.

115. Tưởng đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sư tương đối giữa tưởng đắc". Thế Tôn đă nói vậy. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Một tưởng đắc nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, tưởng đắc như vậy không nên hành tŕ. Và một tưởng đắc nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, tưởng đắc như vậy nên hành tŕ.

Tưởng đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người có tham dục sống với tưởng câu hữu với sân hận, người ấy có hại tâm và sống với tưởng câu hữu với hại tâm. Tưởng đắc như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm.

Tưởng đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ, bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người không có tham dục, sống với tưởng không câu hữu với tham dục, người ấy không có sân hận và sống với tưởng không câu hữu với sân hận, người ấy không có hại tâm và sống với tưởng không câu hữu với hại tâm. Tưởng đắc như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, thiện pháp tăng trưởng.

Tưởng đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa tưởng đắc". Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

 

116. ‘‘‘Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ , bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābha’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo diṭṭhipaṭilābho na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti – evarūpo diṭṭhipaṭilābho sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, bhante, ekacco evaṃdiṭṭhiko hoti – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ , natthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, natthi ayaṃ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā, natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti – evarūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, bhante, ekacco evaṃdiṭṭhiko hoti – ‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti – evarūpaṃ, bhante, diṭṭhipaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ diṭṭhipaṭilābha’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

 

 

116. Kiến đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ và không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa kiến đắc". Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Một kiến đắc nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, kiến đắc như vậy không nên hành tŕ. Và một kiến đắc nào khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, kiến đắc như vậy nên hành tŕ.

Kiến đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng; thiện pháp thối giảm? Ở đây, bạch Thế Tôn có người có (tà) kiến như sau: "Không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có tế tự, không có quả dị thục các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời khác, không có mẹ, không có cha, không có loại hóa sanh, ở đời không có những vị Sa-môn, những vị Bà-la-môn, chánh hướng, chánh hạnh đă tự ḿnh với thượng trí chứng tri, chứng đạt và an trú đời này, đời khác và truyền dạy lại". Kiến đắc như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ, các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

Kiến đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, bạch Thế Tôn, có người có (chánh) kiến như sau: "Có bố thí, có lễ hy sinh, có tế tự, có quả dị thục các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, ở đời có những vị Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh đă tự ḿnh với thượng trí chứng tri, chứng đắc và an trú đời này, đời khác và truyền dạy lại". Kiến đắc như vậy, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Kiến đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa kiến đắc". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

 

117. ‘‘‘Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ , bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābha’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti – evarūpo attabhāvapaṭilābho na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti – evarūpo attabhāvapaṭilābho sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Sabyābajjhaṃ [sabyāpajjhaṃ (sī. syā. kaṃ. pī. ka.)], bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato apariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti; abyābajjhaṃ, bhante, attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato pariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi , asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābha’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.

 

117.Sabyābajjhanti sadukkhaṃ. Apariniṭṭhitabhāvāyāti bhavānaṃ apariniṭṭhitabhāvāya. Ettha ca sabyābajjhattabhāvā nāma cattāro honti. Puthujjanopi hi yo tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ na sakkoti, tassa paṭisandhito paṭṭhāya akusalā dhammā vaḍḍhanti, kusalā dhammā ca parihāyanti, sadukkhameva attabhāvaṃ abhinibbatteti nāma. Tathā sotāpannasakadāgāmianāgāmino. Puthujjanādayo tāva hontu, anāgāmī kathaṃ sabyābajjhaṃ attabhāvaṃ abhinibbatteti, kathañcassa akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantīti. Anāgāmīpi hi suddhāvāse nibbatto uyyānavimānakapparukkhe oloketvā ‘‘aho sukhaṃ aho sukha’’nti udānaṃ udāneti, anāgāmino bhavalobho bhavataṇhā appahīnāva honti, tassa appahīnataṇhatāya akusalā vaḍḍhanti nāma, kusalā parihāyanti nāma, sadukkhameva attabhāvaṃ abhinibbatteti, apariniṭṭhitabhavoyeva hotīti veditabbo.

Abyābajjhanti adukkhaṃ. Ayampi catunnaṃ janānaṃ vasena veditabbo. Yo hi puthujjanopi tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ sakkoti, puna paṭisandhiṃ na gaṇhāti, tassa paṭisandhiggahaṇato paṭṭhāya akusalā parihāyanti, kusalāyeva vaḍḍhanti, adukkhameva attabhāvaṃ nibbatteti, pariniṭṭhitabhavoyeva nāma hoti. Tathā sotāpannasakadāgāmianāgāmino. Sotāpannādayo tāva hontu, puthujjano kathaṃ abyābajjhaattabhāvaṃ nibbatteti, kathañcassa akusalaparihāniādīni hontīti. Puthujjanopi pacchimabhaviko tenattabhāvena bhavaṃ pariniṭṭhāpetuṃ samattho hoti. Tassa aṅgulimālassa viya ekenūnapāṇasahassaṃ ghātentassāpi attabhāvo abyābajjhoyeva nāma, bhavaṃ pariniṭṭhāpetiyeva nāma. Akusalameva hāyati, vipassanameva gabbhaṃ gaṇhāpeti nāma.

117. Ngă tánh đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói cũng có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa ngă tánh đắc". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên? Ngă tánh đắc nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, ngă tánh đắc như vậy không nên hành tŕ. Ngă tánh đắc nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, ngă tánh đắc như vậy nên hành tŕ.

Ngă tánh đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm? Ngă tánh đắc có hại, bạch Thế Tôn, v́ sự không rốt ráo khi được sanh khởi, các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

Ngă tánh đắc ǵ, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ngă tánh đắc vô hại, bạch Thế Tôn, v́ sự rốt ráo khi được sanh khởi, các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Ngă tánh đắc, này các Tỷ-kheo, tôi nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa ngă tánh đắc". Thế Tôn đă nói như vậy, và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên. Bạch Thế Tôn, lời nói mà được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, con được hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy.

 

118. ‘‘Sādhu sādhu, sāriputta! Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi.

‘‘‘Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ kāyasamācāra’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo kāyasamācāro na sevitabbo; yathārūpañca kho, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti – evarūpo kāyasamācāro sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ , sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Idha, sāriputta, ekacco pāṇātipātī hoti luddo lohitapāṇi hatappahate niviṭṭho adayāpanno pāṇabhūtesu; adinnādāyī kho pana hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti; kāmesumicchācārī kho pana hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu cārittaṃ āpajjitā hoti – evarūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti? Idha, sāriputta, ekacco pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho, lajjī dayāpanno sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati; adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato hoti, yaṃ taṃ parassa paravittūpakaraṇaṃ gāmagataṃ vā araññagataṃ vā taṃ nādinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādātā hoti; kāmesumicchācāraṃ pahāya kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, yā tā māturakkhitā piturakkhitā mātāpiturakkhitā bhāturakkhitā bhaginirakkhitā ñātirakkhitā gottarakkhitā dhammarakkhitā sassāmikā saparidaṇḍā antamaso mālāguḷaparikkhittāpi tathārūpāsu na cārittaṃ āpajjitā hoti – evarūpaṃ, sāriputta, kāyasamācāraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Kāyasamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ kāyasamācāra’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘Vacīsamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi …pe… manosamācāraṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi…pe… cittuppādaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi…pe… saññāpaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi…pe… diṭṭhipaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi…pe….

‘‘‘Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābha’nti – iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo attabhāvapaṭilābho na sevitabbo; yathārūpañca kho, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti – evarūpo attabhāvapaṭilābho sevitabbo.

‘‘Kathaṃrūpaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti? Sabyābajjhaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato apariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti; abyābajjhaṃ, sāriputta, attabhāvapaṭilābhaṃ abhinibbattayato pariniṭṭhitabhāvāya akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. ‘Attabhāvapaṭilābhaṃpāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi – sevitabbampi , asevitabbampi; tañca aññamaññaṃ attabhāvapaṭilābha’nti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo.

 

 

(Đức Thế Tôn khen và tóm tắt)

118. -- Lành thay, lành thay, này Sariputta! Lành thay, này Sariputta! Lời nói này được Ta nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, Ông đă hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy.

Thân hành, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa thân hành". Ta đă nói như vậy và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Thân hành nào, này Sariputtta, khi hành tŕ thời bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm, thân hành như vậy không nên hành tŕ. Và thân hành nào, này Sariputtta, khi hành tŕ thời bất thiện pháp thối giảm, thiệp pháp tăng trưởng, thân hành như vậy nên hành tŕ.

Thân hành ǵ, này Sariputta, khi hành tŕ bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp thối giảm? Ở đây, này Sariputta, có người sát sanh, tàn nhẫn, tay lấm máu, tâm chuyên sát hại đả thương, tâm không từ bi đối với các loại hữu t́nh. Người này lấy của không cho; bất cứ tài vật ǵ của người khác, hoặc tại thôn làng, hoặc tại rừng núi không cho người ấy, người ấy lấy trộm tài vật ấy. Người ấy sống tà hạnh trong các dục vọng, giao cấu các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Thân hành như vậy, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm.

Thân hành ǵ, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng? Ở đây, này Sariputtta, có người từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu t́nh. Người ấy từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho; bất cứ tài vật ǵ của người khác, hoặc tại thôn làng, hoặc tại rừng núi không cho người ấy, người ấy không lấy trộm tài vật ấy. Người ấy từ bỏ sống theo tà hạnh trong các dục vọng, không giao cấu với các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Thân hành như vậy, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng.

Thân hành, này các Tỷ-kheo, ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa thân hành". Ta đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Khẩu hành, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa khẩu hành". Ta đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên? Này Sariputta, khẩu hành nào khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, khẩu hành như vậy không nên hành tŕ. Và khẩu hành nào, này Sariputta, khi hành tŕ, các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, khẩu hành như vậy nên hành tŕ.

Khẩu hành ǵ, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm? Ở đây, này Sariputta, có người vọng ngữ đến chỗ tập hội...

Ư hành,... Tâm sanh,... Tưởng đắc,... Kiến đắc,... Ngă tánh đắc,...

Ngă tánh đắc, này các Tỷ-kheo, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ; và như vậy là sự tương đối giữa ngă tánh đắc", Ta đă nói như vậy, và do duyên như vậy lời nói ấy được nói lên.

Này Sariputta, lời nói này được Ta nói một cách vắn tắt, cần phải hiểu một cách rộng răi như vậy.

 

 

119. ‘‘Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi asevitabbampi; ghānaviññeyyaṃ gandhaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; jivhāviññeyyaṃ rasaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; kāyaviññeyyaṃ phoṭṭhabbaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi; manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’’ti.

Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi. ‘Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ na sevitabbaṃ; yathārūpañca kho, bhante, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevitabbaṃ. ‘Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘Sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta…pe… evarūpo sotaviññeyyo saddo na sevitabbo… evarūpo sotaviññeyyo saddo sevitabbo… evarūpo ghānaviññeyyo gandho na sevitabbo… evarūpo ghānaviññeyyo gandho sevitabbo… evarūpo jivhāviññeyyo raso na sevitabbo… evarūpo jivhāviññeyyo raso sevitabbo… kāyaviññeyyaṃ phoṭṭhabbaṃpāhaṃ, sāriputta … evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo na sevitabbo… evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo sevitabbo.

‘‘‘Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, manoviññeyyaṃ dhammaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo manoviññeyyo dhammo na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, manoviññeyyaṃ dhammaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo manoviññeyyo dhammo sevitabbo. ‘Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.

 

119.Cakkhuviññeyyantiādīsu yasmā ekaccassa tasmiṃyeva rūpe rāgādayo uppajjanti, abhinandati assādeti, abhinandanto assādento anayabyasanaṃ pāpuṇāti, ekaccassa nuppajjanti, nibbindati virajjati, nibbindanto virajjanto nibbutiṃ pāpuṇāti, tasmā ‘‘tañca aññamañña’’nti na vuttaṃ. Esa nayo sabbattha.

Evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyunti ettha ke bhagavato imassa bhāsitassa atthaṃ ājānanti, ke na ājānantīti? Ye tāva imassa suttassa pāḷiñca aṭṭhakathañca uggaṇhitvā takkarā na honti, yathāvuttaṃ anulomapaṭipadaṃ na paṭipajjanti, te na ājānanti nāma. Ye pana takkarā honti, yathāvuttaṃ anulomapaṭipadaṃ paṭipajjanti, te ājānanti nāma. Evaṃ santepi sapaṭisandhikānaṃ tāva dīgharattaṃ hitāya sukhāya hotu, appaṭisandhikānaṃ kathaṃ hotīti. Appaṭisandhikā anupādānā viya jātavedā parinibbāyanti, kappasatasahassānampi accayena tesaṃ puna dukkhaṃ nāma natthi. Iti ekaṃsena tesaṃyeva dīgharattaṃ hitāya sukhāya hoti. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.

Papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya

Sevitabbāsevitabbasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.

 

 

 

(Lời giảng thứ hai)

119. Sắc do mắt nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Tiếng do tai nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Hương do mũi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Vị do lưỡi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Xúc do thân nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Pháp do ư nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ".

(Giảng rộng)

Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Sariputta bạch Thế Tôn:

-- Bạch Thế Tôn, lời nói này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, con được hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như sau:

"Sắc do mắt nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Sắc nào do mắt nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, sắc do mắt nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Sắc nào do mắt nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, sắc ấy do mắt nhận thức như vậy nên hành tŕ. "Sắc do mắt nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Tiếng do tai nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Tiếng nào do tai nhận thức bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, tiếng do tai nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Tiếng nào do tai nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, tiếng do tai nhận thức như vậy nên hành tŕ. "Tiếng do tai nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Hương do mũi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Hương nào do mũi nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, hương do mũi nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Hương nào do mũi nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ, các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, hương do mũi nhận thức như vậy nên hành tŕ."Hương do mũi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Vị do lưỡi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Vị nào do lưỡi nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, vị do lưỡi nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Vị nào do lưỡi nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, vị do lưỡi nhận thức như vậy nên hành tŕ. "Vị do lưỡi nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Xúc do thân nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Xúc nào do thân nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, xúc do thân nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Xúc nào do thân nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, xúc do thân nhận thức như vậy nên hành tŕ. "Xúc do thân nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Pháp do ư nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ lời nói ấy được nói lên?

Pháp nào do ư nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, pháp do ư nhận thức như vậy không nên hành tŕ. Pháp nào do ư nhận thức, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, pháp do ư nhận thức như vậy nên hành tŕ. Pháp do ư nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ"." Thế Tôn đă nói như vậy và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Bạch Thế Tôn, lời nói này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, con được hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy.

 

120. ‘‘Sādhu sādhu, sāriputta! Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi. ‘Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, sāriputta, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ na sevitabbaṃ; yathārūpañca kho, sāriputta, cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃ sevitabbaṃ. ‘Cakkhuviññeyyaṃ rūpaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘Sotaviññeyyaṃ saddaṃpāhaṃ, sāriputta…pe… evarūpo sotaviññeyyo saddo na sevitabbo… evarūpo sotaviññeyyo saddo sevitabbo… evarūpo ghānaviññeyyo gandho na sevitabbo… evarūpo ghānaviññeyyo gandho sevitabbo… evarūpo jivhāviññeyyo raso na sevitabbo… evarūpo jivhāviññeyyo raso sevitabbo… evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo na sevitabbo… evarūpo kāyaviññeyyo phoṭṭhabbo sevitabbo.

‘‘Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta…pe… evarūpo manoviññeyyo dhammo na sevitabbo… evarūpo manoviññeyyo dhammo sevitabbo. ‘Manoviññeyyaṃ dhammaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo.

 

(Đức Thế Tôn khen và tóm tắt)

120.-- Lành thay, lành thay, này Sariputta! Lành thay, này Sariputta! Lời nói này được Ta nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa rộng răi, Ông đă hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy.

Sắc do mắt nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Lời nói như vậy được Ta nói lên. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên?...

Tiếng do tai nhận thức,... Hương do mũi nhận thức,... Vị do lưỡi nhận thức,... Xúc do thân nhận thức,... Pháp do ư nhận thức, ...

Pháp do ư nhận thức, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Lời nói như vậy được Ta nói lên và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Này Sariputta, lời nói này được Ta nói lên một cách vắn tắt, ư nghĩa lời nói ấy cần được hiểu một cách rộng răi như vậy.

 

121. ‘‘Cīvaraṃpāhaṃ , sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampi…pe… piṇḍapātaṃpāhaṃ, sāriputta… senāsanaṃpāhaṃ, sāriputta… gāmaṃpāhaṃ, sāriputta… nigamaṃpāhaṃ, sāriputta… nagaraṃpāhaṃ, sāriputta… janapadaṃpāhaṃ, sāriputta… puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’’ti.

Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa, evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi. ‘Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cīvaraṃ na sevitabbaṃ; yathārūpañca kho, bhante, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ. ‘Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttaṃ.

‘‘Piṇḍapātaṃpāhaṃ, sāriputta…pe… evarūpo piṇḍapāto na sevitabbo… evarūpo piṇḍapāto sevitabbo… senāsanaṃpāhaṃ, sāriputta…pe… evarūpaṃ senāsanaṃ na sevitabbaṃ… evarūpaṃ senāsanaṃ sevitabbaṃ… gāmaṃpāhaṃ, sāriputta …pe… evarūpo gāmo na sevitabbo… evarūpo gāmo sevitabbo… evarūpo nigamo na sevitabbo… evarūpo nigamo sevitabbo… evarūpaṃ nagaraṃ na sevitabbaṃ… evarūpaṃ nagaraṃ sevitabbaṃ… evarūpo janapado na sevitabbo… evarūpo janapado sevitabbo.

‘‘‘Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ bhagavatā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, bhante, puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo puggalo na sevitabbo; yathārūpañca kho, bhante, puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo puggalo sevitabbo. ‘Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā idametaṃ paṭicca vuttanti. Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.

 

(Lời giảng thứ ba)

121. Y, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Đồ ăn khất thực, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Sàng tọa, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Làng, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Thị trấn, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Đô thị, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Quốc độ, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Người (Puggala), này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ".

(Giảng rộng)

Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Sariputta bạch Thế Tôn:

-- Bạch Thế Tôn, lời nói này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải nghĩa một cách rộng răi, con được hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như sau:

"Y, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ".' Thế Tôn đă nói như vậy. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Y nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ, các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, y như vậy không nên hành tŕ. Y nào, bạch Thế Tôn, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, y như vậy nên hành tŕ. "Y, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ".' Thế Tôn đă nói lên như vậy. Và do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Đồ ăn khất thực, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Sàng tọa, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Làng, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Thị trấn, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Đô thị, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Quốc độ, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

"Người, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Bạch Thế Tôn, lời nói này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, không giải thích rộng răi, con đă hiểu một cách rộng răi như vậy.

 

122. ‘‘Sādhu sādhu, sāriputta! Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa, vitthārena atthaṃ avibhattassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi. ‘Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi , asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, sāriputta, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpaṃ cīvaraṃ na sevitabbaṃ; yathārūpañca kho, sāriputta, cīvaraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ. ‘Cīvaraṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. (Yathā paṭhamaṃ tathā vitthāretabbaṃ) evarūpo piṇḍapāto… evarūpaṃ senāsanaṃ… evarūpo gāmo… evarūpo nigamo… evarūpaṃ nagaraṃ… evarūpo janapado.

‘‘‘Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti kho panetaṃ vuttaṃ mayā. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Yathārūpaṃ, sāriputta, puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti evarūpo puggalo na sevitabbo; yathārūpañca kho, sāriputta, puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti evarūpo puggalo sevitabbo. ‘Puggalaṃpāhaṃ, sāriputta, duvidhena vadāmi – sevitabbampi, asevitabbampī’ti – iti yaṃ taṃ vuttaṃ mayā idametaṃ paṭicca vuttaṃ. Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo.

 

(Đức Thế Tôn khen và tóm tắt)

122. -- Lành thay, lành thay, này Sariputta! Lành thay, này Sariputta! Lời nói này được Ta nói lên vắn tắt, không giải thích rộng răi, Ông đă hiểu một cách rộng răi như vậy.

Y, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Ta đă nói lên như vậy. Và do duyên ǵ, lời nói ấy được nói lên? Y nào, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm, y như vậy không nên hành tŕ. Y nào, này Sariputta, khi hành tŕ thời các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng, y như vậy nên hành tŕ. Y, này Sariputta, Ta nói có hai loại: "Nên hành tŕ, không nên hành tŕ". Ta đă nói lên như vậy. Do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Đồ ăn khất thực, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Sàng tọa, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Làng, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Thị trấn, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Đô thị, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Quốc độ, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Người, này Sariputta, Ta nói có hai loại... do duyên như vậy, lời nói ấy được nói lên.

Này Sariputta, lời nói này được Ta nói vắn tắt, ư nghĩa lời nói ấy cần được hiểu một cách rộng răi như vậy.

(Kết luận)

 

123. ‘‘Sabbepi ce, sāriputta, khattiyā imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyuṃ, sabbesānampissa khattiyānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Sabbepi ce , sāriputta, brāhmaṇā…pe… sabbepi ce, sāriputta, vessā… sabbepi ce, sāriputta, suddā imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyyuṃ, sabbesānampissa suddānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Sadevakopi ce, sāriputta, loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājāneyya, sadevakassapissa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya dīgharattaṃ hitāya sukhāyā’’ti.

Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā sāriputto bhagavato bhāsitaṃ abhinandīti.

Sevitabbāsevitabbasuttaṃ niṭṭhitaṃ catutthaṃ.

 

123. Này Sariputta, nếu tất cả những vị Sát đế lỵ, đối với lời nói này được Ta nói vắn tắt, có thể hiểu ư nghĩa lời nói ấy một cách rộng răi như vậy, tất cả những vị ấy sẽ được hưởng hạnh phúc, an lạc lâu dài. Này Sariputta, nếu tất cả những vị Bà-la-môn .. nếu tất cả những vị Vessa... Này Sariputta, nếu tất cả những vị Thủ đà (Sudda), đối với lời nói này được Ta nói vắn tắt, có thể hiểu ư nghĩa lời nói ấy một cách rộng răi như vậy, tất cả những vị ấy sẽ được hưởng hạnh phúc, an lạc lâu dài.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Sariputta hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.

Ḥa thượng Thích Minh Châu dịch Việt

 

 

Mục Lục Kinh Trung Bộ Pali -Việt

 

Kinh Trung Bộ

 

 


 


Nguồn: (web B́nh Anson)
Phân đoạn Pali-Việt: Nhị Tường

KINH ĐIỂN 
Home