CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
5. Parisavaggo
|
5. Parisavaggavaṇṇanā
|
V. Phẩm Hội Chúng
|
|
|
1-10
|
43. ‘‘Dvemā
, bhikkhave, parisā. Katamā
dve? Uttānā ca parisā gambhīrā ca parisā. Katamā
ca, bhikkhave, uttānā parisā? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū
uddhatā honti unnaḷā capalā mukharā vikiṇṇavācā muṭṭhassatī asampajānā
asamāhitā vibbhantacittā pākatindriyā. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, uttānā
parisā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, gambhīrā parisā? Idha,
bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū anuddhatā honti anunnaḷā acapalā
amukharā avikiṇṇavācā upaṭṭhitassatī sampajānā samāhitā ekaggacittā
saṃvutindriyā. Ayaṃ vuccati , bhikkhave, gambhīrā
parisā. Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ
dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ gambhīrā parisā’’ti.
|
43. Pañcamassa
paṭhame uttānāti pākaṭā
appaṭicchannā. Gambhīrāti guḷhā paṭicchannā.
Uddhatāti uddhaccena samannāgatā.
Unnaḷāti uggatanaḷā, uṭṭhitatucchamānāti vuttaṃ
hoti. Capalāti pattacīvaramaṇḍanādinā cāpallena
yuttā. Mukharāti mukhakharā kharavacanā.
Vikiṇṇavācāti asaṃyatavacanā divasampi
niratthakavacanapalāpino. Muṭṭhassatīti
vissaṭṭhasatino. Asampajānāti
nippaññā. Asamāhitāti cittekaggatāmattassāpi
alābhino. Pākatindriyāti pakatiyā ṭhitehi
vivaṭehi arakkhitehi indriyehi samannāgatā. Sukkapakkho vuttavipallāsena
veditabbo.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng nông nổi và hội chúng thâm sâu. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội
chúng nông nổi? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào có các Tỷ-kheo
tháo động, kiêu căng, lắm mồm lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh
giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng. Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là hội chúng nông nổi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng thâm sâu? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào có các Tỷ-kheo, không tháo động, không kiêu
căng, không dao động, không lắm mồm lắm miệng, không lắm lời, không thất
niệm, tỉnh giác, có định tĩnh, có nhất tâm, có các căn được bảo vệ. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng thâm sâu.
Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thượng giữa hai
hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng thâm sâu.
|
44. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Vaggā ca parisā samaggā ca parisā. Katamā ca,
bhikkhave, vaggā parisā? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū
bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā
viharanti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, vaggā parisā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, samaggā parisā? Idha,
bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā
khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, samaggā parisā. Imā kho, bhikkhave, dve parisā.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ samaggā
parisā’’ti.
|
44. Dutiye
bhaṇḍanajātāti bhaṇḍanaṃ
vuccati kalahassa pubbabhāgo, taṃ tesaṃ jātanti bhaṇḍanajātā. Tathā
‘‘mayaṃ tumhe daṇḍāpessāma bandhāpessāmā’’tiādivacanappavattiyā
sañjātakalahā. Ayaṃ tāva gihīsu nayo. Pabbajitā pana
āpattivītikkamavācaṃ vadantā kalahajātā nāma.
Vivādāpannāti viruddhavādaṃ āpannā.
Mukhasattīhi vitudantāti guṇānaṃ chindanaṭṭhena
dubbhāsitā vācā mukhasattiyoti vuccanti, tāhi vitudantā vijjhantā.
Samaggāti ekakammaṃ ekuddeso samasikkhatāti
etesaṃ karaṇena samaggatāya sahitā. Piyacakkhūhīti
mettācakkhūhi.
|
2. Có hai loại hội chúng này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai? Hội
chúng bất ḥa và hội chúng ḥa hợp. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội
chúng bất ḥa? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo
sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả thương nhau bằng binh khí
miệng lưỡi, này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng bất ḥa.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng ḥa hợp? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo ḥa hợp, ḥa kính, không có đấu
tranh, ḥa hợp như sữa với nước, sống nh́n nhau với cặp mắt từ ái, này
các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng ḥa hợp.
Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thượng giữa hai
hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng ḥa hợp.
|
45. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Anaggavatī ca parisā aggavatī ca parisā. Katamā
ca, bhikkhave, anaggavatī parisā? Idha
, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū
bāhulikā [bāhullikā (syā. kaṃ. ka.) ṭīkā oloketabbā]
honti sāthalikā, okkamane pubbaṅgamā, paviveke nikkhittadhurā, na
vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Tesaṃ pacchimā janatā
diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi hoti bāhulikā sāthalikā, okkamane
pubbaṅgamā, paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhati appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, anaggavatī parisā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, aggavatī parisā? Idha,
bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū na bāhulikā honti na
sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ
ārabhanti appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya. Tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi hoti
na bāhulikā na sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā,
vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya
asacchikatassa sacchikiriyāya. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, aggavatī parisā.
Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ,
bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ aggavatī parisā’’ti.
|
45. Tatiye
aggavatīti uttamapuggalavatī, aggāya vā
uttamāya paṭipattiyā samannāgatā. Tato viparītā
anaggavatī. Bāhulikāti cīvarādibāhullāya paṭipannā. Sāsanaṃ
sithilaṃ gaṇhantīti sāthalikā. Okkamane pubbaṅgamāti
ettha okkamanaṃ vuccati avagamanaṭṭhena pañca nīvaraṇāni, tena
pañcanīvaraṇapūraṇe pubbaṅgamāti vuttaṃ hoti. Paviveketi
upadhiviveke nibbāne. Nikkhittadhurāti
tividhepi viveke oropitadhurā. Na vīriyaṃ ārabhantīti
duvidhampi vīriyaṃ na karonti. Appattassa pattiyāti
pubbe appattassa jhānavipassanāmaggaphalavisesassa pattiatthāya. Itaraṃ
padadvayaṃ tasseva vevacanaṃ.
Pacchimā janatāti saddhivihārikaantevāsikajano
. Diṭṭhānugatiṃ āpajjatīti
ācariyupajjhāyehi kataṃ anukaronto diṭṭhassa tesaṃ ācārassa anugatiṃ
āpajjati nāma. Sesaṃ vuttapaṭipakkhanayena veditabbaṃ.
|
3. Có hai loại hội chúng này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai? Hội
chúng không thù thắng và hội chúng thù thắng. Và này các Tỷ-kheo, thế
nào là hội chúng không thù thắng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng
nào, các trưởng lăo Tỷ-kheo sống trong sự đầy đủ, lười biếng, dẫn đầu về
đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, không có gia sức tinh tấn để đạt
đến những ǵ chưa đạt, để chứng được những ǵ chưa chứng, để ngộ được
những ǵ chưa ngộ. C̣n lớp hậu nhân, tùy thuận hậu kiến của họ, sống
trong sự đầy đủ, biếng nhác, dẫn đầu về đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống
viễn ly, không có gia sức tinh tấn để đạt được những ǵ chưa đạt, để
chứng được những ǵ chưa chứng, để ngộ được những ǵ chưa ngộ. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng không thù thắng.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng thù thắng? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các trưởng lăo Tỷ-kheo không sống trong sự
đầy đủ, không lười biếng, từ bỏ gánh nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời
sống viễn ly, có gia sức tinh tấn để đạt đến những ǵ chưa đạt, để chứng
được những ǵ chưa chứng, để ngộ được những ǵ chưa ngộ. C̣n lớp hậu
nhân, tùy thuận hậu kiến của họ, không sống trong sự đầy đủ, không biếng
nhác, từ bỏ gánh nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời sống viễn ly, có gia
sức tinh tấn để đạt được những ǵ chưa đạt, để chứng được những ǵ chưa
chứng, để ngộ được những ǵ chưa ngộ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội
chúng thù thắng.
Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong hai
hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng thù thắng.
|
46. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Anariyā ca parisā ariyā ca parisā. Katamā ca,
bhikkhave, anariyā parisā? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū
‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānanti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti
yathābhūtaṃ nappajānanti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ
nappajānanti , ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānanti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, anariyā
parisā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, ariyā parisā? Idha,
bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānanti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānanti, ‘ayaṃ
dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānantntti , ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānanti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, ariyā parisā. Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ,
bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ ariyā parisā’’ti.
|
46. Catutthe
ariyāti ariyasāvakaparisā.
Anariyāti puthujjanaparisā. ‘‘Idaṃ dukkha’’nti
yathābhūtaṃ nappajānantīti ṭhapetvā taṇhaṃ tebhūmakā
pañcakkhandhā dukkhasaccaṃ nāma, ettakameva dukkhaṃ, ito uddhaṃ dukkhaṃ
natthīti yathāsabhāvato nappajānanti. Esa nayo sabbattha. Sesapadesu
pana tassa dukkhassa samuṭṭhāpikā purimataṇhā samudayo
nāma, tassāyeva taṇhāya, dvinnampi vā tesaṃ saccānaṃ accantakkhayo
asamuppatti dukkhanirodho nāma, aṭṭhaṅgiko
ariyamaggo dukkhanirodhagāminī paṭipadā nāmāti
evaṃ imasmiṃ sutte catūhi saccehi cattāro maggā ca
cattāri ca phalāni kathitāni.
|
4. Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Thế nào là hai? Hội chúng
không phải Thánh và hội chúng bậc Thánh. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hội chúng không phải Thánh? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào,
các Tỷ-kheo không như thật rơ biết: "Đây là khổ"; không như thật rơ
biết: "Đây là khổ tập"; không như thật rơ biết: "Đây là khổ diệt"; không
như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt". Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là hội chúng không phải Thánh.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng bậc Thánh? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo như thật rơ biết: "Đây là khổ";
như thật rơ biết: "Đây là khổ tập"; như thật rơ biết: "Đây là khổ diệt";
như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt". Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là hội chúng bậc Thánh.
Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong hai
hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng bậc Thánh.
|
47. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Parisākasaṭo ca parisāmaṇḍo ca. Katamo
ca, bhikkhave, parisākasaṭo? Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū chandāgatiṃ gacchanti, dosāgatiṃ gacchanti,
mohāgatiṃ gacchanti, bhayāgatiṃ gacchanti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
parisākasaṭo.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, parisāmaṇḍo? Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū na chandāgatiṃ gacchanti, na dosāgatiṃ
gacchanti, na mohāgatiṃ gacchanti, na bhayāgatiṃ gacchanti. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, parisāmaṇḍo. Imā kho, bhikkhave, dve parisā.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ parisāmaṇḍo’’ti.
|
47. Pañcame
parisākasaṭoti kasaṭaparisā kacavaraparisā
palāpaparisāti attho. Parisāmaṇḍoti
pasannaparisā sāraparisāti attho. Chandāgatiṃ
gacchantīti chandena agatiṃ gacchanti, akattabbaṃ karontīti
attho. Sesapadesupi eseva nayo. Imāni pana cattāri agatigamanāni
bhaṇḍabhājanīye ca vinicchayaṭṭhāne ca labbhanti. Tattha bhaṇḍabhājanīye
tāva attano bhārabhūtānaṃ bhikkhūnaṃ amanāpe bhaṇḍake patte taṃ
parivattetvā manāpaṃ dento chandāgatiṃ gacchati
nāma. Attano pana abhārabhūtānaṃ manāpe bhaṇḍake patte taṃ parivattetvā
amanāpaṃ dento dosāgatiṃ gacchati nāma.
Bhaṇḍakabhājanīyavatthuñca ṭhitikañca ajānanto
mohāgatiṃgacchati nāma. Mukharānaṃ vā
rājādinissitānaṃ vā ‘‘ime me amanāpe bhaṇḍake dinne anatthampi
kareyyu’’nti bhayena parivattetvā manāpaṃ dento
bhayāgatiṃ gacchati nāma. Yo pana evaṃ na gacchati, sabbesaṃ
tulābhūto pamāṇabhūto majjhatto hutvā yaṃ yassa pāpuṇāti, taññeva tassa
deti, ayaṃ catubbidhampi agatigamanaṃ na gacchati nāma. Vinicchayaṭṭhāne
pana attano bhārabhūtassa garukāpattiṃ lahukāpattīti katvā kathento
chandāgatiṃ gacchati nāma. Itarassa
lahukāpattiṃ garukāpattīti katvā kathento dosāgatiṃ
gacchati nāma. Āpattivuṭṭhānaṃ pana samuccayakkhandhakañca
ajānanto mohāgatiṃ gacchati nāma. Mukharassa vā
rājapūjitassa vā ‘‘ayaṃ me garukaṃ katvā āpattiṃ kathentassa anatthampi
kareyyā’’ti garukameva lahukāti katvā kathento
bhayāgatiṃ gacchati nāma. Yo pana sabbesaṃ yathābhūtameva
katheti, ayaṃ catubbidhampi agatigamanaṃ na gacchati nāma.
|
5. Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng cặn bă và hội chúng tinh ba. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội
chúng cặn bă? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo đi
đến con đường dục, đi đến con đường sân, đi đến con đường si, đi đến con
đường sợ hăi, này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng cặn bă.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng tinh ba? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo không đi đến con đường dục,
không đi đến con đường sân, không đi đến con đường si, không đi đến con
đường sợ hăi, này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng tinh ba.
Này các Tỷ-kheo, đây là hai hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong
hai hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng tinh ba.
|
48. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Okkācitavinītā parisā nopaṭipucchāvinītā,
paṭipucchāvinītā parisā nookkācitavinītā. Katamā ca, bhikkhave,
okkācitavinītā parisā nopaṭipucchāvinītā? Idha, bhikkhave, yassaṃ
parisāyaṃ bhikkhū ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā
gambhīratthā lokuttarā
suññatāpaṭisaṃyuttā tesu bhaññamānesu na sussūsanti na sotaṃ odahanti na
aññā cittaṃ upaṭṭhapenti na ca te dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ
maññanti. Ye pana te suttantā kavitā [kavikatā
(sabbattha) ṭīkā oloketabbā] kāveyyā cittakkharā cittabyañjanā
bāhirakā sāvakabhāsitā tesu bhaññamānesu sussūsanti sotaṃ odahanti aññā
cittaṃ upaṭṭhapenti, te dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññanti,
te ca taṃ dhammaṃ pariyāpuṇitvā na ceva aññamaññaṃ paṭipucchanti na ca
paṭivicaranti – ‘idaṃ kathaṃ, imassa ko attho’ti?
Te avivaṭañceva na vivaranti, anuttānīkatañca na uttānīkaronti,
anekavihitesu ca kaṅkhāṭhāniyesu dhammesu kaṅkhaṃ na paṭivinodenti. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, okkācitavinītā parisā no paṭipucchāvinītā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, paṭipucchāvinītā parisā
nookkācitavinītā? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū ye te
suttantā kavitā kāveyyā cittakkharā cittabyañjanā bāhirakā sāvakabhāsitā
tesu bhaññamānesu na sussūsanti na sotaṃ odahanti na aññā cittaṃ
upaṭṭhapenti, na ca te dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññanti. Ye
pana te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā
suññatāpaṭisaṃyuttā tesu bhaññamānesu sussūsanti sotaṃ odahanti aññā
cittaṃ upaṭṭhapenti, te ca dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ
maññanti. Te taṃ dhammaṃ pariyāpuṇitvā aññamaññaṃ
paṭipucchanti paṭivicaranti – ‘idaṃ kathaṃ, imassa ko attho’ti? Te
avivaṭañceva vivaranti, anuttānīkatañca
uttānīkaronti, anekavihitesu ca kaṅkhāṭhāniyesu dhammesu kaṅkhaṃ
paṭivinodenti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, paṭipucchāvinītā parisā
nookkācitavinītā. Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ, bhikkhave,
imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ paṭipucchāvinītā parisā
nookkācitavinītā’’ti.
|
48. Chaṭṭhe
okkācitavinītāti
dubbinītā. No paṭipucchāvinītāti na pucchitvā
vinītā. Gambhīrāti pāḷivasena gambhīrā
sallasuttasadisā. Gambhīratthāti atthavasena
gambhīrā mahāvedallasuttasadisā. Lokuttarāti
lokuttaraatthadīpakā .
Suññatāpaṭisaṃyuttāti sattasuññaṃ dhammamattameva pakāsakā
asaṅkhatasaṃyuttasadisā. Na aññā cittaṃ upaṭṭhapentīti
vijānanatthāya cittaṃ na upaṭṭhapenti, niddāyanti vā aññavihitā vā
honti. Uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbanti
uggahetabbe ca pariyāpuṇitabbe ca. Kavitāti
kavīhi katā. Itaraṃ tasseva vevacanaṃ.
Cittakkharāti vicitraakkharā. Itaraṃ tasseva
vevacanaṃ. Bāhirakāti sāsanato bahibhūtā.
Sāvakabhāsitāti tesaṃ tesaṃ sāvakehi bhāsitā.
Sussūsantīti akkharacittatāya ceva
sarasampattiyā ca attamanā hutvā suṇanti. Na ceva
aññamaññaṃ paṭipucchantīti aññamaññaṃ atthaṃ vā anusandhiṃ vā
pubbāparaṃ vā na pucchanti. Na ca paṭivicarantīti
pucchanatthāya cārikaṃ na vicaranti. Idaṃ kathanti
idaṃ byañjanaṃ kathaṃ ropetabbaṃ kinti ropetabbaṃ?
Imassa ko atthoti imassa bhāsitassa ko attho, kā anusandhi, kiṃ
pubbāparaṃ? Avivaṭanti paṭicchannaṃ.
Na vivarantīti na ugghāṭenti.
Anuttānīkatanti apākaṭaṃ kataṃ. Na uttāniṃ
karontīti pākaṭaṃ na karonti. Kaṅkhāṭhāniyesūti
kaṅkhāya kāraṇabhūtesu. Sukkapakkho vuttavipallāsena veditabbo.
|
6. Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Thế nào là hai? Hội chúng
được huấn luyện trong khoa trương, không được huấn luyện trong chất vấn
và hội chúng được huấn luyện trong chất vấn, không được huấn luyện trong
khoa trương. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng được huấn luyện
trong khoa trương, không được huấn luyện trong chất vấn? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo đối với các kinh điển do Như Lai
tuyên thuyết, thâm sâu, ư nghĩa sâu kín, siêu thế, liên hệ đến không,
khi các kinh điển ấy được thuyết giảng, họ không khéo nghe, không lóng
tai, không an trú tâm để hiểu biết chúng, không nghĩ rằng các pháp ấy
cần phải lănh thọ, cần phải học thuộc ḷng. Nhưng đối với các kinh điển
thi văn do thi sĩ làm ra, với các nguyên âm hoa mỹ, với các phụ âm hoa
mỹ, các kinh thuộc ngoại giáo, được các đệ tử ngoại giáo nói lên, khi
các kinh điển ấy được thuyết giảng, họ khéo nghe, họ lóng tai, họ an trú
tâm để hiểu biết chúng, họ nghĩ rằng các pháp ấy cần phải lănh thọ, cần
phải học thuộc ḷng. Và sau khi học thuộc ḷng các pháp ấy, họ không hỏi
đi hỏi lại cùng nhau, không có mở rộng ra để thảo luận với những câu hỏi
như: "Cái này là ǵ? Thế nào là ư nghĩa của cái này?" Họ không mở rộng
những ǵ được che kín, họ không phơi bày những ǵ không được phơi bày,
họ không giải nghi về những điểm nghi vấn trong Chánh pháp. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng được huấn luyện trong khoa trương, không
được huấn luyện trong chất vấn.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng được huấn luyện trong chất
vấn, không được huấn luyện trong khoa trương? Ở đây, này các Tỷ-kheo,
tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo đối với các kinh điển thi văn do thi sĩ
làm ra, với các nguyên âm hoa mỹ, với các phụ âm hoa mỹ, các kinh thuộc
ngoại giáo, được các đệ tử ngoại giáo nói lên, khi các kinh điển ấy được
thuyết giảng, họ không khéo nghe, họ không lóng tai, họ không an trú tâm
để hiểu biết chúng, họ không nghĩ rằng các pháp ấy cần phải lănh thọ,
cần phải học thuộc ḷng. Nhưng đối với các kinh điển do Như Lai tuyên
thuyết, thâm sâu, ư nghĩa sâu kín, siêu thế, liên hệ đến không, khi các
kinh điển ấy được thuyết giảng, họ khéo nghe, lóng tai, họ an trú tâm để
hiểu biết chúng, họ nghĩ rằng các pháp ấy cần phải lănh thọ, cần phải
học thuộc ḷng. Và sau khi học thuộc ḷng các pháp ấy, họ hỏi đi hỏi lại
cùng nhau, họ mở rộng ra để thảo luận với những câu hỏi như sau : "Cái
này là ǵ? Thế nào là ư nghĩa của cái này?" Họ mở rộng những ǵ được che
kín, họ phơi bày những ǵ không được phơi bày, họ giải nghi về các điểm
nghi vấn trong Chánh pháp. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng được
huấn luyện trong chất vấn, không được huấn luyện trong khoa trương.
Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong hai
hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng được huấn luyện trong
chất vấn, không được huấn luyện trong khoa trương.
|
49. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Āmisagaru parisā no saddhammagaru, saddhammagaru
parisā no āmisagaru. Katamā ca, bhikkhave, āmisagaru parisā no
saddhammagaru? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū gihīnaṃ
odātavasanānaṃ sammukhā aññamaññassa vaṇṇaṃ bhāsanti – ‘asuko bhikkhu
ubhatobhāgavimutto, asuko paññāvimutto , asuko
kāyasakkhī , asuko diṭṭhippatto, asuko
saddhāvimutto, asuko dhammānusārī, asuko saddhānusārī, asuko sīlavā
kalyāṇadhammo, asuko dussīlo pāpadhammo’ti. Te tena lābhaṃ labhanti. Te
taṃ lābhaṃ labhitvā gathitā [gadhitā (ka.)]
mucchitā ajjhopannā [ajjhosānā (ka.), anajjhopannā
(sī. syā. ka.) tikanipāte kusināravagge paṭhamasuttaṭīkā oloketabbā]
anādīnavadassāvino anissaraṇapaññā paribhuñjanti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, āmisagaru parisā no saddhammagaru.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, saddhammagaru parisā
noāmisagaru? Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū gihīnaṃ
odātavasanānaṃ sammukhā aññamaññassa vaṇṇaṃ na bhāsanti – ‘asuko bhikkhu
ubhatobhāgavimutto, asuko paññāvimutto, asuko kāyasakkhī, asuko
diṭṭhippatto, asuko saddhāvimutto, asuko dhammānussārī, asuko
saddhānusārī, asuko sīlavā kalyāṇadhammo, asuko dussīlo pāpadhammo’ti.
Te tena lābhaṃ labhanti. Te taṃ lābhaṃ labhitvā
agathitā amucchitā anajjhosannā ādīnavadassāvino nissaraṇapaññā
paribhuñjanti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, saddhammagaru parisā
noāmisagaru. Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ, bhikkhave,
imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ saddhammagaru parisā noāmisagarū’’ti.
|
49. Sattame
āmisagarūti catupaccayagarukā lokuttaradhammaṃ
lāmakato gahetvā ṭhitaparisā. Saddhammagarūti
nava lokuttaradhamme garuke katvā cattāro paccaye lāmakato gahetvā
ṭhitaparisā. Ubhatobhāgavimuttoti dvīhi bhāgehi
vimutto. Paññāvimuttoti paññāya vimutto
sukkhavipassakakhīṇāsavo. Kāyasakkhīti kāyena
jhānaphassaṃ phusitvā pacchā nirodhaṃ nibbānaṃ sacchikatvā ṭhito.
Diṭṭhippattoti diṭṭhantaṃ
patto. Ime dvepi chasu ṭhānesu labbhanti.
Saddhāvimuttoti saddahanto vimutto. Ayampi chasu ṭhānesu
labbhati. Dhammaṃ anussaratīti dhammānusārī.
Saddhaṃ anussaratīti saddhānusārī. Ime dvepi
paṭhamamaggasamaṅgino. Kalyāṇadhammoti
sundaradhammo. Dussīlo pāpadhammoti nissīlo
lāmakadhammo. Imaṃ kasmā gaṇhanti? Sabbesu hi ekasadisesu jātesu
sīlavantesu balavagāravaṃ na hoti, ekaccesu pana
dussīlesu sati sīlavantānaṃ upari balavagāravaṃ hotīti maññantā
gaṇhanti. Te tena lābhaṃ labhantīti te bhikkhū
ekaccānaṃ vaṇṇaṃ ekaccānaṃ avaṇṇaṃ kathetvā cattāro paccaye labhanti.
Gathitāti taṇhāya ganthitā.
Mucchitāti taṇhāvaseneva mucchitā. Ajjhopannāti
ajjhosāya gilitvā pariniṭṭhapetvā ṭhitā.
Anādīnavadassāvinoti apaccavekkhitaparibhoge
ādīnavaṃ apassantā. Anissaraṇapaññāti catūsu
paccayesu chandarāgaapakaḍḍhanāya nissaraṇapaññāya virahitā idamatthaṃ
etanti ajānantā. Paribhuñjantīti sacchandarāgā
hutvā paribhuñjanti.
Sukkapakkhe ubhatobhāgavimuttotiādīsu
ayaṃ sattannampi ariyapuggalānaṃ saṅkhepapakāsanā – eko bhikkhu
paññādhurena abhiniviṭṭho aṭṭha samāpattiyo nibbattetvā sotāpattimaggaṃ
pāpuṇāti. So tasmiṃ khaṇe dhammānusārī nāma hoti, sotāpattiphalādīsu
chasu ṭhānesu kāyasakkhi nāma, arahattaphalakkhaṇe ubhatobhāgavimutto
nāma. Samāpattīhi vikkhambhanavimuttiyā maggena samucchedavimuttiyāti
dvikkhattuṃ vā dvīhi vā bhāgehi vimuttoti attho. Aparo paññādhurena
abhiniviṭṭho samāpattiyo nibbattetuṃ asakkonto
sukkhavipassakova hutvā sotāpattimaggaṃ pāpuṇāti. So tasmiṃ khaṇe
dhammānusārī nāma hoti, sotāpattiphalādīsu chasu ṭhānesu diṭṭhippatto
nāma, arahattaphalakkhaṇe paññāvimutto nāma. Aparo saddhādhurena
abhiniviṭṭho aṭṭha samāpattiyo nibbattetvā sotāpattimaggaṃ pāpuṇāti. So
tasmiṃ khaṇe saddhānusārī nāma hoti, sotāpattiphalādīsu chasu ṭhānesu
kāyasakkhi nāma, arahattaphalakkhaṇe ubhatobhāgavimutto nāma. Aparo
saddhādhurena abhiniviṭṭho samāpattiyo nibbattetuṃ asakkonto
sukkhavipassakova hutvā sotāpattimaggaṃ pāpuṇāti. So tasmiṃ khaṇe
saddhānusārī nāma hoti, sotāpattiphalādīsu chasu ṭhānesu saddhāvimutto
nāma, arahattaphalakkhaṇe paññāvimutto nāma.
|
7. Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng tôn trọng tài vật, không tôn trọng diệu pháp và hội chúng tôn
trong diệu pháp, không tôn trọng tài vật. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hội chúng tôn trọng tài vật, không tôn trọng diệu pháp? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo trước mặt các gia chủ bận áo
trắng, tự tán thán lẫn nhau như sau: "Tỷ-kheo này là bậc giải thoát cả
hai phần, Tỷ-kheo này là bậc tuệ giải thoát, Tỷ-kheo này là bậc Thân
chứng, Tỷ-kheo này là bậc Kiến chí, Tỷ-kheo này là bậc Tín giải thoát,
Tỷ-kheo này là bậc Tuệ giải thoát, Tỷ-kheo này là bậc Tùy pháp hành,
Tỷ-kheo này là bậc Tùy tín hành, Tỷ-kheo này là bậc có giới hạnh, theo
thiện pháp, Tỷ-kheo này là kẻ Ác giới, theo Ác pháp". Do vậy, họ được
các lợi dưỡng. Sau khi được các lợi dưỡng, họ thọ hưởng, bị trói buộc,
mê say, đắm trước, không thấy các sự nguy hại, không hiểu rơ sự giải
thoát khỏi các lợi dưỡng ấy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng tôn
trọng tài vật, không tôn trọng diệu pháp.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng tôn trọng diệu pháp, không
tôn trọng tài vật? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các
Tỷ-kheo trước mặt các gia chủ bận áo trắng, không tự tán thán lẫn nhau
như sau: "Tỷ-kheo này là bậc giải thoát cả hai phần, Tỷ-kheo này là bậc
tuệ giải thoát, Tỷ-kheo này là bậc Thân chứng, Tỷ-kheo này là bậc Kiến
chí, Tỷ-kheo này là bậc Tín giải thoát, Tỷ-kheo này là bậc Tùy pháp
hành, Tỷ-kheo này là bậc Tùy tín hành, Tỷ-kheo này là bậc có giới hạnh,
theo thiện pháp, Tỷ-kheo này là kẻ Ác giới, theo Ác pháp". Do vậy, họ
được các lợi dưỡng, họ thọ hưởng các lợi dưỡng ấy, không bị trói buộc,
không bị mê say, không đắm trước, thấy các sự nguy hại, hiểu rơ sự giải
thoát khỏi các lợi dưỡng ấy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng tôn
trọng diệu pháp, không tôn trọng tài vật. Này các Tỷ-kheo, có hai loại
hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong hai hội chúng này, này các
Tỷ-kheo, tức là hội chúng tôn trọng diệu pháp, không tôn trọng tài vật.
|
50. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Visamā ca parisā samā ca parisā. Katamā
ca, bhikkhave, visamā parisā? Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ adhammakammāni pavattanti dhammakammāni nappavattanti
, avinayakammāni pavattanti vinayakammāni
nappavattanti, adhammakammāni dippanti dhammakammāni na dippanti,
avinayakammāni dippanti vinayakammāni na dippanti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, visamā parisā. ( ) [(visamattā bhikkhave
parisāya adhammakammāni pavattanti… vinayakammāni na dippanti.) (sī.
pī.)]
‘‘Katamā ca, bhikkhave, samā parisā? Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ dhammakammāni pavattanti adhammakammāni nappavattanti,
vinayakammāni pavattanti avinayakammāni
nappavattanti, dhammakammāni dippanti adhammakammāni na dippanti,
vinayakammāni dippanti avinayakammāni na dippanti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, samā parisā. ( )
[(samattā bhikkhave parisāya dhammakammāni pavattanti… avinayakammāni na
dippanti.) (sī. pī.)] Imā kho, bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ,
bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ samā parisā’’ti.
|
50. Aṭṭhame visamāti
sapakkhalanaṭṭhena visamā. Samāti
nipakkhalanaṭṭhena samā. Adhammakammānīti
uddhammāni kammāni. Avinayakammānīti ubbinayāni
kammāni.
|
8. Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng không đồng đẳng và hội chúng đồng đẳng. Và này các Tỷ-kheo, thế
nào là hội chúng không đồng đẳng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng
nào, nghiệp phi pháp được thi hành, nghiệp đúng pháp không được thi
hành, nghiệp phi luật được thi hành, nghiệp đúng luật không được thi
hành, nghiệp phi pháp được phát huy, nghiệp đúng pháp không được phát
huy, nghiệp phi luật được phát huy, nghiệp đúng luật không được phát
huy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng không đồng đẳng.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng đồng đẳng? Ở đây, này các
Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, nghiệp đúng pháp được thi hành, nghiệp phi
pháp không được thi hành, nghiệp đúng luật được thi hành, nghiệp phi
luật không được thi hành, nghiệp đúng pháp được phát huy, nghiệp phi
pháp không được phát huy, nghiệp đúng luật được phát huy, nghiệp phi
luật không được phát huy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng đồng
đẳng. Này các Tỷ Kheo, có hai loại hội chúng này. Hội chúng tối thắng
trong hai hội chúng này tức là hội chúng đồng đẳng.
|
51. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Adhammikā ca parisā dhammikā ca parisā…pe… imā kho,
bhikkhave, dve parisā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ
yadidaṃ dhammikā parisā’’ti.
|
51. Navame
adhammikāti niddhammā.
Dhammikāti dhammayuttā.
|
9. Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng phi pháp và hội chúng đúng pháp. Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng
này. Hội chúng tối thắng trong hai hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức
là hội chúng đúng pháp.
|
52. ‘‘Dvemā, bhikkhave,
parisā. Katamā dve? Adhammavādinī ca parisā dhammavādinī ca parisā.
Katamā ca, bhikkhave, adhammavādinī parisā? Idha, bhikkhave, yassaṃ
parisāyaṃ bhikkhū adhikaraṇaṃ ādiyanti dhammikaṃ vā adhammikaṃ vā. Te
taṃ adhikaraṇaṃ ādiyitvā na ceva aññamaññaṃ saññāpenti na ca saññattiṃ
upagacchanti, na ca nijjhāpenti na ca nijjhattiṃ upagacchanti. Te
asaññattibalā anijjhattibalā appaṭinissaggamantino
tameva adhikaraṇaṃ thāmasā parāmāsā [parāmassa
(sī. pī.)] abhinivissa voharanti – ‘idameva saccaṃ
moghamañña’nti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhammavādinī parisā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, dhammavādinī parisā? Idha,
bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū adhikaraṇaṃ ādiyanti dhammikaṃ vā
adhammikaṃ vā. Te taṃ adhikaraṇaṃ ādiyitvā aññamaññaṃ saññāpenti ceva
saññattiñca upagacchanti, nijjhāpenti ceva
nijjhattiñca upagacchanti. Te saññattibalā nijjhattibalā
paṭinissaggamantino, na tameva adhikaraṇaṃ thāmasā parāmāsā abhinivissa
voharanti – ‘idameva saccaṃ moghamañña’nti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
dhammavādinī parisā. Imā kho, bhikkhave, dve
parisā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ
dhammavādinī parisā’’ti.
Parisavaggo pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Uttānā vaggā aggavatī, ariyā kasaṭo ca pañcamo;
Okkācitaāmisañceva, visamā adhammādhammiyena cāti.
Paṭhamo paṇṇāsako samatto.
2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
52. Dasame
adhikaraṇanti vivādādhikaraṇādicatubbidhaṃ
adhikaraṇaṃ. Ādiyantīti gaṇhanti.
Saññāpentīti jānāpenti. Na ca
saññattiṃ upagacchantīti saññāpanatthaṃ na sannipatanti.
Na ca nijjhāpentīti na pekkhāpenti.
Na ca nijjhattiṃ upagacchantīti aññamaññaṃ
nijjhāpanatthāya na sannipatanti. Asaññattibalāti
asaññattiyeva balaṃ etesanti asaññattibalā .
Appaṭinissaggamantinoti yesaṃ hi evaṃ hoti –
‘‘sace amhehi gahitaṃ adhikaraṇaṃ dhammikaṃ bhavissati, gaṇhissāma. Sace
adhammikaṃ, vissajjessāmā’’ti, te paṭinissaggamantino nāma
honti. Ime pana na tathā mantentīti
appaṭinissaggamantino. Thāmasā parāmāsā abhinivissāti
diṭṭhithāmena ca diṭṭhiparāmāsena ca abhinivisitvā.
Idameva saccanti idaṃ amhākaṃ vacanameva saccaṃ.
Moghamaññanti avasesānaṃ vacanaṃ moghaṃ
tucchaṃ. Sukkapakkho uttānatthoyevāti.
Parisavaggo pañcamo.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
10. Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội
chúng thuyết phi pháp và hội chúng thuyết đúng pháp. Và này các Tỷ-kheo,
thế nào là hội chúng thuyết phi pháp? Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội
chúng nào, các Tỷ-kheo khởi sự tranh tụng hợp pháp hay phi pháp. Sau khi
khởi lên sự tranh tụng ấy, họ không tin cho nhau biết và không t́m cách
tin cho nhau biết, họ không ḥa giải cùng nhau và không t́m cách đi đến
ḥa giải. Họ cương quyết không tin cho nhau biết, họ cương quyết không
ḥa giải với nhau, họ không từ bỏ tranh tụng ấy, họ kiên tŕ tranh tụng
ấy, chấp thủ, thiên chấp và tuyên bố: "Chỉ có đây mới là sự thật, ngoài
ra là hư ngụy". Này các Tỷ-kheo, đây là hội chúng thuyết phi pháp.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng thuyết đúng pháp? Ở đây, này
các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các Tỷ-kheo khởi lên sự tranh tụng hợp
pháp hay phi pháp. Sau khi khởi lên sự tranh tụng ấy, họ tin cho nhau
biết và t́m cách tin cho nhau biết, họ ḥa giải cùng nhau và t́m cách đi
đến ḥa giải. Họ cương quyết tin cho nhau biết và cương quyết ḥa giải
với nhau, họ từ bỏ tranh tụng ấy, họ không kiên tŕ tranh tụng ấy, không
chấp thủ, không thiên chấp và không tuyên bố: "Chỉ có đây là sự thật,
ngoài ra là hư ngụy". Này các Tỷ-kheo, đây là hội chúng thuyết đúng
pháp.
Này các Tỷ-kheo, có hai loại hội chúng này. Hội chúng tối thắng trong
hai hội chúng này, tức là hội chúng thuyết đúng pháp.
|