CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
19. Kāyagatāsativaggo
|
19. Kāyagatāsativaggavaṇṇanā
|
XXI. Phẩm Thiền Ðịnh
(2)
1-70.
|
563.
‘‘Yassa kassaci, bhikkhave, mahāsamuddo cetasā phuṭo antogadhā tassa
kunnadiyo yā kāci samuddaṅgamā; evamevaṃ, bhikkhave, yassa kassaci
kāyagatā sati bhāvitā bahulīkatā antogadhā tassa kusalā dhammā ye keci
vijjābhāgiyā’’ti.
|
563.Cetasāphuṭoti
ettha duvidhaṃ pharaṇaṃ āpopharaṇañca dibbacakkhupharaṇañca. Tattha
āpokasiṇaṃ samāpajjitvā āpena pharaṇaṃ āpopharaṇaṃ nāma. Evaṃ phuṭepi
mahāsamudde sabbā samuddaṅgamā kunnadiyo
antogadhāva honti. Ālokaṃ pana vaḍḍhetvā dibbacakkhunā
sakalasamuddadassanaṃ dibbacakkhupharaṇaṃ nāma. Evaṃ phuṭepi mahāsamudde
sabbā mahāsamuddaṅgamā kunnadiyo antogadhāva honti.
Antogadhā tassāti tassa bhikkhuno bhāvanāya abbhantaragatāva
honti. Vijjābhāgiyāti ettha sampayogavasena
vijjaṃ bhajantīti vijjābhāgiyā, vijjābhāge vijjākoṭṭhāse vattantītipi
vijjābhāgiyā. Tattha vipassanāñāṇaṃ manomayiddhi cha abhiññāti aṭṭha
vijjā, purimena atthena tāhi sampayuttadhammāpi vijjābhāgiyā. Pacchimena
atthena tāsu yā kāci ekā vijjā vijjā, sesā vijjābhāgiyāti evaṃ vijjāpi
vijjāsampayuttadhammāpi vijjābhāgiyāteva veditabbā.
|
1. Như một ai, này các Tỷ-kheo, với
tâm biến mãn cùng khắp biển lớn, có thể bao gồm tất cả con sông bé nhỏ
đổ vào biển cả, cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai tu tập, làm cho sung mãn
thân hành niệm, cũng bao gồm tất cả thiện pháp, gồm những pháp thuộc về
minh phần.
|
564-570.
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato mahato saṃvegāya saṃvattati…
mahato atthāya saṃvattati… mahato yogakkhemāya saṃvattati…
satisampajaññāya saṃvattati…
ñāṇadassanappaṭilābhāya saṃvattati… diṭṭhadhammasukhavihārāya
saṃvattati… vijjāvimuttiphalasacchikiriyāya saṃvattati. Katamo
ekadhammo? Kāyagatā sati. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito
bahulīkato mahato saṃvegāya saṃvattati… mahato atthāya saṃvattati…
mahato yogakkhemāya saṃvattati… satisampajaññāya saṃvattati…
ñāṇadassanappaṭilābhāya saṃvattati… diṭṭhadhammasukhavihārāya
saṃvattati… vijjāvimuttiphalasacchikiriyāya saṃvattatī’’ti.
|
564.Mahato
saṃvegāyāti mahantassa saṃvegassa atthāya. Uparipadadvayepi eseva
nayo. Ettha ca mahāsaṃvego nāma vipassanā, mahāattho nāma cattāro maggā,
mahāyogakkhemo nāma cattāri sāmaññaphalāni. Atha vā mahāsaṃvego nāma
saha vipassanāya maggo, mahāattho nāma cattāri sāmaññaphalāni,
mahāyogakkhemo nāma nibbānaṃ. Satisampajaññāyāti
satiyā ca ñāṇassa ca atthāya. Ñāṇadassanapaṭilābhāyāti
dibbacakkhuñāṇāya. Diṭṭhadhammasukhavihārāyāti
imasmiṃyeva paccakkhe attabhāve sukhavihāratthāya.
Vijjāvimuttiphalasacchikiriyāyāti vijjāvimuttīnaṃ phalassa
paccavekkhakaraṇatthāya. Ettha ca vijjāti maggapaññā, vimuttīti
taṃsampayuttā sesadhammā. Tesaṃ phalaṃ nāma arahattaphalaṃ, tassa
sacchikiriyāyāti attho.
|
2-8. Có một pháp, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến cảm hứng lớn, lợi ích lớn,
an ổn lớn khỏi các khổ ách, chánh niệm tỉnh giác, đưa đến chứng đắc tri
kiến, đưa đến hiện tại lạc trú, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải
thoát. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Ðây là một pháp, này
các Tỷ-kheo, tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến cảm hứng lớn... ,
đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát.
|
571.
‘‘Ekadhamme , bhikkhave, bhāvite bahulīkate kāyopi passambhati, cittampi
passambhati, vitakkavicārāpi vūpasammanti, kevalāpi vijjābhāgiyā dhammā
bhāvanāpāripūriṃ gacchanti. Katamasmiṃ ekadhamme? Kāyagatāya satiyā.
Imasmiṃ kho, bhikkhave, ekadhamme bhāvite bahulīkate kāyopi passambhati,
cittampi passambhati, vitakkavicārāpi vūpasammanti, kevalāpi
vijjābhāgiyā dhammā bhāvanāpāripūriṃ gacchantī’’ti.
|
571.Kāyopi
passambhatīti nāmakāyopi karajakāyopi passambhati,
vūpasantadaratho hoti. Vitakkavicārāpīti
ete dhammā dutiyajjhānena vūpasammanti nāma, idha
pana oḷārikavūpasamaṃ sandhāya vuttaṃ. Kevalāti
sakalā, sabbe niravasesāti attho.
Vijjābhāgiyāti vijjākoṭṭhāsiyā, te heṭṭhā
vibhajitvā dassitāva.
|
9-12. Có một pháp, này các Tỷ-kheo,
khi được tu tập, được làm cho sung mãn, thân được khinh an, tâm được
khinh an, tầm tứ được tịnh chỉ, toàn bộ các pháp thuộc về minh phần đi
đến tu tập, làm cho viên mãn. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành
niệm. Khi tu tập, làm cho sung mãn một pháp này, thân được khinh an, tâm
được khinh an, tầm và tứ được tịnh chỉ, toàn bộ các pháp thuộc về minh
phần đi đến tu tập, làm chi viên mãn.
|
572.
‘‘Ekadhamme, bhikkhave, bhāvite bahulīkate anuppannā ceva akusalā dhammā
nuppajjanti, uppannā ca akusalā dhammā pahīyanti. Katamasmiṃ ekadhamme?
Kāyagatāya satiyā. Imasmiṃ kho, bhikkhave, ekadhamme bhāvite bahulīkate
anuppannā ceva akusalā dhammā nuppajjanti, uppannā ca akusalā dhammā
pahīyantī’’ti.
|
|
13. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung
mãn, các pháp bất thiện chưa sanh không sanh khởi, và các pháp bất thiện
đã sanh bị đoạn tận. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi tu
tập, khi làm cho sung mãn một pháp này, các pháp bất thiện chưa sanh
không sanh khởi, các pháp bất thiện đã sanh bị đoạn tận.
|
573.
‘‘Ekadhamme , bhikkhave, bhāvite bahulīkate anuppannā ceva kusalā dhammā
uppajjanti, uppannā ca kusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya
saṃvattanti. Katamasmiṃ ekadhamme? Kāyagatāya satiyā. Imasmiṃ kho,
bhikkhave, ekadhamme bhāvite bahulīkate anuppannā ceva kusalā dhammā
uppajjanti, uppannā ca kusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya
saṃvattantī’’ti.
|
|
14-15. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã
sanh đưa đến tăng trưởng, quảng đại. Một pháp ấy là gì? Chính là thân
hành niệm. Khi tu tập, khi làm cho sung mãn một pháp này, này các
Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh....đưa đến tăng trưởng, quảng đại.
|
574.
‘‘Ekadhamme, bhikkhave, bhāvite bahulīkate avijjā pahīyati, vijjā
uppajjati, asmimāno pahīyati, anusayā samugghātaṃ gacchanti, saṃyojanā
pahīyanti. Katamasmiṃ ekadhamme? Kāyagatāya satiyā. Imasmiṃ kho,
bhikkhave, ekadhamme bhāvite bahulīkate avijjā pahīyati, vijjā
uppajjati, asmimāno pahīyati, anusayā samugghātaṃ gacchanti, saṃyojanā
pahīyantī’’ti.
|
574.Avijjāpahīyatīti
aṭṭhasu ṭhānesu vaṭṭamūlakaṃ bahalandhakāraṃ mahātamaṃ aññāṇaṃ pahīyati.
Vijjā uppajjatīti arahattamaggavijjā uppajjati.
Asmimāno pahīyatīti asmīti navavidho māno
pahīyati. Anusayāti satta anusayā.
Saṃyojanānīti dasa saṃyojanāni.
|
16-21. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, vô minh được đoạn tận, minh sanh khởi, ngã mạn được đoạn tận,
các tùy miên được nhổ sạch, các kiết sử bị đoạn tận. Một pháp ấy là gì?
Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này được tu tập, được làm cho sung
mãn, vô minh bị đoạn tận... các kiết sử bị đoạn tận.
|
575-576.
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato paññāpabhedāya saṃvattati…
anupādāparinibbānāya saṃvattati. Katamo ekadhammo? Kāyagatā sati. Ayaṃ
kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato paññāpabhedāya saṃvattati…
anupādāparinibbānāya saṃvattatī’’ti.
|
575.Paññāpabhedāyāti
paññāya pabhedagamanatthaṃ. Anupādāparinibbānāyāti
apaccayaparinibbānassa sacchikiriyatthāya.
576.Anekadhātupaṭivedho
hotīti aṭṭhārasannaṃ dhātūnaṃ lakkhaṇapaṭivedho hoti.
Nānādhātupaṭivedho hotīti tāsaṃyeva
aṭṭhārasannaṃ dhātūnaṃ nānābhāvena lakkhaṇapaṭivedho hoti.
Anekadhātupaṭisambhidā hotīti iminā
dhātubhedañāṇaṃ kathitaṃ. Dhātupabhedañāṇaṃ nāma ‘‘imāya dhātuyā
ussannāya idaṃ nāma hotī’’ti jānanapaññā. Taṃ panetaṃ dhātubhedañāṇaṃ na
sabbesaṃ hoti, buddhānameva nippadesaṃ hoti. Taṃ sammāsambuddhena
sabbaso na kathitaṃ. Kasmā? Tasmiṃ kathite attho natthīti.
|
22-23. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, đưa đến sự phân tích của trí tuệ, đưa đến Niết-bàn không có
chấp thủ. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này
được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự phân tích .... không có
chấp thủ.
|
577-579.
‘‘Ekadhamme , bhikkhave, bhāvite bahulīkate anekadhātupaṭivedho hoti…
nānādhātupaṭivedho hoti… anekadhātupaṭisambhidā hoti. Katamasmiṃ
ekadhamme? Kāyagatāya satiyā. Imasmiṃ kho, bhikkhave, ekadhamme bhāvite
bahulīkate anekadhātupaṭivedho hoti… nānādhātupaṭivedho hoti…
anekadhātupaṭisambhidā hotī’’ti.
|
|
24-26. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, đưa đến sự thông đạt của nhiều giới, sự thông đạt của nhiều
giới sai biệt, sự vô ngại giải của nhiều giới. Một pháp ấy là gì? Chính
là thân hành niệm. Khi một pháp này được tu tập, được làm cho sung mãn,
đưa đến sự thông đạt ... sự vô ngại giải của nhiều giới.
|
580-583.
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato sotāpattiphalasacchikiriyāya
saṃvattati… sakadāgāmiphalasacchikiriyāya
saṃvattati… anāgāmiphalasacchikiriyāya saṃvattati…
arahattaphalasacchikiriyāya saṃvattati. Katamo ekadhammo? Kāyagatā sati.
Ayaṃ kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato
sotāpattiphalasacchikiriyāya saṃvattati… sakadāgāmiphalasacchikiriyāya
saṃvattati… anāgāmiphalasacchikiriyāya saṃvattati…
arahattaphalasacchikiriyāya saṃvattatī’’ti.
|
|
27-30. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, đưa đến sự chứng ngộ quả Dự lưu, đưa đến sự chứng ngộ quả Nhất
lai, đưa đến sự chứng ngộ quả Bất lai, đưa đến sự chứng ngộ quả
A-la-hán. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này
được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng ngộ quả Dự lưu,....
quả A-la-hán.
|
584-599. ‘‘Ekadhammo ,
bhikkhave, bhāvito bahulīkato paññāpaṭilābhāya saṃvattati… paññāvuddhiyā
saṃvattati… paññāvepullāya saṃvattati… mahāpaññatāya saṃvattati…
puthupaññatāya saṃvattati… vipulapaññatāya saṃvattati… gambhīrapaññatāya
saṃvattati… asāmantapaññatāya [asamatthapaññatāya
(syā. kaṃ.), asamattapaññatāya (ka.), asamantapaññatāya (ṭīkā) paṭi. ma.
aṭṭha. 2.3.1 passitabbaṃ] saṃvattati… bhūripaññatāya saṃvattati…
paññābāhullāya saṃvattati… sīghapaññatāya saṃvattati… lahupaññatāya
saṃvattati… hāsapaññatāya [hāsupaññatāya (sī. pī.)]
saṃvattati… javanapaññatāya saṃvattati… tikkhapaññatāya saṃvattati…
nibbedhikapaññatāya saṃvattati. Katamo ekadhammo? Kāyagatā sati. Ayaṃ
kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato paññāpaṭilābhāya
saṃvattati… paññāvuddhiyā saṃvattati… paññāvepullāya saṃvattati…
mahāpaññatāya saṃvattati… puthupaññatāya saṃvattati… vipulapaññatāya
saṃvattati… gambhīrapaññatāya saṃvattati… asāmantapaññatāya saṃvattati…
bhūripaññatāya saṃvattati… paññābāhullāya saṃvattati… sīghapaññatāya
saṃvattati… lahupaññatāya saṃvattati… hāsapaññatāya saṃvattati…
javanapaññatāya saṃvattati… tikkhapaññatāya saṃvattati…
nibbedhikapaññatāya saṃvattatī’’ti.
Kāyagatāsativaggo
ekūnavīsatimo.
|
584.Paññāpaṭilābhāyātiādīni
soḷasa padāni paṭisambhidāmagge ‘‘sappurisasaṃsevo, saddhammasavanaṃ,
yonisomanasikāro, dhammānudhammapaṭipatti. Ime kho, bhikkhave, cattāro
dhammā bhāvitā bahulīkatā paññāpaṭilābhāya saṃvattanti
…pe… nibbedhikapaññatāya saṃvattantī’’ti evaṃ mātikaṃ ṭhapetvā
vitthāritāneva. Vuttañhetaṃ (paṭi. ma. 3.4) –
Paññāpaṭilābhāya saṃvattantīti.
‘‘Katamo paññāpaṭilābho? Catunnaṃ maggañāṇānaṃ, catunnaṃ phalañāṇānaṃ,
catunnaṃ paṭisambhidāñāṇānaṃ, channaṃ abhiññāñāṇānaṃ, tesattatīnaṃ
ñāṇānaṃ, sattasattatīnaṃ ñāṇānaṃ lābho paṭilābho pattisampatti phassanā
sacchikiriyā upasampadā, paññāpaṭilābhāya saṃvattantīti ayaṃ
paññāpaṭilābho.
Paññāvuddhiyāsaṃvattantīti.
‘‘Katamā paññāvuddhi? Sattannañca sekkhānaṃ puthujjanakalyāṇakassa ca
paññā vaḍḍhati, arahato paññā vaḍḍhitavaḍḍhanā, paññāvuddhiyā
saṃvattantīti ayaṃ paññāvuddhi.
Paññāvepullāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamaṃ paññāvepullaṃ? Sattannañca sekkhānaṃ puthujjanakalyāṇakassa ca
paññā vepullaṃ gacchati, arahato paññā vepullaṃ gatā, paññāvepullāya
saṃvattantīti idaṃ paññāvepullaṃ.
Mahāpaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā mahāpaññā? Mahante atthe pariggaṇhātīti mahāpaññā, mahante
dhamme…pe… mahantā niruttiyo, mahantāni paṭibhānāni, mahante
sīlakkhandhe, mahante samādhipaññāvimuttivimuttiñāṇadassanakkhandhe,
mahantāni ṭhānāṭṭhānāni, mahantā vihārasamāpattiyo, mahantāni
ariyasaccāni, mahante satipaṭṭhāne, sammappadhāne, iddhipāde, mahantāni
indriyāni, mahantāni balāni, mahante bojjhaṅge, mahante ariyamagge,
mahantāni sāmaññaphalāni, mahābhiññāyo , mahantaṃ
paramatthaṃ nibbānaṃ pariggaṇhātīti mahāpaññā, mahāpaññatāya
saṃvattantīti ayaṃ mahāpaññā.
Puthupaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā puthupaññā? Puthu nānākkhandhesu ñāṇaṃ pavattatīti puthupaññā.
Puthu nānādhātūsu, puthu nānāāyatanesu, puthu nānāpaṭiccasamuppādesu,
puthu nānāsuññatamanupalabbhesu, puthu nānāatthesu, dhammesu, niruttīsu,
paṭibhānesu, puthu nānāsīlakkhandhesu,
samādhipaññāvimuttivimuttiñāṇadassanakkhandhesu, puthu
nānāṭhānāṭṭhānesu, puthu nānāvihārasamāpattīsu, puthu nānāariyasaccesu,
puthu nānāsatipaṭṭhānesu, sammappadhānesu, iddhipādesu, indriyesu,
balesu, bojjhaṅgesu, puthu nānāariyamaggesu, puthu nānāsāmaññaphalesu,
puthu nānāabhiññāsu ñāṇaṃ pavattatīti puthupaññā. Puthu
nānājanasādhāraṇe dhamme samatikkamma paramatthe nibbāne ñāṇaṃ
pavattatīti puthupaññā. Puthupaññatāya saṃvattantīti ayaṃ puthupaññā.
Vipulapaññatāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamā vipulapaññā? Vipule atthe parigaṇhātīti vipulapaññā…pe… vipulaṃ
paramatthaṃ nibbānaṃ parigaṇhātīti vipulapaññā, vipulapaññatāya
saṃvattantīti ayaṃ vipulapaññā.
Gambhīrapaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā gambhīrapaññā? Gambhīresu khandhesu ñāṇaṃ pavattatīti
gambhīrapaññā. Puthupaññāsadiso vitthāro. Gambhīre paramatthe nibbāne
ñāṇaṃ pavattatīti gambhīrapaññā, gambhīrapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ
gambhīrapaññā.
Asāmantapaññatāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamā asāmantapaññā? Yassa puggalassa atthavavatthānato
atthapaṭisambhidā adhigatā hoti sacchikatā phassitā paññāya.
Dhammaniruttipaṭibhānavavatthānato paṭibhānapaṭisambhidā adhigatā
hoti sacchikatā phassitā paññāya, tassa atthe ca
dhamme ca niruttiyā ca paṭibhāne ca na añño koci sakkoti
abhisambhavituṃ, anabhisambhavanīyo ca so aññehīti asāmantapañño.
Puthujjanakalyāṇakassa
paññā aṭṭhamakassa paññāya dūre vidūre suvidūre na santike na sāmantā,
puthujjanakalyāṇakaṃ upādāya aṭṭhamako asāmantapañño. Aṭṭhamakassa paññā
sotāpannassa paññāya dūre…pe… aṭṭhamakaṃ upādāya sotāpanno
asāmantapañño. Sotāpannassa paññā sakadāgāmissa paññāya. Sakadāgāmissa
paññā anāgāmissa paññāya. Anāgāmissa paññā arahato paññāya. Arahato
paññā paccekabuddhassa paññāya dūre vidūre suvidūre na santike na
sāmantā, arahantaṃ upādāya paccekabuddho asāmantapañño. Paccekabuddhañca
sadevakañca lokaṃ upādāya tathāgato arahaṃ sammāsambuddho aggo
asāmantapañño.
Paññāpabhedakusalo
pabhinnañāṇo…pe… te pañhaṃ abhisaṅkharitvā abhisaṅkharitvā tathāgataṃ
upasaṅkamitvā pucchanti gūḷhāni ca paṭicchannāni ca, kathitā visajjitā
ca te pañhā bhagavatā honti niddiṭṭhakāraṇā, upakkhittakā ca te
bhagavatā sampajjanti. Atha kho bhagavā tattha atirocati yadidaṃ
paññāyāti aggo asāmantapañño, asāmantapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ
asāmantapaññā.
Bhūripaññatāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamā bhūripaññā? Rāgaṃ abhibhuyyatīti bhūripaññā, abhibhavitāti
bhūripaññā. Dosaṃ, mohaṃ, kodhaṃ, upanāhaṃ, makkhaṃ, palāsaṃ, issaṃ,
macchariyaṃ, māyaṃ, sāṭheyyaṃ, thambhaṃ, sārambhaṃ, mānaṃ, atimānaṃ,
madaṃ, pamādaṃ, sabbe kilese, sabbe duccarite, sabbe abhisaṅkhāre, sabbe
bhavagāmikamme abhibhuyyatīti bhūripaññā, abhibhavitāti bhūripaññā
. Rāgo ari, taṃ ariṃ maddanipaññāti bhūripaññā,
doso, moho…pe… sabbe bhavagāmikammā ari, taṃ ariṃ maddanipaññāti
bhūripaññā. Bhūri vuccati pathavī, tāya pathavisamāya
vitthatāya vipulāya paññāya samannāgatoti bhūripañño. Apica paññāya
etaṃ adhivacanaṃ bhūri medhā pariṇāyikāti, bhūripaññatāya saṃvattantīti
ayaṃ bhūripaññā.
Paññābāhullāya saṃvattantīti.
‘‘Katamaṃ paññābāhullaṃ? Idhekacco paññāgaruko hoti paññācarito
paññāsayo paññādhimutto paññādhajo paññāketu paññādhipateyyo
vicayabahulo pavicayabahulo okkhāyanabahulo samokkhāyanabahulo
sampekkhāyanadhammo vibhūtavihārī taccarito taggaruko tabbahulo tanninno
tappoṇo tappabbhāro tadadhimutto tadādhipateyyo, yathā gaṇagaruko
vuccati gaṇabāhulikoti, cīvaragaruko pattagaruko senāsanagaruko vuccati
senāsanabāhulikoti, evamevaṃ idhekacco paññāgaruko hoti paññācarito…pe…
tadādhipateyyo, paññābāhullāya saṃvattantīti idaṃ paññābāhullaṃ.
Sīghapaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā sīghapaññā? Sīghaṃ sīghaṃ sīlāni paripūretīti sīghapaññā.
Sīghaṃ sīghaṃ indriyasaṃvaraṃ, bhojane mattaññutaṃ, jāgariyānuyogaṃ,
sīlakkhandhaṃ, samādhi-paññā-vimutti-vimuttiñāṇadassanakkhandhaṃ
paripūretīti sīghapaññā. Sīghaṃ sīghaṃ ṭhānāṭṭhānāni paṭivijjhati.
Vihārasamāpattiyo paripūreti. Ariyasaccāni paṭivijjhati. Satipaṭṭhāne
bhāveti. Sammappadhāne iddhipāde indriyāni balāni bojjhaṅge ariyamaggaṃ
bhāvetīti sīghapaññā. Sīghaṃ sīghaṃ sāmaññaphalāni sacchikarotīti
sīghapaññā. Sīghaṃ sīghaṃ abhiññāyo paṭivijjhatīti sīghapaññā. Sīghaṃ
sīghaṃ paramatthaṃ nibbānaṃ sacchikarotīti
sīghapaññā, sīghapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ sīghapaññā.
Lahupaññatāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamā lahupaññā? Lahuṃ lahuṃ sīlāni paripūretīti lahupaññā…pe…
lahupaññatāya saṃvattantīti ayaṃ lahupaññā.
Hāsapaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā hāsapaññā? Idhekacco vedabahulo tuṭṭhibahulo hāsabahulo
pāmojjabahulo sīlāni paripūretīti hāsapaññā…pe… paramatthaṃ nibbānaṃ
sacchikarotīti hāsapaññā, hāsapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ hāsapaññā.
Javanapaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā javanapaññā? Yaṃ kiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ
, yā kāci vedanā, yā kāci saññā, ye keci saṅkhārā,
yaṃkiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā
oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ
viññāṇaṃ aniccato khippaṃ javatīti javanapaññā, dukkhato, anattato
khippaṃ javatīti javanapaññā. Cakkhuṃ…pe… jarāmaraṇaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ aniccato, dukkhato, anattato khippaṃ javatīti
javanapaññā. Rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ aniccaṃ khayaṭṭhena, dukkhaṃ
bhayaṭṭhena, anattā asārakaṭṭhenāti tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā rūpanirodhe nibbāne khippaṃ javatīti javanapaññā…pe…
jarāmaraṇanirodhe nibbāne khippaṃ javatīti javanapaññā. Rūpaṃ…pe…
jarāmaraṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ khayadhammaṃ vayadhammaṃ
virāgadhammaṃ nirodhadhammanti tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ
katvā jarāmaraṇanirodhe nibbāne khippaṃ javatīti javanapaññā,
javanapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ javanapaññā.
Tikkhapaññatāya saṃvattantīti.
‘‘Katamā tikkhapaññā? Khippaṃ kilese chindatīti tikkhapaññā. Uppannaṃ
kāmavitakkaṃ, vyāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ uppannuppanne pāpake
akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gametīti tikkhapaññā. Uppannaṃ rāgaṃ, dosaṃ,
mohaṃ…pe… sabbe bhavagāmikamme nādhivāseti pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gametīti tikkhapaññā. Ekasmiṃ āsane cattāro
ariyamaggā cattāri sāmaññaphalāni catasso paṭisambhidāyo cha abhiññāyo
adhigatā honti sacchikatā phassitā paññāyāti tikkhapaññā,
tikkhapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ tikkhapaññā.
Nibbedhikapaññatāyasaṃvattantīti.
‘‘Katamā nibbedhikapaññā? Idhekacco sabbasaṅkhāresu ubbegabahulo hoti
uttāsabahulo ukkaṇṭhanabahulo aratibahulo anabhiratibahulo bahimukho na
ramati sabbasaṅkhāresu, anibbiddhapubbaṃ appadālitapubbaṃ lobhakkhandhaṃ
nibbijjhati padāletīti nibbedhikapaññā, anibbiddhapubbaṃ
appadālitapubbaṃ dosakkhandhaṃ, mohakkhandhaṃ, kodhaṃ, upanāhaṃ…pe…
sabbe bhavagāmikamme nibbijjhati padāletīti nibbedhikapaññā,
nibbedhikapaññatāya saṃvattantīti ayaṃ nibbedhikapaññā’’.
Evaṃ
paṭisambhidāmagge vuttanayenevettha attho veditabbo. Kevalañhi
tattha bahuvacanaṃ, idha ekavacananti ayameva viseso. Sesaṃ
tādisamevāti. Imā ca pana soḷasa mahāpaññā lokiyalokuttaramissakāva
kathitā.
Kāyagatāsativaggavaṇṇanā.
|
31-46. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho
sung mãn, đưa đến sự chứng đắc trí tuệ, đưa đến sự tăng trưởng trí tuệ,
đưa đến quảng đại trí tuệ, đưa đến đại trí tuệ, đưa đến trí tuệ rộng
rãi, đưa đến quảng đại trí tuệ, đưa đến thâm sâu trí tuệ, đưa đến vô
song trí tuệ, đưa đến vô hạn trí tuệ, đưa đến nhiều trí tuệ, đưa đến trí
tuệ nhanh lẹ, đưa đến trí tuệ nhẹ nhàng, đưa đến trí tuệ hoan hỉ, đưa
đến trí tuệ tốc hành, đưa đến trí tuệ sắc sảo, đưa đến trí tuệ thể nhập.
Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này được tu
tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng đắc trí tuệ,... đưa đến trí
tuệ thể nhập.
|
20. Amatavaggo
|
20. Amatavaggavaṇṇanā
|
|
600.
‘‘Amataṃ te, bhikkhave, na paribhuñjanti ye kāyagatāsatiṃ na
paribhuñjanti. Amataṃ te, bhikkhave, paribhuñjanti ye kāyagatāsatiṃ
paribhuñjantī’’ti.
|
600-611.Amataṃte,
bhikkhave, na paribhuñjantīti maraṇavirahitaṃ nibbānaṃ na
paribhuñjantīti attho. Nanu ca nibbānaṃ lokuttaraṃ, kāyagatāsati lokiyā,
kathaṃ taṃ paribhuñjantā amataṃ paribhuñjantīti? Taṃ bhāvetvā
adhigantabbato. Kāyagatañhi satiṃ bhāvento amatamadhigacchati, abhāvento
nādhigacchati. Tasmā evaṃ vuttaṃ. Etenupāyena sabbattha attho veditabbo.
Api cettha viraddhanti virādhitaṃ nādhigataṃ.
Āraddhanti paripuṇṇaṃ.
Pamādiṃsūti pamajjanti. Pamuṭṭhanti
sammuṭṭhaṃ vissaritaṃ naṭṭhaṃ vā. Āsevitanti
ādito sevitaṃ. Bhāvitanti vaḍḍhitaṃ.
Bahulīkatanti punappunaṃ kataṃ.
Anabhiññātanti ñātaabhiññāya ajānitaṃ.
Apariññātanti ñātapariññāvaseneva apariññātaṃ.
Asacchikatanti apaccakkhakataṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānatthamevāti.
Amatavaggavaṇṇanā.
Manorathapūraṇiyā
aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya sahassasuttantaparimāṇassa
Ekakanipātassa
saṃvaṇṇanā niṭṭhitā.
|
47-48. Những vị này không hưởng được bất tử, này các Tỷ-kheo, là
những vị không thực hiện thân hành niệm. Những vị này hưởng được bất tử,
này các Tỷ-kheo, là những vị thực hành thân hành niệm.
|
601.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, aparibhuttaṃ yesaṃ kāyagatāsati aparibhuttā.
Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, paribhuttaṃ yesaṃ kāyagatāsati paribhuttā’’ti.
|
49-50. Những vị này không chia sẻ bất tử, này các Tỷ-kheo, là những
vị không chia sẻ thân hành niệm. Những vị này chia sẻ bất tử, này các
Tỷ-kheo, là những vị chia sẻ thân hành niệm.
|
602.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, parihīnaṃ yesaṃ kāyagatāsati parihīnā. Amataṃ
tesaṃ, bhikkhave, aparihīnaṃ yesaṃ kāyagatāsati aparihīnā’’ti.
|
51-52. Bất tử bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, đối với những ai đoạn tận
thân hành niệm. Bất tử không bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, đối với những
ai không đoạn tận thân hành niệm.
|
603.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, viraddhaṃ yesaṃ kāyagatāsati viraddhā. Amataṃ
tesaṃ, bhikkhave, āraddhaṃ [aviraddhaṃ (ka.)]
yesaṃ kāyagatāsati āraddhā’’ti.
|
53-54. Bất tử bị khiếm khuyết, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
khiếm khuyết thân hành niệm. Bất tử được viên thành, này các Tỷ-kheo,
đối với những ai viên thành thân hành niệm.
|
604.
‘‘Amataṃ te, bhikkhave, pamādiṃsu ye kāyagatāsatiṃ pamādiṃsu. Amataṃ te,
bhikkhave, na pamādiṃsu ye kāyagatāsatiṃ na pamādiṃsu’’.
|
55-56. Bất tử bị xao lãng bỏ phế, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
bỏ phế thân hành niệm. Bất tử không bị bỏ phế, này các Tỷ-kheo, đối với
những ai không bỏ phế thân hành niệm.
|
605.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, pamuṭṭhaṃ yesaṃ kāyagatāsati pamuṭṭhā. Amataṃ
tesaṃ, bhikkhave, appamuṭṭhaṃ yesaṃ kāyagatāsati appamuṭṭhā’’ti.
|
57-58. Bất tử bị vong thất, này các Tỷ-kheo, đối với những ai vong
thất thân hành niệm. Bất tử không bị vong thất, này các Tỷ-kheo, đối với
những ai không vong thất thân hành niệm.
|
606.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, anāsevitaṃ yesaṃ kāyagatāsati anāsevitā.
Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, āsevitaṃ yesaṃ kāyagatāsati āsevitā’’ti.
|
59-60. Bất tử không được thực hiện, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
không thực hiện thân hành niệm. Bất tử được thực hiện, này các Tỷ-kheo,
đối với những ai thực hiện thân hành niệm.
|
607.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abhāvitaṃ yesaṃ kāyagatāsati abhāvitā. Amataṃ
tesaṃ, bhikkhave, bhāvitaṃ yesaṃ kāyagatāsati bhāvitā’’ti.
|
61-62. Bất tử không được tu tập, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
không tu tập thân hành niệm. Bất tử được tu tập, này các Tỷ-kheo, đối
với những ai tu tập thân hành niệm.
|
608.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abahulīkataṃ yesaṃ kāyagatāsati abahulīkatā .
Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, bahulīkataṃ yesaṃ kāyagatāsati bahulīkatā’’ti.
|
63-64. Bất tử không được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đối với
những ai không làm cho sung mãn thân hành niệm. Bất tử được làm cho sung
mãn, này các Tỷ-kheo, đối với những ai làm cho sung mãn thân hành niệm.
|
609.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, anabhiññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati anabhiññātā.
Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abhiññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati abhiññātā’’ti.
|
65-66. Bất tử không được thắng tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
không thắng tri thân hành niệm. Bất tử được thắng tri, này các Tỷ-kheo,
đối với những ai thắng tri thân hành niệm.
|
610.
‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, apariññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati apariññātā.
Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, pariññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati pariññātā’’ti.
|
67-68. Bất tử không được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
không liễu tri thân hành niệm. Bất tử được liễu tri, này các Tỷ-kheo,
đối với những ai liễu tri thân hành niệm.
|
611. ‘‘Amataṃ tesaṃ,
bhikkhave, asacchikataṃ yesaṃ kāyagatāsati asacchikatā. Amataṃ tesaṃ,
bhikkhave, sacchikataṃ yesaṃ kāyagatāsati sacchikatā’’ti. (….)
[(ekakanipātassa suttasahassaṃ samattaṃ.) (sī. syā.
kaṃ. pī.)]
(Idamavoca bhagavā.
Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.)
[( ) etthantare pāṭho sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu natthi]
Amatavaggo vīsatimo.
Ekakanipātapāḷi
niṭṭhitā.
|
69-70. Bất tử không được chứng ngộ, này các Tỷ-kheo, đối với những ai
không chứng ngộ thân hành niệm. Bất tử được chứng ngộ, này các Tỷ-kheo,
đối với những ai chứng ngộ thân hành niệm.
Thế Tôn thuyết như vậy, các vị Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn
dạy.
|