CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
3. Bālavaggo
|
3. Bālavaggavaṇṇanā
|
III. Phẩm Người Ngu
|
|
|
1-10
|
22. ‘‘‘Dveme
, bhikkhave, bālā. Katame dve? Yo ca accayaṃ
accayato na passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ
nappaṭiggaṇhāti . Ime kho, bhikkhave, dve bālā’ti.
‘Dveme , bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve? Yo ca
accayaṃ accayato passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ
paṭiggaṇhāti. Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’’ti.
|
22. Tatiyassa
paṭhame accayaṃ accayato na
passatīti ‘‘aparajjhitvā aparaddhaṃ mayā’’ti attano aparādhaṃ na
passati, aparaddhaṃ mayāti vatvā daṇḍakammaṃ
āharitvā na khamāpetīti attho. Accayaṃ desentassāti
evaṃ vatvā daṇḍakammaṃ āharitvā khamāpentassa.
Yathādhammaṃ nappaṭiggaṇhātīti ‘‘puna evaṃ na karissāmi, khamatha
me’’ti vuccamāno accayaṃ imaṃ yathādhammaṃ yathāsabhāvaṃ na
paṭiggaṇhāti. ‘‘Ito paṭṭhāya puna evarūpaṃ mā akāsi, khamāmi tuyha’’nti
na vadati. Sukkapakkho vuttapaṭipakkhanayeneva veditabbo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có hai loại người ngu này. Thế nào là hai?
Người có phạm tội nhưng không thấy có phạm tội, và người không chấp nhận
người khác như pháp phát lộ tội của ḿnh. Này các Tỷ-kheo, có hai loại
người ngu này.
Này các Tỷ-kheo, có hai loại người có trí. Thế nào là hai? Người có
phạm tội là thấy có phạm tội, và người chấp nhận người khác như pháp
phát lộ tội của ḿnh. Này các Tỷ-kheo, có hai loại người có trí này.
|
23. ‘‘Dveme, bhikkhave,
tathāgataṃ abbhācikkhanti. Katame dve? Duṭṭho vā dosantaro, saddho vā
duggahitena [duggahītena (sī.)]. Ime kho,
bhikkhave, dve tathāgataṃ abbhācikkhantī’’ti.
|
23. Dutiye
abbhācikkhantīti abhibhavitvā ācikkhanti,
abhūtena vadanti. Dosantaroti antare
patitadoso. Evarūpo hi ‘‘natthi samaṇassa gotamassa
uttarimanussadhammo’’tiādīni vadanto sunakkhatto viya tathāgataṃ
abbhācikkhati. Saddhovā
duggahitenāti yo hi ñāṇavirahitāya saddhāya atisaddho hoti
muddhappasanno, sopi ‘‘buddho nāma sabbalokuttaro, sabbe tassa kesādayo
bāttiṃsa koṭṭhāsā lokuttarāyevā’’tiādinā nayena duggahitaṃ gaṇhitvā
tathāgataṃ abbhācikkhati. Tatiyaṃ uttānatthamevāti.
|
2. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào
là hai? Người độc ác với tâm đầy sân hận, và người có ḷng tin với tà
kiến. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai.
|
24. ‘‘‘Dveme, bhikkhave,
tathāgataṃ abbhācikkhanti. Katame dve? Yo ca
abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpeti, yo
ca bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpeti.
Ime kho, bhikkhave, dve tathāgataṃ abbhācikkhantī’ti. ‘Dveme, bhikkhave,
tathāgataṃ nābbhācikkhanti. Katame dve? Yo ca abhāsitaṃ alapitaṃ
tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpeti, yo ca bhāsitaṃ
lapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpeti. Ime kho,
bhikkhave, dve tathāgataṃ nābbhācikkhantī’’’ti.
|
|
3. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào
là hai? Người nêu rơ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai không nói,
không thuyết, và người nêu rơ Như Lai không nói, không thuyết là Như Lai
có nói, có thuyết. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như
Lai.
4. Này các Tỷ-kheo, có hai hạng người này không xuyên tạc Như Lai.
Thế nào là hai? Người nêu rơ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai có
nói, có thuyết, và người nêu rơ Như Lai không nói, không thuyết là Như
Lai không nói, không thuyết. Nầy các Tỷ-kheo, có hai hạng người này
không xuyên tạc Như Lai
|
25. ‘‘Dveme, bhikkhave,
tathāgataṃ abbhācikkhanti. Katame dve? Yo ca neyyatthaṃ suttantaṃ
nītattho suttantoti dīpeti, yo ca nītatthaṃ suttantaṃ neyyattho
suttantoti dīpeti. Ime kho, bhikkhave, dve tathāgataṃ
abbhācikkhantī’’ti.
|
25. Catutthe
neyyatthaṃ suttantanti yassa attho netabbo, taṃ netabbatthaṃ
suttantaṃ. Nītattho suttantoti dīpetīti
kathitattho ayaṃ suttantoti vadati. Tattha ‘‘ekapuggalo, bhikkhave,
dveme, bhikkhave, puggalā, tayome, bhikkhave, puggalā, cattārome,
bhikkhave, puggalā’’ti evarūpo suttanto neyyattho nāma. Ettha hi kiñcāpi
sammāsambuddhena ‘‘ekapuggalo, bhikkhave’’tiādi vuttaṃ, paramatthato
pana puggalo nāma natthīti evamassa attho netabbova hoti. Ayaṃ pana
attano bālatāya nītattho ayaṃ suttantoti dīpeti. Paramatthato hi puggale
asati na tathāgato ‘‘ekapuggalo, bhikkhave’’tiādīni vadeyya. Yasmā pana
tena vuttaṃ, tasmā paramatthato atthi puggaloti gaṇhanto taṃ neyyatthaṃ
suttantaṃ nītattho suttantoti dīpeti. Nītatthanti
aniccaṃ dukkhaṃ anattāti evaṃ kathitatthaṃ. Ettha hi aniccameva
dukkhameva anattāyevāti attho. Ayaṃ pana attano bālatāya ‘‘neyyattho
ayaṃ suttanto, atthamassa āharissāmī’’ti ‘‘niccaṃ
nāma atthi, sukhaṃ nāma atthi, attā nāma atthī’’ti gaṇhanto nītatthaṃ
suttantaṃ neyyattho suttantoti dīpeti nāma. Pañcamaṃ uttānatthamevāti.
|
5. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, xuyên tạc Như Lai. Thế nào là
hai? Người nêu rơ kinh cần phải giải nghĩa là kinh đă được giải nghĩa,
và người nêu rơ kinh đă được giải nghĩa là kinh cần phải giải nghĩa. Hai
hạng người này, này các Tỷ-kheo, xuyên tạc Như Lai.
|
26. ‘‘Dveme, bhikkhave,
tathāgataṃ nābbhācikkhanti. Katame dve? Yo ca neyyatthaṃ suttantaṃ
neyyattho suttantoti dīpeti , yo ca nītatthaṃ
suttantaṃ nītattho suttantoti dīpeti. Ime kho, bhikkhave, dve tathāgataṃ
nābbhācikkhantī’’ti.
|
|
6. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, không xuyên tạc Như Lai. Thế
nào là hai? Người nêu rơ kinh cần phải giải nghĩa là kinh cần phải giải
nghĩa, và người nêu rơ kinh đă được giải nghĩa là kinh đă được giải
nghĩa. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, không xuyên tạc Như Lai.
|
27.
‘‘Paṭicchannakammantassa , bhikkhave, dvinnaṃ
gatīnaṃ aññatarā gati pāṭikaṅkhā – nirayo vā tiracchānayoni vāti.
Appaṭicchannakammantassa, bhikkhave, dvinnaṃ gatīnaṃ aññatarā gati
pāṭikaṅkhā – devā vā manussā vā’’ti.
|
27. Chaṭṭhe
paṭicchannakammantassāti pāpakammassa. Pāpaṃ
hi paṭicchādetvā karonti. No cepi paṭicchādetvā
karonti, pāpakammaṃ paṭicchannamevāti vuccati. Nirayoti
sahokāsakā khandhā. Tiracchānayoniyaṃ khandhāva labbhanti.
Sattamaṭṭhamāni uttānatthāneva.
|
7. Với người có hành động che đậy, này các Tỷ-kheo, một trong hai
sanh thú được chờ đợi: địa ngục hay bàng sanh. Với người không có hành
động che đậy, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: chư
Thiên hay loài Người.
|
28. ‘‘Micchādiṭṭhikassa
, bhikkhave, dvinnaṃ gatīnaṃ aññatarā gati
pāṭikaṅkhā – nirayo vā tiracchānayoni vā’’ti.
|
|
8. Với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được
chờ đợi: địa ngục hay loại bàng sanh.
Với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, một trong hai sanh thú được
chờ đợi: chư Thiên hay loài Người.
Người theo ác giới, này các Tỷ-kheo, có hai chấp nhận: địa ngục hay
loài bàng sanh. Người đầy đủ thiện giới, này các Tỷ-kheo, có hai chấp
nhận: chư Thiên và loài Người.
|
29. ‘‘Sammādiṭṭhikassa,
bhikkhave, dvinnaṃ gatīnaṃ aññatarā gati pāṭikaṅkhā – devā vā manussā
vā’’ti.
|
|
30. ‘‘Dussīlassa,
bhikkhave, dve paṭiggāhā – nirayo vā tiracchānayoni vā. Sīlavato,
bhikkhave, dve paṭiggāhā – devā vā manussā vā’’ti
[devo vā manusso vāti (ka.)].
|
30. Navame paṭiggāhāti
paṭiggāhakā, dussīlaṃ puggalaṃ dve ṭhānāni paṭiggaṇhantīti attho.
|
31. ‘‘Dvāhaṃ, bhikkhave,
atthavase sampassamāno araññavanapatthāni [araññe
pavanapatthāni (sī. pī.)] pantāni senāsanāni paṭisevāmi. Katame
dve? Attano ca diṭṭhadhammasukhavihāraṃ sampassamāno, pacchimañca
janataṃ anukampamāno. Ime kho ahaṃ, bhikkhave, dve
atthavase sampassamāno araññavanapatthāni pantāni senāsanāni
paṭisevāmī’’ti.
|
31. Dasame atthavaseti
kāraṇāni. Araññavanapatthānīti araññāni ca
vanapatthāni ca. Tattha kiñcāpi abhidhamme nippariyāyena ‘‘nikkhamitvā
bahi indakhīlā, sabbametaṃ arañña’’nti (vibha. 529) vuttaṃ, tathāpi yaṃ
taṃ ‘‘pañcadhanusatikaṃ pacchima’’nti (pārā. 654) āraññakaṅganipphādakaṃ
senāsanaṃ vuttaṃ, tadeva adhippetanti veditabbaṃ.
Vanapatthanti gāmantaṃ atikkamitvā manussānaṃ anupacāraṭṭhānaṃ,
yattha na kasīyati na vapīyati. Pantānīti
pariyantāni atidūrāni, diṭṭhadhammasukhavihāranti
lokiyalokuttaraṃ phāsuvihāraṃ. Pacchimañca janataṃ
anukampamānoti pacchime mama sāvake anukampanto.
|
9. Do quán thấy hai lợi ích, này các Tỷ-kheo, Ta đi đến ngôi rừng hẻo
lánh, các trú xứ xa vắng. Thế nào là hai? Thấy tự ḿnh hiện tại lạc trú,
và có ḷng thương tưởng đến những chúng sanh về sau. Do quán thấy hai
lợi ích này, này các Tỷ-kheo, nên Ta đi đến các ngôi rừng hẻo lánh, các
trú xứ xa vắng.
|
32. ‘‘Dve me, bhikkhave,
dhammā vijjābhāgiyā. Katame dve? Samatho ca vipassanā ca. Samatho,
bhikkhave, bhāvito kamattha [kimattha (syā. kaṃ.),
katamattha (ka.)] manubhoti? Cittaṃ
bhāvīyati. Cittaṃ bhāvitaṃ kamatthamanubhoti? Yo rāgo so pahīyati.
Vipassanā, bhikkhave, bhāvitā kamatthamanubhoti? Paññā bhāvīyati. Paññā
bhāvitā kamatthamanubhoti? Yā avijjā sā pahīyati. Rāgupakkiliṭṭhaṃ vā,
bhikkhave, cittaṃ na vimuccati, avijjupakkiliṭṭhā vā paññā bhāvīyati.
Iti kho, bhikkhave, rāgavirāgā cetovimutti, avijjāvirāgā
paññāvimuttī’’ti.
Bālavaggo tatiyo.
|
32. Ekādasame
vijjābhāgiyāti vijjākoṭṭhāsikā.
Samathoti cittekaggatā.
Vipassanāti saṅkhārapariggāhakañāṇaṃ.
Kamatthamanubhotīti katamaṃ atthaṃ ārādheti sampādeti paripūreti.
Cittaṃ bhāvīyatīti maggacittaṃ bhāvīyati
brūhīyati vaḍḍhīyati. Yo rāgo, so pahīyatīti yo
rajjanakavasena rāgo, so pahīyati. Rāgo hi maggacittassa paccanīko,
maggacittaṃ rāgassa ca. Rāgakkhaṇe maggacittaṃ
natthi, maggacittakkhaṇe rāgo natthi. Yadā pana rāgo uppajjati, tadā
maggacittassa uppattiṃ nivāreti, padaṃ pacchindati. Yadā pana
maggacittaṃ uppajjati, tadā rāgaṃ samūlakaṃ ubbaṭṭetvā samugghātentameva
uppajjati. Tena vuttaṃ – ‘‘rāgo pahīyatī’’ti.
Vipassanā, bhikkhave, bhāvitāti
vipassanāñāṇaṃ brūhitaṃ vaḍḍhitaṃ. Paññā bhāvīyatīti
maggapaññā bhāvīyati brūhīyati vaḍḍhīyati.
Yā avijjā, sā pahīyatīti aṭṭhasu ṭhānesu
vaṭṭamūlikā mahāavijjā pahīyati. Avijjā hi maggapaññāya paccanīkā,
maggapaññā avijjāya. Avijjākkhaṇe maggapaññā natthi
, maggapaññākkhaṇe avijjā natthi. Yadā pana avijjā uppajjati, tadā
maggapaññāya uppattiṃ nivāreti, padaṃ pacchindati. Yadā maggapaññā
uppajjati, tadā avijjaṃ samūlikaṃ ubbaṭṭetvā samugghātayamānāva
uppajjati. Tena vuttaṃ – ‘‘avijjā pahīyatī’’ti. Iti maggacittaṃ
maggapaññāti dvepi sahajātadhammāva kathitā.
Rāgupakkiliṭṭhaṃ vā, bhikkhave,
cittaṃ na vimuccatīti rāgena upakkiliṭṭhattā maggacittaṃ na
vimuccatīti dasseti. Avijjupakkiliṭṭhā vā paññā na
bhāvīyatīti avijjāya upakkiliṭṭhattā maggapaññā na bhāvīyatīti
dasseti. Iti kho, bhikkhaveti evaṃ kho,
bhikkhave. Rāgavirāgā cetovimuttīti rāgassa
khayavirāgena cetovimutti nāma hoti. Phalasamādhissetaṃ nāmaṃ.
Avijjāvirāgā paññāvimuttīti avijjāya
khayavirāgena paññāvimutti nāma hoti. Imasmiṃ sutte nānākkhaṇikā
samādhivipassanā kathitāti.
Bālavaggo tatiyo.
|
10. Có hai pháp này, này các Tỷ-kheo, thuộc thành phần minh. Thế nào
là hai? Chỉ và Quán. Chỉ được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi ích
ǵ? Tâm được tu tập. Tâm được tu tập, chờ đợi lợi ích ǵ? Cái ǵ thuộc
về tham được đoạn tận. Quán được tu tập, này các Tỷ-kheo, chờ đợi lợi
ích ǵ? Tuệ được tu tập. Tuệ được tu tập, chờ đợi lợi ích ǵ? Cái ǵ
thuộc vô minh được đoạn tận. Bị tham làm uế nhiễm, này các Tỷ-kheo, tâm
không thể giải thoát. Hay bị vô minh làm uế nhiễm, tuệ không được tu
tập. Do vậy, do ly tham, là tâm giải thoát. Do đoạn vô minh, là tuệ giải
thoát.
|