CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(12) 2. Āyācanavaggo
|
(12) 2. Āyācanavaggavaṇṇanā
|
XII. Phẩm Hy Cầu
|
|
|
1 - 11 Hy Cầu
|
131. ‘‘Saddho
, bhikkhave, bhikkhu evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya
– ‘tādiso homi yādisā sāriputtamoggallānā’ti. Esā, bhikkhave, tulā etaṃ
pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ yadidaṃ sāriputtamoggallānā’’ti.
|
131. Dutiyassa
paṭhame evaṃ sammā āyācamāno
āyāceyyāti saddho bhikkhu uṭṭhahitvā ‘‘yādiso sāriputtatthero
paññāya, ahampi tādiso homi. Yādiso mahāmoggallānatthero iddhiyā, ahampi
tādiso homī’’ti evaṃ āyācanto pihento patthento yaṃ atthi, tasseva
patthitattā sammā pattheyya nāma. Ito uttari patthento micchā pattheyya.
Evarūpā hi patthanā yaṃ natthi, tassa patthitattā micchāpatthanā nāma
hoti. Kiṃ kāraṇā? Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇanti
yathā hi suvaṇṇaṃ vā hiraññaṃ vā tulentassa tulā icchitabbā, dhaññaṃ
minantassa mānanti tulane tulā, minane ca mānaṃ pamāṇaṃ hoti, evameva
mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ esā tulā etaṃ pamāṇaṃ yadidaṃ
sāriputtamoggallānā. Te gahetvā ‘‘ahampi ñāṇena vā iddhiyā vā etampamāṇo
homī’’ti attānaṃ tuletuṃ vā pamāṇetuṃ vā sakkā, na ito aññathā.
|
1.- Tỷ-kheo có tín tâm, này các Tỷ-kheo, nếu hy cầu một cách chơn
chánh, sẽ hy cầu như sau: "Mong rằng ta sẽ như Sàriputta và Moggallàna".
Ðây là cán cân, này các Tỷ-kheo, đây là đồ đo lường đối với các đệ tử
Tỷ-kheo của Ta, tức là Sàriputta và Moggallàna.
|
132. ‘‘Saddhā,
bhikkhave, bhikkhunī evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya – ‘tādisī homi yādisī
khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cā’ti. Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ
mama sāvikānaṃ bhikkhunīnaṃ yadidaṃ khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā
cā’’ti.
|
132. Dutiyādīsupi eseva
nayo. Idaṃ panettha visesamattaṃ –
khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cāti etāsu hi
khemā paññāya aggā, uppalavaṇṇā iddhiyā. Tasmā ‘‘paññāya vā
iddhiyā vā etādisī homī’’ti sammā āyācamānā
āyāceyya. Tathā citto gahapati paññāya aggo, hatthako rājakumāro
mahiddhikatāya. Tasmā ‘‘paññāya vā iddhiyā vā ediso homī’’ti sammā
āyācamāno āyāceyya. Khujjuttarāpi mahāpaññatāya aggā, nandamātā
mahiddhikatāya. Tasmā ‘‘paññāya vā iddhiyā vā etādisī homī’’ti sammā
āyācamānā āyāceyya.
|
2. Tỷ-kheo-ni có tín tâm, này các Tỷ-kheo, nếu hy cầu một cách chơn
chánh, sẽ hy cầu như sau: "Mong rằng ta sẽ như Tỷ-kheo-ni Khemà và
Uppalavannà". Ðây là cán cân, này các Tỷ-kheo, đây là đồ đo lường đối
với các đệ tử Tỷ-kheo-ni của Ta, tức là Tỷ-kheo-ni Khemà và Uppalavannà.
|
133. ‘‘Saddho,
bhikkhave, upāsako evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya –
‘tādiso homi yādiso citto ca gahapati hatthako ca āḷavako’ti. Esā,
bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ upāsakānaṃ yadidaṃ citto ca
gahapati hatthako ca āḷavako’’ti.
|
|
3. Cư sĩ có tín tâm, này các Tỷ-kheo, nếu hy cầu một cách chơn chánh,
sẽ hy cầu như sau: "Mong rằng ta sẽ như gia chủ Citta và Hatthaka ở
Alavì". Ðây là cán cân, này các Tỷ-kheo, đây là đồ đo lường đối với các
đệ tử cư sĩ của Ta, tức là gia chủ Citta và Hatthaka ở Alavì.
|
134. ‘‘Saddhā
, bhikkhave, upāsikā evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya
– ‘tādisī homi yādisī khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā
[veḷukaṇḍakī (a. ni. 6.37; a. ni. 4.176 āgataṃ]
ca nandamātā’ti. Esā , bhikkhave, tulā etaṃ
pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ upāsikānaṃ yadidaṃ khujjuttarā ca upāsikā
veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā’’ti.
|
|
4. Nữ cư sĩ có tín tâm, này các Tỷ-kheo, nếu hy cầu một cách chơn
chánh, sẽ hy cầu như sau: "Mong rằng ta sẽ như nữ cư sĩ Khujjuttarà và
Velukantakiyà, mẹ của Nanda". Ðây là cán cân, này các Tỷ-kheo, đây là đồ
đo lường đối với các đệ tử nữ cư sĩ của Ta, tức là nữ cư sĩ Khujjuttarà
và Velukantakiyà, mẹ của Nanda.
|
135. ‘‘Dvīhi, bhikkhave,
dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati. Katamehi dvīhi? Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ
bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati. Imehi
kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso
khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca
viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
‘‘Dvīhi , bhikkhave, dhammehi
samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavati. Katamehi dvīhi? Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ
bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati. Imehi kho,
bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato paṇḍito
viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca
hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
|
135. Pañcame
khatanti guṇānaṃ khatattā khataṃ.
Upahatanti guṇānaṃ upahatattā upahataṃ,
chinnaguṇaṃ naṭṭhaguṇanti attho. Attānaṃ pariharatīti
nigguṇaṃ attānaṃ jaggati gopāyati. Sāvajjoti
sadoso. Sānuvajjoti saupavādo.
Pasavatīti paṭilabhati.
Ananuviccāti ajānitvā avinicchinitvā.
Apariyogāhetvāti ananupavisitvā. Avaṇṇārahassāti
avaṇṇayuttassa micchāpaṭipannassa titthiyassa vā titthiyasāvakassa vā.
Vaṇṇaṃ bhāsatīti ‘‘suppaṭipanno
esa sammāpaṭipanno’’ti guṇaṃ katheti.
Vaṇṇārahassāti buddhādīsu aññatarassa
sammāpaṭipannassa. Avaṇṇaṃ bhāsatīti
‘‘duppaṭipanno esa micchāpaṭipanno’’ti aguṇaṃ katheti.
Avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsatīti idhekacco puggalo duppaṭipannānaṃ
micchāpaṭipannānaṃ titthiyānaṃ titthiyasāvakānaṃ ‘‘itipi duppaṭipannā
itipi micchāpaṭipannā’’ti avaṇṇaṃ bhāsati.
Vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsatīti suppaṭipannānaṃ sammāpaṭipannānaṃ
buddhānaṃ buddhasāvakānaṃ ‘‘itipi suppaṭipannā itipi sammāpaṭipannā’’ti
vaṇṇaṃ bhāsati.
|
5. Thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, vụng về, không phải
bậc Chân nhân, tự mình xử sự như một vật mất gốc, bị thương tích, phạm
tội, bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều vô phước. Thế nào là hai?
Không suy tư, không thẩm sát, tán thán người không đáng được tán thán,
và chỉ trích người xứng đáng được tán thán. Do thành tựu hai pháp, này
các Tỷ-kheo, kẻ ngu, vụng về, không phải bậc Chân nhân, tự mình xử sự
như một vật bị mất gốc, bị thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách và
tạo nên nhiều vô phước.
Thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo, bậc hiền trí, khôn khéo, bậc
Chân nhân, tự mình xử sự không như một vật mất gốc, không bị thương
tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều phước
đức. Thế nào là hai? Sau khi suy tư và thẩm sát, tán thán người đáng
được tán thán, và chỉ trích người đáng bị chỉ trích. Do thành tựu hai
pháp, này các Tỷ-kheo, bậc hiền trí, khôn khéo, bậc Chân nhân, tự mình
xử sự không như một vật mất gốc, không bị thương tích, không phạm tội,
không bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều phước đức.
|
136. ‘‘Dvīhi, bhikkhave,
dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati. Katamehi dvīhi? Ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne
pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ
upadaṃseti. Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bālo
abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti
sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
‘‘Dvīhi ,
bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ
anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ,
bahuñca puññaṃ pasavati. Katamehi dvīhi? Anuvicca pariyogāhetvā
appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā
pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti. Imehi kho, bhikkhave, dvīhi
dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ
attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
puññaṃ pasavatī’’ti.
|
136. Chaṭṭhe
appasādanīye ṭhāneti appasādakāraṇe.
Pasādaṃupadaṃsetīti
duppaṭipadāya micchāpaṭipadāya ‘‘ayaṃ suppaṭipadā sammāpaṭipadā’’ti
pasādaṃ janeti. Pasādanīye ṭhāne appasādanti
suppaṭipadāya sammāpaṭipadāya ‘‘ayaṃ duppaṭipadā micchāpaṭipadā’’ti
appasādaṃ janetīti. Sesamettha uttānameva.
|
6. Thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, vụng về, không phải
bậc Chân nhân, tự mình xử sự như một vật mất gốc, bị thương tích, phạm
tội, bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều vô phước. Thế nào là hai?
Không có suy tư, không có thẩm sát, tự cảm thấy tin tưởng đối với những
chỗ không đáng tin tưởng, và tự cảm thấy không tin tưởng đối với những
chỗ đáng tin tưởng. Do thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, vụng
về, không phải bậc Chân nhân, tự mình xử sự như một vật mất gốc, bị
thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều vô phước.
Thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo, bậc hiền trí, khôn khéo, là bậc
Chân nhân, tự mình xử sự không như một vật mất gốc, không bị thương
tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều phước
đức. Thế nào là hai? Sau khi suy tư và thẩm sát, tự cảm thấy không tin
tưởng đối với các chỗ không đáng tin tưởng, và tự cảm thấy tin tưởng đối
với những chỗ đáng tin tưởng. Do thành tựu hai pháp, này các Tỷ-kheo,
bậc hiền trí, khôn khéo, bậc Chân nhân, tự mình xử sự không như một vật
mất gốc, không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách
và tạo nên nhiều phước đức.
|
137. ‘‘Dvīsu, bhikkhave,
micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ
, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamesu dvīsu? Mātari ca pitari ca. Imesu
kho, bhikkhave, dvīsu micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ
upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ,
bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
‘‘Dvīsu, bhikkhave, sammāpaṭipajjamāno paṇḍito
viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavati. Katamesu dvīsu? Mātari ca pitari ca. Imesu kho, bhikkhave,
dvīsu sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ
attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
puññaṃ pasavatī’’ti.
|
137.Sattame
dvīsūti dvīsu okāsesu dvīsu kāraṇesu.
Micchāpaṭipajjamānoti micchāpaṭipattiṃ paṭipajjamāno.
Mātari ca pitari cāti mittavindako viya mātari,
ajātasattu viya pitari. Sukkapakkho vuttanayeneva veditabbo.
|
7. Do tà hạnh đối với hai (hạng người) kẻ ngu, vụng về ... nhiều vô
phước. Ðối với hai hạng người nào? Với mẹ và với cha. Do tà hạnh đối với
hai (hạng người) này kẻ ngu, vụng về ... nhiều vô phước.
Do chánh hạnh đối với hai (hạng người), bậc hiền trí ... tạo nên
nhiều phước đức. Ðối với hai hạng người nào? Với mẹ và với cha. Do chánh
hạnh đối với hai (hạng người) này, bậc hiền trí ... tạo nên nhiều phước
đức.
|
138. ‘‘Dvīsu, bhikkhave,
micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati. Katamesu dvīsu? Tathāgate ca tathāgatasāvake ca. Imesu kho,
bhikkhave, micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ
attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
apuññaṃ pasavatīti.
‘‘Dvīsu , bhikkhave,
sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
puññaṃ pasavati. Katamesu dvīsu? Tathāgate ca
tathāgatasāvake ca. Imesu kho, bhikkhave, dvīsu
sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavatī’’ti.
|
138. Aṭṭhame
tathāgate ca tathāgatasāvake cāti devadatto
viya tathāgate, kokāliko viya ca tathāgatasāvake. Sukkapakkhe
ānandatthero viya tathāgate,
nandagopālakaseṭṭhiputto viya ca tathāgatasāvake.
|
8. Do tà hạnh đối với hai (hạng người) kẻ ngu, vụng về ... nhiều vô
phước. Ðối với hai hạng người nào? Với Như Lai và với đệ tử của Như Lai.
Do tà hạnh đối với hai hạng người này, kẻ ngu, vụng về ... nhiều vô
phước.
Do chánh hạnh đối với hai (hạng người), bậc hiền trí ... tạo nên
nhiều phước đức. Ðối với hai hạng người nào? Với Như Lai và với đệ tử
của Như Lai. Do chánh hạnh đối với hai (hạng người) này, bậc hiền trí
... tạo nên nhiều phước đức.
|
139. ‘‘Dveme, bhikkhave,
dhammā. Katame dve? Sacittavodānañca na ca kiñci loke upādiyati. Ime
kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
|
139. Navame
sacittavodānanti sakacittassa vodānaṃ,
aṭṭhannaṃ samāpattīnaṃ etaṃ nāmaṃ. Na ca kiñci loke
upādiyatīti loke ca rūpādīsu dhammesu kiñci ekaṃ dhammampi na
gaṇhāti na parāmasati. Evamettha anupādānaṃ nāma dutiyo dhammo hoti.
Dasamekādasamāni uttānatthānevāti.
Āyācanavaggo dutiyo.
|
9. Này các Tỷ-kheo, có hai pháp này. Thế nào là hai? Thanh tịnh tự
tâm và không chấp thủ một cái gì ở đời. Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là hai pháp.
|
140. ‘‘Dveme, bhikkhave,
dhammā. Katame dve? Kodho ca upanāho ca. Ime kho, bhikkhave, dve
dhammā’’ti.
|
|
10. Này các Tỷ-kheo, có hai pháp này. Thế nào là hai? Phẫn nộ và hiềm
hận. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai pháp.
|
141. ‘‘Dveme, bhikkhave,
dhammā. Katame dve? Kodhavinayo ca upanāhavinayo ca. Ime kho, bhikkhave,
dve dhammā’’ti.
Āyācanavaggo dutiyo.
|
|
11. Này các Tỷ-kheo, có hai pháp này. Thế nào là hai? Nhiếp phục phẫn
nộ và nhiếp phục hiềm hận. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai pháp.
|