MAJJHIMANIKĀYA- TRUNG BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI |
CHÚ GIẢI PALI |
BẢN DỊCH VIỆT |
8. Bāhitikasuttaṃ |
8. Bāhitikasuttavaṇṇanā |
88. Kinh Bàhitika |
358. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiyaṃ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto yena pubbārāmo migāramātupāsādo tenupasaṅkami divāvihārāya. Tena kho pana samayena rājā pasenadi kosalo ekapuṇḍarīkaṃ nāgaṃ abhiruhitvā sāvatthiyā niyyāti divā divassa. Addasā kho rājā pasenadi kosalo āyasmantaṃ ānandaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna sirivaḍḍhaṃ mahāmattaṃ āmantesi – ‘‘āyasmā no eso, samma sirivaḍḍha, ānando’’ti . ‘‘Evaṃ, mahārāja, āyasmā eso ānando’’ti. Atha kho rājā pasenadi kosalo aññataraṃ purisaṃ āmantesi – ‘‘ehi tvaṃ, ambho purisa, yenāyasmā ānando tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena āyasmato ānandassa pāde sirasā vandāhi – ‘rājā, bhante, pasenadi kosalo āyasmato ānandassa pāde sirasā vandatī’ti. Evañca vadehi – ‘sace kira, bhante, āyasmato ānandassa na kiñci accāyikaṃ karaṇīyaṃ, āgametu kira, bhante, āyasmā ānando muhuttaṃ anukampaṃ upādāyā’’’ti. ‘‘Evaṃ, devā’’ti kho so puriso rañño pasenadissa kosalassa paṭissutvā yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho so puriso āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘rājā, bhante, pasenadi kosalo āyasmato ānandassa pāde sirasā vandati; evañca vadeti – ‘sace kira, bhante, āyasmato ānandassa na kiñci accāyikaṃ karaṇīyaṃ, āgametu kira, bhante, āyasmā ānando muhuttaṃ anukampaṃ upādāyā’’’ti. Adhivāsesi kho āyasmā ānando tuṇhībhāvena. Atha kho rājā pasenadi kosalo yāvatikā nāgassa bhūmi nāgena gantvā nāgā paccorohitvā pattikova yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho rājā pasenadi kosalo āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘sace, bhante, āyasmato ānandassa na kiñci accāyikaṃ karaṇīyaṃ , sādhu, bhante, āyasmā ānando yena aciravatiyā nadiyā tīraṃ tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’ti. Adhivāsesi kho āyasmā ānando tuṇhībhāvena. |
358.Evaṃme sutanti bāhitikasuttaṃ. Tattha ekapuṇḍarīkaṃ nāganti evaṃnāmakaṃ hatthiṃ. Tassa kira phāsukānaṃ upari tālaphalamattaṃ paṇḍaraṭṭhānaṃ atthi , tenassa ekapuṇḍarīkoti nāmaṃ akaṃsu. Sirivaḍḍhaṃ mahāmattanti paccekahatthiṃ abhiruhitvā kathāphāsukatthaṃ saddhiṃ gacchantaṃ evaṃnāmakaṃ mahāmattaṃ. Āyasmānoti ettha noti pucchāya nipāto. Mahāmatto therassa saṅghāṭipattadhāraṇākāraṃ sallakkhetvā ‘‘evaṃ, mahārājā’’ti āha. 359.Opārambhoti upārambhaṃ dosaṃ āropanāraho. Kiṃ pucchāmīti rājā pucchati. Sundarivatthusmiṃ uppannamidaṃ suttaṃ, taṃ pucchāmīti pucchati. Yañhi mayaṃ, bhanteti, bhante, yaṃ mayaṃ viññūhīti idaṃ padaṃ gahetvā pañhena paripūretuṃ nāsakkhimhā, taṃ kāraṇaṃ āyasmatā evaṃ vadantena paripūritaṃ. 360.Akusaloti akosallasambhūto. Sāvajjoti sadoso. Sabyābajjhoti sadukkho. Dukkhavipākoti idha nissandavipāko kathito. Tassāti tassa evaṃ attabyābādhādīnaṃ atthāya pavattakāyasamācārassa. Sabbākusaladhammapahīno kho, mahārāja, tathāgato kusaladhammasamannāgatoti ettha sabbesaṃyeva akusalānaṃ dhammānaṃ pahānaṃ vaṇṇetīti. Āma vaṇṇetīti vutte yathā pucchā, tathā attho vutto bhaveyya. Evaṃ byākaraṇaṃ pana na bhāriyaṃ. Appahīnaakusalopi hi pahānaṃ vaṇṇeyya, bhagavā pana pahīnākusalatāya yathākārī tathāvādīti dassetuṃ evaṃ byākāsi. Sukkapakkhepi eseva nayo. 362.Bāhitikāti bāhitiraṭṭhe uṭṭhitavatthassetaṃ nāmaṃ. Soḷasasamā āyāmenāti āyāmena samasoḷasahatthā. Aṭṭhasamā vitthārenāti vitthārena samaaṭṭhahatthā. 363.Bhagavatopādāsīti bhagavato niyyātesi. Datvā ca pana gandhakuṭiyaṃ vitānaṃ katvā bandhi. Tato paṭṭhāya gandhakuṭi bhiyyosomattāya sobhi. Sesaṃ sabbattha uttānameva. Neyyapuggalassa pana vasena ayaṃ desanā niṭṭhitāti. Papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya Bāhitikasuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
358. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Savatthi, Jetavana, tại tịnh xá ông Anathapindika (Cấp cô độc). Rồi Tôn giả Ananda vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào Savatthi để khất thực. Đi khất thực ở Savatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường khất thực trở về, Tôn giả đi đến lâu đài Pubbarama Migaramatu (Đông Viên Lộc Mẫu giảng đường) để nghỉ trưa. Lúc bấy giờ, vua Pasenadi nước Kosala cưỡi trên con voi Ekapundarika và đi ra khỏi thành Savatthi trong buổi sáng sớm. Vua Pasenadi nước Kosala thấy Tôn giả Ananda từ xa đi đến, thấy vậy liền nói với vị đại thần Sirivaddha: -- Vị Tôn giả ấy, này Sirivaddha, có phải là Ananda không? -- Thưa phải, tâu Đại vương, Tôn giả ấy là Ananda. Rồi vua Pasenadi nước Kosala nói với một người khác: -- Này Người kia, hăy đi đến Tôn giả Ananda, sau khi đến, nhân danh ta cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ananda, rồi thưa như sau: "Thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ananda không có công việc ǵ phải làm gấp, thưa Tôn giả, mong Tôn giả hăy v́ ḷng từ chờ đợi một lát". -- Thưa vâng, tâu Đại vương. Người ấy vâng đáp vua Pasenadi xứ Kosala, đi đến Tôn giả Ananda, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ananda rồi đứng một bên. Đứng một bên, người ấy thưa với Tôn giả Ananda: -- Thưa Tôn giả, vua Pasenadi nước Kosala cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ananda, và thưa như sau: "Thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ananda không có công việc ǵ phải làm gấp, thưa Tôn giả, mong Tôn giả hăy v́ ḷng từ chờ đợi một lát". Tôn giả Ananda im lặng nhận lời. |
359. Atha kho āyasmā ānando yena aciravatiyā nadiyā tīraṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā aññatarasmiṃ rukkhamūle paññatte āsane nisīdi. Atha kho rājā pasenadi kosalo yāvatikā nāgassa bhūmi nāgena gantvā nāgā paccorohitvā pattikova yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho rājā pasenadi kosalo āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘idha, bhante, āyasmā ānando hatthatthare nisīdatū’’ti. ‘‘Alaṃ, mahārāja. Nisīda tvaṃ; nisinno ahaṃ sake āsane’’ti. Nisīdi kho rājā pasenadi kosalo paññatte āsane. Nisajja kho rājā pasenadi kosalo āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, bhante ānanda, so bhagavā tathārūpaṃ kāyasamācāraṃ samācareyya, yvāssa kāyasamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehī’’ti [brāhmaṇehi viññūhīti (sabbattha) aṭṭhakathā ṭīkā oloketabbā]? ‘‘Na kho, mahārāja, so bhagavā tathārūpaṃ kāyasamācāraṃ samācareyya, yvāssa kāyasamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Kiṃ pana, bhante ānanda, so bhagavā tathārūpaṃ vacīsamācāraṃ…pe… manosamācāraṃ samācareyya, yvāssa manosamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehī’’ti [brāhmaṇehi viññūhīti (sabbattha) aṭṭhakathā ṭīkā oloketabbā]? ‘‘Na kho, mahārāja, so bhagavā tathārūpaṃ manosamācāraṃ samācareyya, yvāssa manosamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yañhi mayaṃ, bhante, nāsakkhimhā pañhena paripūretuṃ taṃ, bhante, āyasmatā ānandena pañhassa veyyākaraṇena paripūritaṃ. Ye te, bhante, bālā abyattā ananuvicca apariyogāhetvā paresaṃ vaṇṇaṃ vā avaṇṇaṃ vā bhāsanti, na mayaṃ taṃ sārato paccāgacchāma; ye pana [ye ca kho (sī. syā. kaṃ. pī.)] te, bhante , paṇḍitā viyattā [byattā (sī. syā. kaṃ. pī.)] medhāvino anuvicca pariyogāhetvā paresaṃ vaṇṇaṃ vā avaṇṇaṃ vā bhāsanti, mayaṃ taṃ sārato paccāgacchāma’’. |
359. Rồi Tôn giả Ananda đi đến bờ sông Aciravati, sau khi đến, liền ngồi xuống trên chỗ đă đoạn sẵn, dưới một gốc cây. Rồi vua Pasenadi nước Kosala, cưỡi voi cho đến chỗ nào có thể đi voi được, rồi xuống voi đi bộ đến chỗ Tôn giả Ananda, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ananda rồi đứng một bên. Đứng một bên, vua Pasenadi nước Kosala thưa với Tôn giả Ananda: -- Thưa Tôn giả, ở đây, mong Tôn giả Ananda ngồi trên thảm ngựa. -- Thôi vừa rồi, Đại vương, Đại vương hăy ngồi. Tôi đă ngồi trên chỗ ngồi của tôi. Vua Pasenadi nước Kosala ngồi trên chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi, vua Pasenadi nước Kosala thưa với Tôn giả Ananda: -- Thưa Tôn giả Ananda, có phải Thế Tôn không làm các thân hành mà các bậc Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, Thế Tôn không làm các thân hành mà các bậc Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thưa Tôn giả Ananda, có phải Thế Tôn không làm các khẩu hành... không làm các ư hành mà các bậc Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, Thế Tôn không làm các khẩu hành, ư hành mà các bậc Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật hy hữu thay, thưa Tôn giả! Thưa Tôn giả, điều mà tôi không thể nói lên một cách đầy đủ trong một câu hỏi, đă được Tôn giả Ananda nói lên một cách đầy đủ trong câu trả lời câu hỏi. Thưa Tôn giả, khi người ngu si, thiếu kinh nghiệm tán thán hay hủy báng những người khác, mà không chứng nghiệm và suy xét, th́ chúng tôi không y cứ vào đấy và xem như là lơi cây. Nhưng thưa Tôn giả, khi người có trí, có kinh nghiệm tán thán hay hủy báng những người khác, có chứng nghiệm và suy xét, th́ chúng tôi y cứ vào đấy và xem như là lơi cây. |
|
360. ‘‘Katamo pana, bhante ānanda, kāyasamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro akusalo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro akusalo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro sāvajjo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro sāvajjo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro sabyābajjho’’ [sabyāpajjho (sī. syā. kaṃ. pī.), sabyāpajjo (ka.)]. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro sabyābajjho’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro dukkhavipāko’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro dukkhavipāko’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro attabyābādhāyapi saṃvattati, parabyābādhāyapi saṃvattati, ubhayabyābādhāyapi saṃvattati tassa akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti; evarūpo kho, mahārāja, kāyasamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Katamo pana, bhante ānanda, vacīsamācāro…pe… manosamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro akusalo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro akusalo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro sāvajjo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro sāvajjo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro sabyābajjho’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro sabyābajjho’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro dukkhavipāko’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro dukkhavipāko’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro attabyābādhāyapi saṃvattati, parabyābādhāyapi saṃvattati, ubhayabyābādhāyapi saṃvattati tassa akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti; evarūpo kho, mahārāja, manosamācāro opārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Kiṃ nu kho, bhante ānanda, so bhagavā sabbesaṃyeva akusalānaṃ dhammānaṃ pahānaṃ vaṇṇetī’’ti? ‘‘Sabbākusaladhammapahīno kho, mahārāja, tathāgato kusaladhammasamannāgato’’ti. |
360. Nhưng thưa Tôn giả Ananda, thế nào là thân hành mà các vị Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, bất cứ thân hành ǵ bất thiện. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành bất thiện? -- Thưa Đại vương, bất cứ thân hành ǵ có tội. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành có tội? -- Thưa Đại vương, bất cứ thân hành ǵ có hại. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành có hại? -- Thưa Đại vương, bất cứ thân hành nào có khổ báo. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành có khổ báo? -- Thưa Đại vương, phàm thân hành ǵ đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai, từ nơi thân hành ấy, các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm. Thưa Đại vương, thân hành như vậy bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thưa Tôn giả, thế nào là khẩu hành... thế nào là ư hành bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, bất cứ ư hành ǵ bất thiện. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành bất thiện? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành ǵ có tội. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành có tội? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành ǵ có hại. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành có hại? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành nào có khổ báo. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành có khổ báo? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành ǵ đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai, từ nơi ư hành ấy các bất thiện pháp tăng trưởng, các thiện pháp thối giảm. Thưa Đại vương, ư hành như vậy bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thưa Tôn giả Ananda, có phải Thế Tôn tán thán sự đoạn trừ tất cả bất thiện pháp? -- Thưa Đại vương, Như Lai đă đoạn trừ tất cả bất thiện pháp và thành tựu các thiện pháp. |
|
361. ‘‘Katamo pana, bhante ānanda, kāyasamācāro anopārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro kusalo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro kusalo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro anavajjo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro anavajjo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro abyābajjho’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro abyābajjho’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro sukhavipāko’’. ‘‘Katamo pana, bhante, kāyasamācāro sukhavipāko’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, kāyasamācāro nevattabyābādhāyapi saṃvattati, na parabyābādhāyapi saṃvattati, na ubhayabyābādhāyapi saṃvattati tassa akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti; evarūpo kho, mahārāja, kāyasamācāro anopārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Katamo pana, bhante ānanda, vacīsamācāro…pe… manosamācāro anopārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro kusalo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro kusalo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro anavajjo’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro anavajjo’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro abyābajjho’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro abyābajjho’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro sukhavipāko’’. ‘‘Katamo pana, bhante, manosamācāro sukhavipāko’’? ‘‘Yo kho, mahārāja, manosamācāro nevattabyābādhāyapi saṃvattati, na parabyābādhāyapi saṃvattati, na ubhayabyābādhāyapi saṃvattati. Tassa akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti. Evarūpo kho, mahārāja, manosamācāro anopārambho samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti. ‘‘Kiṃ pana, bhante ānanda, so bhagavā sabbesaṃyeva kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadaṃ vaṇṇetī’’ti? ‘‘Sabbākusaladhammapahīno kho, mahārāja, tathāgato kusaladhammasamannāgato’’ti. |
361. -- Nhưng thưa Tôn giả Ananda, thế nào là thân hành không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, bất cứ thiện thân hành nào. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thiện thân hành? -- Thưa Đại vương, phàm thân hành nào không có tội. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành không có tội? -- Thưa Đại vương, phàm thân hành nào không có hại. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thân hành không có hại? -- Thưa Đại vương, phàm thân hành nào có lạc báo. -- Thưa tôn giả, thế nào là thân hành có lạc báo? -- Thưa Đại vương, phàm thân hành nào không đưa đến tự hại, không đưa đến hại người, không đưa đến hại cả hai, từ nơi thân hành ấy, các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng. Thưa Đại vương, thân hành như vậy không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thưa Tôn giả Ananda, thế nào là khẩu hành... thế nào là ư hành không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách? -- Thưa Đại vương, bất cứ thiện ư hành nào. -- Thưa Tôn giả, thế nào là thiện ư hành? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành nào không có tội. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành không có tội? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành nào không có hại. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành không có hại? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành nào có lạc báo. -- Thưa Tôn giả, thế nào là ư hành có lạc báo? -- Thưa Đại vương, phàm ư hành nào không đưa đến tự hại, không đưa đến hại người, không đưa đến hại cả hai, từ nơi ư hành ấy, các bất thiện pháp thối giảm, các thiện pháp tăng trưởng. Thưa Đại vương, ư hành như vậy không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. -- Thưa Tôn giả Ananda, có phải Thế Tôn tán thán sự thành tựu tất cả thiện pháp? -- Thưa Đại vương, Như Lai đă đoạn trừ tất cả bất thiện pháp, và thành tựu các thiện pháp.
|
|
362. ‘‘Acchariyaṃ , bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva subhāsitaṃ cidaṃ [subhāsitamidaṃ (sī.)], bhante, āyasmatā ānandena. Iminā ca mayaṃ, bhante, āyasmato ānandassa subhāsitena attamanābhiraddhā. Evaṃ attamanābhiraddhā ca mayaṃ , bhante, āyasmato ānandassa subhāsitena. Sace, bhante, āyasmato ānandassa hatthiratanaṃ kappeyya, hatthiratanampi mayaṃ āyasmato ānandassa dadeyyāma. Sace, bhante, āyasmato ānandassa assaratanaṃ kappeyya, assaratanampi mayaṃ āyasmato ānandassa dadeyyāma. Sace, bhante, āyasmato ānandassa gāmavaraṃ kappeyya, gāmavarampi mayaṃ āyasmato ānandassa dadeyyāma. Api ca, bhante, mayampetaṃ [mayameva taṃ (sī.), mayampanetaṃ (syā. kaṃ.)] jānāma – ‘netaṃ āyasmato ānandassa kappatī’ti. Ayaṃ me, bhante, bāhitikā raññā māgadhena ajātasattunā vedehiputtena vatthanāḷiyā [chattanāḷiyā (syā. kaṃ. pī.)] pakkhipitvā pahitā soḷasasamā āyāmena, aṭṭhasamā vitthārena . Taṃ, bhante, āyasmā ānando paṭiggaṇhātu anukampaṃ upādāyā’’ti. ‘‘Alaṃ, mahārāja, paripuṇṇaṃ me ticīvara’’nti. ‘‘Ayaṃ , bhante, aciravatī nadī diṭṭhā āyasmatā ceva ānandena amhehi ca. Yadā uparipabbate mahāmegho abhippavuṭṭho hoti, athāyaṃ aciravatī nadī ubhato kūlāni saṃvissandantī gacchati; evameva kho, bhante, āyasmā ānando imāya bāhitikāya attano ticīvaraṃ karissati. Yaṃ panāyasmato ānandassa purāṇaṃ ticīvaraṃ taṃ sabrahmacārīhi saṃvibhajissati. Evāyaṃ amhākaṃ dakkhiṇā saṃvissandantī maññe gamissati. Paṭiggaṇhātu, bhante, āyasmā ānando bāhitika’’nti. Paṭiggahesi kho āyasmā ānando bāhitikaṃ. Atha kho rājā pasenadi kosalo āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘handa ca dāni mayaṃ, bhante ānanda, gacchāma; bahukiccā mayaṃ bahukaraṇīyā’’ti. ‘‘Yassadāni tvaṃ, mahārāja, kālaṃ maññasī’’ti. Atha kho rājā pasenadi kosalo āyasmato ānandassa bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi. |
362. -- Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật hy hữu thay, thưa Tôn giả! Thật khéo nói thay việc này, thưa Tôn giả. Do Tôn giả Ananda mà chúng tôi, thưa Tôn giả, được hoan hỷ và thỏa măn với những lời khéo nói của Tôn giả Ananda. Được hoan hỷ và thỏa măn, thưa Tôn giả, với những lời khéo nói của Tôn giả Ananda, chúng tôi vui ḷng tặng một con voi báu cho Tôn giả Ananda, nếu Tôn giả Ananda được phép nhận con voi báu. Chúng tôi vui ḷng tặng con ngựa báu cho Tôn giả Ananda, nếu Tôn giả Ananda được phép nhận con ngựa báu. Chúng tôi vui ḷng tặng một làng ân tứ cho Tôn giả Ananda, nếu Tôn giả Ananda được phép nhận một làng ân tứ. Nhưng thưa Tôn giả, chúng tôi được biết như sau: "Việc này Tôn giả Ananda không được phép". Thưa Tôn giả, có cuộn vải ngoại hóa này, được gắn vào trong một cán dù, do vua Ajatasattu, con bà Videhi nước Magadha gởi cho tôi, dài mười sáu khuỷu tay, rộng tám khuỷu tay. Thưa Toân giả, mong Tôn giả Ananda v́ ḷng từ bi nạp thọ cho. -- Thôi vừa rồi, Đại vương! Tôi đă đủ ba y. -- Thưa Tôn giả, sau cơn mưa lớn trên sườn núi, cả Tôn giả và tôi đă thấy lúc ấy sông Aciravati chảy mạnh, tràn qua hai bên bờ như thế nào. Cũng vậy, thưa Tôn giả, Tôn giả Ananda có thể làm cho ḿnh ba y, từ nơi tấm vải ngoại hóa này. C̣n ba y cũ, Tôn giả Ananda có thể đem phân phát cho các đồng Phạm hạnh. Như vậy sự bố thí này của chúng tôi được trôi chảy, như nước lan tràn qua bờ. Thưa Tôn giả, mong Tôn giả nhận cho tấm vải ngoại hóa này. Rồi Tôn giả Ananda nhận lấy tấm vải ngoại hóa. Rồi vua Pasenadi nước Kosala thưa với Tôn giả Ananda: -- Thưa Tôn giả Ananda, nay chúng tôi phải đi. Chúng tôi có nhiều công vụ, có nhiều trách nhiệm phải làm. -- Thưa Đại vương, nay Đại vương hăy làm ǵ Đại vương nghĩ là hợp thời. Rồi vua Pasenadi nước Kosala hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Ananda dạy, từ chỗ ngồi đứng dậy, thân bên hữu hướng về ngài, rồi ra đi. |
|
363. Atha kho āyasmā ānando acirapakkantassa rañño pasenadissa kosalassa yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando yāvatako ahosi raññā pasenadinā kosalena saddhiṃ kathāsallāpo taṃ sabbaṃ bhagavato ārocesi. Tañca bāhitikaṃ bhagavato pādāsi. Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘lābhā, bhikkhave, rañño pasenadissa kosalassa, suladdhalābhā, bhikkhave, rañño pasenadissa kosalassa; yaṃ rājā pasenadi kosalo labhati ānandaṃ dassanāya, labhati payirupāsanāyā’’ti. Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti. Bāhitikasuttaṃ niṭṭhitaṃ aṭṭhamaṃ. |
363. Tôn giả Ananda, sau khi vua Pasenadi nước Kosala ra đi không bao lâu, liền đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda tường thuật lên Thế Tôn tất cả cuộc đàm thoại với vua Pasenadi nước Kosala rồi dâng tấm vải ngoại hóa lên Thế Tôn. Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo: -- Thật hạnh phúc thay cho vua Pasenadi nước Kosala! Thật tốt đẹp thay cho vua Pasenadi nước Kosala! Vua đă được yết kiến Tôn giả Ananda và được cúng dường. Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. Ḥa thượng Thích Minh Châu dịch Việt |
Mục Lục Kinh Trung Bộ Pali -Việt