CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(6) 1. Puggalavaggo
|
(6) 1. Puggalavaggavaṇṇanā
|
VI. Phẩm Người
|
53. ‘‘Dveme
, bhikkhave, puggalā loke
uppajjamānā uppajjanti bahujanahitāya bahujanasukhāya, bahuno janassa
atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Katame dve? Tathāgato ca arahaṃ
sammāsambuddho, rājā ca cakkavattī. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā loke
uppajjamānā uppajjanti bahujanahitāya bahujanasukhāya, bahuno janassa
atthāya hitāya sukhāya devamanussāna’’nti.
|
53. Dutiyapaṇṇāsakassa
paṭhame cakkavattinā saddhiṃ
gahitattā ‘‘lokānukampāyā’’ti na vuttaṃ. Ettha ca cakkavattino uppattiyā
dve sampattiyo labhanti, buddhānaṃ uppattiyā tissopi.
|
1.- Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự
xuất hiện đưa lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa
số, đưa lại hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Thế nào là
hai? Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác và Chuyển Luân Vương. Những
người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại
hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa lại hạnh
phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.
|
54. ‘‘Dveme, bhikkhave,
puggalā loke uppajjamānā uppajjanti acchariyamanussā. Katame
dve? Tathāgato ca arahaṃ sammāsambuddho, rājā ca
cakkavattī. Ime kho, bhikkhave, dve puggalā loke uppajjamānā
uppajjanti acchariyamanussā’’ti.
|
54. Dutiye
acchariyamanussāti āciṇṇamanussā
abbhutamanussā.
|
2. Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, là sự
xuất hiện của những người vi diệu. Thế nào là hai? Như Lai và Chuyển
Luân Vương. Những người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, là sự
xuất hiện của những người vi diệu.
|
55. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, puggalānaṃ kālakiriyā bahuno janassa anutappā hoti. Katamesaṃ
dvinnaṃ? Tathāgatassa ca arahato sammāsambuddhassa, rañño ca
cakkavattissa. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ puggalānaṃ kālakiriyā
bahuno janassa anutappā hotī’’ti.
|
55. Tatiye
bahuno janassa anutappā hotīti mahājanassa
anutāpakārī hoti. Tattha cakkavattino kālakiriyā ekacakkavāḷe
devamanussānaṃ anutāpaṃ karoti, tathāgatassa kālakiriyā dasasu
cakkavāḷasahassesu.
|
3. Có hai hạng người khi mệnh chung, này các Tỷ-kheo, đưa lại thương
tiếc cho đa số. Thế nào là hai? Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác
và Chuyển Luân Vương. Hai hạng người này khi mạng chung, này các
Tỷ-kheo, đưa lại thương tiếc cho đa số.
|
56. ‘‘Dveme, bhikkhave,
thūpārahā. Katame dve? Tathāgato ca arahaṃ sammāsambuddho, rājā ca
cakkavattī. Ime kho, bhikkhave, dve thūpārahā’’ti.
|
56. Catutthe
thūpārahāti thūpassa yuttā anucchavikā.
Cakkavattino hi cetiyaṃ paṭijaggitvā dve sampattiyo labhanti, buddhānaṃ
cetiyaṃ paṭijaggitvā tissopi.
|
4. Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, xứng đáng để xây tháp. Thế
nào là hai? Như Lai và Chuyển Luân Vương. Hai hạng người này, này các
Tỷ-kheo, xứng đáng để xây tháp.
|
57. ‘‘Dveme, bhikkhave,
buddhā. Katame dve? Tathāgato ca arahaṃ sammāsambuddho, paccekabuddho
ca. Ime kho, bhikkhave, dve buddhā’’ti.
|
57. Pañcame
buddhāti attano ānubhāvena cattāri saccāni
buddhā.
|
5. Có hai bậc Giác ngộ này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai? Như Lai,
bậc Ứng Cúng, Chánh Đẳng Giác, và Độc Giác Phật. Những vị này, này các
Tỷ-kheo, là hai bậc Giác ngộ.
|
58. ‘‘Dveme
, bhikkhave, asaniyā phalantiyā na santasanti.
Katame dve? Bhikkhu ca khīṇāsavo, hatthājānīyo ca. Ime kho, bhikkhave,
dve asaniyā phalantiyā na santasantī’’ti.
|
58. Chaṭṭhe
phalantiyāti saddaṃ karontiyā.
Na santasantīti na bhāyanti. Tattha khīṇāsavo
attano sakkāyadiṭṭhiyā pahīnattā na bhāyati, hatthājānīyo
sakkāyadiṭṭhiyā balavattāti. Sattamaṭṭhamesupi
eseva nayo.
|
6. Hai (sanh) loại này, này các Tỷ-kheo, không bị sét đánh làm cho sợ
hăi. Thế nào là hai? Tỷ-kheo đoạn tận các lậu hoặc và con voi thuần
chủng. Hai (sanh) loại này, này các Tỷ-kheo, không bị sét đánh làm cho
sợ hăi.
|
59. ‘‘Dveme, bhikkhave,
asaniyā phalantiyā na santasanti. Katame dve? Bhikkhu ca khīṇāsavo,
assājānīyo ca. Ime kho, bhikkhave, dve asaniyā phalantiyā na
santasantī’’ti.
|
|
7. Hai (sanh) loại này, này các Tỷ-kheo, không bị sét đánh làm cho sợ
hăi. Thế nào là hai? Tỷ-kheo đoạn tận các lậu hoặc và con ngựa ṇi giống
tốt. Hai (sanh) loại này, này các Tỷ-kheo, không bị sét đánh làm cho sợ
hăi.
|
60. ‘‘Dveme
, bhikkhave, asaniyā phalantiyā na santasanti.
Katame dve? Bhikkhu ca khīṇāsavo, sīho ca migarājā. Ime kho, bhikkhave,
dve asaniyā phalantiyā na santasantī’’ti.
|
|
8. ... (như trên, chỉ thay vào "Tỷ-kheo đoạn tận các lậu hoặc và
con sư tử, vua các loài thú") ...
|
61. ‘‘Dveme, bhikkhave,
atthavase sampassamānā kiṃpurisā mānusiṃ vācaṃ na bhāsanti. Katame dve?
Mā ca musā bhaṇimhā, mā ca paraṃ abhūtena abbhācikkhimhāti. Ime kho,
bhikkhave, dve atthavase sampassamānā kiṃpurisā mānusiṃ vācaṃ na
bhāsantī’’ti.
|
61. Navame kiṃpurisāti
kinnarā. Mānusiṃ vācaṃ na bhāsantīti
manussakathaṃ na kathenti. Dhammāsokassa kira ekaṃ kinnaraṃ ānetvā
dassesuṃ. So ‘‘kathāpetha na’’nti āha. Kinnaro kathetuṃ
na icchati. Eko puriso ‘‘ahametaṃ kathāpessāmī’’ti
heṭṭhāpāsādaṃ otāretvā dve khāṇuke koṭṭetvā ukkhaliṃ āropesi. Sā
ubhatopassehi patati. Taṃ disvā kinnaro ‘‘kiṃ aññaṃ ekaṃ khāṇukaṃ
koṭṭetuṃ na vaṭṭatī’’ti ettakameva āha. Puna
aparabhāge dve kinnare ānetvā dassesuṃ. Rājā ‘‘kathāpetha ne’’ti āha. Te
kathetuṃ na icchiṃsu. Eko puriso ‘‘ahamete kathāpessāmī’’ti te gahetvā
antarāpaṇaṃ agamāsi. Tattheko ambapakkañca macche ca addasa, eko
kabiṭṭhaphalañca ambilikāphalañca. Tattha purimo ‘‘mahāvisaṃ manussā
khādanti, kathaṃ te kilāsino na hontī’’ti āha. Itaro ‘‘kathaṃ ime etaṃ
nissāya kuṭṭhino na hontī’’ti āha. Evaṃ mānusiṃ vācaṃ kathetuṃ
sakkontāpi dve atthe sampassamānā na kathentīti.
|
9. Do thấy hai lư do này, này các Tỷ-kheo, các loài Kimpurisà (phi
nhân, khẩn-na-la) không nói lên tiếng người. Thế nào là hai? "Chúng ta
chớ có nói láo và chúng ta chớ có xuyên tạc người khác với điều không
thật". Do thấy hai lư do này, này các Tỷ-kheo, các loài Kimpurisà không
nói lên tiếng người.
|
62. ‘‘Dvinnaṃ
dhammānaṃ, bhikkhave, atitto appaṭivāno mātugāmo
kālaṃ karoti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Methunasamāpattiyā ca vijāyanassa ca.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ dhammānaṃ atitto appaṭivāno mātugāmo
kālaṃ karotī’’ti.
|
62. Dasame appaṭivānoti
anukaṇṭhito apaccosakkito.
|
10. Có hai điều, này các Tỷ-kheo, người phụ nữ khi lâm chung chưa
được thỏa măn, chưa được vừa đủ. Thế nào là hai? Sự giao cấu và sanh
con. Hai điều này, này các Tỷ-kheo, người phụ nữ khi lâm chung chưa được
thỏa măn, chưa được vừa đủ.
|
63. ‘‘Asantasannivāsañca
vo, bhikkhave, desessāmi santasannivāsañca. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi
karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Kathañca, bhikkhave, asantasannivāso hoti, kathañca
asanto sannivasanti? Idha, bhikkhave, therassa bhikkhuno evaṃ hoti –
‘theropi maṃ na vadeyya, majjhimopi maṃ na vadeyya, navopi maṃ na
vadeyya; therampāhaṃ na vadeyyaṃ, majjhimampāhaṃ na vadeyyaṃ, navampāhaṃ
na vadeyyaṃ. Thero cepi maṃ vadeyya ahitānukampī maṃ vadeyya no
hitānukampī, noti naṃ vadeyyaṃ viheṭheyyaṃ
[viheseyyaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] passampissa nappaṭikareyyaṃ.
Majjhimo cepi maṃ vadeyya…pe… navo cepi maṃ vadeyya ahitānukampī
maṃ vadeyya no hitānukampī, noti naṃ vadeyyaṃ
viheṭheyyaṃ passampissa nappaṭikareyyaṃ’ .
Majjhimassapi bhikkhuno evaṃ hoti…pe… navassapi bhikkhuno evaṃ hoti –
‘theropi maṃ na vadeyya, majjhimopi maṃ na vadeyya, navopi maṃ na
vadeyya; therampāhaṃ na vadeyyaṃ, majjhimampāhaṃ na vadeyyaṃ, navampāhaṃ
na vadeyyaṃ. Thero cepi maṃ vadeyya ahitānukampī maṃ vadeyya no
hitānukampī noti naṃ vadeyyaṃ viheṭheyyaṃ passampissa
nappaṭikareyyaṃ. Majjhimo cepi maṃ vadeyya…pe… navo cepi maṃ
vadeyya ahitānukampī maṃ vadeyya no hitānukampī,
noti naṃ vadeyyaṃ viheṭheyyaṃ passampissa nappaṭikareyyaṃ’. Evaṃ kho,
bhikkhave, asantasannivāso hoti, evañca asanto sannivasanti.
‘‘Kathañca, bhikkhave, santasannivāso hoti, kathañca
santo sannivasanti? Idha, bhikkhave, therassa bhikkhuno evaṃ hoti –
‘theropi maṃ vadeyya, majjhimopi maṃ vadeyya, navopi maṃ vadeyya;
therampāhaṃ vadeyyaṃ, majjhimampāhaṃ vadeyyaṃ, navampāhaṃ vadeyyaṃ.
Thero cepi maṃ vadeyya hitānukampī maṃ vadeyya no ahitānukampī, sādhūti
naṃ vadeyyaṃ na viheṭheyyaṃ passampissa paṭikareyyaṃ. Majjhimo cepi maṃ
vadeyya…pe… navo cepi maṃ vadeyya hitānukampī maṃ vadeyya no
ahitānukampī, sādhūti naṃ vadeyyaṃ na naṃ viheṭheyyaṃ passampissa
paṭikareyyaṃ’. Majjhimassapi bhikkhuno evaṃ hoti…pe… navassapi bhikkhuno
evaṃ hoti – ‘theropi maṃ vadeyya, majjhimopi maṃ vadeyya, navopi maṃ
vadeyya; therampāhaṃ vadeyyaṃ, majjhimampāhaṃ vadeyyaṃ, navampāhaṃ
vadeyyaṃ. Thero cepi maṃ vadeyya hitānukampī maṃ
vadeyya no ahitānukampī, sādhūti naṃ vadeyyaṃ na naṃ viheṭheyyaṃ
passampissa paṭikareyyaṃ. Majjhimo cepi maṃ vadeyya…pe… navo cepi maṃ
vadeyya hitānukampī maṃ vadeyya no ahitānukampī, sādhūti naṃ vadeyyaṃ na
naṃ viheṭheyyaṃ passampissa paṭikareyyaṃ’. Evaṃ kho, bhikkhave,
santasannivāso hoti, evañca santo sannivasantī’’ti.
|
63. Ekādasame
asantasannivāsanti asappurisānaṃ sannivāsaṃ.
Na vadeyyāti ovādena vā anusāsaniyā vā na
vadeyya, mā vadatūti attho. Therampāhaṃ na vadeyyanti
ahampi theraṃ bhikkhuṃ ovādānusāsanivasena na vadeyyaṃ.
Ahitānukampīti ahitaṃ icchamāno.
No hitānukampīti hitaṃ anicchamāno.
Noti naṃ vadeyyanti ‘‘ahaṃ tava vacanaṃ na
karissa’’nti naṃ vadeyyaṃ. Viheṭheyyanti
vacanassa akaraṇena viheṭheyyaṃ. Passampissanappaṭikareyyanti
passantopi jānantopi ahaṃ tassa vacanaṃ na kareyyaṃ. Iminā upāyena
sabbattha attho veditabbo. Sukkapakkhe pana sādhūti
naṃ vadeyyanti ‘‘sādhu bhaddakaṃ sukathitaṃ tayā’’ti tassa kathaṃ
abhinandanto naṃ vadeyyanti attho.
|
11. Ta sẽ giảng cho các Thầy, này các Tỷ-kheo, về sự cộng trú của
người bất thiện và sự cộng trú của người thiện. Hăy nghe và khéo tác ư,
ta sẽ nói.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế tôn nói như sau:
- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự cộng trú của người bất thiện và
thế nào là người bất thiện cộng trú với nhau? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
trưởng lăo Tỷ-kheo suy nghĩ như sau: "Mong rằng vị trưởng lăo không nói
với ta, vị trung niên không nói với ta, vị tân học không nói với ta, và
ta cũng không nói với vị trưởng lăo, ta cũng không nói với vị trung
niên, ta cũng không nói với vị tân học! Nếu vị trưởng lăo nói với ta, vị
ấy nói với ta với ư muốn làm hại ta, không phải v́ hạnh phúc cho ta. Ta
hăy nói "không" với vị ấy, ta hăy làm cho vị ấy phật ḷng, và nếu thấy
vị ấy nói đúng, ta không có đáp ứng thích hợp. Nếu vị trung niên nói với
ta, ... Nếu vị tân học nói với ta, vị ấy nói với ta với ư muốn làm hại
ta, không phải v́ hạnh phúc cho ta. Ta hăy nói "không" với vị ấy, ta hăy
làm cho vị ấy phật ḷng, và nếu thấy vị ấy nói đúng, ta không có đáp ứng
thích hợp". Vị trung niên Tỷ-kheo suy nghĩ như sau ... vị tân học
Tỷ-kheo suy nghĩ như sau ... . Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự cộng trú
của người bất thiện và như vậy là người bất thiện cộng trú với nhau.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự cộng trú của người thiện và thế nào
là người thiện cộng trú với nhau? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị trưởng lăo
Tỷ-kheo suy nghĩ như sau: "Mong rằng vị trưởng lăo nói với ta, vị trung
niên nói với ta, vị tân học nói với ta. Ta cũng sẽ nói với vị trưởng
lăo, cũng sẽ nói với vị trung niên, cũng sẽ nói với vị tân học! Nếu vị
trưởng lăo nói với ta, vị ấy nói với ta với ư muốn hạnh phúc cho ta,
không với ư muốn làm hại ta, ta sẽ nói "lành thay" với vị ấy, ta sẽ
không làm cho vị ấy phật ḷng, và nếu thấy vị ấy nói đúng, ta có đáp ứng
thích hợp. Nếu vị trung niên nói với ta, ... Nếu vị tân học nói với ta,
vị ấy nói với ta với ư muốn hạnh phúc cho ta, không với ư muốn làm hại
ta. Ta sẽ nói "lành thay" với vị ấy, ta sẽ không làm vị ấy phật ḷng, và
nếu thấy vị ấy nói đúng, ta sẽ đáp ứng thích hợp".
Này các Tỷ-kheo, vị trung niên Tỷ-kheo suy nghĩ như sau ...
Này các Tỷ-kheo, vị tân học Tỷ-kheo suy nghĩ như sau: "Mong rằng vị
trưởng lăo nói với ta, vị trung niên nói với ta, vị tân học nói với
ta...., và nếu thấy vị ấy nói đúng, ta sẽ đáp ứng thích hợp". Như vậy,
này các Tỷ-kheo, là sự cộng trú của người thiện và như vậy là người
thiện cộng trú với nhau.
|
64. ‘‘Yasmiṃ, bhikkhave,
adhikaraṇe ubhato vacīsaṃsāro diṭṭhipaḷāso cetaso āghāto appaccayo
anabhiraddhi ajjhattaṃ avūpasantaṃ hoti, tasmetaṃ,
bhikkhave, adhikaraṇe pāṭikaṅkhaṃ – ‘dīghattāya kharattāya vāḷattāya
saṃvattissati, bhikkhū ca na phāsuṃ [phāsu (ka.)]
viharissanti’. Yasmiñca kho, bhikkhave, adhikaraṇe ubhato vacīsaṃsāro
diṭṭhipaḷāso cetaso āghāto appaccayo anabhiraddhi ajjhattaṃ suvūpasantaṃ
hoti, tasmetaṃ, bhikkhave, adhikaraṇe pāṭikaṅkhaṃ
– ‘na dīghattāya kharattāya vāḷattāya saṃvattissati, bhikkhū ca phāsuṃ
viharissantī’’’ti.
Puggalavaggo paṭhamo.
|
64. Dvādasame
ubhato vacīsaṃsāroti dvīsupi pakkhesu
aññamaññaṃ akkosanapaccakkosanavasena saṃsaramānā vācā vacīsaṃsāro.
Diṭṭhipaḷāsoti diṭṭhiṃ nissāya uppajjanako
yugaggāhalakkhaṇo paḷāso diṭṭhipaḷāso nāma. Cetaso
āghātoti kopo. So hi cittaṃ āghātento uppajjati.
Appaccayoti atuṭṭhākāro, domanassanti attho.
Anabhiraddhīti kopoyeva. So hi
anabhirādhanavasena anabhiraddhīti vuccati. Ajjhattaṃ
avūpasantaṃ hotīti sabbampetaṃ niyakajjhattasaṅkhāte
attano citte ca saddhivihārikaantevāsikasaṅkhātāya
attano parisāya ca avūpasantaṃ hoti.
Tasmetanti tasmiṃ etaṃ. Sesaṃ vuttanayeneva
veditabbanti.
Puggalavaggo paṭhamo.
|
12. Trong cuộc tranh tụng nào, này các Tỷ-kheo, cả hai phía có lời
qua tiếng lại, có những quan điểm ngoan cố, với tâm hiềm hận, ưu năo,
uất ức, nội tâm không an tịnh, thời sự tranh tụng ấy, này các Tỷ-kheo,
được chờ đợi rằng sẽ đưa đến kéo dài, gay gắt, thô bạo, và các Tỷ-kheo
sẽ sống không an lạc.
Và này các Tỷ-kheo, trong cuộc tranh tụng nào, này các Tỷ-kheo, cả
hai phía có lời qua tiếng lại, có những quan điểm ngoan cố, với tâm hiềm
hận, ưu năo, uất ức, nhưng nội tâm được an tịnh, thời sự tranh tụng ấy,
này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng sẽ không kéo dài, không có gay cấn,
không có thô bạo, và các Tỷ-kheo sẽ sống an lạc.
|