MAJJHIMANIKĀYA- TRUNG BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI |
CHÚ GIẢI PALI |
BẢN DỊCH VIỆT |
6. Isigilisuttaṃ |
6. Isigilisuttavaṇṇanā |
116. Kinh Thôn tiên |
133. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati isigilismiṃ pabbate. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṃ vebhāraṃ pabbata’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Etassapi kho, bhikkhave, vebhārassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti’’. ‘‘Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṃ paṇḍavaṃ pabbata’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Etassapi kho, bhikkhave, paṇḍavassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti’’. ‘‘Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṃ vepullaṃ pabbata’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Etassapi kho, bhikkhave, vepullassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti’’. ‘‘Passatha no tumhe, bhikkhave, etaṃ gijjhakūṭaṃ pabbata’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Etassapi kho, bhikkhave, gijjhakūṭassa pabbatassa aññāva samaññā ahosi aññā paññatti’’. ‘‘Passatha no tumhe, bhikkhave, imaṃ isigiliṃ pabbata’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Imassa kho pana, bhikkhave, isigilissa pabbatassa esāva samaññā ahosi esā paññatti’’. ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, pañca paccekabuddhasatāni imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsino ahesuṃ. Te imaṃ pabbataṃ pavisantā dissanti , paviṭṭhā na dissanti. Tamenaṃ manussā disvā evamāhaṃsu – ‘ayaṃ pabbato ime isī [isayo (ka.)] gilatī’ti; ‘isigili isigili’ tveva samaññā udapādi. Ācikkhissāmi [acikkhissāmi vo (ka.)], bhikkhave, paccekabuddhānaṃ nāmāni; kittayissāmi, bhikkhave, paccekabuddhānaṃ nāmāni; desessāmi, bhikkhave , paccekabuddhānaṃ nāmāni . Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – |
133.Evaṃme sutanti isigilisuttaṃ. Tattha aññāva samaññā ahosīti isigilissa isigilīti samaññāya uppannakāle vebhāro na vebhāroti paññāyittha, aññāyevassa samaññā ahosi. Aññā paññattīti idaṃ purimapadasseva vevacanaṃ. Sesesupi eseva nayo. Tadā kira bhagavā sāyanhasamaye samāpattito vuṭṭhāya gandhakuṭito nikkhamitvā yasmiṃ ṭhāne nisinnānaṃ pañca pabbatā paññāyanti, tattha bhikkhusaṅghaparivuto nisīditvā ime pañca pabbate paṭipāṭiyā ācikkhi. Tattha na bhagavato pabbatehi attho atthi, iti imesu pana pabbatesu paṭipāṭiyā kathiyamānesu isigilissa isigilibhāvo kathetabbo hoti. Tasmiṃ kathiyamāne padumavatiyā puttānaṃ pañcasatānaṃ paccekabuddhānaṃ nāmāni ceva padumavatiyā ca patthanā kathetabbā bhavissatīti bhagavā imaṃ pañca pabbatapaṭipāṭiṃ ācikkhi. Pavisantādissanti paviṭṭhā na dissantīti yathāphāsukaṭṭhāne piṇḍāya caritvā katabhattakiccā āgantvā cetiyagabbhe yamakamahādvāraṃ vivarantā viya taṃ pabbataṃ dvedhā katvā anto pavisitvā rattiṭṭhānadivāṭṭhānāni māpetvā tattha vasiṃsu, tasmā evamāha. Ime isīti ime paccekabuddhaisī. Kadā pana te tattha vasiṃsu? Atīte kira anuppanne tathāgate bārāṇasiṃ upanissāya ekasmiṃ gāmake ekā kuladhītā khettaṃ rakkhamānā ekassa paccekabuddhassa pañcahi lājāsatehi saddhiṃ ekaṃ padumapupphaṃ datvā pañca puttasatāni patthesi. Tasmiṃyeva ca khaṇe pañcasatā migaluddakā madhuramaṃsaṃ datvā ‘‘etissā puttā bhaveyyāmā’’ti patthayiṃsu. Sā yāvatāyukaṃ ṭhatvā devaloke nibbattā, tato cutā jātassare padumagabbhe nibbatti. Tameko tāpaso disvā paṭijaggi, tassā vicarantiyāva pāduddhāre pāduddhāre bhūmito padumāni uṭṭhahanti. Eko vanacarako disvā bārāṇasirañño ārocesi. Rājā naṃ āharāpetvā aggamahesiṃ akāsi, tassā gabbho saṇṭhāsi. Mahāpadumakumāro mātukucchiyaṃ vasi, sesā gabbhamalaṃ nissā nibbattā. Vayappattā uyyāne padumassare kīḷantā ekekasmiṃ padume nisīditvā khayavayaṃ paṭṭhapetvā paccekabodhiñāṇaṃ nibbattayiṃsu. Ayaṃ tesaṃ byākaraṇagāthā ahosi – ‘‘Saroruhaṃ padumapalāsapattajaṃ, supupphitaṃ bhamaragaṇānuciṇṇaṃ; Aniccatāyupagataṃ viditvā, eko care khaggavisāṇakappo’’ti. Tasmiṃ kāle te tattha vasiṃsu, tadā cassa pabbatassa isigilīti samaññā udapādi. |
133. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú tại Rajagaha (Vương Xá, trên núi Isigili (Thôn tiên). Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo" -- "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: -- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhara (Phụ Trọng) này không?. -- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhara này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Pandava (Bạch Thiện) này không? -- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Pandava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không? -- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuta (Linh Thứu) này không? -- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakuta này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili (Thôn tiên) này không? -- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn. -- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng của núi Isigili, một tên gọi khác. Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Độc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này, nhưng khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau: "Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime Isi gilatiti) nên được danh xưng là Isigili. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Độc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Độc Giác Phật. Hăy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói . -- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. -- Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau: |
134. ‘‘Ariṭṭho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho [paccekabuddho (ka. sī. pī.)] imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; upariṭṭho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; tagarasikhī [taggarasikhī (ka.)] nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; yasassī nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; sudassano nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; piyadassī nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; gandhāro nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; piṇḍolo nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; upāsabho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; nīto nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; tatho nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi, sutavā nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi; bhāvitatto nāma, bhikkhave, paccekasambuddho imasmiṃ isigilismiṃ pabbate ciranivāsī ahosi. |
134. -- Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Uparittha (Bà-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Gandhara, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Nitha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sutava, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. Bhavitatta, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đă trú lâu ngày trong núi Isigili này. |
|
135. ‘‘Ye sattasārā anīghā nirāsā, Paccekamevajjhagamaṃsu bodhiṃ [paccekamevajjhagamuṃ subodhiṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]; Tesaṃ visallāna naruttamānaṃ, Nāmāni me kittayato suṇātha. ‘‘Ariṭṭho upariṭṭho tagarasikhī yasassī, Sudassano piyadassī ca susambuddho [buddho (sī. syā. kaṃ. pī.)]; Gandhāro piṇḍolo upāsabho ca, Nīto tatho sutavā bhāvitatto. ‘‘Sumbho subho matulo [methulo (sī. syā. kaṃ. pī.)] aṭṭhamo ca, Athassumegho [aṭṭhasumedho (ka.)] anīgho sudāṭho; Paccekabuddhā bhavanettikhīṇā, Hiṅgū ca hiṅgo ca mahānubhāvā. ‘‘Dve jālino munino aṭṭhako ca, Atha kosallo buddho atho subāhu; Upanemiso nemiso santacitto, Sacco tatho virajo paṇḍito ca. ‘‘Kāḷūpakāḷā vijito jito ca, Aṅgo ca paṅgo ca guttijito ca; Passi jahi upadhidukkhamūlaṃ [passī jahī upadhiṃ dukkhamūlaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], Aparājito mārabalaṃ ajesi. ‘‘Satthā pavattā sarabhaṅgo lomahaṃso, Uccaṅgamāyo asito anāsavo; Manomayo mānacchido ca bandhumā, Tadādhimutto vimalo ca ketumā. ‘‘Ketumbharāgo ca mātaṅgo ariyo, Athaccuto accutagāmabyāmako; Sumaṅgalo dabbilo supatiṭṭhito, Asayho khemābhirato ca sorato. ‘‘Durannayo saṅgho athopi ujjayo, Aparo muni sayho anomanikkamo; Ānando nando upanando dvādasa, Bhāradvājo antimadehadhārī [antimadehadhāri (sī.)]. ‘‘Bodhi mahānāmo athopi uttaro, Kesī sikhī sundaro dvārabhājo; Tissūpatissā bhavabandhanacchidā, Upasikhi taṇhacchido ca sikhari [upasīdarī taṇhacchido ca sīdarī (sī. syā. kaṃ. pī.)]. ‘‘Buddho ahu maṅgalo vītarāgo, Usabhacchidā jāliniṃ dukkhamūlaṃ; Santaṃ padaṃ ajjhagamopanīto, Uposatho sundaro saccanāmo. ‘‘Jeto jayanto padumo uppalo ca, Padumuttaro rakkhito pabbato ca; Mānatthaddho sobhito vītarāgo, Kaṇho ca buddho suvimuttacitto. ‘‘Ete ca aññe ca mahānubhāvā, Paccekabuddhā bhavanettikhīṇā; Te sabbasaṅgātigate mahesī, Parinibbute vandatha appameyye’’ti. Isigilisuttaṃ niṭṭhitaṃ chaṭṭhaṃ. |
135.Ye sattasārāti ariṭṭho upariṭṭho tagarasikhī yasassī sudassano piyadassī gandhāro piṇḍolo upāsabho nīto tatho sutavā bhāvitattoti terasannaṃ paccekabuddhānaṃ nāmāni vatvā idāni tesañca aññesañca gāthābandhena nāmāni ācikkhanto ye sattasārātiādimāha . Tattha sattasārāti sattānaṃ sārabhūtā. Anīghāti niddukkhā. Nirāsāti nittaṇhā. Dve jālinoti cūḷajāli mahājālīti dve jālināmakā. Santacittoti idampi ekassa nāmameva. Passi jahi upadhidukkhamūlanti ettha passi nāma so paccekabuddho, dukkhassa pana mūlaṃ upadhiṃ jahīti ayamassa thuti. Aparājitotipi ekassa nāmameva. Satthā pavattā sarabhaṅgo lomahaṃso uccaṅgamāyoti ime pañca janā. Asito anāsavo manomayoti imepi tayo janā. Mānacchido ca bandhumāti bandhumā nāma eko, mānassa pana chinnattā mānacchidoti vutto. Tadādhimuttotipi nāmameva. Ketumbharāgo ca mātaṅgo ariyoti ime tayo janā. Athaccutoti atha accuto. Accutagāmabyāmaṅkoti ime dve janā. Khemābhirato ca soratoti ime dveyeva. Sayho anomanikkamoti sayho nāma so buddho, anomavīriyattā pana anomanikkamoti vutto. Ānando nando upanando dvādasāti cattāro ānandā, cattāro nandā cattāro upanandāti evaṃ dvādasa. Bhāradvājoantimadehadhārīti bhāradvājo nāma so buddho. Antimadehadhārīti thuti. Taṇhacchidoti sikharissāyaṃ thuti. Vītarāgoti maṅgalassa thuti. Usabhacchidā jāliniṃ dukkhamūlanti usabho nāma so buddho dukkhamūlabhūtaṃ jāliniṃ acchidāti attho. Santaṃ padaṃ ajjhagamopanītoti upanīto nāma so buddho santaṃ padaṃ ajjhagamā. Vītarāgotipi ekassa nāmameva. Suvimuttacittoti ayaṃ kaṇhassa thuti. Ete ca aññe cāti ete pāḷiyaṃ āgatā ca pāḷiyaṃ anāgatā aññe ca etesaṃ ekanāmakāyeva. Imesu hi pañcasu paccekabuddhasatesu dvepi tayopi dasapi dvādasapi ānandādayo viya ekanāmakā ahesuṃ. Iti pāḷiyaṃ āgatanāmeheva sabbesaṃ nāmāni vuttāni hontīti ito paraṃ visuṃ visuṃ avatvā ‘‘ete ca aññe cā’’ti āha. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti. Papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya Isigilisuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
135.
Ḥa thượng Thích Minh Châu dịch Việt |
Mục Lục Kinh Trung Bộ Pali -Việt