ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
Tikanipātapāḷi
|
|
Chương III - Ba Pháp
|
1. Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
|
|
|
1. Bālavaggo
|
1. Bālavaggo
|
I. Phẩm Người Ngu
|
|
|
1-10 Người Ngu
|
1. Bhayasuttaṃ
|
1. Bhayasuttavaṇṇanā
|
|
1. Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ
viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū
āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante [bhaddante
(ka.)]’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā
etadavoca –
‘‘Yāni kānici, bhikkhave, bhayāni uppajjanti
sabbāni tāni bālato uppajjanti, no paṇḍitato.
Ye keci upaddavā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti, no
paṇḍitato. Ye keci upasaggā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti,
no paṇḍitato. Seyyathāpi, bhikkhave, naḷāgārā vā tiṇāgārā vā
[naḷāgāraṃ vā tiṇāgāraṃ vā (sī.)] aggi
mutto [aggimukko (sī.), aggi mukko (syā. kaṃ.
pī.)] kūṭāgārānipi ḍahati ullittāvalittāni nivātāni
phusitaggaḷāni pihitavātapānāni; evamevaṃ kho, bhikkhave, yāni
kānici bhayāni uppajjanti sabbāni tāni bālato uppajjanti, no
paṇḍitato. Ye keci upaddavā uppajjanti sabbe te bālato uppajjanti,
no paṇḍitato. Ye keci upasaggā uppajjanti sabbe te bālato
uppajjanti, no paṇḍitato.
‘‘Iti kho, bhikkhave,
sappaṭibhayo bālo, appaṭibhayo paṇḍito.
Saupaddavo bālo, anupaddavo paṇḍito. Saupasaggo bālo, anupasaggo
paṇḍito. Natthi, bhikkhave, paṇḍitato bhayaṃ, natthi paṇḍitato
upaddavo, natthi paṇḍitato upasaggo.
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘yehi
tīhi dhammehi samannāgato bālo veditabbo te tayo dhamme
abhinivajjetvā, yehi tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito veditabbo te
tayo dhamme samādāya vattissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ.
|
1. Tikanipātassa
paṭhame bhayānītiādīsu
bhayanti cittutrāso. Upaddavoti
anekaggatākāro. Upasaggoti upasaṭṭhākāro
tattha tattha lagganākāro.
Tesaṃ evaṃ nānattaṃ veditabbaṃ –
pabbatavisamanissitā corā janapadavāsīnaṃ pesenti – ‘‘mayaṃ
asukadivase nāma tumhākaṃ gāmaṃ paharissāmā’’ti. Te taṃ pavattiṃ
sutakālato paṭṭhāya bhayaṃ santāsaṃ āpajjanti.
Ayaṃ cittutrāso nāma. ‘‘Yathā no te corā
kupitā anatthampi āvaheyyu’’nti hatthasāraṃ gahetvā
dvipadacatuppadehi saddhiṃ araññaṃ pavisitvā tattha tattha bhūmiyaṃ
nipajjanti ḍaṃsamakasādīhi khajjamānā, gumbantarāni pavisantā
khāṇukaṇṭake maddanti. Tesaṃ evaṃ vicarantānaṃ vikkhittabhāvo
anekaggatākāro nāma. Tato coresu yathāvutte
divase anāgacchantesu ‘‘tucchakasāsanaṃ bhavissati, gāmaṃ
pavisissāmā’’ti saparikkhārā gāmaṃ pavisanti. Atha tesaṃ
paviṭṭhabhāvaṃ ñatvā gāmaṃ parivāretvā dvāre aggiṃ datvā manusse
ghātetvā corā sabbaṃ vibhavaṃ vilumpitvā gacchanti. Tesu
ghātitāvasesā aggiṃ nibbāpetvā koṭṭhakacchāyābhitticchāyādīsu tattha
tattha laggitvā nisīdanti naṭṭhaṃ anusocamānā. Ayaṃ
upasaṭṭhākāro lagganākāro nāma.
Naḷāgārāti
naḷehi channapaṭicchannaagārā. Sesasambhārā
panettha rukkhamayā honti. Tiṇāgārepi eseva
nayo. Kūṭāgārānīti kūṭasaṅgahitāni agārāni.
Ullittāvalittānīti anto ca bahi ca littāni.
Nivātānīti nivāritavātappavesāni.
Phusitaggaḷānīti chekehi vaḍḍhakīhi katattā
piṭṭhasaṅghāṭamhi suṭṭhu phusitakavāṭāni.
Pihitavātapānānīti yuttavātapānāni. Iminā
padadvayena kavāṭavātapānānaṃ niccapihitataṃ akathetvā sampattiyeva
kathitā. Icchiticchitakkhaṇe pana tāni pidhīyanti ca vivarīyanti ca.
Bālato uppajjantīti
bālameva nissāya uppajjanti. Bālo hi apaṇḍitapuriso rajjaṃ vā
oparajjaṃ vā aññaṃ vā pana mahantaṃ ṭhānaṃ patthento katipaye attanā
sadise vidhavaputte mahādhutte gahetvā ‘‘etha ahaṃ tumhe issare
karissāmī’’ti pabbatagahanādīni nissāya antamante gāme paharanto
dāmarikabhāvaṃ jānāpetvā anupubbena nigamepi janapadepi paharati.
Manussā gehāni chaḍḍetvā khemaṭṭhānaṃ patthayamānā pakkamanti. Te
nissāya vasantā bhikkhūpi bhikkhuniyopi attano attano vasanaṭṭhānāni
pahāya pakkamanti. Gatagataṭṭhāne bhikkhāpi senāsanampi dullabhaṃ
hoti. Evaṃ catunnampi parisānaṃ bhayaṃ āgatameva hoti.
Pabbajjitesupi dve bālā bhikkhū aññamaññaṃ vivādaṃ paṭṭhapetvā
codanaṃ ārabhanti. Iti kosambivāsikānaṃ viya mahākalaho uppajjati.
Catunnaṃ parisānaṃ bhayaṃ āgatameva hotīti evaṃ yāni kānici bhayāni
uppajjanti, sabbāni tāni bālato uppajjantīti
yathānusandhinā desanaṃ niṭṭhapesi.
|
1.- Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, Jetanava, tại vườn ông
Anàthapindika. Lúc bấy giờ, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng. Bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
- Phàm có sự sợ hăi nào khởi lên, này các Tỷ-kheo, tất cả sự sợ
hăi ấy khởi lên từ người ngu, không phải từ người hiền trí. Phàm có
những nguy hiểm nào khởi lên, tất cả những nguy hiểm ấy khởi lên từ
người ngu, không phải từ người hiền trí. Phàm có những tai họa nào
khởi lên, tất cả những tai họa ấy khởi lên từ người ngu, không phải
từ người hiền trí.
Ví như, này các Tỷ-kheo, ngọn lửa từ nhà bằng cỏ lau, hay từ nhà
bằng cỏ, thiêu đốt các ngôi nhà có nóc nhọn, các ngôi nhà có trét
trong và trét ngoài, ngăn chận được gió, các ngôi nhà có chốt cửa
đóng chặt, có các cửa đóng kín. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có
sự sợ hăi nào khởi lên, này các Tỷ-kheo, tất cả sự sợ hăi ấy khởi
lên từ người ngu, không phải từ người hiền trí. Phàm có những nguy
hiểm nào khởi lên, tất cả những nguy hiểm ấy khởi lên từ người ngu,
không phải từ người hiền trí. Phàm có những tai họa nào khởi lên,
tất cả những tai họa ấy khởi lên từ người ngu, không phải từ người
hiền trí. Phàm có những nguy hiểm nào khởi lên, tất cả những nguy
hiểm ấy khởi lên từ người ngu, không phải từ người hiền trí.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người ngu có sợ hăi, người trí không sợ
hăi, người ngu có nguy hiểm, người trí không có nguy hiểm, người ngu
có tai họa, người trí không có tai họa. Này các Tỷ-kheo, không có sợ
hăi đến với người trí, không có nguy hiểm đến với người trí, không
có tai họa đến với người trí.
Do vậy, ở đây, cần phải học tập như sau: Thành tựu với ba pháp
nào, một người ngu được biết là như vậy, hăy từ bỏ ba pháp ấy. Thành
tựu với ba pháp nào, một người trí được biết là như vậy, hăy chấp
nhận ba pháp ấy và thực hành chúng. Như vậy, này các Tỷ-kheo, cần
phải học tập.
|
2. Lakkhaṇasuttaṃ
2.
‘‘Kammalakkhaṇo , bhikkhave, bālo,
kammalakkhaṇo paṇḍito, apadānasobhanī [apadāne
sobhati (syā. kaṃ. pī.)] paññāti [paññatti
(?)]. Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo veditabbo.
Katamehi tīhi? Kāyaduccaritena, vacīduccaritena, manoduccaritena.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bālo veditabbo.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo. Katamehi tīhi? Kāyasucaritena, vacīsucaritena,
manosucaritena. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
paṇḍito veditabbo.
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘yehi
tīhi dhammehi samannāgato bālo veditabbo te
tayo dhamme abhinivajjetvā, yehi tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo te tayo dhamme samādāya vattissāmā’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ.
|
2. Lakkhaṇasuttavaṇṇanā
2. Dutiye
kāyadvārādipavattaṃ kammaṃ lakkhaṇaṃ
sañjānanakāraṇaṃ assāti kammalakkhaṇo.
Apadānasobhanī paññāti yā paññā nāma apadānena sobhati, bālā
ca paṇḍitā ca attano attano cariteneva pākaṭā hontīti attho. Bālena
hi gatamaggo rukkhagacchagāmanigamādīni jhāpetvā gacchantassa
indaggino gatamaggo viya hoti, jhāmaṭṭhānamattameva
aṅgāramasichārikāsamākulaṃ paññāyati. Paṇḍitena gatamaggo
kusobbhādayo pūretvā vividhasassasampadaṃ āvahamānena
catudīpikameghena gatamaggo viya hoti. Yathā tena gatamagge
udakapūrāni ceva vividhasassaphalāphalāni ca tāni tāni ṭhānāni
paññāyanti, evaṃ paṇḍitena gatamagge sampattiyova paññāyanti no
vipattiyoti. Sesamettha uttānatthameva.
|
Này các Tỷ-kheo, tướng của người ngu ở trong hành động (của
ḿnh); tướng của người trí ở trong hành động (của ḿnh). Trí tuệ
chói sáng trong nếp sống (của ḿnh)
Thành tựu với ba pháp, này các Tỷ-kheo, người ngu được biết đến.
Thế nào là ba? Thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác. Này các
Tỷ-kheo, thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến.
Thành tựu với ba pháp, này các Tỷ-kheo, người trí được biết đến.
Thế nào là ba? Thân làm thiện, miệng nói thiện, ư nghĩ thiện. Này
các Tỷ-kheo, thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người trí
được biết đến.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập như sau: Thành tựu với
ba pháp nào, người ngu được biết đến, hăy từ bỏ ba pháp ấy; thành
tựu với ba pháp nào, người trí được biết đến; hăy chấp nhận ba pháp
ấy, và thực hành chúng. Như vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập.
|
3. Cintīsuttaṃ
3.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, bālassa bālalakkhaṇāni bālanimittāni
bālāpadānāni . Katamāni tīṇi? Idha, bhikkhave,
bālo duccintitacintī ca hoti dubbhāsitabhāsī ca dukkaṭakammakārī ca.
No cedaṃ [no cetaṃ (syā. kaṃ. ka.)],
bhikkhave, bālo duccintitacintī ca abhavissa dubbhāsitabhāsī ca
dukkaṭakammakārī ca, kena naṃ paṇḍitā jāneyyuṃ
[tena naṃ paṇḍitā na jāneyyuṃ (ka.), na naṃ paṇḍitā jāneyyuṃ (?)]
– ‘bālo ayaṃ bhavaṃ asappuriso’ti? Yasmā ca
kho, bhikkhave, bālo duccintitacintī ca hoti dubbhāsitabhāsī ca
dukkaṭakammakārī ca tasmā naṃ paṇḍitā jānanti – ‘bālo ayaṃ bhavaṃ
asappuriso’ti. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi bālassa bālalakkhaṇāni
bālanimittāni bālāpadānāni.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, paṇḍitassa
paṇḍitalakkhaṇāni paṇḍitanimittāni paṇḍitāpadānāni. Katamāni tīṇi?
Idha, bhikkhave, paṇḍito sucintitacintī ca hoti subhāsitabhāsī ca
sukatakammakārī ca. No cedaṃ, bhikkhave, paṇḍito sucintitacintī ca
abhavissa subhāsitabhāsī ca sukatakammakārī ca, kena naṃ paṇḍitā
jāneyyuṃ – ‘paṇḍito ayaṃ bhavaṃ sappuriso’ti? Yasmā
ca kho, bhikkhave, paṇḍito sucintitacintī ca
hoti subhāsitabhāsī ca sukatakammakārī ca tasmā naṃ paṇḍitā jānanti
– ‘paṇḍito ayaṃ bhavaṃ sappuriso’ti. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi
paṇḍitassa paṇḍitalakkhaṇāni paṇḍitanimittāni paṇḍitāpadānāni.
Tasmātiha…. Tatiyaṃ.
|
3. Cintīsuttavaṇṇanā
3. Tatiye
bālalakkhaṇānīti
‘‘bālo aya’’nti etehi lakkhīyati ñāyatīti bālalakkhaṇāni. Tānevassa
sañjānanakāraṇānīti bālanimittāni. Bālāpadānānīti
bālassa apadānāni. Duccintitacintīti
cintayanto abhijjhābyāpādamicchādassanavasena duccintitameva
cinteti. Dubbhāsitabhāsīti bhāsamānopi
musāvādādibhedaṃ dubbhāsitameva bhāsati.
Dukkaṭakammakārīti karontopi pāṇātipātādivasena
dukkaṭakammameva karoti. Paṇḍitalakkhaṇānītiādi
vuttānusāreneva veditabbaṃ. Sucintitacintītiādīni
cettha manosucaritādīnaṃ vasena yojetabbāni.
|
3.- Có những pháp này, này các Tỷ-kheo, là đặc tính của người
ngu, là tướng trạng của người ngu, là ấn tích của người ngu. Thế nào
là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu suy nghĩ ác, nói ác và làm ác.
Nếu người ngu này, này các Tỷ-kheo, không suy nghĩ ác, không nói ác
và không làm ác, thời lấy ǵ người hiền trí biết được: "Người này là
kẻ ngu, không phải là bậc chân nhân"? V́ rằng, này các Tỷ-kheo người
ngu suy nghĩ ác, nói ác và làm ác, nên các người hiền trí biết được:
"Người này là kẻ ngu, không phải là bậc chân nhân". Có những pháp
này, này các Tỷ-kheo, là đặc tánh của người ngu, là tướng trạng của
người ngu, là ấn tích của người ngu.
Có những pháp này, này các Tỷ-kheo, là đặc tính của người hiền
trí, là tướng trạng của người hiền trí, là ấn tích của người hiền
trí. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, người hiền trí suy nghĩ
thiện, nói thiện và làm thiện. Nếu người hiền trí này, này các
Tỷ-kheo, không suy nghĩ thiện, không nói thiện và không làm thiện,
thời lấy ǵ người hiền trí biết được: "Người này là người hiền trí,
bậc chân nhân"? V́ rằng, này các Tỷ-kheo người hiền trí suy nghĩ
thiện, nói thiện và làm thiện, nên các người hiền trí biết được:
"Người này là người hiền trí, là bậc chân nhân". Có những pháp này,
này các Tỷ-kheo, là đặc tánh của người hiền trí, là tướng trạng của
người hiền trí, là ấn tích của người hiền trí.
|
4. Accayasuttaṃ
4.
‘‘Tīhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo
veditabbo. Katamehi tīhi? Accayaṃ accayato na passati, accayaṃ
accayato disvā yathādhammaṃ nappaṭikaroti, parassa kho
pana accayaṃ desentassa yathādhammaṃ
nappaṭiggaṇhāti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
bālo veditabbo.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo. Katamehi tīhi? Accayaṃ accayato passati, accayaṃ accayato
disvā yathādhammaṃ paṭikaroti, parassa kho pana accayaṃ desentassa
yathādhammaṃ paṭiggaṇhāti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi
samannāgato paṇḍito veditabbo. Tasmātiha…. Catutthaṃ.
|
4. Accayasuttavaṇṇanā
4. Catutthe
accayaṃ accayato na passatīti
attano aparādhaṃ aparādhato na passati. Accayato
disvā yathādhammaṃ nappaṭikarotīti ‘‘aparaddhaṃ mayā’’ti
ñatvāpi yo dhammo, taṃ na karoti, daṇḍakammaṃ āharitvā accayaṃ na
deseti nakkhamāpeti. Accayaṃ desentassa
yathādhammaṃ nappaṭiggaṇhātīti parassa ‘‘viraddhaṃ mayā’’ti
ñatvā daṇḍakammaṃ āharitvā khamāpentassa nakkhamati. Sukkapakkho
vuttapaṭipakkhato veditabbo.
|
4.- Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến. Thế nào là ba? Phạm tội, không thấy là có phạm tội; phạm
tội sau khi thấy là có phạm tội, không như pháp sám hối; được người
khác phát lộ có tội, không như pháp chấp nhận. Thành tựu với ba pháp
này, này các Tỷ-kheo, người ngu được biết đến.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được
biết đến. Thế nào là ba? Phạm tội, thấy là có phạm tội; phạm tội sau
khi thấy là có phạm tội, như pháp sám hối; được người khác phát lộ
có tội, như pháp chấp nhận. Thành tựu với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, người hiền trí được biết đến.
|
5. Ayonisosuttaṃ
5.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo veditabbo. Katamehi
tīhi? Ayoniso pañhaṃ kattā hoti, ayoniso pañhaṃ vissajjetā hoti,
parassa kho pana yoniso pañhaṃ vissajjitaṃ parimaṇḍalehi
padabyañjanehi siliṭṭhehi upagatehi
nābbhanumoditā hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
bālo veditabbo.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo. Katamehi tīhi? Yoniso pañhaṃ kattā hoti, yoniso pañhaṃ
vissajjetā hoti, parassa kho pana yoniso pañhaṃ vissajjitaṃ
parimaṇḍalehi padabyañjanehi siliṭṭhehi upagatehi abbhanumoditā
hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo. Tasmātiha…. Pañcamaṃ.
|
5. Ayonisosuttavaṇṇanā
5. Pañcame
ayoniso pañhaṃ kattā hotīti
‘‘kati nu kho, udāyi, anussatiṭṭhānānī’’ti vutte ‘‘pubbenivāso
anussatiṭṭhānaṃ bhavissatī’’ti cintetvā lāḷudāyitthero viya
anupāyacintāya apañhameva pañhanti kattā hoti.
Ayoniso pañhaṃ vissajjetā hotīti evaṃ cintitaṃ pana pañhaṃ
vissajjentopi ‘‘idha, bhante, bhikkhu anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussarati. Seyyathidaṃ, ekampi jāti’’ntiādinā nayena soyeva thero
viya ayoniso vissajjetā hoti, apañhameva pañhanti katheti.
Parimaṇḍalehi padabyañjanehīti ettha
padameva atthassa byañjanato padabyañjanaṃ. Taṃ akkharapāripūriṃ
katvā dasavidhaṃ byañjanabuddhiṃ aparihāpetvā
vuttaṃ parimaṇḍalaṃ nāma hoti, evarūpehi padabyañjanehīti attho.
Siliṭṭhehīti padasiliṭṭhatāya siliṭṭhehi.
Upagatehīti atthañca kāraṇañca upagatehi.
Nābbhanumoditāti evaṃ yoniso sabbaṃ
kāraṇasampannaṃ katvāpi vissajjitaṃ parassa pañhaṃ nābhinumodati
nābhinandati sāriputtattherassa pañhaṃ lāḷudāyitthero viya. Yathāha
–
‘‘Aṭṭhānaṃ kho etaṃ, āvuso sāriputta, anavakāso,
yaṃ so atikkammeva kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ
aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno
saññāvedayitanirodhaṃ samāpajjeyyāpi vuṭṭhaheyyāpi, natthetaṃ
ṭhāna’’nti (a. ni. 5.166).
Yoniso pañhaṃ kattātiādīsu
ānandatthero viya yonisova pañhaṃ cintetvā yoniso vissajjitā hoti.
Thero hi ‘‘kati nu kho, ānanda, anussatiṭṭhānānī’’ti pucchito ‘‘ayaṃ
pañho bhavissatī’’ti yoniso cintetvā yoniso vissajjento āha –
‘‘idha, bhante, bhikkhu vivicceva kāmehi…pe… catutthajjhānaṃ
upasampajja viharati. Idaṃ, bhante, anussatiṭṭhānaṃ evaṃbhāvitaṃ
evaṃbahulīkataṃ diṭṭhadhammasukhavihārāya saṃvattatī’’ti.
Abbhanumoditā hotīti tathāgato viya yoniso
abbhanumoditā hoti. Tathāgato hi ānandattherena pañhe vissajjite
‘‘sādhu sādhu, ānanda, tena hi tvaṃ, ānanda, imampi chaṭṭhaṃ
anussatiṭṭhānaṃ dhārehi. Idhānanda, bhikkhu satova abhikkamati
satova paṭikkamatī’’tiādimāha. Chaṭṭhādīni uttānatthāneva.
|
5.-Thành tựu với ba pháp, này các Tỷ-kheo, người ngu được biết
đến. Thế nào là ba? Không như lư suy tư, đặt câu hỏi; không như lư
suy tư, trả lời câu hỏi; khi người khác như lư trả lời câu hỏi với
những câu, những chữ vuông tṛn, với những hành văn trơn tru chải
chuốt, không có chấp nhận. Thành tựu với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, người ngu được biết đến.
Thành tựu với ba pháp, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được biết
đến. Thế nào là ba? Như lư suy tư, đặt câu hỏi; Như lư suy tư, trả
lời câu hỏi; khi người khác như lư trả lời câu hỏi với những câu,
những chữ vuông tṛn, với những hành văn trơn tru chải chuốt, liền
chấp nhận. Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền
trí được biết đến.
|
6. Akusalasuttaṃ
6.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo veditabbo. Katamehi
tīhi? Akusalena
kāyakammena, akusalena vacīkammena, akusalena manokammena. Imehi
kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bālo veditabbo.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo. Katamehi tīhi? Kusalena kāyakammena
, kusalena vacīkammena, kusalena manokammena. Imehi kho,
bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito veditabbo. Tasmātiha….
Chaṭṭhaṃ.
|
|
6.-Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm bất thiện, miệng nói bất thiện, ư
nghĩ bất thiện. Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người
ngu được biết đến.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm thiện, miệng nói thiện, ư nghĩ
thiện. Thành tựu ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được
biết đến.
|
7. Sāvajjasuttaṃ
7.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo veditabbo. Katamehi
tīhi? Sāvajjena kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena
manokammena…pe… anavajjena kāyakammena, anavajjena vacīkammena,
anavajjena manokammena…pe…. Sattamaṃ.
|
|
7.-Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm có tội, miệng nói có tội, ư nghĩ
có tội. Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm không có tội, miệng nói không có
tội, ư nghĩ không có tội. Thành tựu với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, người hiền trí được biết đến.
|
8. Sabyābajjhasuttaṃ
8.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo veditabbo. Katamehi
tīhi? Sabyābajjhena kāyakammena, sabyābajjhena vacīkammena,
sabyābajjhena manokammena…pe… abyābajjhena kāyakammena, abyābajjhena
vacīkammena , abyābajjhena manokammena. Imehi,
kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito veditabbo.
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘yehi tīhi dhammehi samannāgato bālo veditabbo te
tayo dhamme abhinivajjetvā, yehi tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito
veditabbo te tayo dhamme samādāya vattissāmā’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
8.-Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm có năo hại, miệng nói có năo hại,
ư nghĩ có năo hại. ... (như trên)
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí được
biết đến. Thế nào là ba? Thân làm không có năo hại, miệng nói không
có năo hại, ư nghĩ không có năo hại. ... (như trên)
|
9. Khatasuttaṃ
9.
‘‘Tīhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo
abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca
hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamehi tīhi?
Kāyaduccaritena, vacīduccaritena, manoduccaritena. Imehi kho,
bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ
upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ,
bahuñca apuññaṃ pasavati.
‘‘Tīhi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ
attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
puññaṃ pasavati. Katamehi tīhi? Kāyasucaritena, vacīsucaritena,
manosucaritena. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati,
anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavatī’’ti. Navamaṃ.
|
9. Khatasuttavaṇṇanā
9. Navame
sukkapakkho pubbabhāge dasahipi
kusalakammapathehi paricchinno, upari yāva arahattamaggā labbhati.
Bahuñca puññaṃ pasavatīti ettha
lokiyalokuttaramissakapuññaṃ kathitaṃ.
|
9.-Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người ngu vụng về,
không phải bậc chân nhân, tự ḿnh xử sự như một kẻ mất gốc, bị
thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách và tạo nên nhiều điều vô
phước. Thế nào là ba? Thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác (như
trên) ...
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, người hiền trí không
vụng về, là bậc chân nhân, tự ḿnh xử sự không như một kẻ mất gốc,
không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách và
tạo nên nhiều phước đức ... (như trên) ...
|
10. Malasuttaṃ
10.
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato tayo male appahāya
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi tīhi? Dussīlo ca hoti,
dussīlyamalañcassa appahīnaṃ hoti; issukī ca
hoti, issāmalañcassa appahīnaṃ hoti; maccharī ca hoti,
maccheramalañcassa appahīnaṃ hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi
dhammehi samannāgato ime tayo male appahāya yathābhataṃ nikkhitto
evaṃ niraye.
‘‘Tīhi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato tayo male pahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge. Katamehi tīhi? Sīlavā ca hoti, dussīlyamalañcassa pahīnaṃ
hoti; anissukī ca hoti, issāmalañcassa pahīnaṃ hoti; amaccharī ca
hoti, maccheramalañcassa pahīnaṃ hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi
dhammehi samannāgato ime tayo male pahāya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Dasamaṃ.
Bālavaggo paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Bhayaṃ lakkhaṇacintī ca, accayañca ayoniso;
Akusalañca sāvajjaṃ, sabyābajjhakhataṃ malanti.
|
10. Malasuttavaṇṇanā
10. Dasame
dussīlabhāvo dussīlyaṃ, dussīlyameva malaṃ
dussīlyamalaṃ. Kenaṭṭhena malanti? Anudahanaṭṭhena
duggandhaṭṭhena kiliṭṭhakaraṇaṭṭhena ca. Tañhi nirayādīsu apāyesu
anudahatīti anudahanaṭṭhenapi malaṃ. Tena samannāgato
puggalo mātāpitūnampi santike
bhikkhusaṅghassāpi antare bodhicetiyaṭṭhānesupi jigucchanīyo hoti,
sabbadisāsu cassa ‘‘evarūpaṃ kira tena pāpakammaṃ kata’’nti
avaṇṇagandho vāyatīti duggandhaṭṭhenapi malaṃ. Tena ca samannāgato
puggalo gatagataṭṭhāne upatāpañceva labhati, kāyakammādīni cassa
asucīni honti apabhassarānīti
kiliṭṭhakaraṇaṭṭhenapi malaṃ. Apica taṃ devamanussasampattiyo ceva
nibbānasampattiñca milāpetīti milāpanaṭṭhenapi malanti veditabbaṃ.
Issāmalamaccheramalesupi eseva nayo.
Bālavaggo paṭhamo.
|
10.- Do thành tựu ba pháp, này các Tỷ-kheo, do không đoạn tận ba
cấu uế, tương xứng như vậy, bị quăng vào địa ngục. Thế nào là ba? Ác
giới và cấu uế của ác giới không được đoạn tận; tật đố và cấu uế của
tật đố không được đoạn tận; xan tham và cấu uế của xan tham không
được đoạn tận. Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, do không
đoạn tận ba cấu uế này, như vậy bị quăng vào địa ngục tương xứng.
Thành tựu với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy
được sinh lên cơi Trời. Thế nào là ba? Có giữ giới và cấu uế của các
giới được đoạn tận; không có tật đố và cấu uế của tật đố được đoạn
tận; không có xan tham và cấu uế của xan tham được đoạn tận. Thành
tựu với ba pháp này, đoạn tận ba cấu uế này, tương xứng như vậy được
sanh lên cơi Trời.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 14-5-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
PaliViệt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|