10. Girimānandasutta 60. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena āyasmā girimānando ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
|
(X) (60) Girimananda 1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn của ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, Tôn giả Girimànanda bị bịnh, khổ đau, bị trọng bịnh. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. And on that occasion Ven. Girimananda was diseased, in pain, severely ill. Then Ven. Ananda went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One: |
‘‘Āyasmā, bhante, girimānando ābādhiko hoti dukkhito
bāḷhagilāno . Sādhu, bhante, bhagavā yenāyasmā girimānando
tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’ti. |
2. - Tôn giả Girimànanda, bạch Thế Tôn, bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh. Lành thay, nếu Thế Tôn đi đến Tôn giả Girimànanda, v́ ḷng từ mẫn.
|
– Lord, Ven. Girimananda
is diseased, in pain, severely ill. It would be good if the Blessed
One would visit Ven. Girimananda,
out of sympathy for him. |
‘‘Sace kho tvaṃ, ānanda, girimānandassa bhikkhuno dasa saññā bhāseyyāsi, ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ girimānandassa bhikkhuno dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippassambheyya. ‘‘Katamā dasa? Aniccasaññā , anattasaññā, asubhasaññā, ādīnavasaññā, pahānasaññā, virāgasaññā, nirodhasaññā, sabbaloke anabhiratasaññā [anabhiratisaññā (ka.)], sabbasaṅkhāresu anicchāsaññā, ānāpānassati.
|
- Này Ananda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng, thời sự kiện này có thể xảy ra: Tỷ-kheo Girimànanda sau khi được nghe mười tưởng, bệnh của vị ấy có thể được thuyên giảm ngay lập tức! Thế nào là mười? 3. Tưởng vô thường, tưởng vô ngă, tưởng bất tịnh, tưởng nguy hại, tưởng đoạn tận, tưởng từ bỏ, tưởng đoạn diệt, tưởng nhàm chán đối với tất cả thế giới, tưởng vô thường trong tất cả hành, tưởng niệm hơi thở vô hơi thở ra.
|
Ananda, if you go to the monk Girimananda and tell him
ten perceptions,
it's possible that when he hears the ten perceptions his
disease may be allayed. Which ten? The perception of inconstancy,
the perception of not-self,
the perception
of unattractiveness, the perception of drawbacks,
the perception of abandoning,
the perception of dispassion,
the perception of cessation,
the perception of
distaste for every world,
the perception of
the undesirability of all fabrications, mindfulness
of in-&-out breathing. |
‘‘Katamā cānanda, aniccasaññā? Idhānanda, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati – ‘rūpaṃ aniccaṃ, vedanā aniccā , saññā aniccā , saṅkhārā aniccā, viññāṇaṃ anicca’nti. Iti imesu pañcasu upādānakkhandhesu aniccānupassī viharati. Ayaṃ vuccatānanda, aniccasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng vô thường? 4. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau: "Sắc là vô thường, thọ là vô thường, tưởng là vô thường, hành là vô thường, thức là vô thường." Như vậy vị ấy trú, tùy quán vô thường, trong năm thủ uẩn này. Này Ananda, đây gọi là tưởng vô thường. |
And what is the perception of inconstancy? There
is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade
of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'Form is inconstant, feeling is inconstant, perception is inconstant, fabrications are inconstant, consciousness is inconstant.'
Thus he remains focused on inconstancy with
regard to the five clinging-aggregates.
This, Ananda, is called the perception of inconstancy. |
‘‘Katamā cānanda, anattasaññā? Idhānanda, bhikkhu
araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati –
‘cakkhu anattā, rūpā anattā, sotaṃ anattā, saddā anattā, ghānaṃ anattā,
gandhā anattā, jivhā anattā, rasā anattā, kāyā anattā, phoṭṭhabbā
anattā, mano anattā, dhammā anattā’ti. Iti imesu chasu
ajjhattikabāhiresu āyatanesu anattānupassī viharati. Ayaṃ vuccatānanda,
anattasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng vô ngă? 5. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau: "Mắt là vô ngă, các sắc là vô ngă; tai là vô ngă, các tiếng là vô ngă; mũi là vô ngă, các hương là vô ngă; lưỡi là vô ngă, các vị là vô ngă; thân là vô ngă, xúc là vô ngă; ư là vô ngă, các pháp là vô ngă." Này Ananda, đây gọi là tưởng vô ngă.
|
And what is the perception of not-self? There
is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade
of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'The eye is not-self,
forms are not-self;
the ear is not-self,
sounds are not-self;
the nose is not-self,
aromas are not-self;
the tongue is not-self,
flavors are not-self;
the body is not-self, tactile
sensations are not-self;
the intellect is not-self, ideas are not-self.'
Thus he remains focused on not-selfness
with regard to the six inner & outer sense
media. This is called the perception of not-self. |
‘‘Katamā cānanda, asubhasaññā? Idhānanda, bhikkhu imameva
kāyaṃ uddhaṃ pādatalā adho kesamatthakā tacapariyantaṃ pūraṃ
nānāppakārassa asucino paccavekkhati – ‘atthi imasmiṃ kāye kesā lomā
nakhā dantā taco maṃsaṃ nhāru aṭṭhi aṭṭhimiñjaṃ vakkaṃ hadayaṃ yakanaṃ
kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ karīsaṃ pittaṃ
semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā
mutta’nti. Iti imasmiṃ kāye asubhānupassī viharati. Ayaṃ vuccatānanda,
asubhasaññā. |
Và này, Ananda thế nào là tưởng bất tịnh? 6. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo quán sát thân này từ bàn chân trở lên, từ đỉnh tóc trở xuống, được da bao bọc, đầy những vật bất tịnh sai biệt như: "Trong thân này có tóc, lông, móng, răng, da, thịt, dây gân, xương, tủy, thận, quả tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng, phân, mật, đàm (niêm dịch), mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mũi, nước ở khớp xương, nước tiểu". Như vậy, vị ấy trú quán bất tịnh trong thân này. Này Ananda, đây gọi là tưởng bất tịnh.
|
And what is the perception of unattractiveness? There
is the case where a monk ponders this very body —
from the soles of the feet on up, from the crown of the head on down,
surrounded by skin, filled with all sorts of unclean things: 'There is
in this body: hair
of the head, hair of the body, nails, teeth, skin, muscle, tendons,
bones, bone marrow, spleen, heart, liver, membranes, kidneys, lungs,
large intestines, small intestines, gorge, feces, gall, phlegm, lymph,
blood, sweat, fat, tears, oil, saliva, mucus, oil in the joints,
urine.' Thus he remains focused
on unattractiveness with
regard to this very body.
This is called the perception
of unattractiveness. |
‘‘Katamā cānanda, ādīnavasaññā? Idhānanda, bhikkhu
araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati –
‘bahudukkho kho ayaṃ kāyo bahuādīnavo? Iti imasmiṃ kāye vividhā ābādhā
uppajjanti, seyyathidaṃ – cakkhurogo sotarogo ghānarogo jivhārogo
kāyarogo sīsarogo kaṇṇarogo mukharogo dantarogo oṭṭharogo kāso sāso
pināso ḍāho [ḍaho
(sī. syā.)] jaro
kucchirogo mucchā pakkhandikā sūlā visūcikā kuṭṭhaṃ gaṇḍo kilāso soso
apamāro daddu kaṇḍu kacchu nakhasā vitacchikā lohitaṃ pittaṃ [lohitapittaṃ
(sī.)] madhumeho
aṃsā piḷakā bhagandalā pittasamuṭṭhānā ābādhā semhasamuṭṭhānā ābādhā
vātasamuṭṭhānā ābādhā sannipātikā ābādhā utupariṇāmajā ābādhā
visamaparihārajā ābādhā opakkamikā ābādhā kammavipākajā ābādhā sītaṃ
uṇhaṃ jighacchā pipāsā uccāro passāvo’ti. Iti imasmiṃ kāye
ādīnavānupassī viharati. Ayaṃ vuccatānanda, ādīnavasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng nguy hại? 7. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, quán sát như sau: "Nhiều khổ là thân này, nhiều sự nguy hại. Như vậy trong thân này, nhiều loại bệnh khởi lên. Ví như bệnh đau mắt, bệnh đau về tai, bệnh đau mũi, bệnh đau lưỡi, bệnh đau thân, bệnh đau đầu, bệnh đau vành tai, bệnh đau miệng, bệnh đau răng, bệnh ho, bệnh suyễn, bệnh sổ mũi, bệnh sốt, bệnh già yếu, bệnh đau yếu, bệnh đau bụng, bất tỉnh, kiết lỵ, bệnh đau bụng quặn, bệnh thổ tả, bệnh hủi, bệnh ung nhọt, bệnh ghẻ lở, bệnh ho lao, bệnh trúng gió, bệnh da, bệnh ngứa, bệnh da đóng vảy, bệnh hắc lào lang ben, bệnh ghẻ, bệnh huyết đảm (mật trong máu), bệnh đái đường, bệnh trĩ, bệnh mụt nhọt, bệnh ung nhọt ung loét, các bệnh khởi lên do mật, bệnh khởi lên từ đàm, niêm dịch, các bệnh khởi lên từ gió; bệnh do ḥa hợp các thể dịch sinh ra; các bệnh do thời tiết sinh ra, các bệnh do làm việc quá độ sanh, các bệnh do sự trùng hợp các sự kiêng; các bệnh do nghiệp thuần thục, lạnh, nóng, đói, khát, đại tiện, tiểu tiện". Như vậy, vị ấy sống, quán sự nguy hại trong thân này. Này Ananda, đây gọi là các tưởng nguy hại.
|
And what is the perception of drawbacks? There
is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the foot of
a tree, or to an empty dwelling — reflects thus: 'This body has many
pains, many drawbacks.
In this body many kinds of disease arise, such as: seeing-diseases,
hearing-diseases, nose-diseases, tongue-diseases, body-diseases,
head-diseases, ear-diseases, mouth-diseases, teeth-diseases, cough,
asthma, catarrh, fever, aging, stomach-ache, fainting, dysentery,
grippe, cholera, leprosy, boils, ringworm, tuberculosis, epilepsy,
skin-disease, itch, scab, psoriasis, scabies, jaundice, diabetes,
hemorrhoids, fistulas, ulcers; diseases arising from bile, from phlegm,
from the wind-property, from combinations of bodily humors, from changes
in the weather, from uneven care of the body, from attacks, from the
result of kamma; cold, heat, hunger, thirst, defecation, urination.'
Thus he remains focused on drawbacks with
regard to this body. This is called the perception of drawbacks. |
‘‘Katamā cānanda, pahānasaññā? Idhānanda, bhikkhu
uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati , vinodeti, byantīkaroti,
anabhāvaṃ gameti. Uppannaṃ byāpādavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati,
vinodeti, byantīkaroti, anabhāvaṃ gameti. Uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ
nādhivāseti, pajahati, vinodeti, byantīkaroti, anabhāvaṃ gameti.
Uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti, pajahati, vinodeti,
byantīkaroti, anabhāvaṃ gameti. Ayaṃ vuccatānanda, pahānasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng đoạn tận? 8. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo, không có chấp nhận dục tầm đă sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng; không có chấp nhận sân tầm đă sanh, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng; không có chấp nhận hại tầm... đă sanh...; không có chấp nhận các ác bất thiện pháp tiếp tục khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không sanh trưởng. Này Ananda, đây được gọi tưởng đoạn tận.
|
And what is the perception of abandoning? There
is the case where a monk does not tolerate an arisen thought of sensuality.
He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He
does not tolerate an arisen thought of ill-will.
He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He
does not tolerate an arisen thought of harmfulness.
He abandons it, destroys it, dispels it, & wipes it out of existence. He
does not tolerate arisen evil, unskillful mental
qualities. He abandons them, destroys them, dispels them, & wipes
them out of existence. This is called the perception of abandoning. |
‘‘Katamā cānanda, virāgasaññā? Idhānanda, bhikkhu
araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati –
‘etaṃ santaṃ etaṃ paṇītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhippaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nibbāna’nti. Ayaṃ
vuccatānanda, virāgasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là từ bỏ? 9. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, suy xét như sau: "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn.
|
And what is the perception of dispassion? There
is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade
of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'This is peace, this
is exquisite — the stilling of
all fabrications,
the relinquishment of all acquisitions, the ending of craving, dispassion, Unbinding.'
This is called the perception of dispassion. |
‘‘Katamā cānanda, nirodhasaññā? Idhānanda, bhikkhu
araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati –
‘etaṃ santaṃ etaṃ paṇītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhippaṭinissaggo taṇhākkhayo nirodho nibbāna’nti. Ayaṃ
vuccatānanda, nirodhasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng đoạn diệt? 10. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, suy xét như sau: "Đây là an tịnh, đây là thù thắng, tức là sự an chỉ tất cả hành, sự từ bỏ tất cả sanh y, ái diệt, ly tham, Niết bàn".
|
And what is the perception of cessation? There
is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade
of a tree, or to an empty building — reflects thus: 'This is peace, this
is exquisite — the stilling of
all fabrications,
the relinquishment of all acquisitions, the ending of craving, cessation, Unbinding.'
This is called the perception of cessation. |
‘‘Katamā cānanda, sabbaloke anabhiratasaññā? Idhānanda,
bhikkhu ye loke upādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā, te pajahanto
viharati anupādiyanto. Ayaṃ vuccatānanda, sabbaloke anabhiratasaññā. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng không ưa thích trong tất cả thế giới? 11. Ở đây, này Ananda, phàm ở đời có những chấp thủ phương tiện, tâm quyết định, thiên kiến, tùy miên nào, Tỷ-kheo từ bỏ chúng, không ưa thích, không chấp thủ. Này Ananda, đây gọi là tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới.
|
And what is the perception of
distaste for every world? There
is the case where a monk abandoning any attachments,
clingings, fixations of awareness, biases, or obsessions with regard to
any world,
refrains from them and does not get involved. This is called the perception of
distaste for every world. |
‘‘Katamā cānanda, sabbasaṅkhāresu anicchāsaññā? Idhānanda, bhikkhu sabbasaṅkhāresu aṭṭīyati harāyati jigucchati. Ayaṃ vuccatānanda, sabbasaṅkhāresu anicchāsaññā. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng vô thường trong tất cả hành? 12. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo bực phiền, xấu hổ, nhàm chán đối với tất cả hành. Này Ananda, đây gọi là tưởng vô thường trong tất cả hành. |
And what is the perception of the undesirability of all fabrications? There is the case where a monk feels horrified, humiliated, & disgusted with all fabrications. This is called the perception of the undesirability of all fabrications. |
‘‘Katamā cānanda, ānāpānassati? Idhānanda, bhikkhu
araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṃ
ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā. So satova
assasati satova passasati. |
Và này Ananda, thế nào là tưởng niệm hơi thở vào, hơi thở ra? 13. Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo đi đến khu rừng hay đi đến gốc cây, hay đi đến ngôi nhà trống, ngồi kiết-già, lưng thẳng, để niệm trước mặt. Chánh niệm, vị ấy thở vô; chánh niệm, vị ấy thở ra.
|
And what is mindfulness of in-&-out breathing? There is the case where a monk — having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building — sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting mindfulness to the fore. Always mindful, he breathes in; mindful he breathes out. |
Dīghaṃ vā assasanto ‘dīghaṃ assasāmī’ti pajānāti. Dīghaṃ vā passasanto ‘dīghaṃ passasāmī’ti pajānāti. Rassaṃ vā assasanto ‘rassaṃ assasāmī’ti pajānāti. Rassaṃ vā passasanto ‘rassaṃ passasāmī’ti pajānāti. ‘Sabbakāyapaṭisaṃvedī assasissāmī’ti sikkhati. ‘Sabbakāyapaṭisaṃvedī passasissāmī’ti sikkhati. ‘Passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ assasissāmī’ti sikkhati. ‘Passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ passasissāmī’ti sikkhati.
|
Thở vô dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở vô dài". Thở ra dài, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra dài", Hay thở vô ngắn, vị ấy rơ biết "Tôi thở vô ngắn"; hay thở ra ngắn, vị ấy rơ biết: "Tôi thở ra ngắn". "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập.
|
[i] Breathing in long, he discerns, 'I am breathing in
long'; or breathing out long, he discerns, 'I am breathing out long.'
[ii] Or breathing in short, he discerns, 'I am breathing in short'; or
breathing out short, he discerns, 'I am breathing out short.' [iii]
He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the entire body.' He
trains himself, 'I will breathe out sensitive to the entire body.' [iv]
He trains himself, 'I will breathe in calming bodily fabrication.' He
trains himself, 'I will breathe out calming bodily fabrication.' |
‘Pītipaṭisaṃvedī assasissāmī’ti sikkhati. ‘Pītipaṭisaṃvedī passasissāmī’ti sikkhati. ‘Sukhapaṭisaṃvedī assasissāmī’ti sikkhati. ‘Sukhapaṭisaṃvedī passasissāmī’ti sikkhati. ‘Cittasaṅkhārapaṭisaṃvedī assasissāmī’ti sikkhati. ‘Cittasaṅkhārapaṭisaṃvedī passasissāmī’ti sikkhati. ‘Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ assasissāmī’ti sikkhati. ‘Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ passasissāmī’ti sikkhati.
|
"Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác hỷ thọ, tôi sẽ thở ra," vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác lạc thọ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "An tịnh tâm hành, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. |
|
'Citta·paṭisaṃvedī assasissāmī' ti sikkhati.
'Citta·paṭisaṃvedī passasissāmī' ti sikkhati. 'Abhippamodayaṃ cittaṃ
assasissāmī' ti sikkhati. 'Abhippamodayaṃ cittaṃ passasissāmī' ti
sikkhati. 'Samādahaṃ cittaṃ assasissāmī' ti sikkhati. 'Samādahaṃ cittaṃ
passasissāmī' ti sikkhati. 'Vimocayaṃ cittaṃ assasissāmī' ti sikkhati.
'Vimocayaṃ cittaṃ passasissāmī' ti sikkhati. |
"Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Cảm giác về tâm, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm hân hoan, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Với tâm giải thoát, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. |
|
'Anicc·ānupassī assasissāmī' ti sikkhati. 'Anicc·ānupassī passasissāmī'
ti sikkhati. 'Virāg·ānupassī assasissāmī' ti sikkhati. 'Virāg·ānupassī
passasissāmī' ti sikkhati. 'Nirodh·ānupassī assasissāmī' ti sikkhati.
'Nirodh·ānupassī passasissāmī' ti sikkhati. 'Paṭinissagg·ānupassī
assasissāmī' ti sikkhati. 'Paṭinissagg·ānupassī passasissāmī' ti
sikkhati. Ayaṃ vuccat·ānanda, ānāpāna·s·sati. |
"Quán vô thường, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán vô thường, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán ly tham, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán đoạn diệt, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô", vị ấy tập. "Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra", vị ấy tập. Này Ananda, đó là niệm hơi thở vô, hơi thở ra. |
[xiii] He trains himself to breathe in focusing on inconstancy, and to
breathe out focusing on inconstancy. [xiv] He trains himself to breathe
in focusing on dispassion,[1] and to breathe out focusing on dispassion.
[xv] He trains himself to breathe in focusing on cessation, and to
breathe out focusing on cessation. [xvi] He trains himself to breathe in
focusing on relinquishment, and to breathe out focusing on
relinquishment. This, Ananda, is called mindfulness
of in-&-out breathing. |
‘‘Sace kho tvaṃ, ānanda, girimānandassa bhikkhuno imā dasa saññā bhāseyyāsi, ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ girimānandassa bhikkhuno imā dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippassambheyyā’’ti. |
14. Này Ananda, nếu Thầy đi đến Tỷ-kheo Girimànanda và đọc lên mười tưởng này, sự kiện này có xảy ra: Tỷ-kheo Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức".
|
Now, Ananda, if you go to the monk Girimananda and tell
him these ten perceptions,
it's possible that when he hears these ten perceptions his
disease may be allayed. |
Atha kho āyasmā ānando bhagavato santike imā dasa saññā uggahetvā yenāyasmā girimānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmato girimānandassa imā dasa saññā abhāsi. Atha kho āyasmato girimānandassa dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippassambhi. Vuṭṭhahi cāyasmā girimānando tamhā ābādhā. Tathā pahīno ca panāyasmato girimānandassa so ābādho ahosī’’ti. |
15. Rồi Tôn giả Ananda, sau khi học thuộc từ Thế Tôn mười tưởng này, đi đến Tôn giả Girimànanda, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Girimànanda mười tưởng này. Và Tôn giả Girimànanda, sau khi nghe mười tưởng này, bệnh của vị ấy được thuyên giảm ngay lập tức. Tôn giả Girimànanda, được thoát khỏi bệnh ấy. Được đoạn tận như vậy là chứng bệnh ấy của Tôn giả Girimànanda. |
Then Ven. Ananda, having learned these ten perceptions in the Blessed One's presence, went to Ven. Girimananda and told them to him. As Ven. Girimananda heard these ten perceptions, his disease was allayed. And Ven. Girimananda recovered from his disease. That was how Ven. Girimananda's disease was abandoned. |
Nguồn: http://www.buddha-vacana.org