3. Tatiyavaggo
|
16. Ekadhammapāḷi
(16) 3.
Ekadhammapāḷi-tatiyavaggavaṇṇanā
|
XVIII. Phẩm Makkhali
1-17 Một Pháp
|
308.
‘‘Ekapuggalo , bhikkhave, loke uppajjamāno
uppajjati bahujanaahitāya bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya
ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Katamo ekapuggalo? Micchādiṭṭhiko
hoti viparītadassano. So bahujanaṃ saddhammā vuṭṭhāpetvā asaddhamme
patiṭṭhāpeti. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekapuggalo loke uppajjamāno
uppajjati bahujanaahitāya bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya
ahitāya dukkhāya devamanussāna’’nti.
|
308.
Tatiyassa paṭhame
micchādiṭṭhikoti ayāthāvadiṭṭhiko.
Viparītadassanoti tāyeva micchādiṭṭhiyā viparītadassano.
Saddhammā vuṭṭhāpetvāti
dasakusalakammapathadhammato vuṭṭhāpetvā.
Asaddhammepatiṭṭhāpetīti
dasaakusalakammapathasaṅkhāte asaddhamme patiṭṭhāpeti.
Ekapuggaloti cettha chahi satthārehi
saddhiṃ devadatto ca aññe ca evarūpā veditabbā.
|
1. Có một người, này các Tỷ-kheo,
khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất
lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư
Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có tà kiến, người có
điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa diệu pháp, an trú
phi pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời,
sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi
cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người.
|
309.
‘‘Ekapuggalo, bhikkhave, loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya
bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya
devamanussānaṃ. Katamo ekapuggalo? Sammādiṭṭhiko hoti
aviparītadassano. So bahujanaṃ asaddhammā vuṭṭhāpetvā saddhamme
patiṭṭhāpeti. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekapuggalo loke upapajjamāno
uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya
hitāya sukhāya devamanussāna’’nti.
|
309.
Dutiye sammādiṭṭhikoti yāthāvadiṭṭhiko.
Aviparītadassanoti tāyeva sammādiṭṭhiyā
aviparītadassano. Asaddhammāti
dasaakusalakammapathato. Saddhammeti
dasakusalakammapathasaṅkhāte saddhamme. Ekapuggaloti
cettha anuppanne buddhe cakkavattī rājā sabbaññubodhisattoti
evamādayo labbhanti, uppanne buddhe buddho ceva buddhasāvakā ca.
|
2. Có một người, này các Tỷ-kheo,
khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an
lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư
Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có chánh kiến, người
không có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa phi pháp,
an trú diệu pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất
hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa
số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và
loài Người.
|
310.
‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ
mahāsāvajjaṃ yathayidaṃ, bhikkhave, micchādiṭṭhi.
Micchādiṭṭhiparamāni, bhikkhave, mahāsāvajjānī’’ti
[vajjānīti (sī. syā. kaṃ.)].
|
310.
Tatiye micchādiṭṭhiparamānīti micchādiṭṭhi
paramā etesanti micchādiṭṭhiparamāni. Pañca hi ānantariyakammāni
mahāsāvajjāni nāma, tehipi micchādiṭṭhiyeva mahāsāvajjatarāti
adhippāyo. Kasmā? Tesañhi paricchedo atthi. Cattāri hi
ānantariyakammāni niraye nibbattāpentīti vuttāni
. Saṅghabhedakammampi niraye kappaṭṭhitikameva hoti. Evametesaṃ
paricchedo atthi, koṭi paññāyati. Niyatamicchādiṭṭhiyā pana
paricchedo natthi. Sā hi vaṭṭassa mūlaṃ, tāya samannāgatassa bhavato
vuṭṭhānaṃ natthi. Ye tassa sotabbaṃ maññanti, tepi vippaṭipādeti.
Tāya ca samannāgatassa neva saggo atthi na maggo. Kappavināse
mahājane brahmaloke nibbattepi niyatamicchādiṭṭhiko tattha
anibbattitvā piṭṭhicakkavāḷe nibbattati. Kiṃ pana piṭṭhicakkavāḷaṃ
na jhāyatīti? Jhāyati, tasmiṃ jhāyamānepi esa
ākāse ekasmiṃ okāse paccatiyevāti vadanti.
|
3. Ta không thấy một pháp nào
khác, này các Tỷ-kheo, lại phạm tội lớn, này các Tỷ-kheo, như tà
kiến. Tối thắng tà kiến, này các Tỷ-kheo, là phạm tội lớn.
|
311.
‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekapuggalampi samanupassāmi yo evaṃ
bahujanaahitāya paṭipanno bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya
ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ yathayidaṃ, bhikkhave, makkhali
moghapuriso. Seyyathāpi, bhikkhave, nadīmukhe khippaṃ
[khipaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] uḍḍeyya
[oḍḍeyya (sī.), ujjheyya (ka.)] bahūnaṃ
macchānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya byasanāya; evamevaṃ kho,
bhikkhave , makkhali moghapuriso manussakhippaṃ
maññe loke uppanno bahūnaṃ sattānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya
byasanāyā’’ti.
|
311.
Catutthe makkhalīti ‘‘mā khalī’’ti vacanaṃ
upādāya evaṃladdhanāmo titthakaro. Nadīmukheti
dvinnaṃ nadīnaṃ samāgataṭṭhāne.
Desanāmattamevetaṃ, dvinnaṃ kandarānaṃ, dvinnaṃ udakānaṃ, samuddassa
ca, loṇiyā ca, samuddassa ca nadiyā cāti etesampi yassa kassaci
samāgataṭṭhānaṃ, aññampi tathārūpaṃ udakaṃ. Khipanti
kuminaṃ. Uḍḍeyyāti oḍḍeyya. Manussā hi
naḷehi vā ucchūhi vā veḷūhi vā palāsantisalākāya vā ekaṃ dve tayo vā
kumbhe gaṇhanappamāṇakuminaṃ katvā mukhavaṭṭiyā yottena bandhitvā
nadīmukhaṃ netvā dvīsu passesu khāṇuke koṭṭetvā yottehi tattha
bandhanti, taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ. Tasmiñhi paviṭṭhassa khuddakassa
macchassāpi mokkho natthi. Anayāyāti
avaḍḍhiyā. Byāsanāyāti vināsāya.
Makkhali moghapurisoti ayaṃ makkhali gosālo
tucchapuriso. Manussakhippaṃ maññe loke uppannoti
mahājanassa saggamokkhagamanamagge tattha gamananivāraṇatthaṃ
manussakuminaṃ viya loke uppanno.
|
4. Ta không thấy một người nào
khác, này các Tỷ-kheo, được tuân theo đưa lại bất hạnh cho đa số,
bất lạc cho đa số, thất lợi cho đa số, đem đến bất hạnh, bất lạc cho
chư Thiên và loài Người, này các Tỷ-kheo, như kẻ ngu si.
Ví như, này các Tỷ-kheo, tại cửa
sông có đặt một cái nơm bẫy cá, đem lại bất hạnh đau khổ, tổn
thương, tổn hại cho nhiều cá. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si
Makkhali xuất hiện ở đời, Ta nghĩ rằng như là một cái nơm bẫy cá cho
loài Người, đưa đến bất hạnh, bất lạc, bất lợi, đau khổ, tổn thương,
tổn hại cho nhiều loại hữu tình.
|
312.
‘‘Durakkhāte , bhikkhave, dhammavinaye yo ca samādapeti
[samādāpeti (?)] yañca samādapeti yo ca
samādapito tathattāya paṭipajjati sabbe te bahuṃ apuññaṃ pasavanti.
Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
|
312.
Pañcamādīsu durakkhāte, bhikkhave, dhammavinayeti
durakkhātadhammavinayo nāma bāhirakasāsanaṃ. Tattha hi
satthāpi asabbaññū hoti, dhammopi durakkhāto,
gaṇopi duppaṭipanno. Yo ca samādapetīti yo
ācariyapuggalo samādapeti. Yañca samādapetīti
yaṃ antevāsikaṃ samādapeti. Yo ca samādapito
tathattāya paṭipajjatīti yo antevāsiko ācariyena samādapito
tassa vacanaṃ karonto tathābhāvāya
paṭipajjati. Bahuṃ apuññaṃ pasavantīti
samādapako hi pāṇātipātādīsu jaṅghasataṃ samādapento tesaṃ
sabbesampi akusalena samakameva akusalaṃ pāpuṇāti. Tenāha – ‘‘sabbe
te bahuṃ apuññaṃ pasavantī’’ti.
|
5. Ai khuyến khích chấp nhận một
pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, thời người khuyến khích
và người được khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại
nhiều vô phước. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết, này các
Tỷ-kheo.
|
313.
‘‘Svākkhāte , bhikkhave, dhammavinaye yo ca samādapeti yañca
samādapeti yo ca samādapito tathattāya paṭipajjati sabbe te bahuṃ
puññaṃ pasavanti. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave,
dhammassā’’ti.
|
313.Svākkhāteti
suṭṭhu akkhāte sudesite. Evarūpe hi dhammavinaye satthā ca sabbaññū
hoti, dhammo ca svākkhāto, gaṇo ca suppaṭipanno.
Sabbe te bahuṃ puññaṃ pasavantīti samādapako hi bhikkhū
piṇḍāya paviṭṭhe disvā yāgubhattādīni samādapento sabbesampi
dāyakānaṃ kusalena samakaṃ kusalaṃ pāpuṇāti. Tena vuttaṃ – ‘‘bahuṃ
puññaṃ pasavantī’’ti.
|
6. Ai khuyến khích chấp nhận một
pháp luật được khéo thuyết, thời người khuyến khích và người được
khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại nhiều phước đức.
Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo.
|
314.
‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye dāyakena mattā jānitabbā, no
paṭiggāhakena. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave,
dhammassā’’ti.
|
314.Dāyakena
mattā jānitabbāti dāyakapuggalena pamāṇaṃ jānitabbaṃ,
pamāṇena dātabbaṃ, pūretvā atirekaṃ na dātabbaṃ. Na dātabbanti hi
avatvā pamāṇavasena thokaṃ dātabbanti vuttaṃ. Kasmā? Pūretvā atireke
dinnepi hi atirekā manussasampatti vā dibbasampatti vā
nibbānasampatti vā natthi. No paṭiggāhakenāti
paṭiggāhakassa pana mattaṃ jānitvā
paṭiggahaṇakiccaṃ nāma natthi. Kasmā? Tassa hi mattaṃ ñatvā
pūretabbā mattapaṭiggahaṇamūlikā appicchapaṭipadā nāma natthi.
Yattakaṃ pana labhati, tattakaṃ gahetabbaṃ. Atirekaggahaṇamūlaṃ
hissa puttadārabharaṇaṃ bhavissati.
|
7. Trong một pháp luật được vụng
thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người cho biết,
chớ không phải do người nhận. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết.
|
315.
‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye paṭiggāhakena mattā jānitabbā,
no dāyakena. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
|
315.Paṭiggāhakena
mattā jānitabbāti paṭiggāhakapuggalena pamāṇaṃ
jānitabbaṃ. Kathaṃ? Tena hi dāyakassa vaso
veditabbo, deyyadhammassa vaso veditabbo, attano thāmo veditabbo.
Yadi hi deyyadhammo bahu hoti, dāyako appaṃ dātukāmo, dāyakassa
vasena appaṃ gaṇhitabbaṃ. Deyyadhammo appo, dāyako bahuṃ dātukāmo,
deyyadhammassa vasena appaṃ gaṇhitabbaṃ. Deyyadhammopi bahu,
dāyakopi bahuṃ dātukāmo, attano thāmaṃ ñatvā pamāṇeneva gaṇhitabbaṃ.
Evaṃ mattaṃ ñatvā paṭiggaṇhanto hi appicchapaṭipadaṃ pūreti.
Anuppannassa lābho uppajjati, uppanno lābho thāvarova hoti.
Appasannā pasīdanti, pasannāpi bhiyyo pasādamāpajjanti, mahājanassa
cakkhubhūto hoti, sāsanaṃ ciraṭṭhitikaṃ karoti.
Tatrimāni
vatthūni – rohaṇajanapade kira kuṭimbiyavihāre
eko daharo dubbhikkhasamaye tasmiṃ gāme ekassa kammakārassa gehe
bhuñjanatthāya kaṭacchubhattaṃ gahetvā gamanatthāya ca
kaṭacchubhattameva labhati. So ekadivasaṃ tasmiṃ gehe ekaṃ āgantukaṃ
disvā ekameva kaṭacchubhattaṃ gaṇhi. Athassa ‘‘kena kāraṇenā’’ti
vutte tamatthaṃ vatvā so kulaputto pasīditvā ‘‘amhākaṃ
kulūpakabhadanto evarūpo nāmā’’ti rājadvāre mittāmaccānaṃ kathesi.
Te sabbepi tassa appicchaguṇe pasannā ekadivaseneva saṭṭhi
dhurabhattāni ṭhapesuṃ. Evaṃ appiccho
anuppannalābhaṃ uppādeti.
Saddhātissamahārājāpi cūḷupaṭṭhākaṃ tissāmaccaṃ vīmaṃsitvā tena ekaṃ
tittiraṃ pacāpetvā āharāpesi. Atha paribhogasamaye ‘‘aggaṃ datvā
paribhuñjissāmī’’ti aṭṭhakasālapariveṇe mahātherassa
bhaṇḍaggāhasāmaṇerassa tittiramaṃsaṃ dento
tasmiṃ thokaṃyeva paṭiggaṇhante tassa appicchaguṇe pasīditvā
‘‘pasannosmi, tāta, aṭṭha te dhurabhattāni demī’’ti āha. Mahārāja,
upajjhāyassa demīti. Aparānipi aṭṭha demīti. Tāni amhākaṃ ācariyassa
demīti. Aparānipi aṭṭha dammīti. Tāni samānupajjhāyānaṃ dammīti.
Aparānipi aṭṭha dammīti. Tāni bhikkhusaṅghassa
dammīti. Aparānipi aṭṭha dammīti. Sāmaṇero adhivāsesi. Evamassa
uppanno lābho thāvaro hoti.
Appasannā pasīdantīti
etthapi – dīghabrāhmaṇo kira brāhmaṇe bhojento pañca pañca
bhattasarakāni datvā santappetuṃ nāsakkhi. Athekadivasaṃ ‘‘samaṇā
kira nāma appicchā’’ti kathaṃ sutvā vīmaṃsanatthāya bhattaṃ
gāhāpetvā bhikkhusaṅghassa bhattakiccakaraṇavelāya vihāraṃ gantvā
tiṃsamatte bhikkhū bhojanasālāyaṃ bhuñjante disvā ekaṃ bhattasarakaṃ
gahetvā saṅghattherassa santikaṃ agamāsi. Thero aṅguliṃ cāletvā
thokameva aggahesi. Eteneva niyāmena ekaṃ bhattasarakaṃ sabbesaṃ
sampāpuṇi. Tato brāhmaṇo ‘‘saccoyeva etesaṃ samaṇānaṃ guṇo’’ti
appicchatāya pasanno sahassaṃ vissajjetvā tasmiṃyeva vihāre cetiyaṃ
kāresi. Evaṃ appasannā pasīdanti.
Pasannābhiyyo pasīdantīti
ettha vatthunā kiccaṃ natthi. Pasannānañhi appicchaṃ disvā pasādo
bhiyyo vaḍḍhatiyeva.
Majjhantikatissattherasadise pana appicche disvā mahājano
appiccho bhavituṃ maññatīti appiccho
mahājanassa cakkhubhūto nāma hoti.
‘‘Appicchatā,
bhikkhave, saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattatī’’ti (a. ni. 1.116-129) vacanato pana appiccho
sāsanaṃ ciraṭṭhitikaṃ karoti nāma.
No dāyakenāti svākkhāte dhammavinaye pana dāyakassa pamāṇaṃ ñatvā dātabbakiccaṃ
nāma natthi. Yattako deyyadhammo atthi, tattakaṃ avattharitvā dātuṃ
vaṭṭati. Avattharitvā dinnakāraṇā hi esa manussasampattiṃ,
dibbasampattiṃ, nibbānasampattiñca avattharitvā uttaruttari
paṇītapaṇītameva labhati.
|
8. Trong một pháp luật được khéo
thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người nhận
biết, không phải do người cho. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết.
|
316.
‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo āraddhavīriyo so dukkhaṃ
viharati. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
|
316.Yo
āraddhavīriyo, so dukkhaṃ viharatīti
pañcātapatappanamaruppapātapatanādiccānuparivattana-ukkuṭikappadhānādīni
anuyuñjanto diṭṭhe ceva dhamme dukkhaṃ viharati
, tasseva bāhirasamaye samādinnassa tapacaraṇassa vipākena
niraye uppajjitvā samparāyepi dukkhaṃ viharati.
|
9. Trong một pháp luật được vụng
thuyết, này các Tỷ-kheo, người tinh cần tinh tấn sống đau khổ. Vì cớ
sao? Vì pháp được vụng thuyết.
|
317.
‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo kusīto so dukkhaṃ viharati.
Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
|
317.Yo
kusīto, so dukkhaṃ viharatīti ayampi diṭṭhe dhamme ceva
samparāye ca dukkhaṃ viharati. Kathaṃ? Yassa hi pabbajitakālato
paṭṭhāya yoniso manasikāro natthi, buddhavacanaṃ na uggaṇhāti,
ācariyupajjhāyavattaṃ na karoti, cetiyaṅgaṇabodhiyaṅgaṇavattaṃ na
karoti. Janassa pana saddhādeyyaṃ apaccavekkhitaparibhogena
paribhuñjitvā divasaṃ seyyasukhaṃ passasukhaṃ anuyuñjitvā
pabuddhakāle tayo vitakke vitakketi. So katipāheneva
bhikkhubhāvā cavati? Evaṃ diṭṭhadhamme ca
dukkhaṃ viharati. Pabbajitvā pana samaṇadhammassa sammā akatattā ca
–
‘‘Kuso yathā
duggahito, hatthamevānukantati;
Sāmaññaṃ
dupparāmaṭṭhaṃ, nirayāyupakaḍḍhatī’’ti. (dha. pa. 311) –
Apāyasmiṃyeva
paṭisandhiṃ gaṇhati. Evaṃ samparāyepi dukkhaṃ viharati.
|
10. Trong một pháp luật được khéo
thuyết, này các Tỷ-kheo, người biếng nhác sống đau khổ. Vì cớ sao?
Vì pháp được khéo thuyết.
|
318.
‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo kusīto so sukhaṃ viharati
. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave,
dhammassā’’ti.
|
318.Yokusīto,
so sukhaṃ viharatīti kālena kālaṃ vuttappakāre tapacaraṇe
kiñci kiñci tapacaraṇaṃ katvā kālena kālaṃ odātavatthavasano
mālāgandhavilepanadharo madhurabhojanaṃ bhuñjanto mudukāsu seyyāsu
sayanto diṭṭhe dhamme ceva sukhaṃ viharati samparāye ca. So hi tassa
tapacaraṇassa gāḷhaṃ aggahitattā nātibahuṃ niraye dukkhaṃ
anubhavati. Tasmā samparāye sukhaṃ viharati nāma.
|
11. Trong một pháp luật được vụng
thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống biếng nhác, người ấy sống đau khổ.
Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết.
|
319.
‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo āraddhavīriyo so sukhaṃ
viharati. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
|
319.Yo
āraddhavīriyo, so sukhaṃ viharatīti āraddhavīriyo hi
pabbajitakālato paṭṭhāya vattesu paripūrakārī hoti, buddhavacanaṃ
uggaṇhāti, yoniso manasikāre kammaṃ karoti. Athassa vattapūraṇañceva
uggahitabuddhavacanañca samaṇadhammakiriyañca āvajjentassa cittaṃ
pasīdati. Evaṃ diṭṭheva dhamme sukhaṃ viharati. Diṭṭhadhamme pana
arahattaṃ pāpuṇituṃ asakkonto nibbattabhave khippābhiñño hotīti
samparāyepi sukhaṃ viharati nāma.
|
12. Trong một pháp luật được khéo
thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống tinh cần tinh tấn, người ấy sống an
lạc. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết.
|
320.
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave, appamattakopi gūtho duggandho hoti;
evamevaṃ kho ahaṃ, bhikkhave, appamattakampi bhavaṃ na vaṇṇemi,
antamaso accharāsaṅghātamattampi’’.
|
320.Seyyathāpi,
bhikkhave, appamattakopi gūtho duggandho hotīti
idaṃ suttaṃ aṭṭhuppattiyaṃ vuttaṃ. Kataraaṭṭhuppattiyanti?
Navakanipāte (a. ni. 9.12) sattuppādasutta aṭṭhuppattiyaṃ. Tathāgato
hi taṃ atthaṃ kathento – ‘‘nava puggalā
nirayato muttā, tiracchānayonito muttā, pettivisayato muttā’’ti
kathesi. Athassa etadahosi – ‘‘sace kho pana me puttā imaṃ
dhammadesanaṃ sutvā khīṇanirayamhā khīṇatiracchānayonikā
khīṇapettivisayā khīṇāpāyaduggativinipātāti maññamānā
uparimaggaphalatthāya vāyamituṃ na maññeyyuṃ, tesaṃ saṃvegaṃ
janessāmī’’ti saṃvegajananatthaṃ ‘‘seyyathāpi, bhikkhave’’ti imaṃ
suttamārabhi. Tattha appamattakoti
thokamattako parittappamāṇo, antamaso kusaggenapi gahetvā
upasiṅghiyamāno duggandhova hoti. Appamattakampi
bhavaṃ na vaṇṇemīti appamattakampi kālaṃ bhave paṭisandhiṃ na
vaṇṇayāmi. Idānissa upamaṃ dassento āha – antamaso
accharāsaṅghātamattampīti. Sabbantimena paricchedena dve
aṅguliyo ekato katvā paharaṇamattampi kālanti vuttaṃ hoti. Sesaṃ
sabbattha uttānatthamevāti.
Tatiyavaggavaṇṇanā.
|
13. Ví như, này các Tỷ-kheo, một
ít phân có mùi hôi thúi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán
thán về hiện hữu dầu cho có ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian
búng ngón tay.
|
321.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, appamattakampi muttaṃ duggandhaṃ hoti…
appamattakopi kheḷo duggandho hoti… appamattakopi pubbo duggandho
hoti… appamattakampi lohitaṃ duggandhaṃ hoti; evamevaṃ kho ahaṃ,
bhikkhave, appamattakampi bhavaṃ na vaṇṇemi, antamaso
accharāsaṅghātamattampi’’.
Vaggo tatiyo.
|
|
14-17. Ví như, này các Tỷ-kheo,
một ít nước tiểu có mùi hôi thúi... một ít nước miếng có mùi hôi
thúi.... một ít mủ có mùi hôi thúi... một ít máu có mùi hôi thúi.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán về hiện hữu dầu cho có
ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian búng ngón tay.
|