CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(10) 5. Bālavaggo
|
(10) 5. Bālavaggavaṇṇanā
|
X. Phẩm Kẻ Ngu
|
|
|
1-20 Kẻ Ngu
|
99. ‘‘Dveme
, bhikkhave, bālā. Katame dve? Yo ca anāgataṃ
bhāraṃ vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ na vahati. Ime kho, bhikkhave, dve
bālā’’ti.
|
99. Pañcamassa
paṭhame anāgataṃ bhāraṃ vahatīti
‘‘sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanena ca, chandapārisuddhiutukkhānaṃ,
bhikkhugaṇanā ca ovādo, pātimokkhaṃ therabhāroti vuccatī’’ti imaṃ
dasavidhaṃ therabhāraṃ navako hutvā therena
anajjhiṭṭho karonto anāgataṃ bhāraṃ vahati nāma.
Āgataṃ bhāraṃ na vahatīti thero samāno tameva dasavidhaṃ bhāraṃ
attanā vā akaronto paraṃ vā asamādapento āgataṃ bhāraṃ na vahati nāma.
Dutiyasuttepi imināva nayena attho veditabbo.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai? Người
mang gánh nặng chưa đến và người không mang gánh nặng đă đến. Hai người
này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.
|
100. ‘‘Dveme
, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve? Yo ca anāgataṃ
bhāraṃ na vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ vahati. Ime kho, bhikkhave, dve
paṇḍitā’’ti.
|
|
2. Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai? Người
mang gánh nặng đă đến và người không mang gánh nặng chưa đến. Hai người
này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.
|
101. ‘‘Dveme, bhikkhave,
bālā. Katame dve? Yo ca akappiye kappiyasaññī, yo ca kappiye
akappiyasaññī. Ime kho, bhikkhave , dve bālā’’ti.
|
101. Tatiye
akappiye kappiyasaññīti akappiye sīhamaṃsādimhi
‘‘kappiyaṃ ida’’nti evaṃsaññī. Kappiye akappiyasaññīti
kumbhīlamaṃsabiḷāramaṃsādimhi kappiye ‘‘akappiyaṃ ida’’nti evaṃsaññī.
Catutthaṃ vuttanayeneva veditabbaṃ.
|
3. Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai? Người
tưởng là hợp pháp đối với việc không hợp pháp, và người tưởng là không
hợp pháp đối với việc hợp pháp. Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai
kẻ ngu.
|
102. ‘‘Dveme, bhikkhave,
paṇḍitā. Katame dve? Yo ca akappiye akappiyasaññī, yo ca kappiye
kappiyasaññī. Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
|
|
4. Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai? Người
tưởng là không hợp pháp đối với việc không hợp pháp, và người tưởng là
hợp pháp đối với việc hợp pháp. Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai
bậc hiền trí.
|
103. ‘‘Dveme, bhikkhave,
bālā. Katame dve? Yo ca anāpattiyā āpattisaññī, yo ca āpattiyā
anāpattisaññī. Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
|
103. Pañcame
anāpattiyā āpattisaññīti āpucchitvā bhaṇḍakaṃ
dhovantassa, pattaṃ pacantassa, kese chindantassa, gāmaṃ
pavisantassātiādīsu anāpatti, tattha ‘‘āpatti aya’’nti evaṃsaññī.
Āpattiyā anāpattisaññīti tesaññeva vatthūnaṃ
anāpucchākaraṇe āpatti, tattha ‘‘anāpattī’’ti evaṃsaññī. Chaṭṭhepi
vuttanayeneva attho veditabbo. Sattamādīni
uttānatthāneva.
|
5. Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai? Người
tưởng là có phạm tội đối với việc không phạm tội, và người tưởng là
không phạm tội đối với việc có phạm tội. Hai người này, này các Tỷ-kheo,
là hai kẻ ngu.
|
104. ‘‘Dveme, bhikkhave,
paṇḍitā. Katame dve? Yo ca anāpattiyā anāpattisaññī, yo ca āpattiyā
āpattisaññī. Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
|
|
6. Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai? Người
tưởng là không phạm tội đối với việc không phạm tội, và người tưởng là
phạm tội đối với việc có phạm tội. Hai người này, này các Tỷ-kheo, là
hai bậc hiền trí.
|
105. ‘‘Dveme
, bhikkhave, bālā. Katame dve? Yo ca adhamme
dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī. Ime kho, bhikkhave, dve
bālā’’ti.
|
|
7. Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai? Người
tưởng là đúng pháp đối với việc phi pháp, và người tưởng là phi pháp đối
với việc đúng pháp. Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.
|
106. ‘‘Dveme, bhikkhave,
paṇḍitā. Katame dve? Yo ca dhamme dhammasaññī, yo ca adhamme
adhammasaññī. Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
|
|
8. Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai? Người
tưởng là phi pháp đối với việc phi pháp, và người tưởng là đúng pháp đối
với việc đúng pháp. Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền
trí.
|
107. ‘‘Dveme
, bhikkhave, bālā. Katame dve? Yo ca avinaye
vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī. Ime kho, bhikkhave, dve
bālā’’ti.
|
|
9. Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai? Người
tưởng là đúng luật đối với việc phi luật, và người tưởng là phi luật đối
với việc đúng luật. Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.
|
108. ‘‘Dveme, bhikkhave,
paṇḍitā. Katame dve? Yo ca avinaye avinayasaññī,
yo ca vinaye vinayasaññī. Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
|
|
10. Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai? Người
tưởng là phi luật đối với việc phi luật, và người tưởng là đúng luật đối
với việc đúng luật. Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền
trí.
|
109. ‘‘Dvinnaṃ
, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?
Yo ca na kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ na
kukkuccāyati. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
|
109. Ekādasame
āsavāti kilesā. Na
kukkuccāyitabbanti saṅghabhogassa apaṭṭhapanaṃ avicāraṇaṃ na
kukkuccāyitabbaṃ nāma, taṃ kukkuccāyati.
Kukkuccāyitabbanti tasseva paṭṭhapanaṃ vicāraṇaṃ, taṃ na
kukkuccāyati. Dvādasamādīni heṭṭhā vuttanayeneva veditabbānīti.
Bālavaggo pañcamo.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
11. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
Trong hai hạng người nào? Người lo lắng những việc không đáng lo lắng,
và người không lo lắng những việc đáng lo lắng. Trong hai hạng người
này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
|
110. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca na
kukkuccāyitabbaṃ na kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
|
|
12. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng. Trong hai hạng người nào? Người không lo lắng những việc không
đáng lo lắng, và người lo lắng những việc đáng lo lắng. Trong hai hạng
người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.
|
111. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca akappiye
kappiyasaññī, yo ca kappiye akappiyasaññī. Imesaṃ kho, bhikkhave,
dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
|
|
13. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng phép đối với việc không
đúng phép, và người tưởng là không đúng phép đối với việc đúng phép.
Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
|
112. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca akappiye
akappiyasaññī, yo ca kappiye kappiyasaññī. Imesaṃ kho, bhikkhave,
dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
|
|
14. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng. Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng phép đối với việc
đúng phép, và người tưởng là không đúng phép đối với việc không đúng
phép. Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng.
|
113. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo
ca āpattiyā anāpattisaññī, yo ca anāpattiyā āpattisaññī. Imesaṃ kho,
bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
|
|
15. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
Trong hai hạng người nào? Người tưởng là có phạm tội đối với việc không
phạm tội, và người tưởng là không phạm tội đối với việc có phạm tội.
Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
|
114. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca āpattiyā
āpattisaññī , yo ca anāpattiyā anāpattisaññī
. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na
vaḍḍhantī’’ti.
|
|
16. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng. Trong hai hạng người nào? Người tưởng là có phạm tội đối với
việc có phạm tội, và người tưởng là không phạm tội đối với việc không
phạm tội. Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không
tăng trưởng.
|
115. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca adhamme
dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ
āsavā vaḍḍhantī’’ti.
|
|
17. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng pháp đối với việc phi
pháp, và người tưởng là phi pháp đối với việc đúng pháp. Trong hai hạng
người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
|
116. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca dhamme
dhammasaññī, yo ca adhamme adhammasaññī. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ
āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
|
|
18. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng. Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng pháp đối với việc
đúng pháp, và người tưởng là phi pháp đối với việc phi pháp. Trong hai
hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.
|
117. ‘‘Dvinnaṃ
, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?
Yo ca avinaye vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī. Imesaṃ kho,
bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
|
|
19. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng luật đối với việc phi
luật, và người tưởng là phi luật đối với việc đúng luật. Trong hai hạng
người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.
|
118. ‘‘Dvinnaṃ,
bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ? Yo ca avinaye
avinayasaññī, yo ca vinaye vinayasaññī. Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ
āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
Bālavaggo pañcamo.
Dutiyo paṇṇāsako samatto.
3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
|
20. Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng
trưởng. Trong hai hạng người nào? Người tưởng là đúng luật đối với việc
đúng luật, và người tưởng là phi luật đối với việc phi luật. Trong hai
hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.
|