5. Paṇihitaacchavaggo
|
5. Paṇihitaacchavaggavaṇṇanā
|
V. Phẩm Đặt Hướng và Trong Sáng
|
|
|
1-10 Tâm Đặt Sai Hướng v.v...
|
41.
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, sālisūkaṃ vā yavasūkaṃ vā micchāpaṇihitaṃ
hatthena vā pādena vā akkantaṃ hatthaṃ vā pādaṃ vā bhecchati
[bhijjissati (syā. kaṃ. ka.), bhejjati (sī.)
moggallānabyākaraṇaṃ passitabbaṃ] lohitaṃ vā uppādessatīti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. Taṃ kissa hetu? Micchāpaṇihitattā, bhikkhave, sūkassa.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, so vata bhikkhu micchāpaṇihitena cittena
avijjaṃ bhecchati, vijjaṃ uppādessati, nibbānaṃ sacchikarissatīti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. Taṃ kissa hetu? Micchāpaṇihitattā, bhikkhave,
cittassā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
41. Pañcamassa
paṭhame
seyyathāpīti opammatthe nipāto. Tatra bhagavā katthaci atthena
upamaṃ parivāretvā dasseti vatthasutte (ma. ni. 1.70 ādayo) viya,
pāricchattakopama- (a. ni. 7.69) aggikkhandhopamādisuttesu (a. ni. 7.72)
viya ca, katthaci upamāya atthaṃ parivāretvā dasseti loṇambilasutte (a.
ni. 3.101) viya, suvaṇṇakārasuttasūriyopamādisuttesu (a. ni. 7.66) viya
ca. Imasmiṃ pana sālisūkopame upamāya atthaṃ parivāretvā dassento
seyyathāpi, bhikkhavetiādimāha. Tattha
sālisūkanti sāliphalassa sūkaṃ.
Yavasūkepi eseva nayo. Vā-saddo vikappattho.
Micchāpaṇihitanti micchāṭhapitaṃ. Yathā
vijjhituṃ sakkoti, na evaṃ uddhaggaṃ katvā ṭhapitanti attho.
Bhecchatīti bhindissati, chaviṃ chindissatīti
attho. Micchāpaṇihitena cittenāti
micchāṭhapitena cittena. Vaṭṭavasena uppannacittaṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ.
Avijjanti aṭṭhasu ṭhānesu aññāṇabhūtaṃ
ghanabahalaṃ mahāavijjaṃ. Vijjaṃ uppādessatīti
ettha vijjanti arahattamaggañāṇaṃ.
Nibbānanti taṇhāvānato nikkhantabhāvena evaṃ
vuttaṃ amataṃ. Sacchikarissatīti paccakkhaṃ
karissati.
|
1. -Ví như, này các Tỷ-kheo, sợi râu
của lúa ḿ, hay sợi râu của lúa mạch bị đặt sai hướng, khi tay hay chân
đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm đổ máu; sự t́nh
này không xảy ra. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ sợi râu bị đặt sai
hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm bị đặt sai hướng,
có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn;
sự t́nh này không xảy ra. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ tâm bị đặt sai
hướng.
|
42.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, sālisūkaṃ vā yavasūkaṃ vā sammāpaṇihitaṃ
hatthena vā pādena vā akkantaṃ hatthaṃ vā pādaṃ vā bhecchati lohitaṃ vā
uppādessatīti ṭhānametaṃ vijjati. Taṃ kissa hetu? Sammāpaṇihitattā,
bhikkhave, sūkassa. Evamevaṃ kho, bhikkhave, so vata bhikkhu
sammāpaṇihitena cittena avijjaṃ bhecchati, vijjaṃ uppādessati, nibbānaṃ
sacchikarissatīti ṭhānametaṃ vijjati. Taṃ kissa hetu? Sammāpaṇihitattā,
bhikkhave, cittassā’’ti. Dutiyaṃ.
|
42. Dutiye
sammāpaṇihitanti yathā bhindituṃ sakkoti, evaṃ
uddhaggaṃ katvā suṭṭhu ṭhapitaṃ. Akkantanti
ettha pādeneva akkantaṃ nāma hoti, hatthena uppīḷitaṃ. Ruḷhisaddavasena
pana akkantanteva vuttaṃ. Ayañhettha ariyavohāro.
Kasmā pana aññe sepaṇṇikaṇṭakamadanakaṇṭakādayo mahante aggahetvā
sukhumaṃ dubbalaṃ sālisūkayavasūkameva gahitanti? Appamattakassāpi
kusalakammassa vivaṭṭāya
samatthabhāvadassanatthaṃ. Yathā hi sukhumaṃ dubbalaṃ sālisūkaṃ vā
yavasūkaṃ vā hotu, mahantamahantā sepaṇṇikaṇṭakamadanakaṇṭakādayo vā,
etesu yaṃkiñci micchā ṭhapitaṃ hatthaṃ vā pādaṃ vā bhindituṃ lohitaṃ vā
uppādetuṃ na sakkoti, sammā ṭhapitaṃ pana sakkoti, evameva appamattakaṃ
tiṇamuṭṭhi mattadānakusalaṃ vā hotu, mahantaṃ velāmadānādikusalaṃ vā,
sace vaṭṭasampattiṃ patthetvā vaṭṭasannissitavasena micchā ṭhapitaṃ
hoti, vaṭṭameva āharituṃ sakkoti, no vivaṭṭaṃ. ‘‘Idaṃ me dānaṃ
āsavakkhayāvahaṃ hotū’’ti evaṃ pana vivaṭṭaṃ
patthentena vivaṭṭavasena sammā ṭhapitaṃ arahattampi paccekabodhiñāṇampi
sabbaññutañāṇampi dātuṃ sakkotiyeva. Vuttañhetaṃ –
‘‘Paṭisambhidā
vimokkhā ca, yā ca sāvakapāramī;
Paccekabodhi
buddhabhūmi, sabbametena labbhatī’’ti. (khu. pā. 8.15);
Imasmiṃ suttadvaye ca
vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitaṃ.
|
2. Này các Tỷ-kheo, ví như các sợi râu
của lúa ḿ, hay sợi râu của lúa mạch được đặt đúng hướng, khi tay hay
chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm cho đổ máu;
sự t́nh này có xảy ra. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ sợi râu được đặt
đúng hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm được đặt đúng
hướng, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt
Niết-bàn; sự t́nh này có thể xảy ra. V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ tâm
được đặt đúng hướng.
|
43.
‘‘Idhāhaṃ [idāhaṃ (sī.)], bhikkhave, ekaccaṃ
puggalaṃ paduṭṭhacittaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imamhi ce
ayaṃ samaye puggalo kālaṃ kareyya, yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’.
Taṃ kissa hetu? Cittaṃ hissa , bhikkhave,
paduṭṭhaṃ. ‘‘Cetopadosahetu pana, bhikkhave, evamidhekacce sattā kāyassa
bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjantī’’ti.
Tatiyaṃ.
|
43. Tatiye
paduṭṭhacittanti dosena paduṭṭhacittaṃ.
Cetasā cetopariccāti attano cittena tassa
cittaṃ paricchinditvā. Yathābhataṃ nikkhittoti
yathā āharitvā ṭhapito. Evaṃ nirayeti evaṃ
niraye ṭhitoyevāti vattabbo. Apāyantiādi
sabbaṃ nirayavevacanameva. Nirayo hi ayasaṅkhātā
sukhā apetoti apāyo, dukkhassa gati
paṭisaraṇanti duggati, dukkaṭakārino ettha
vivasā nipatantīti vinipāto, nirassādatthena
nirayo.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của
Ta biết tâm một người là uế nhiễm, Ta rơ biết: "Nếu trong thời gian này,
người này mệnh chung, người ấy bị rơi vào địa ngục như vậy tương xứng".
V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ rằng tâm người ấy uế nhiễm.
Cũng do tâm uế nhiễm làm nhân như vậy,
này các Tỷ-kheo, một số loài hữu t́nh ở đời, sau khi thân hoại mạng
chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
44.
‘‘Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ pasannacittaṃ evaṃ cetasā ceto
paricca pajānāmi – ‘imamhi ce ayaṃ samaye puggalo kālaṃ kareyya,
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’. Taṃ kissa hetu? Cittaṃ hissa,
bhikkhave, pasannaṃ. ‘‘Cetopasādahetu pana, bhikkhave, evamidhekacce
sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjantī’’ti.
Catutthaṃ.
|
44. Catutthe
pasannanti saddhāpasādena pasannaṃ.
Sugatinti sukhassa gatiṃ.
Saggaṃ lokanti rūpādisampattīhi suṭṭhu aggaṃ lokaṃ.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của
Ta biết tâm một người là thanh tịnh, Ta biết rơ: "Nếu trong thời gian
này, người này mệnh chung, người ấy được sanh lên Thiên giới như vậy
tương xứng". V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ rằng tâm người ấy thanh
tịnh.
Cũng do tâm thanh tịnh làm nhân như
vậy, này các Tỷ-kheo, một số loài hữu t́nh ở đời này, sau khi thân hoại
mạng chung, sanh vào cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.
|
45.
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, udakarahado āvilo luḷito kalalībhūto tattha
cakkhumā puriso tīre ṭhito na passeyya sippisambukampi
[sippikasambukampi (ka.)] sakkharakaṭhalampi
macchagumbampi carantampi tiṭṭhantampi. Taṃ kissa hetu? Āvilattā,
bhikkhave, udakassa. Evamevaṃ kho, bhikkhave, so vata bhikkhu āvilena
cittena attatthaṃ vā ñassati paratthaṃ vā ñassati ubhayatthaṃ vā ñassati
uttariṃ vā manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti
netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Taṃ kissa hetu? Āvilattā, bhikkhave, cittassā’’ti.
Pañcamaṃ.
|
45. Pañcame
udakarahadoti udakadaho.
Āviloti avippasanno. Luḷitoti
aparisaṇṭhito. Kalalībhūtoti kaddamībhūto.
Sippisambukantiādīsu sippiyo ca sambukā ca
sippisambukaṃ. Sakkharā ca kaṭhalāni ca
sakkharakaṭhalaṃ. Macchānaṃ gumbaṃ ghaṭāti
macchagumbaṃ. Carantampi tiṭṭhantampīti ettha
sakkharakaṭhalaṃ tiṭṭhatiyeva, itarāni carantipi tiṭṭhantipi. Yathā pana
antarantarā ṭhitāsupi nisinnāsupi nipajjamānāsupi ‘‘etā gāviyo
carantī’’ti carantiyo upādāya itarāpi
‘‘carantī’’ti vuccanti, evaṃ tiṭṭhantameva sakkharakaṭhalaṃ upādāya
itarampi dvayaṃ ‘‘tiṭṭhanta’’nti vuttaṃ, itaraṃ dvayaṃ carantaṃ upādāya
sakkharakaṭhalampi ‘‘caranta’’nti vuttaṃ.
Āvilenāti pañcahi
nīvaraṇehi pariyonaddhena. Attatthaṃ vātiādīsu
attano diṭṭhadhammiko lokiyalokuttaramissako attho attattho nāma.
Attanova samparāye lokiyalokuttaramissako attho
parattho nāma hoti. So hi parattha atthoti
parattho. Tadubhayaṃ ubhayattho nāma. Apica attano
diṭṭhadhammikasamparāyikopi lokiyalokuttaro attho attattho nāma, parassa
tādisova attho parattho nāma, tadubhayampi ubhayattho nāma.
Uttariṃ vā manussadhammāti
dasakusalakammapathasaṅkhātā manussadhammā uttariṃ. Ayañhi dasavidho
dhammo vināpi aññaṃ samādāpakaṃ satthantarakappāvasāne jātasaṃvegehi
manussehi sayameva samādinnattā manussadhammoti vuccati, tato uttariṃ
pana jhānavipassanāmaggaphalāni veditabbāni.
Alamariyañāṇadassanavisesanti ariyānaṃ yuttaṃ, ariyabhāvaṃ vā
kātuṃ samatthaṃ ñāṇadassanasaṅkhātaṃ visesaṃ. Ñāṇameva hi jānanaṭṭhena
ñāṇaṃ, dassanaṭṭhena dassananti veditabbaṃ,
dibbacakkhuñāṇavipassanāñāṇamaggañāṇaphalañāṇapaccavekkhaṇañāṇānametaṃ
adhivacanaṃ.
|
5. Ví như, này các tỷ kheo, một hồ
nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt, đứng trên
bờ, không thể thấy các con ốc, các con ṣ, các ḥn sạn, các ḥn sỏi, các
đàn cá qua lại, đứng yên. Ví cớ sao? V́ nước bị khuấy đục. Này các
Tỷ-kheo, cũng vậy, vị Tỷ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của
ḿnh, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay
sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc
Thánh; sự kiện như vậy không xảy ra. V́ cớ sao? V́ rằng tâm bị khuấy
đục, này các Tỷ-kheo.
|
46.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, udakarahado accho vippasanno anāvilo tattha
cakkhumā puriso tīre ṭhito passeyya sippisambukampi sakkharakaṭhalampi
macchagumbampi carantampi tiṭṭhantampi. Taṃ kissa hetu? Anāvilattā,
bhikkhave, udakassa. Evamevaṃ kho, bhikkhave, so vata bhikkhu anāvilena
cittena attatthaṃ vā ñassati paratthaṃ vā ñassati
ubhayatthaṃ vā ñassati uttariṃ vā manussadhammā
alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti ṭhānametaṃ vijjati. Taṃ
kissa hetu? Anāvilattā, bhikkhave, cittassā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
46. Chaṭṭhe
acchoti abahalo, pasannotipi vaṭṭati.
Vippasannoti suṭṭhu pasanno.
Anāviloti na āvilo, parisuddhoti attho,
pheṇapubbuḷasaṅkhasevālapaṇakavirahitoti vuttaṃ hoti.
Anāvilenāti pañcanīvaraṇavimuttena. Sesaṃ catutthe vuttanayameva.
Imasmimpi suttadvaye vaṭṭavivaṭṭameva kathitaṃ.
|
6. Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ
nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt,
đứng trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con ṣ, các ḥn sạn, các ḥn
sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. V́ cớ sao? V́ nước không bị khuấy
đục, này các Tỷ-kheo. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm
không bị khuấy đục biết được lợi ích của ḿnh, hay biết được lợi ích của
người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng
nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy có xảy
ra. Ví sao? V́ rằng tâm không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
|
47.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, yāni kānici rukkhajātānaṃ phandano tesaṃ
aggamakkhāyati yadidaṃ mudutāya ceva kammaññatāya ca. Evamevaṃ kho ahaṃ,
bhikkhave , nāññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ bhāvitaṃ
bahulīkataṃ mudu ca hoti kammaññañca yathayidaṃ cittaṃ. Cittaṃ,
bhikkhave, bhāvitaṃ bahulīkataṃ mudu ca hoti kammaññañca hotī’’ti.
Sattamaṃ.
|
47. Sattame
rukkhajātānanti paccatte sāmivacanaṃ,
rukkhajātānīti attho. Rukkhānametaṃ adhivacanaṃ.
Yadidanti nipātamattaṃ. Mudutāyāti
mudubhāvena. Koci hi rukkho vaṇṇena aggo hoti,
koci gandhena, koci rasena, koci thaddhatāya. Phandano pana mudutāya
ceva kammaññatāya ca aggo seṭṭhoti dasseti. Cittaṃ,
bhikkhave, bhāvitaṃ bahulīkatanti ettha samathavipassanāvasena
bhāvitañceva punappunakatañca cittaṃ adhippetaṃ.
Kurundakavāsi phussamittatthero panāha – ‘‘ekantaṃ mudu ceva
kammaniyañca cittaṃ nāma abhiññāpādakacatutthajjhānacittameva,
āvuso’’ti.
|
7. Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có
những loại cây ǵ, cây phandana được xem là tối thượng, tức là về nhu
nhuyến và dễ sử dụng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một pháp
nào khác, lại nhu nhuyễn và dễ sử dụng, như một tâm được tu tập, được
làm cho sung măn. Tâm được tu tập, được làm cho sung măn, này các
Tỷ-kheo, là nhu nhuyến và dễ sử dụng.
|
48.
‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ
lahuparivattaṃ yathayidaṃ cittaṃ. Yāvañcidaṃ, bhikkhave, upamāpi na
sukarā yāva lahuparivattaṃ citta’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
48. Aṭṭhame
evaṃ lahuparivattanti evaṃ lahuṃ uppajjitvā
lahuṃ nirujjhanakaṃ. Yāvañcāti
adhimattapamāṇatthe nipāto, ativiya na sukarāti attho.
Idanti nipātamattaṃ. Cittanti ekacce
tāva ācariyā ‘‘bhavaṅgacitta’’nti vadanti, taṃ pana paṭikkhipitvā ‘‘idha
cittanti yaṃkiñci antamaso cakkhuviññāṇampi adhippetamevā’’ti vuttaṃ.
Imasmiṃ panatthe milindarājā dhammakathikaṃ nāgasenattheraṃ pucchi,
‘‘bhante nāgasena, ekasmiṃ accharākkhaṇe pavattitacittasaṅkhārā
sace rūpino assu, kīva mahārāsi bhaveyyā’’ti?
‘‘Vāhasatānaṃ kho, mahārāja, vīhīnaṃ aḍḍhacūḷañca vāhā vīhisattambaṇāni
dve ca tumbā ekaccharākkhaṇe pavattitassa cittassa saṅkhampi na upenti,
kalampi na upenti, kalabhāgampi na upentī’’ti (mi. pa. 4.1.2). Atha
kasmā sammāsambuddhena ‘‘upamāpi na sukarā’’ti vuttaṃ? Yatheva hi upamaṃ
paṭikkhipitvāpi kappadīghabhāvassa
yojanikapabbatena yojanikasāsapapuṇṇanagarena, nirayadukkhassa
sattisatāhatopamena, saggasukhassa ca cakkavattisampattiyā upamā katā,
evamidhāpi kātabbāti? Tattha ‘‘sakkā pana, bhante, upamā kātu’’nti evaṃ
pucchāvasena upamā katā, imasmiṃ sutte pucchāya abhāvena na katā. Idañhi
suttaṃ dhammadesanāpariyosāne vuttaṃ. Iti imasmiṃ sutte cittarāsi nāma
kathitoti.
|
8. Ta không thấy một pháp nào khác,
này các Tỷ-kheo, lại vận chuyển nhẹ nhàng như tâm. Thật không dễ ǵ, này
các Tỷ-kheo, dùng một ví dụ để diễn tả sự vận chuyển nhẹ nhàng của tâm.
|
49.
‘‘Pabhassaramidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Tañca kho āgantukehi upakkilesehi
upakkiliṭṭha’’nti. Navamaṃ.
|
49. Navame
pabhassaranti paṇḍaraṃ parisuddhaṃ.
Cittanti bhavaṅgacittaṃ. Kiṃ pana cittassa
vaṇṇo nāma atthīti? Natthi. Nīlādīnañhi aññataravaṇṇaṃ vā hotu avaṇṇaṃ
vā yaṃkiñci parisuddhatāya ‘‘pabhassara’’nti vuccati. Idampi
nirupakkilesatāya parisuddhanti pabhassaraṃ. Tañca khoti
taṃ bhavaṅgacittaṃ. Āgantukehīti asahajātehi
pacchā javanakkhaṇe uppajjanakehi. Upakkilesehīti
rāgādīhi upakkiliṭṭhattā upakkiliṭṭhaṃ nāmāti vuccati. Kathaṃ? Yathā hi
sīlavantā ācārasampannā mātāpitaro vā ācariyupajjhāyā vā dussīlānaṃ
durācārānaṃ avattasampannānaṃ puttānañceva antevāsikasaddhivihārikānañca
vasena ‘‘attano putte vā antevāsikasaddhivihārike vā na tajjenti na
sikkhāpenti na ovadanti nānusāsantī’’ti avaṇṇaṃ
akittiṃ labhanti, evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ. Ācārasampannā mātāpitaro
viya ca ācariyupajjhāyā viya ca bhavaṅgacittaṃ daṭṭhabbaṃ, puttādīnaṃ
vasena tesaṃ akittilābho viya javanakkhaṇe
rajjanadussanamuyhanasabhāvānaṃ lobhasahagatādīnaṃ cittānaṃ vasena
uppannehi āgantukehi upakkilesehi
pakatiparisuddhampi bhavaṅgacittaṃ upakkiliṭṭhaṃ nāma hotīti.
|
9. Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng
chói, nhưng bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào.
|
50. ‘‘Pabhassaramidaṃ,
bhikkhave, cittaṃ. Tañca kho āgantukehi upakkilesehi vippamutta’’nti.
Dasamaṃ.
Paṇihitaacchavaggo
pañcamo.
|
50. Dasamepi
bhavaṅgacittameva cittaṃ. Vippamuttanti
javanakkhaṇe arajjamānaṃ adussamānaṃ amuyhamānaṃ
tihetukañāṇasampayuttādikusalavasena uppajjamānaṃ āgantukehi
upakkilesehi vippamuttaṃ nāma hoti. Idhāpi yathā sīlavantānaṃ
ācārasampannānaṃ puttādīnaṃ vasena mātādayo ‘‘sobhanā eteyeva attano
puttakādayo sikkhāpenti ovadanti anusāsantī’’ti vaṇṇakittilābhino
honti, evaṃ javanakkhaṇe uppannakusalacittavasena
idaṃ bhavaṅgacittaṃ āgantukehi upakkilesehi vippamuttanti vuccatīti.
Paṇihitaacchavaggavaṇṇanā.
|
10. Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng
chói và tâm này được gột sạch các cấu uế từ ngoài vào.
|