ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(8) 3. Ānandavaggo
|
(8) 3. Ānandavaggo
|
VIII. Phẩm Ananda
|
1. Channasuttaṃ
|
1. Channasuttavaṇṇanā
|
71.- Channa
|
72. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho channo paribbājako yenāyasmā ānando
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā ānandena saddhiṃ sammodi.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho channo paribbājako āyasmantaṃ ānandaṃ
etadavoca –
|
72. Tatiyassa
paṭhame
channoti evaṃnāmako channaparibbājako.
Tumhepi, āvusoti,
āvuso, yathā mayaṃ rāgādīnaṃ pahānaṃ paññāpema, kiṃ evaṃ tumhepi
paññāpethāti pucchati. Tato thero ‘‘ayaṃ paribbājako amhe rāgādīnaṃ
pahānaṃ paññāpemāti vadati, natthi panetaṃ
bāhirasamaye’’ti taṃ paṭikkhipanto mayaṃ kho,
āvusotiādimāha. Tattha khoti
avadhāraṇatthe nipāto, mayameva paññāpemāti attho. Tato paribbājako
cintesi ‘‘ayaṃ thero bāhirasamayaṃ luñcitvā haranto ‘mayamevā’ti
āha. Kiṃ nu kho ādīnavaṃ disvā ete etesaṃ pahānaṃ paññāpentī’’ti.
Atha theraṃ pucchanto kiṃ pana tumhetiādimāha.
Thero tassa byākaronto ratto khotiādimāha.
Tattha attatthanti
diṭṭhadhammikasamparāyikaṃ lokiyalokuttaraṃ attano atthaṃ.
Paratthaubhayatthesupi eseva nayo.
Andhakaraṇotiādīsu yassa
rāgo uppajjati, taṃ yathābhūtadassananivāraṇena andhaṃ karotīti
andhakaraṇo. Paññācakkhuṃ na karotīti
acakkhukaraṇo. Ñāṇaṃ na karotīti
aññāṇakaraṇo. Kammassakatapaññā jhānapaññā vipassanāpaññāti
imā tisso paññā appavattikaraṇena nirodhetīti
paññānirodhiko. Aniṭṭhaphaladāyakattā dukkhasaṅkhātassa
vighātasseva pakkhe vattatīti vighātapakkhiko.
Kilesanibbānaṃ na saṃvattetīti
anibbānasaṃvattaniko. Alañca panāvuso ānanda, appamādāyāti,
āvuso ānanda, sace evarūpā paṭipadā atthi, alaṃ tumhākaṃ appamādāya
yuttaṃ anucchavikaṃ, appamādaṃ karotha, āvusoti therassa vacanaṃ
anumoditvā pakkāmi. Imasmiṃ sutte ariyamaggo lokuttaramissako
kathito. Sesamettha uttānatthamevāti.
|
1. Nhân duyên ở Sàvatthi.
Rồi du sĩ Channa đi đến Tôn giả Ananda, sau khi đến, nói lên với
Tôn giả những lời chào đón thăm hỏi; sau khi nói lên với Tôn giả
những lời chào đón thăm hỏi thân hữu, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi
xuống một bên, du sĩ Channa nói với Tôn giả Ananda:
|
‘‘tumhepi, āvuso ānanda, rāgassa pahānaṃ
paññāpetha, dosassa pahānaṃ paññāpetha, mohassa pahānaṃ
paññāpethāti.
Mayaṃ kho,
āvuso, rāgassa pahānaṃ paññāpema, dosassa pahānaṃ
paññāpema, mohassa pahānaṃ paññapemā’’ti.
|
- Thưa Hiền giả Ananda, có phải các người tuyên thuyết về đoạn
tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si?
- Vâng, thưa Hiền giả, chúng tôi tuyên thuyết về đoạn tận tham,
đoạn tận sân, đoạn tận si.
|
‘‘Kiṃ pana tumhe, āvuso, rāge ādīnavaṃ disvā
rāgassa pahānaṃ paññāpetha, kiṃ dose ādīnavaṃ disvā dosassa pahānaṃ
paññāpetha, kiṃ mohe ādīnavaṃ disvā mohassa pahānaṃ
paññāpethā’’ti?
|
- Thưa Hiền giả, do thấy nguy hại của tham như thế nào, các Người
tuyên thuyết về đoạn tận tham? Do thấy nguy hại của sân như thế nào,
các Người tuyên thuyết về đoạn tận sân? Do thấy nguy hại của si như
thế nào, các Người tuyên thuyết về đoạn tận si?
|
‘‘Ratto kho, āvuso, rāgena
abhibhūto pariyādinnacitto attabyābādhāyapi ceteti, parabyābādhāyapi
ceteti, ubhayabyābādhāyapi ceteti, cetasikampi dukkhaṃ domanassaṃ
paṭisaṃvedeti;
|
2. - Người có tham, thưa Hiền giả, bị tham chinh phục, tâm mất tự
chủ, nghĩ đến hại ḿnh, nghĩ đến hại người, nghĩ đến hại cả hai, cảm
giác khổ ưu thuộc về tâm.
|
rāge pahīne nevattabyābādhāyapi ceteti, na
parabyābādhāyapi ceteti, na ubhayabyābādhāyapi ceteti, na cetasikaṃ
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
|
Khi tham được đoạn tận, không nghĩ đến hại ḿnh, không nghĩ đến
hại người, không nghĩ đến hại cả hai, không cảm giác khổ ưu thuộc về
tâm.
|
Ratto kho, āvuso, rāgena abhibhūto
pariyādinnacitto kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati,
manasā duccaritaṃ carati; rāge pahīne neva kāyena duccaritaṃ carati,
na vācāya duccaritaṃ carati, na manasā duccaritaṃ carati.
|
Người có tham, thưa Hiền giả, bị tham chinh phục, tâm mất tự chủ,
thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác. Khi tham được đoạn tận, thân
không làm ác, miệng không nói ác, ư không nghĩ ác.
|
Ratto kho, āvuso, rāgena abhibhūto
pariyādinnacitto attatthampi yathābhūtaṃ nappajānāti, paratthampi
yathābhūtaṃ nappajānāti, ubhayatthampi yathābhūtaṃ nappajānāti; rāge
pahīne attatthampi yathābhūtaṃ pajānāti, paratthampi yathābhūtaṃ
pajānāti, ubhayatthampi yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Người có tham, thưa Hiền giả, bị tham chinh phục, tâm mất tự chủ,
không như thật rơ biết lợi ḿnh, không như thật rơ biết lợi người,
không như thật rơ biết lợi cả hai. Khi tham được đoạn tận, như thật
rơ biết lợi ḿnh, như thật rơ biết lợi người, như thật rơ biết lợi
cả hai.
|
Rāgo kho, āvuso, andhakaraṇo acakkhukaraṇo
aññāṇakaraṇo paññānirodhiko vighātapakkhiko anibbānasaṃvattaniko.
|
Tham, thưa Hiền giả, làm thành mù, làm thành không mắt, làm thành
không trí, đoạn diệt trí tuệ, dự phần vào tổn năo, không đưa đến
Niết-bàn.
|
‘‘Duṭṭho kho, āvuso, dosena…pe… mūḷho kho, āvuso,
mohena abhibhūto pariyādinnacitto attabyābādhāyapi ceteti,
parabyābādhāyapi ceteti, ubhayabyābādhāyapi ceteti, cetasikampi
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti; mohe pahīne nevattabyābādhāyapi
ceteti, na parabyābādhāyapi ceteti, na ubhayabyābādhāyapi ceteti, na
cetasikaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
|
Người có sân, thưa Hiền giả, bị sân chinh phục, tâm mất tự chủ,
nghĩ đến hại ḿnh ... như thật rơ biết lợi cả hai.
Sân, thưa Hiền giả, làm thành mù, làm thành không mắt, làm thành
không trí, đoạn diệt trí tuệ, dự phần vào tổn năo, không đưa đến
Niết-bàn.
|
Mūḷho kho,
āvuso, mohena abhibhūto pariyādinnacitto kāyena duccaritaṃ carati,
vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ
carati; mohe pahīne neva kāyena duccaritaṃ carati, na vācāya
duccaritaṃ carati, na manasā duccaritaṃ carati. Mūḷho kho, āvuso,
mohena abhibhūto pariyādinnacitto attatthampi yathābhūtaṃ
nappajānāti, paratthampi yathābhūtaṃ nappajānāti, ubhayatthampi
yathābhūtaṃ nappajānāti; mohe pahīne
attatthampi yathābhūtaṃ pajānāti, paratthampi yathābhūtaṃ pajānāti,
ubhayatthampi yathābhūtaṃ pajānāti. Moho kho, āvuso, andhakaraṇo
acakkhukaraṇo aññāṇakaraṇo paññānirodhiko vighātapakkhiko
anibbānasaṃvattaniko.
|
Người có si, thưa Hiền giả, bị si chinh phục, tâm mất tự chủ,
nghĩ đến hại ḿnh ... Khi si được đoạn tận, không nghĩ đến hại ḿnh
... không cảm giác khổ ưu thuộc về tâm... như thật rơ biết lợi cả
hai. Người có si, thưa Hiền giả, bị si chinh phục, tâm mất tự chủ,
làm ác hạnh với thân ... làm ác hạnh với ư. Khi si được đoạn tận,
không làm ác hạnh với thân ... với ư.
Người có si, thưa Hiền giả, bị si chinh phục, tâm mất tự chủ,
không như thật rơ biết lợi ḿnh, ... không như thật rơ biết lợi cả
hai. Khi si được đoạn tận, như thật rơ biết lợi ḿnh ... như thật rơ
biết lợi cả hai.
Si, thưa Hiền giả, làm thành mù, làm thành không mắt, làm thành
không trí, đoạn diệt trí tuệ, dự phần vào tổn năo, không đưa đến
Niết-bàn.
|
Idaṃ kho mayaṃ, āvuso, rāge ādīnavaṃ disvā
rāgassa pahānaṃ paññāpema. Idaṃ dose ādīnavaṃ
disvā dosassa pahānaṃ paññāpema. Idaṃ mohe ādīnavaṃ disvā mohassa
pahānaṃ paññāpemā’’ti.
|
Thấy sự nguy hại này của tham, thưa Hiền giả, chúng tôi tuyên
thuyết đoạn tận tham. Thấy sự nguy hại này của sân, thưa Hiền giả,
chúng tôi tuyên thuyết đoạn tận sân. Thấy sự nguy hại này của si,
thưa Hiền giả, chúng tôi tuyên thuyết đoạn tận si.
|
‘‘Atthi panāvuso, maggo atthi paṭipadā etassa
rāgassa dosassa mohassa pahānāyā’’ti?
|
3. - Có con đường nào, thưa Hiền giả, có đạo lộ nào đưa đến đoạn
tận tham, sân, si?
|
‘‘Atthāvuso, maggo atthi paṭipadā etassa rāgassa
dosassa mohassa pahānāyā’’ti.
|
- Có con đường, thưa Hiền giả, có đạo lộ đưa đến đoạn tận tham,
sân, si.
|
‘‘Katamo panāvuso, maggo katamā paṭipadā etassa
rāgassa dosassa mohassa pahānāyā’’ti?
|
- Con đường ấy là ǵ, thưa Hiền giả, đạo lộ ấy là ǵ đưa đến đoạn
tận tham, sân, si?
|
‘‘Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṃ –
sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi. Ayaṃ kho, āvuso, maggo ayaṃ paṭipadā
etassa rāgassa dosassa mohassa pahānāyā’’ti.
|
- Chính là Thánh đạo tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư
duy, ... chánh định. Đây là con đường, thưa Hiền giả, đây là đạo lộ
đưa đến đoạn tận tham, sân, si.
|
‘‘Bhaddako kho, āvuso, maggo
bhaddikā paṭipadā etassa rāgassa dosassa mohassa pahānāya. Alañca
panāvuso ānanda, appamādāyā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
- Hiền thiện là con đường, thưa Hiền giả! Hiền thiện là đạo lộ
đưa đến đoạn tận tham, sân, si! Thật là vừa đủ, thưa Hiền giả
Ananda, để áp dụng không phóng dật.
|
2. Ājīvakasuttaṃ
|
2. Ājīvakasuttavaṇṇanā
|
72.- Tà Mạng Đệ Tử
|
73. Ekaṃ
samayaṃ āyasmā ānando
kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
|
73. Dutiye
tena hi gahapatīti
thero kira cintesi – ‘‘ayaṃ idha āgacchanto na aññātukāmo hutvā
āgami, pariggaṇhanatthaṃ pana āgato. Iminā pucchitapañhaṃ imināva
kathāpessāmī’’ti. Iti taṃyeva kathaṃ kathāpetukāmo
tena hītiādimāha. Tattha tena hīti
kāraṇāpadeso. Yasmā tvaṃ evaṃ pucchasi, tasmā taññevettha
paṭipucchāmīti. Kesaṃ noti katamesaṃ nu.
Sadhammukkaṃsanāti attano laddhiyā
ukkhipitvā ṭhapanā. Paradhammāpasādanāti
paresaṃ laddhiyā ghaṭṭanā vambhanā avakkhipanā.
Āyataneva dhammadesanāti kāraṇasmiṃyeva dhammadesanā.
Attho ca vuttoti mayā pucchitapañhāya attho
ca pakāsito . Attā ca
anupanītoti amhe evarūpāti evaṃ attā ca na upanīto.
Nupanītotipi pāṭho.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda trú ở Kosambi, tại khu vườn Ghosità
|
Atha kho aññataro ājīvakasāvako gahapati
yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so ājīvakasāvako
gahapati āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca –
|
Rồi một tà mạng đệ tử gia chủ đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến,
đảnh lễ Tôn giả Ananda rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên,
tà mạng đệ tử gia chủ nói với Tôn giả Ananda:
|
‘‘Kesaṃ no, bhante ānanda, dhammo svākkhāto? Ke
loke suppaṭipannā? Ke loke sukatā’’ti [sugatāti
(sī. syā. kaṃ. pī.)]?
|
- Thưa Tôn giả Ananda, pháp của những ai được khéo thuyết? Những
ai khéo hành tŕ ở đời? Những ai khéo vượt qua ở đời?
|
‘‘Tena hi, gahapati, taññevettha paṭipucchissāmi,
yathā te khameyya tathā naṃ byākareyyāsi. Taṃ kiṃ maññasi, gahapati,
ye rāgassa pahānāya dhammaṃ desenti, dosassa pahānāya dhammaṃ
desenti, mohassa pahānāya dhammaṃ desenti, tesaṃ dhammo svākkhāto no
vā? Kathaṃ vā te ettha hotī’’ti?
|
- Vậy này gia chủ, về vấn đề này Ta sẽ hỏi Ông. Ông kham nhẫn thế
nào, hăy trả lời như vậy. Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai
thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để đoạn tận sân, thuyết
pháp để đoạn tận si, pháp có được các vị ấy khéo thuyết hay không?
Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?
|
‘‘Ye , bhante, rāgassa
pahānāya dhammaṃ desenti, dosassa pahānāya dhammaṃ desenti, mohassa
pahānāya dhammaṃ desenti, tesaṃ dhammo svākkhāto. Evaṃ me ettha
hotī’’ti.
|
- Thưa Tôn giả, ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp để
đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp ấy được khéo thuyết.
Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, gahapati, ye rāgassa pahānāya
paṭipannā, dosassa pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya paṭipannā,
te loke suppaṭipannā no vā? Kathaṃ vā te ettha
hotī’’ti?
|
2. - Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, những ai thực hành đoạn tham,
thực hành đoạn sân, thực hành đoạn si, những vị ấy có khéo thực hành
ở đời hay không? Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?
|
‘‘Ye, bhante, rāgassa pahānāya paṭipannā, dosassa
pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya paṭipannā, te loke
suppaṭipannā. Evaṃ me ettha hotī’’ti.
|
- Thưa Tôn giả, những ai thực hành đoạn tham, thực hành đoạn sân,
thực hành đoạn si, những vị ấy khéo thực hành ở đời. Và ở đây, tôi
nghĩ như vậy.
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, gahapati, yesaṃ rāgo pahīno
ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo,
yesaṃ doso pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ
anuppādadhammo, yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke sukatā no vā? Kathaṃ vā
te ettha hotī’’ti?
|
3. - Ông nghĩ thế nào, này gia chủ, với những ai tham được đoạn
tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể
hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai; với những ai,
sân được đoạn tận ... với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ gốc
rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho
không thể sanh khởi trong tương lai; những vị ấy có khéo vượt qua ở
đời hay không? Hay ở đây, Ông nghĩ thế nào?
|
‘‘Yesaṃ, bhante, rāgo pahīno ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo, yesaṃ doso
pahīno…pe… yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke sukatā.
Evaṃ me ettha hotī’’ti.
|
- Thưa Tôn giả, với những ai tham được đoạn tận, ... với những
ai, sân được đoạn tận ... với những ai, si được đoạn tận, cắt đứt từ
gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm
cho không thể sanh khởi trong tương lai; những vị ấy khéo vượt qua ở
đời. Và ở đây, tôi nghĩ như vậy.
|
‘‘Iti kho, gahapati,
tayāvetaṃ [tayā cetaṃ (sī. pī. ka.)]
byākataṃ –
|
4.-- Như vậy, Ông đă trả lời như sau:
|
‘ye, bhante, rāgassa pahānāya dhammaṃ desenti,
dosassa pahānāya dhammaṃ desenti, mohassa pahānāya dhammaṃ desenti,
tesaṃ dhammo svākkhāto’ti. Tayāvetaṃ byākataṃ – ‘ye, bhante, rāgassa
pahānāya paṭipannā, dosassa pahānāya paṭipannā, mohassa pahānāya
paṭipannā, te loke suppaṭipannā’ti. Tayāvetaṃ byākataṃ – ‘yesaṃ,
bhante, rāgo pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ
anuppādadhammo, yesaṃ doso pahīno…pe… yesaṃ moho pahīno ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo, te loke
sukatā’’’ti.
|
"Thưa Tôn giả, những ai thuyết pháp để đoạn tận tham, thuyết pháp
để đoạn tận sân, thuyết pháp để đoạn tận si, pháp được các vị ấy
khéo thuyết." Và Ông đă trả lời như sau: "Thưa Tôn giả, những ai đă
thực hành đoạn tận tham ... đoạn tận sân ... đoạn tận si, những ai
đă khéo thực hành ở đời". Và Ông đă trả lời như sau: "Thưa Tôn giả,
những ai đă đoạn tận tham, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây
tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể sanh khởi trong
tương lai. Những ai đă đoạn tận sân ... Những ai đă đoạn tận si, đă
cắt đứt từ gốc rễ ... làm cho không thể sanh khởi trong tương lai.
Những vị ấy khéo vượt qua ở đời".
|
‘‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Na ceva
nāma sadhammukkaṃsanā bhavissati, na ca paradhammāpasādanā
[na paradhammāpasādanā (sī. pī.), na
paradhammavambhanā (ma. ni. 2.236)]. Āyataneva
[āyatane ca (ma. ni. 2.236)] dhammadesanā,
attho ca vutto, attā ca anupanīto.
|
- Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật hy hữu thay, thưa Tôn
giả! Ở đây sẽ không có tự khen pháp của ḿnh, không có chê trách
pháp của người khác, chỉ có thuyết pháp trong giới xứ, chỉ nói đến
mục đích mà không đề cập đến tự ngă.
|
Tumhe, bhante ānanda, rāgassa pahānāya dhammaṃ
desetha, dosassa…pe… mohassa pahanāya dhammaṃ
desetha. Tumhākaṃ, bhante ānanda, dhammo svākkhāto. Tumhe, bhante
ānanda, rāgassa pahānāya paṭipannā,
dosassa…pe… mohassa pahānāya paṭipannā. Tumhe,
bhante, loke suppaṭipannā. Tumhākaṃ, bhante ānanda, rāgo pahīno
ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo,
tumhākaṃ doso pahīno…pe… tumhākaṃ moho pahīno ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo. Tumhe loke
sukatā.
|
5.- Thưa Tôn giả, Tôn giả thuyết pháp để đoạn tham, thuyết pháp
để đoạn sân, thuyết pháp để đoạn si, và thưa Tôn giả, pháp được Tôn
giả khéo thuyết. Thưa Tôn giả Ananda, Tôn giả thực hành đoạn tham,
... đoạn sân, ... Tôn giả thực hành đoạn si, Tôn giả đă khéo thực
hành ở đời. Thưa Tôn giả Ananda, tham đă được Tôn giả đoạn tận, cắt
đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện
hữu, làm cho không thể sanh khởi trong tương lai ... sân đă được Tôn
giả đoạn tận ... si đă được Tôn giả đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm
cho như thân cây tala, làm cho không thể hiện hữu, làm cho không thể
sanh khởi trong tương lai. Tôn giả đă khéo vượt qua ở đời.
|
‘‘Abhikkantaṃ, bhante,
abhikkantaṃ, bhante! Seyyathāpi, bhante, nikkujjitaṃ vā ukkujjeyya,
paṭicchannaṃ vā vivareyya, mūḷhassa vā maggaṃ ācikkheyya, andhakāre
vā telapajjotaṃ dhāreyya – ‘cakkhumanto rūpāni dakkhantī’ti;
evamevaṃ ayyena ānandena anekapariyāyena dhammo pakāsito. Esāhaṃ,
bhante ānanda, taṃ bhagavantaṃ saraṇaṃ gacchāmi dhammañca
bhikkhusaṅghañca. Upāsakaṃ maṃ ayyo ānando dhāretu, ajjatagge
pāṇupetaṃ saraṇaṃ gata’’nti. Dutiyaṃ.
|
Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả! Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả!
Thưa Tôn giả, người như dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống
... Thưa Tôn giả Ananda, con nay xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và
chúng Tăng. Mong Tôn giả Ananda nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho
đến mạng chung, con xin trọn đời quy ngưỡng!
|
3. Mahānāmasakkasuttaṃ
|
3. Mahānāmasakkasuttavaṇṇanā
|
73.- Người Họ Thích
|
74. Evaṃ me sutaṃ –
ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.
|
74. Tatiye
gilānā vuṭṭhitoti gilāno hutvā vuṭṭhito.
Gelaññāti gilānabhāvato.
Upasaṅkamīti bhuttapātarāso mālāgandhādīni ādāya
mahāparivāraparivuto upasaṅkami. Bāhāyaṃ gahetvāti
na bāhāyaṃ gahetvā ākaḍḍhi, nisinnāsanato vuṭṭhāya tassa santikaṃ
gantvā dakkhiṇabāhāyaṃ aṅguṭṭhakena saññaṃ datvā ekamantaṃ apanesīti
veditabbo. Athassa ‘‘sekhampi kho, mahānāma, sīla’’ntiādinā nayena
sattannaṃ sekhānaṃ sīlañca samādhiñca paññañca kathetvā upari
arahattaphalavasena asekhā sīlasamādhipaññāyo kathento –
‘‘sekhasamādhito sekhaṃ vipassanāñāṇaṃ asekhañca phalañāṇaṃ pacchā,
sekhavipassanāñāṇato ca asekhaphalasamādhi pacchā uppajjatī’’ti
dīpesi. Yāni pana sampayuttāni samādhiñāṇāni, tesaṃ apacchā apure
uppatti veditabbāti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú giữa dân chúng Thích tử, tại
Kapilavatthu, ở khu vườn Nigrodha.
|
Tena kho pana samayena bhagavā gilānāvuṭṭhito
[gilānavuṭṭhito (saddanīti)] hoti
aciravuṭṭhito gelaññā. Atha kho mahānāmo sakko
yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṃ
etadavoca –
|
Lúc bấy giờ, Thế Tôn khỏi bệnh, được khỏi bệnh không bao lâu. Rồi
họ Thích Mahànàma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi
ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, họ Thích (Sakka) bạch Thế
Tôn:
|
‘‘dīgharattāhaṃ, bhante, bhagavatā evaṃ dhammaṃ
desitaṃ ājānāmi – ‘samāhitassa ñāṇaṃ, no asamāhitassā’ti. Samādhi nu
kho, bhante, pubbe, pacchā ñāṇaṃ; udāhu ñāṇaṃ pubbe, pacchā
samādhī’’ti?
|
- Đă lâu ngày, bạch Thế Tôn, con biết pháp đă được dạy như sau:
"Trí đến với người định tĩnh, không đến với người không định tĩnh".
Bạch Thế Tôn, định đến trước rồi trí đến sau? Hay trí đến trước rồi
định đến sau?
|
Atha kho āyasmato ānandassa etadahosi – ‘‘bhagavā
kho gilānavuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā .
Ayañca mahānāmo sakko bhagavantaṃ atigambhīraṃ pañhaṃ pucchati.
Yaṃnūnāhaṃ mahānāmaṃ sakkaṃ ekamantaṃ apanetvā dhammaṃ deseyya’’nti.
|
2.- Rồi Tôn giả Ananda suy nghĩ như sau: "Thế Tôn mới khỏi bệnh,
khỏi bệnh không bao lâu. Họ Thích Mahànàma này hỏi một câu rất thâm
sâu. Vậy ta hăy đưa họ Thích Mahànàma qua một bên và thuyết pháp cho
họ Thích".
|
Atha kho āyasmā ānando mahānāmaṃ sakkaṃ bāhāyaṃ
gahetvā ekamantaṃ apanetvā mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca –
|
Rồi Tôn giả Ananda cầm tay họ Thích Mahànàma, kéo qua một bên rồi
nói với họ Thích Mahànàma:
|
‘‘sekhampi kho, mahānāma, sīlaṃ vuttaṃ bhagavatā,
asekhampi sīlaṃ vuttaṃ bhagavatā; sekhopi samādhi vutto bhagavatā
, asekhopi samādhi vutto bhagavatā; sekhāpi
paññā vuttā bhagavatā, asekhāpi paññā vuttā bhagavatā.
|
3. - Giới của bậc hữu học, này Mahànàma, được Thế Tôn nói đến. Và
giới của bậc vô học cũng được Thế Tôn nói đến. Định bậc hữu học được
Thế Tôn nói đến. Định bậc vô học cũng được Thế Tôn nói đến. Tuệ bậc
hữu học được Thế Tôn nói đến. Tuệ bậc vô học cũng được Thế Tôn nói
đến.
|
Katamañca, mahānāma ,
sekhaṃ sīlaṃ?
|
4. - Này Mahànàma, thế nào là bậc hữu học?
|
Idha, mahānāma, bhikkhu sīlavā hoti
pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati…pe… samādāya sikkhati
sikkhāpadesu. Idaṃ vuccati, mahānāma, sekhaṃ sīlaṃ’’.
|
Ở đây, này Mahànàma, vị Tỷ-kheo giữ giới, sống hộ tŕ với sự hộ
tŕ của giới bổn, đầy đủ quy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong
những lỗi nhỏ nhặt, cấp nhận và học tập các học giới. Này Mahànàma,
đây là giới bậc hữu học.
|
‘‘Katamo ca, mahānāma, sekho samādhi?
|
5. - Và này Mahànàma, thế nào là định bậc hữu học?
|
Idha, mahānāma, bhikkhu vivicceva kāmehi…pe…
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati, mahānāma, sekho
samādhi.
|
Ở đây, này Mahànàma, ly dục, ly bất thiện pháp, vị Tỷ-kheo chứng
đạt và an trú sơ Thiền ...Thiền thứ hai .. Thiền thứ ba ... chứng
đạt và an trú Thiền thứ tư. Này Mahànàma, đây là định của bậc hữu
học.
|
‘‘Katamā ca, mahānāma, sekhā paññā?
|
Và này Mahànàma, thế nào là trí tuệ của bậc hữu học?
|
Idha,
mahānāma, bhikkhu idaṃ dukkhanti yathābhūtaṃ pajānāti…pe…
ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadāti
yathābhūtaṃ pajānāti. Ayaṃ vuccati, mahānāma, sekhā paññā.
|
Ở đây, này Mahànàma, vị Tỷ-kheo như thật quán tri: "Đây là khổ"
... "Đây là khổ tập" ... "Đây là khổ diệt" ... như thật quán tri:
"Đây là con đường đưa đến Khổ diệt".
|
‘‘Sa kho so, mahānāma,
ariyasāvako evaṃ sīlasampanno evaṃ samādhisampanno evaṃ
paññāsampanno āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Evaṃ
kho, mahānāma, sekhampi sīlaṃ vuttaṃ bhagavatā, asekhampi sīlaṃ
vuttaṃ bhagavatā; sekhopi samādhi vutto bhagavatā, asekhopi samādhi
vutto bhagavatā; sekhāpi paññā vuttā bhagavatā, asekhāpi paññā vuttā
bhagavatā’’ti. Tatiyaṃ.
|
Này Mahànàma, đây gọi là trí tuệ của bậc Hữu học. Vị Thánh đệ tử
như vậy đầy đủ giới, như vậy đầy đủ định, như vậy đầy đủ tuệ, do
đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí,
chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải
thoát. Như vậy, này Mahànàma, là giới bậc Hữu học được Thế Tôn
thuyết, là giới bậc Vô học được Thế Tôn thuyết, là định bậc Hữu học
được Thế Tôn thuyết, là định bậc Vô học được Thế Tôn thuyết, là tuệ
bậc Hữu học được Thế Tôn thuyết, là tuệ bậc Vô học được Thế Tôn
thuyết.
|
4. Nigaṇṭhasuttaṃ
|
4. Nigaṇṭhasuttavaṇṇanā
|
74.- Vị Lơa Thể
|
75. Ekaṃ
samayaṃ āyasmā ānando vesāliyaṃ viharati
mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho abhayo ca licchavi
paṇḍitakumārako ca licchavi yenāyasmā ānando tenupasaṅkamiṃsu;
upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Ekamantaṃ nisinno kho abhayo licchavi āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca –
|
75. Catutthe
kūṭāgārasālāyanti dve
kaṇṇikā gahetvā haṃsavaṭṭakacchannena katāya gandhakuṭiyā.
Aparisesaṃ ñāṇadassanaṃ paṭijānātīti
appamattakampi asesetvā sabbaṃ ñāṇadassanaṃ paṭijānāti.
Satataṃ samitanti sabbakālaṃ nirantaraṃ.
Ñāṇadassanaṃ paccupaṭṭhitanti
sabbaññutaññāṇaṃ mayhaṃ upaṭṭhitamevāti
dasseti. Purāṇānaṃ kammānanti
āyūhitakammānaṃ. Tapasā byantībhāvanti
dukkaratapena vigatantakaraṇaṃ. Navānaṃ kammānanti
idāni āyūhitabbakammānaṃ. Akaraṇāti
anāyūhanena. Setughātanti padaghātaṃ
paccayaghātaṃ katheti. Kammakkhayā dukkhakkhayoti
kammavaṭṭakkhayena dukkhakkhayo. Dukkhakkhayā
vedanākkhayoti dukkhavaṭṭakkhayena vedanākkhayo.
Dukkhavaṭṭasmiñhi khīṇe vedanāvaṭṭampi khīṇameva hoti.
Vedanākkhayā sabbaṃ dukkhaṃ nijjiṇṇaṃ bhavissatīti
vedanākkhayena pana sakalavaṭṭadukkhaṃ nijjiṇṇameva bhavissati.
Sandiṭṭhikāyāti sāmaṃ passitabbāya
paccakkhāya. Nijjarāya visuddhiyāti
kilesajīraṇakapaṭipadāya kilese vā nijjīraṇato
nijjarāya sattānaṃ visuddhiyā. Samatikkamo hotīti
sakalassa vaṭṭadukkhassa atikkamo hoti. Idha,
bhante, bhagavā kimāhāti, bhante, bhagavā imāya paṭipattiyā
kimāha, kiṃ etaṃyeva kilesanijjīraṇakapaṭipadaṃ paññapeti, udāhu
aññanti pucchati.
Jānatāti anāvaraṇañāṇena
jānantena. Passatāti
samantacakkhunā passantena. Visuddhiyāti
visuddhisampāpanatthāya. Samatikkamāyāti
samatikkamanatthāya. Atthaṅgamāyāti atthaṃ
gamanatthāya. Ñāyassa adhigamāyāti saha
vipassanāya maggassa adhigamanatthāya. Nibbānassa
sacchikiriyāyāti apaccayanibbānassa sacchikaraṇatthāya.
Navañca kammaṃ na karotīti navaṃ kammaṃ
nāyūhati. Purāṇañca kammanti pubbe
āyūhitakammaṃ. Phussa phussa byantī karotīti
phusitvā phusitvā vigatantaṃ karoti, vipākaphassaṃ phusitvā phusitvā
taṃ kammaṃ khepetīti attho. Sandiṭṭhikāti
sāmaṃ passitabbā. Akālikāti na kālantare
kiccakārikā. Ehipassikāti ‘‘ehi passā’’ti
evaṃ dassetuṃ yuttā. Opaneyyikāti upanaye
yuttā allīyitabbayuttā. Paccattaṃ veditabbā
viññūhīti paṇḍitehi attano attano santāneyeva jānitabbā,
bālehi pana dujjānā. Iti sīlavasena dve maggā, dve ca phalāni
kathitāni. Sotāpannasakadāgāmino hi sīlesu paripūrakārinoti.
Vivicceva kāmehītiādikāya pana
samādhisampadāya tayo maggā, tīṇi ca phalāni kathitāni. Anāgāmī
ariyasāvako hi samādhimhi paripūrakārīti vutto.
Āsavānaṃ khayātiādīhi arahattaphalaṃ kathitaṃ. Keci pana
sīlasamādhayopi arahattaphalasampayuttāva idha adhippetā. Ekekassa
pana vasena paṭipattidassanatthaṃ visuṃ visuṃ tanti āropitāti.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda trú tại Vesàli, rừng Đại Lâm, trong
ngôi giảng đường có góc nhọn. Rồi Abhaya người Licchavi và
Panditakumàrako người Licchiva, đi đến Tôn giả Ananda, sau khi đến,
đảnh lễ Tôn giả Ananda rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên,
Abhaya người Licchiva thưa với Tôn giả Ananda:
|
‘‘nigaṇṭho, bhante, nāṭaputto
[nāthaputto (sī. pī.)] sabbaññū sabbadassāvī aparisesaṃ
ñāṇadassanaṃ paṭijānāti – ‘carato ca me tiṭṭhato ca suttassa ca
jāgarassa ca satataṃ samitaṃ ñāṇadassanaṃ paccupaṭṭhita’nti.
|
- Niganthà Nàthaputta, thưa Tôn giả, tự cho là toàn tri, toàn
kiến, có tri kiến toàn diện: "Khi ta đi, ta đứng, ta ngủ, ta thức,
tri kiến luôn luôn được an trú, không có gián đoạn".
|
So purāṇānaṃ kammānaṃ tapasā byantībhāvaṃ
paññapeti navānaṃ kammānaṃ akaraṇā setughātaṃ
.
|
Vị ấy tuyên bố chấm dứt các nghiệp cũ với khổ hạnh, và phá hoại
các nghiệp mới với vô vi (không hành động).
|
Iti kammakkhayā dukkhakkhayo, dukkhakkhayā
vedanākkhayo, vedanākkhayā sabbaṃ dukkhaṃ nijjiṇṇaṃ bhavissati –
evametissā sandiṭṭhikāya nijjarāya visuddhiyā
samatikkamo hoti. Idha, bhante, bhagavā kimāhā’’ti?
|
Như vậy, do nghiệp đoạn diệt nên khổ đoạn diệt; do khổ đoạn diệt
nên thọ đoạn diệt; do thọ đoạn diệt nên tất cả khổ sẽ được tiêu
diệt. Như vậy là (pháp môn) siêu thoát, thanh tịnh, diệt nhiệt năo,
thiết thực hiện tại. Ở đây, thưa Tôn giả, Thế Tôn nói thế nào?
|
‘‘Tisso kho imā, abhaya, nijjarā visuddhiyo tena
bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sammadakkhātā
sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ
atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya. Katamā
tisso?
|
2- Này Abhaya, có ba (pháp môn) thanh tịnh, diệt nhiệt năo, được
Thế Tôn, bậc Trí giả, bậc Kiến giả, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác
chơn chánh tuyên bố, khiến chúng sanh được thanh tịnh, khiến vượt
qua sầu bi, khiến chấm dứt khổ ưu, khiến đạt được chánh lư, khiến
chứng được Niết bàn. Thế nào là ba?
|
Idha, abhaya, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya
sikkhati sikkhāpadesu. So navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ
phussa phussa byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā akālikā ehipassikā
opaneyyikā paccattaṃ veditabbā viññūhīti.
|
Ở đây, này Abhaya, vị Tỷ-kheo giữ giới, sống hộ tŕ với sự hộ tŕ
của giới bổn, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong những lỗi
nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học giới. Vị ấy không làm
các nghiệp mới, và với các nghiệp cũ ảnh hưởng đến ḿnh, chấm dứt
các nghiệp ấy. Đây là (sự thanh tịnh thứ nhất), thiết thực hiện tại,
diệt nhiệt năo, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
‘‘Sa kho so, abhaya,
bhikkhu evaṃ sīlasampanno vivicceva kāmehi vivicca akusalehi
dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ
sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ
pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Pītiyā ca virāgā
upekkhako ca viharati sato ca sampajāno, sukhañca kāyena
paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā
sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Sukhassa ca
pahānā dukkhassa ca pahānā, pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā
adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So navañca kammaṃ na karoti,
purāṇañca kammaṃ phussa phussa byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā
akālikā ehipassikā opaneyyikā paccattaṃ veditabbā viññūhīti.
|
Vị Tỷ-kheo ấy, này Abhaya, đầy đủ với giới như vậy, ly dục, ly
pháp bất thiện, chứng đạt và an trú sơ Thiền ... Thiền thứ hai ..
Thiền thứ ba ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Vị ấy không làm
các nghiệp mới, và với các nghiệp cũ ảnh hưởng đến ḿnh, chấm dứt
các nghiệp ấy. Đây là (sự thanh tịnh thứ hai), thiết thực hiện tại,
diệt nhiệt năo, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
‘‘Sa kho so, abhaya, bhikkhu evaṃ samādhisampanno
[evaṃ sīlasampanno evaṃ samādhisampanno (sī. syā.
kaṃ.)] āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. So
navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ phussa phussa
byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā akālikā ehipassikā opaneyyikā
paccattaṃ veditabbā viññūhīti.
|
Vị Tỷ-kheo ấy, này Abhaya, đầy đủ với giới như vậy, với sự đoạn
diệt các lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng
ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Vị
ấy không làm các nghiệp mới, và với các nghiệp cũ ảnh hưởng đến
ḿnh, chấm dứt các nghiệp ấy. Đây là (sự thanh tịnh thứ ba), thiết
thực hiện tại, diệt nhiệt năo, không có thời gian, đến để mà thấy,
có khả năng hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
Imā kho, abhaya, tisso nijjarā visuddhiyo tena
bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sammadakkhātā
sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ
atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāyā’’ti.
|
Này Abhaya, có ba sự thanh tịnh, diệt nhiệt năo này, được Thế
Tôn, bậc Trí giả, bậc Kiến giả, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác chơn
chánh tuyên bố, khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi,
chấm dứt ưu khổ, đạt được chánh lư, chứng được Niết bàn.
|
Evaṃ vutte paṇḍitakumārako licchavi abhayaṃ
licchaviṃ etadavoca –
|
3.- Khi được nói như vậy, Panditakumàrako người Licchavi nói với
Abhaya người Licchavi:
|
‘‘kiṃ pana tvaṃ, samma abhaya, āyasmato ānandassa
subhāsitaṃ subhāsitato nābbhanumodasī’’ti?
|
- Này bạn Abhaya, bạn có tín thọ lời khéo nói của Tôn giả Ananda
là khéo nói không?
|
‘‘Kyāhaṃ, samma
paṇḍitakumāraka, āyasmato ānandassa subhāsitaṃ subhāsitato
nābbhanumodissāmi! Muddhāpi tassa vipateyya yo
āyasmato ānandassa subhāsitaṃ subhāsitato nābbhanumodeyyā’’ti.
Catutthaṃ.
|
- Này bạn, tôi là ai lại không tín thọ lời khéo nói của Tôn giả
Ananda là khéo nói. Đầu người ấy sẽ vỡ tan, nếu ai không tín thọ lời
khéo nói của Tôn giả Ananda là khéo nói.
|
5. Nivesakasuttaṃ
|
5. Nivesakasuttavaṇṇanā
|
75.- Cần Phải Khích Lệ
|
76. Atha
kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā
etadavoca –
|
76. Pañcame
amaccāti suhajjā.
Ñātīti sassusasurapakkhikā.
Sālohitāti samānalohitā bhātibhaginiādayo.
Aveccappasādeti guṇe avecca jānitvā uppanne
acalappasāde. Aññathattanti bhāvaññathattaṃ
. Pathavīdhātuyātiādīsu
vīsatiyā koṭṭhāsesu thaddhākārabhūtāya
pathavīdhātuyā, dvādasasu koṭṭhāsesu yūsagatāya ābandhanabhūtāya
āpodhātuyā, catūsu koṭṭhāsesu paripācanabhūtāya tejodhātuyā, chasu
koṭṭhāsesu vitthambhanabhūtāya vāyodhātuyā siyā aññathattaṃ.
Na tvevāti imesaṃ hi catunnaṃ mahābhūtānaṃ
aññamaññabhāvūpagamanena siyā aññathattaṃ, ariyasāvakassa pana na
tveva siyāti dasseti. Ettha ca aññathattanti
pasādaññathattañca gatiaññathattañca. Tañhi tassa na hoti,
bhāvaññathattaṃ pana hoti. Ariyasāvako hi manusso hutvā devopi hoti
brahmāpi. Pasādo panassa bhavantarepi na vigacchati, na ca
apāyagatisaṅkhātaṃ gatiaññathattaṃ pāpuṇāti. Satthāpi tadeva
dassento tatridaṃ aññathattantiādimāha.
Sesamettha uttānatthamevāti.
|
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda đang ngồi
xuống một bên:
|
‘‘Ye, ānanda, anukampeyyātha ye ca sotabbaṃ
maññeyyuṃ mittā vā amaccā vā ñātī vā sālohitā
vā te vo, ānanda, tīsu ṭhānesu samādapetabbā
[samādāpetabbā (?)] nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā. Katamesu
tīsu?
|
- Này Ananda, với ai, Thầy có ḷng từ mẫn, và với những ai, Thầy
nghĩ là nên nghe theo, các bạn bè, thân hữu, bà con hay cùng một
huyết thống. Với những người ấy, này Ananda, Thầy cần phải khích lệ,
cần phải hướng dẫn, cần phải an trú trong ba điểm. Thế nào là ba?
|
Buddhe aveccappasāde samādapetabbā nivesetabbā
patiṭṭhāpetabbā – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho
vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi;
satthā devamanussānaṃ, buddho bhagavā’ti, dhamme aveccappasāde
samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā –
|
2. - Hăy khích lệ, hướng dẫn và an trú vào tịnh tín bất động đối
với Đức Phật: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh
Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng
Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Hăy khích lệ, hướng dẫn và an
trú vào tịnh tín bất động đối với pháp:
|
‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko
ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti, saṅghe
aveccappasāde samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā –
‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujuppaṭipanno bhagavato
sāvakasaṅgho ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcippaṭipanno
bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha
purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo
dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’’ti.
|
"Pháp được Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, không có
thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí
tự ḿnh giác hiểu". Hăy khích lệ, hướng dẫn và an trú vào tịnh tín
bất động đối với chúng Tăng: "Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn,
Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn, Ứng lư hạnh là chúng đệ tử của
Thế Tôn, Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi
tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng được cúng
dường, đáng tôn trọng, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở
đời".
|
‘‘Siyā, ānanda, catunnaṃ mahābhūtānaṃ aññathattaṃ
– pathavīdhātuyā āpodhātuyā tejodhātuyā vāyodhātuyā, na tveva buddhe
aveccappasādena samannāgatassa ariyasāvakassa siyā aññathattaṃ
tatridaṃ aññathattaṃ. So vatānanda, buddhe aveccappasādena
samannāgato ariyasāvako nirayaṃ vā tiracchānayoniṃ vā pettivisayaṃ
vā upapajjissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
|
3.- Dầu cho bốn đại chúng có đổi khác, này Ananda, địa đại, thủy
đại. hỏa đại, phong đại, nhưng vị thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất
động đối với Phật không có đổi khác. Ở đây, đổi khác là như thế này:
Vị Thánh đệ tử ấy, này Ananda, thành tựu tịnh tín bất động đối với
đức Phật, sẽ sanh vào địa ngục, loại bàng sanh hay cơi ngạ quỷ. Sự
kiện này không xảy ra.
|
‘‘Siyā , ānanda, catunnaṃ mahābhūtānaṃ
aññathattaṃ – pathavīdhātuyā āpodhātuyā tejodhātuyā vāyodhātuyā, na
tveva dhamme…pe… na tveva
saṅghe aveccappasādena samannāgatassa ariyasāvakassa siyā
aññathattaṃ tatridaṃ aññathattaṃ. So vatānanda, saṅghe
aveccappasādena samannāgato ariyasāvako nirayaṃ vā tiracchānayoniṃ
vā pettivisayaṃ vā upapajjissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
|
4.- Dầu cho bốn đại chúng có đổi khác, này Ananda, địa đại, thủy
đại, hỏa đại, phong đại, nhưng vị thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất
động đối với Pháp không có đổi khác. Ở đây, đổi khác là như thế này:
Vị Thánh đệ tử ấy, này Ananda, thành tựu tịnh tín bất động đối với
Pháp, sẽ sanh vào địa ngục, loại bàng sanh hay cơi ngạ quỷ. Sự kiện
này không xảy ra.
|
‘‘Siyā , ānanda, catunnaṃ
mahābhūtānaṃ aññathattaṃ – pathavīdhātuyā āpodhātuyā tejodhātuyā
vāyodhātuyā, na tveva dhamme…pe… na tveva
saṅghe aveccappasādena
samannāgatassa ariyasāvakassa siyā aññathattaṃ
tatridaṃ aññathattaṃ. So vatānanda, saṅghe aveccappasādena
samannāgato ariyasāvako nirayaṃ vā
tiracchānayoniṃ vā pettivisayaṃ vā upapajjissatīti netaṃ ṭhānaṃ
vijjati.
|
5.- Dầu cho bốn đại chúng có đổi khác, này Ananda, địa đại, thủy
đại,hỏa đại, phong đại, nhưng vị thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất
động đối với chúng Tăng không có đổi khác. Ở đây, đổi khác là như
thế này: Vị Thánh đệ tử ấy, này Ananda, thành tựu tịnh tín bất động
đối với chúng Tăng, sẽ sanh vào địa ngục, loại bàng sanh hay cơi ngạ
quỷ. Sự kiện này không xảy ra.
|
‘‘Ye, ānanda, anukampeyyātha
ye ca sotabbaṃ maññeyyuṃ mittā vā amaccā vā ñātī vā
sālohitā vā te vo, ānanda, imesu tīsu ṭhānesu
samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Này Ananda, với ai Thầy có ḷng từ mẫn, và với những ai Thầy nghĩ
là nên nghe theo, các bạn bè, thân hữu, bà con hay cùng một huyết
thống. Với những người ấy, này Ananda, Thầy cần phải khích lệ, cần
phải hướng dẫn, cần phải an trú trong ba điểm này.
|
6. Paṭhamabhavasuttaṃ
|
6. Paṭhamabhavasuttavaṇṇanā
|
76.- Hiện Hữu
|
77. Atha kho āyasmā
ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando
bhagavantaṃ etadavoca –
|
77. Chaṭṭhe
kāmadhātuvepakkanti kāmadhātuyā
vipaccanakaṃ. Kāmabhavoti kāmadhātuyaṃ
upapattibhavo. Kammaṃ khettanti
kusalākusalakammaṃ viruhanaṭṭhānaṭṭhena khettaṃ.
Viññāṇaṃ bījanti sahajātaṃ abhisaṅkhāraviññāṇaṃ
viruhanaṭṭhena bījaṃ. Taṇhā snehoti
paggaṇhanānubrūhanavasena taṇhā udakaṃ nāma.
Avijjānīvaraṇānanti avijjāya āvaritānaṃ.
Taṇhāsaṃyojanānanti taṇhābandhanena baddhānaṃ.
Hīnāya dhātuyāti kāmadhātuyā.
Viññāṇaṃ patiṭṭhitanti abhisaṅkhāraviññāṇaṃ
patiṭṭhitaṃ. Majjhimāya dhātuyāti
rūpadhātuyā. Paṇītāya dhātuyāti
arūpadhātuyā. Sesamettha uttānatthamevāti.
|
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch
Thế Tôn:
|
‘‘bhavo, bhavoti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu
kho, bhante, bhavo hotī’’ti?
|
- Hữu, hữu, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế
nào, bạch Thế Tôn, được xem là có hữu?
|
‘‘Kāmadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ nābhavissa,
api nu kho kāmabhavo paññāyethā’’ti?
|
- Này Ananda, nếu không có hành động (nghiệp) và sự chín muồi của
dục giới thời dục hữu có thể tŕnh bày được không?
|
‘‘No hetaṃ, bhante’’
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Iti kho,
ānanda, kammaṃ khettaṃ, viññāṇaṃ bījaṃ, taṇhā sneho
[sineho (sī. syā. kaṃ. pī.)].
Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ hīnāya dhātuyā viññāṇaṃ
patiṭṭhitaṃ evaṃ āyatiṃ [āyati (sī.)]
punabbhavābhinibbatti hoti. ( ) [(evaṃ kho ānanda
bhavo hotīti) (ka.) dutiyasutte pana idaṃ pāṭhanānattaṃ natthi]
|
- Như vậy, này Ananda, nghiệp là thửa ruộng, thức là hột giống,
ái là sự nhuận ướt. Chúng sanh bị vô minh che lấp, bị ái trói buộc,
nên thức được an lập trong giới thấp kém. Như vậy, trong tương lai
có sự tái sanh sanh khởi. Như vậy, này Ananda, hữu có mặt.
|
‘‘Rūpadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ nābhavissa,
api nu kho rūpabhavo paññāyethā’’ti?
|
2.- Và này Ananda, nếu không có hành động và sự chín muồi của sắc
giới, thời sắc hữu có thể tŕnh bày được không?
|
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Iti kho ānanda, kammaṃ khettaṃ, viññāṇaṃ bījaṃ,
taṇhā sneho. Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ majjhimāya
dhātuyā viññāṇaṃ patiṭṭhitaṃ evaṃ āyatiṃ punabbhavābhinibbatti hoti.
( ) [(evaṃ kho ānanda bhavo hotīti) (ka.)
dutiyasutte pana idaṃ pāṭhanānattaṃ natthi]
|
- Như vậy, này Ananda, nghiệp là thửa ruộng, thức là hột giống,
ái là sự nhuận ướt. Chúng sanh bị vô minh che lấp, bị ái trói buộc,
nên thức được an lập trong giới bậc trung. Như vậy, trong tương lai
có sự tái sanh sanh khởi. Như vậy, này Ananda, hữu có mặt.
|
‘‘Arūpadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ
nābhavissa, api nu kho arūpabhavo
paññāyethā’’ti?
|
3.- Và này Ananda, nếu không có hành động và sự chín muồi của vô
sắc giới, thời vô sắc hữu có thể tŕnh bày được không?
|
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Iti kho, ānanda, kammaṃ
khettaṃ, viññāṇaṃ bījaṃ, taṇhā sneho. Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ
taṇhāsaṃyojanānaṃ paṇītāya dhātuyā viññāṇaṃ patiṭṭhitaṃ evaṃ āyatiṃ
punabbhavābhinibbatti hoti. Evaṃ kho, ānanda, bhavo hotī’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
- Như vậy, này Ananda, nghiệp là thửa ruộng, thức là hột giống,
ái là sự nhuận ướt. Chúng sanh bị vô minh che lấp, bị ái trói buộc,
nên thức được an lập trong giới bậc thù thắng. Như vậy, trong tương
lai có sự tái sanh sanh khởi. Như vậy, này Ananda, hữu có mặt.
|
7. Dutiyabhavasuttaṃ
78.
Atha kho āyasmā ānando
yena bhagavā tenupasaṅkami…pe… āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
‘‘bhavo, bhavoti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, bhavo
hotī’’ti?
‘‘Kāmadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ nābhavissa,
api nu kho kāmabhavo paññāyethā’’ti? ‘‘No hetaṃ bhante’’. ‘‘Iti kho,
ānanda, kammaṃ khettaṃ, viññāṇaṃ bījaṃ, taṇhā sneho.
Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ hīnāya dhātuyā cetanā
patiṭṭhitā patthanā patiṭṭhitā evaṃ āyatiṃ punabbhavābhinibbatti
hoti’’.
‘‘Rūpadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ nābhavissa,
api nu kho rūpabhavo paññāyethā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Iti
kho, ānanda, kammaṃ khettaṃ, viññāṇaṃ bījaṃ, taṇhā sneho.
Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ majjhimāya dhātuyā
cetanā patiṭṭhitā patthanā patiṭṭhitā evaṃ āyatiṃ
punabbhavābhinibbatti hoti’’.
‘‘Arūpadhātuvepakkañca, ānanda, kammaṃ
nābhavissa, api nu kho arūpabhavo paññāyethā’’ti? ‘‘No hetaṃ,
bhante’’. ‘‘Iti kho, ānanda, kammaṃ khettaṃ,
viññāṇaṃ bījaṃ, taṇhā sneho. Avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ
taṇhāsaṃyojanānaṃ paṇītāya dhātuyā cetanā patiṭṭhitā patthanā
patiṭṭhitā evaṃ āyatiṃ punabbhavābhinibbatti hoti. Evaṃ kho, ānanda,
bhavo hotī’’ti. Sattamaṃ.
|
7. Dutiyabhavasuttavaṇṇanā
78. Sattame
cetanāti kammacetanā.
Patthanāpi kammapatthanāva. Sesaṃ purimasadisamevāti.
|
77.- Tư và Khởi Điểm
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
(như kinh trên cho đến) ...
- Như vậy, này Ananda, nghiệp là thửa ruộng, thức là hột giống,
ái là sự nhuận ướt. Chúng sanh bị vô minh che lấp, bị ái trói buộc,
nên tư được an lập, khởi điểm được an lập trong giới thấp kém. Như
vậy, trong tương lai có sự tái sanh sanh khởi. Như vậy, này Ananda,
hữu có mặt.
(Đoạn c̣n lại như kinh trên, chỉ khác "thức" được "tư" và
"khởi điểm" thay thế) ...
|
8. Sīlabbatasuttaṃ
79.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā
etadavoca – ‘‘sabbaṃ nu kho, ānanda, sīlabbataṃ jīvitaṃ
brahmacariyaṃ upaṭṭhānasāraṃ saphala’’nti? ‘‘Na khvettha, bhante,
ekaṃsenā’’ti. ‘‘Tena hānanda, vibhajassū’’ti.
‘‘Yañhissa
[yathārūpaṃ hissa (?)
sevitabbāsevitabbasuttānurūpaṃ], bhante, sīlabbataṃ jīvitaṃ
brahmacariyaṃ upaṭṭhānasāraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti
kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ sīlabbataṃ jīvitaṃ
brahmacariyaṃ upaṭṭhānasāraṃ aphalaṃ. Yañca
khvāssa [yañhissa (ka.), yathārūpañca khvāssa
(?)], bhante, sīlabbataṃ jīvitaṃ brahmacariyaṃ upaṭṭhānasāraṃ
sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti,
evarūpaṃ sīlabbataṃ jīvitaṃ brahmacariyaṃ upaṭṭhānasāraṃ
saphala’’nti. Idamavoca āyasmā ānando; samanuñño satthā ahosi.
Atha kho āyasmā ānando ‘‘samanuñño me satthā’’ti,
uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi. Atha
kho bhagavā acirapakkante āyasmante ānande bhikkhū āmantesi –
‘‘sekho, bhikkhave, ānando; na ca panassa sulabharūpo samasamo
paññāyā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
8. Sīlabbatasuttavaṇṇanā
79. Aṭṭhame
sīlabbatanti sīlañceva vatañca. Jīvitanti
dukkarakārikānuyogo. Brahmacariyanti
brahmacariyavāso. Upaṭṭhānasāranti
upaṭṭhānena sāraṃ , ‘‘idaṃ varaṃ idaṃ
niṭṭhā’’ti evaṃ upaṭṭhitanti attho. Saphalanti
saudrayaṃ savaḍḍhikaṃ hotīti pucchati. Na
khvettha, bhante, ekaṃsenāti, bhante, na kho ettha ekaṃsena
byākātabbanti attho. Upaṭṭhānasāraṃ sevatoti
idaṃ sāraṃ varaṃ niṭṭhāti evaṃ upaṭṭhitaṃ sevamānassa.
Aphalanti iṭṭhaphalena aphalaṃ. Ettāvatā
kammavādikiriyavādīnaṃ pabbajjaṃ ṭhapetvā seso sabbopi
bāhirakasamayo gahito hoti. Saphalanti
iṭṭhaphalena saphalaṃ saudrayaṃ. Ettāvatā imaṃ sāsanaṃ ādiṃ katvā
sabbāpi kammavādikiriyavādīnaṃ pabbajjā gahitā. Na
ca panassa sulabharūpo samasamo paññāyāti evaṃ sekkhabhūmiyaṃ
ṭhatvā pañhaṃ kathento assa ānandassa paññāya samasamo na sulabhoti
dasseti. Imasmiṃ sutte sekkhabhūmi nāma kathitāti.
|
78.- Sự Hầu Hạ Giúp Đỡ
(Nhân duyên như kinh trên). Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda
đang ngồi một bên:
- Này Ananda, mọi giới cấm, sinh sống Phạm hạnh, sự hầu hạ căn
bản đều có quả phải không?
- Ở đây, bạch Thế Tôn, không thể trả lời một chiều được.
- Vậy này Ananda, hăy phân tích thêm!
- Bạch Thế Tôn, phàm giới cấm, sinh sống Phạm hạnh, sự hầu hạ căn
bản nào được áp dụng, khiến pháp không thiện tăng trưởng, pháp thiện
đoạn tận, thời giới cấm, sinh sống Phạm hạnh, sự hầu hạ căn bản như
vậy không có kết quả. Và bạch Thế Tôn, phàm giới cấm, sinh sống Phạm
hạnh, sự hầu hạ căn bản nào được áp dụng, khiến pháp không thiện
đoạn tận, pháp thiện tăng trưởng, thời giới cấm, sinh sống Phạm
hạnh, sự hầu hạ căn bản như vậy có kết quả.
Tôn giả Ananda nói như vậy và bậc Đạo Sư đồng ư.
Rồi Tôn giả Ananda nghĩ: "Bậc Đạo Sư đă đồng ư với ta", từ chỗ
ngồi đứng dậy, thân phía hữu hướng về ngài rồi ra đi.
Rồi Thế Tôn, khi Tôn giả Ananda ra đi không bao lâu, nói với các
Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, Ananda c̣n là hữu học, nhưng không dễ ǵ t́m
được người có trí tuệ ngang bằng.
|
9. Gandhajātasuttaṃ
|
9. Gandhajātasuttavaṇṇanā
|
79.- Hương
|
80. Atha
kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
|
|
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch
Thế Tôn:
|
‘‘Tīṇimāni, bhante, gandhajātāni, yesaṃ
anuvātaṃyeva gandho gacchati, no paṭivātaṃ. Katamāni tīṇi?
Mūlagandho, sāragandho, pupphagandho – imāni kho, bhante, tīṇi
gandhajātāni, yesaṃ anuvātaṃyeva gandho gacchati, no paṭivātaṃ.
Atthi nu kho, bhante, kiñci gandhajātaṃ yassa anuvātampi gandho
gacchati, paṭivātampi gandho gacchati, anuvātapaṭivātampi gandho
gacchatī’’ti?
|
|
- Có ba loại cây hương này, bạch Thế Tôn, hương của chúng bay
theo gió, không bay ngược gió. Thế nào là ba? Cây hương rễ, cây
hương lơi và cây hương hoa. Có ba loại cây hương này, bạch Thế Tôn,
hương của chúng bay theo chiều gió, không bay ngược gió. Bạch Thế
Tôn, có thể có loại cây hương nào, có hương bay thuận gió, có hương
bay ngược gió, có hương bay thuận gió ngược gió?
|
‘‘Atthānanda, kiñci gandhajātaṃ
[atthānanda gandhajātaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
yassa anuvātampi gandho gacchati , paṭivātampi
gandho gacchati, anuvātapaṭivātampi gandho gacchatī’’ti.
|
|
- Có loại cây hương, này Ananda, có hương bay thuận gió, có hương
bay ngược gió, có hương bay thuận gió ngược gió.
|
‘‘Katamañca pana, bhante, gandhajātaṃ yassa
anuvātampi gandho gacchati, paṭivātampi gandho gacchati,
anuvātapaṭivātampi gandho gacchatī’’ti?
|
|
2. - Bạch Thế Tôn, loại cây hương ấy là ǵ, có hương bay thuận
gió, có hương bay ngược gió, có hương bay thuận gió ngược gió?
|
‘‘Idhānanda , yasmiṃ gāme
vā nigame vā itthī vā puriso vā buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti, dhammaṃ
saraṇaṃ gato hoti, saṅghaṃ saraṇaṃ gato hoti, pāṇātipātā paṭivirato
hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti,
musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato
hoti , sīlavā hoti kalyāṇadhammo,
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi
vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.
‘‘Tassa disāsu samaṇabrāhmaṇā vaṇṇaṃ bhāsanti –
‘amukasmiṃ [asukasmiṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
nāma gāme vā nigame vā itthī vā puriso vā buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti,
dhammaṃ saraṇaṃ gato hoti, saṅghaṃ saraṇaṃ
gato hoti, pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti,
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti, sīlavā hoti
kalyāṇadhammo, vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato’’’ti.
‘‘Devatāpissa [devatāpissa
amanussā (sī. pī.), devatāpissa amanussāpi (ka.), devatāpissa…pe…
manussāpissa (?)] vaṇṇaṃ bhāsanti – ‘amukasmiṃ nāma gāme vā
nigame vā itthī vā puriso vā buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti, dhammaṃ
saraṇaṃ gato hoti, saṅghaṃ saraṇaṃ gato hoti, pāṇātipātā paṭivirato
hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti, sīlavā hoti
kalyāṇadhammo, vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato’ti.
|
|
- Ở đây, này Ananda, tại làng nào hay tại thị trấn nào, có nữ
nhân hay nam nhân quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, từ bỏ
sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ sống tà hạnh trong dục
vọng, từ bỏ nói láo, từ bỏ dùng rượu, men rượu nấu làm say người,
giữ giới, tâm tánh hiền lương, sống trong nhà với tâm không nhiễm
xan tham, bố thí không luyến tiếc với tay rộng mở, thích thú từ bỏ,
sẵn sàng được yêu cầu, ưa thích chia xẻ đồ bố thí.
Người như vậy, được các Sa-môn, Bà-la-môn tán thán khắp bốn
phương: tại làng ấy, hay tại thị trấn ấy, có nữ nhân hay nam nhân
quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, ... ưa thích chia xẻ đồ bố
thí. Chư Thiên và các phi nhân cũng tán thán: tại làng ấy, hay tại
thị trấn ấy, có nữ nhân hay nam nhân quy y Phật, quy y Pháp, quy y
chúng Tăng, ... ưa thích chia xẻ đồ bố thí.
|
Idaṃ kho taṃ, ānanda,
gandhajātaṃ yassa anuvātampi gandho gacchati, paṭivātampi gandho
gacchati, anuvātapaṭivātampi gandho gacchatī’’ti.
‘‘Na pupphagandho paṭivātameti,
Na candanaṃ tagaramallikā
[taggaramallikā (pī.)] vā;
Satañca gandho paṭivātameti,
Sabbā disā sappuriso pavāyatī’’ti. navamaṃ;
|
80. Navame
etadavocāti pacchābhattaṃ
piṇḍapātapaṭikkanto dasabalassa vattaṃ dassetvā attano
divāvihāraṭṭhānaṃ gantvā ‘‘imasmiṃ loke mūlagandho nāma atthi,
sāragandho nāma atthi, pupphagandho nāma atthi. Ime pana tayopi
gandhā anuvātaṃyeva gacchanti, na paṭivātaṃ. Atthi nu kho kiñci,
yassa paṭivātampi gandho gacchatī’’ti cintetvā aṭṭhannaṃ varānaṃ
gahaṇakāleyeva kaṅkhuppattisamaye upasaṅkamanavarassa gahitattā
takkhaṇaṃyeva divāṭṭhānato vuṭṭhāya satthu santikaṃ gantvā vanditvā
ekamantaṃ nisinno uppannāya kaṅkhāya vinodanatthaṃ etaṃ ‘‘tīṇimāni,
bhante’’tiādivacanaṃ avoca. Tattha gandhajātānīti
gandhajātiyo. Mūlagandhoti
mūlavatthuko gandho, gandhasampannaṃ vā
mūlameva mūlagandho. Tassa hi gandho anuvātaṃ gacchati. Gandhassa
pana gandho nāma natthi. Sāragandhapupphagandhesupi
eseva nayo. Atthānanda, kiñci gandhajātanti
ettha saraṇagamanādayo guṇavaṇṇabhāsanavasena disāgāmitāya
gandhasadisattā gandhā, tesaṃ vatthubhūto puggalo gandhajātaṃ nāma.
Gandho gacchatīti vaṇṇabhāsanavasena
gacchati. Sīlavāti pañcasīlena vā
dasasīlena vā sīlavā. Kalyāṇadhammoti
teneva sīladhammena kalyāṇadhammo sundaradhammo.
Vigatamalamaccherenātiādīnaṃ attho
visuddhimagge (visuddhi. 1.160) vitthāritova.
Disāsūti catūsu disāsu catūsu anudisāsu
. Samaṇabrāhmaṇāti samitapāpabāhitapāpā
samaṇabrāhmaṇā.
Na pupphagandho paṭivātametīti
vassikapupphādīnaṃ gandho paṭivātaṃ na gacchati.
Na candanaṃ tagaramallikā vāti candanatagaramallikānampi
gandho paṭivātaṃ na gacchatīti attho. Devalokepi phuṭasumanā nāma
hoti, tassā pupphitadivase gandho yojanasataṃ ajjhottharati. Sopi
paṭivātaṃ vidatthimattampi ratanamattampi gantuṃ na sakkotīti
vadanti. Satañca gandho paṭivātametīti
satañca paṇḍitānaṃ buddhapaccekabuddhabuddhaputtānaṃ
sīlādiguṇagandho paṭivātaṃ gacchati. Sabbā disā
sappuriso pavāyatīti sappuriso paṇḍito sīlādiguṇagandhena
sabbā disā pavāyati, sabbā disā gandhena avattharatīti attho.
|
Cây hương như vậy, này Ananda, có hương bay thuận gió, có hương
bay ngược gió, có hương bay thuận gió ngược gió.
3.
Không một hương hoa nào
Bay ngược chiều gió thổi
Dầu là hoa chiên-đàn
Già-là hay mạt-ly
Chỉ hương người đức hạnh
Bay ngược chiều gió thổi
Chỉ có Bậc Chân nhân
Biến măn mọi phương trời.
|
10. Cūḷanikāsuttaṃ
|
10. Cūḷanikāsuttavaṇṇanā
|
80.- Abhibhù
|
81. Atha kho āyasmā
ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi
. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
|
81. Dasamassa
duvidho nikkhepo atthuppattikopi pucchāvasikopi.
Kataraatthuppattiyaṃ kassa pucchāya kathitanti ce?
Aruṇavatisuttantaatthuppattiyaṃ (saṃ. ni. 1.185 ādayo)
ānandattherassa pucchāya kathitaṃ. Aruṇavatisuttanto kena kathitoti?
Dvīhi buddhehi kathito sikhinā ca bhagavatā
amhākañca satthārā. Imasmā hi kappā ekatiṃsakappamatthake
aruṇavatinagare aruṇavato rañño pabhāvatiyā nāma mahesiyā kucchismiṃ
nibbattitvā paripakke ñāṇe mahābhinikkhamanaṃ nikkhamitvā sikhī
bhagavā bodhimaṇḍe sabbaññutaññāṇaṃ paṭivijjhitvā
pavattitavaradhammacakko aruṇavatiṃ nissāya viharanto ekadivasaṃ
pātova sarīrappaṭijagganaṃ katvā mahābhikkhusaṅghaparivāro
‘‘aruṇavatiṃ piṇḍāya pavisissāmī’’ti nikkhamitvā
vihāradvārakoṭṭhakasamīpe ṭhito abhibhuṃ nāma aggasāvakaṃ āmantesi –
‘‘atippago kho, bhikkhu, aruṇavatiṃ piṇḍāya pavisituṃ, yena aññataro
brahmaloko tenupasaṅkamissāmā’’ti. Yathāha –
‘‘Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā arahaṃ
sammāsambuddho abhibhuṃ bhikkhuṃ āmantesi – ‘āyāma, brāhmaṇa, yena
aññataro brahmaloko tenupasaṅkamissāma, na
tāva bhattakālo bhavissatī’ti. ‘Evaṃ, bhante’ti kho, bhikkhave,
abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato
sammāsambuddhassa paccassosi. Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā
arahaṃ sammāsambuddho abhibhū ca bhikkhu yena aññataro brahmaloko
tenupasaṅkamiṃsū’’ti (saṃ. ni. 1.185).
Tattha mahābrahmā sammāsambuddhaṃ disvā attamano
paccuggamanaṃ katvā brahmāsanaṃ paññāpetvā adāsi, therassāpi
anucchavikaṃ āsanaṃ paññāpayiṃsu. Nisīdi bhagavā paññatte āsane,
theropi attano paññattāsane nisīdi. Mahābrahmāpi dasabalaṃ vanditvā
ekamantaṃ nisīdi.
Atha kho, bhikkhave, sikhī bhagavā abhibhuṃ
bhikkhuṃ āmantesi – ‘‘paṭibhātu taṃ, brāhmaṇa, brahmuno ca
brahmaparisāya ca brahmapārisajjānañca dhammīkathāti. ‘Evaṃ,
bhante’ti kho, bhikkhave, abhibhū bhikkhu sikhissa bhagavato arahato
sammāsambuddhassa paṭissuṇitvā brahmuno ca brahmaparisāya ca
brahmapārisajjānañca dhammiṃ kathaṃ kathesi. There dhammaṃ kathente
brahmagaṇā ujjhāyiṃsu – ‘‘cirassañca mayaṃ
satthu brahmalokāgamanaṃ labhimha, ayañca bhikkhu ṭhapetvā satthāraṃ
sayaṃ dhammakathaṃ ārabhī’’ti.
Satthā tesaṃ anattamanabhāvaṃ ñatvā abhibhuṃ
bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘ujjhāyanti kho te, brāhmaṇa, brahmā ca
brahmaparisā ca brahmapārisajjā ca. Tena hi tvaṃ – brāhmaṇa,
bhiyyosomattāya saṃvejehī’’ti. Thero satthu vacanaṃ sampaṭicchitvā
anekavihitaṃ iddhivikubbanaṃ katvā sahassilokadhātuṃ sarena
viññāpento ‘‘ārambhatha nikkamathā’’ti (saṃ. ni. 1.185) gāthādvayaṃ
abhāsi. Kiṃ pana katvā thero sahassilokadhātuṃ viññāpesīti?
Nīlakasiṇaṃ tāva samāpajjitvā sabbattha andhakāraṃ phari, tato
‘‘kimidaṃ andhakāra’’nti sattānaṃ ābhoge uppanne ālokaṃ dassesi.
‘‘Kiṃ āloko aya’’nti vicinantānaṃ attānaṃ dassesi, sahassacakkavāḷe
devamanussā añjaliṃ paggaṇhitvā paggaṇhitvā theraṃyeva namassamānā
aṭṭhaṃsu. Thero ‘‘mahājano mayhaṃ dhammaṃ desentassa saraṃ
suṇātū’’ti imā gāthā abhāsi. Sabbe osaṭāya
parisāya majjhe nisīditvā dhammaṃ desentassa viya saddaṃ assosuṃ.
Atthopi nesaṃ pākaṭo ahosi.
Atha kho bhagavā saddhiṃ therena aruṇavatiṃ
paccāgantvā piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto
bhikkhusaṅghaṃ pucchi – ‘‘assuttha no tumhe,
bhikkhave, abhibhussa bhikkhuno brahmaloke ṭhitassa gāthāyo
bhāsamānassā’’ti. Te ‘‘āma, bhante’’ti paṭijānitvā sutabhāvaṃ
āvikarontā tadeva gāthādvayaṃ udāhariṃsu. Satthā ‘‘sādhu sādhū’’ti
sādhukāraṃ datvā desanaṃ niṭṭhapesi. Evaṃ tāva idaṃ suttaṃ ito
ekatiṃsakappamatthake sikhinā bhagavatā kathitaṃ.
Amhākaṃ pana bhagavā sabbaññutaṃ patto
pavattitavaradhammacakko sāvatthiṃ upanissāya jetavane viharanto
jeṭṭhamūlamāsapuṇṇamadivase bhikkhū āmantetvā imaṃ aruṇavatisuttaṃ
paṭṭhapesi. Ānandatthero bījaniṃ gahetvā
bījayamāno ṭhitakova ādito paṭṭhāya yāva pariyosānā ekabyañjanampi
ahāpetvā sakalasuttaṃ uggaṇhi. So punadivase piṇḍapātapaṭikkanto
dasabalassa vattaṃ dassetvā attano divāvihāraṭṭhānaṃ gantvā
saddhivihārikantevāsikesu vattaṃ dassetvā pakkantesu hiyyo kathitaṃ
aruṇavatisuttaṃ āvajjento nisīdi. Athassa sabbaṃ suttaṃ vibhūtaṃ
upaṭṭhāsi. So cintesi – ‘‘sikhissa bhagavato aggasāvako brahmaloke
ṭhatvā cakkavāḷasahasse andhakāraṃ vidhametvā sarīrobhāsaṃ dassetvā
attano saddaṃ sāvento dhammakathaṃ kathesīti hiyyo satthārā
kathitaṃ, sāvakassa tāva visayo evarūpo, dasa pāramiyo pūretvā
sabbaññutaṃ patto pana sammāsambuddho kittakaṃ ṭhānaṃ sarena
viññāpeyyā’’ti. So evaṃ uppannāya vimatiyā vinodanatthaṃ
taṅkhaṇeyeva bhagavantaṃ upasaṅkamitvā tamatthaṃ pucchi. Etamatthaṃ
dassetuṃ atha kho āyasmā ānandoti vuttaṃ.
Tattha sammukhāti
sammukhībhūtena mayā etaṃ sutaṃ, na anussavena, na dūtaparamparāyāti
iminā adhippāyena evamāha. Kīvatakaṃ pahoti sarena
viññāpetunti kittakaṃ ṭhānaṃ sarīrobhāsena vihatandhakāraṃ
katvā sarena viññāpetuṃ sakkoti. Sāvako so,
ānanda, appameyyā tathāgatāti idaṃ
bhagavā iminā adhippāyenāha – ānanda, tvaṃ kiṃ vadesi, so padesañāṇe
ṭhito sāvako. Tathāgatā pana dasa pāramiyo pūretvā sabbaññutaññāṇaṃ
pattā appameyyā. So tvaṃ nakhasikhāya paṃsuṃ gahetvā
mahāpathavipaṃsunā saddhiṃ upamento viya kiṃ nāmetaṃ vadesi. Añño hi
sāvakānaṃ visayo, añño buddhānaṃ. Añño sāvakānaṃ gocaro, añño
buddhānaṃ. Aññaṃ sāvakānaṃ balaṃ, aññaṃ buddhānanti. Iti bhagavā
iminā adhippāyena appameyyabhāvaṃ vatvā tuṇhī ahosi.
Thero
dutiyampi pucchi. Satthā, ‘‘ānanda, tvaṃ tāḷacchiddaṃ gahetvā
anantākāsena upamento viya, cātakasakuṇaṃ gahetvā
diyaḍḍhayojanasatikena supaṇṇarājena upamento viya, hatthisoṇḍāya
udakaṃ gahetvā mahāgaṅgāya upamento viya, caturatanike āvāṭe udakaṃ
gahetvā sattahi sarehi upamento viya, nāḷikodanamattalābhiṃ manussaṃ
gahetvā cakkavattiraññā upamento viya, paṃsupisācakaṃ gahetvā
sakkena devaraññā upamento viya, khajjopanakappabhaṃ gahetvā
sūriyappabhāya upamento viya kiṃ nāmetaṃ vadesīti dīpento dutiyampi
appameyyabhāvameva vatvā tuṇhī ahosi. Tato thero cintesi – ‘‘satthā
mayā pucchito na tāva kathesi, handa naṃ yāvatatiyaṃ yācitvā
buddhasīhanādaṃ nadāpessāmī’’ti. So tatiyampi yāci. Taṃ dassetuṃ
tatiyampi khotiādi vuttaṃ. Athassa bhagavā
byākaronto sutā te ānandātiādimāha. Thero
cintesi – ‘‘satthā me ‘sutā te, ānanda, sahassī cūḷanikā
lokadhātū’ti ettakameva vatvā tuṇhī jāto, idāni buddhasīhanādaṃ
nadissatī’’ti so satthāraṃ yācanto etassa bhagavā
kālotiādimāha.
Bhagavāpissa vitthārakathaṃ kathetuṃ
tena hānandātiādimāha. Tattha
yāvatāti yattakaṃ ṭhānaṃ.
Candimasūriyāti candimā ca sūriyo ca.
Pariharantīti vicaranti. Disā bhantīti
sabbadisā obhāsanti. Virocanāti virocamānā.
Ettāvatā ekacakkavāḷaṃ paricchinditvā dassitaṃ hoti. Idāni taṃ
sahassaguṇaṃ katvā dassento tāva sahassadhā lokoti
āha. Tasmiṃ sahassadhā loketi tasmiṃ
sahassacakkavāḷe. Sahassaṃ cātumahārājikānanti
sahassaṃ cātumahārājikānaṃ devalokānaṃ. Yasmā
pana ekekasmiṃ cakkavāḷe cattāro cattāro mahārājāno
, tasmā cattāri
mahārājasahassānīti vuttaṃ. Iminā upāyena sabbattha attho
veditabbo. Cūḷanikāti khuddikā. Ayaṃ
sāvakānaṃ visayo. Kasmā panesā ānītāti? Majjhimikāya lokadhātuyā
paricchedadassanatthaṃ.
Yāvatāti yattakā.
Tāva sahassadhāti tāva sahassabhāgena.
Dvisahassī majjhimikā lokadhātūti ayaṃ
sahassacakkavāḷāni sahassabhāgena gaṇetvā
dasasatasahassacakkavāḷaparimāṇā dvisahassī majjhimikā nāma
lokadhātu. Ayaṃ sāvakānaṃ avisayo, buddhānameva visayo. Ettakepi hi
ṭhāne tathāgatā andhakāraṃ vidhametvā sarīrobhāsaṃ dassetvā sarena
viññāpetuṃ sakkontīti dīpeti. Ettakena buddhānaṃ jātikkhettaṃ nāma
dassitaṃ. Bodhisattānañhi pacchimabhave
devalokato cavitvā mātukucchiyaṃ paṭisandhiggahaṇadivase ca kucchito
nikkhamanadivase ca mahābhinikkhamanadivase ca
sambodhidhammacakkappavattanaāyusaṅkhāravossajjanaparinibbānadivasesu
ca ettakaṃ ṭhānaṃ kampati.
Tisahassī mahāsahassīti
sahassito paṭṭhāya tatiyāti tisahassī, sahassaṃ sahassadhā katvā
gaṇitaṃ majjhimikaṃ sahassadhā katvā gaṇitattā mahantehi sahassehi
gaṇitāti mahāsahassī. Ettāvatā koṭisatasahassacakkavāḷaparimāṇo loko
dassito hoti. Bhagavā ākaṅkhamāno ettake ṭhāne andhakāraṃ vidhametvā
sarīrobhāsaṃ dassetvā sarena viññāpeyyāti. Gaṇakaputtatissatthero
pana evamāha – ‘‘na tisahassimahāsahassilokadhātuyā evaṃ parimāṇaṃ.
Idañhi ācariyānaṃ sajjhāyamuḷhakaṃ vācāya parihīnaṭṭhānaṃ,
dasakoṭisatasahassacakkavāḷaparimāṇaṃ pana ṭhānaṃ
tisahassimahāsahassilokadhātu nāmā’’ti. Ettāvatā hi bhagavatā
āṇākkhettaṃ nāma dassitaṃ. Etasmiñhi antare
āṭānāṭiyaparittaisigiliparittadhajaggaparittabojjhaṅgaparittakhandhaparitta-
moraparittamettaparittaratanaparittānaṃ āṇā pharati.
Yāvatā pana ākaṅkheyyāti yattakaṃ ṭhānaṃ
iccheyya, iminā visayakkhettaṃ dasseti.
Buddhānañhi visayakkhettassa pamāṇaparicchedo nāma natthi,
natthikabhāve cassa imaṃ opammaṃ āharanti –
koṭisatasahassacakkavāḷamhi yāva brahmalokā sāsapehi pūretvā sace
koci puratthimāya disāya ekacakkavāḷe ekaṃ sāsapaṃ pakkhipanto
āgaccheyya, sabbepi te sāsapā parikkhayaṃ gaccheyyuṃ, na tveva
puratthimāya disāya cakkavāḷāni. Dakkhiṇādīsupi eseva nayo. Tattha
buddhānaṃ avisayo nāma natthi.
Evaṃ vutte thero cintesi – ‘‘satthā evamāha –
‘ākaṅkhamāno, ānanda, tathāgato tisahassimahāsahassilokadhātuṃ
sarena viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā’ti. Visamo kho panāyaṃ
loko, anantāni cakkavāḷāni, ekasmiṃ ṭhāne sūriyo uggato hoti,
ekasmiṃ ṭhāne majjhe ṭhito, ekasmiṃ ṭhāne atthaṅgato. Ekasmiṃ ṭhāne
paṭhamayāmo hoti, ekasmiṃ ṭhāne majjhimayāmo, ekasmiṃ ṭhāne
pacchimayāmo. Sattāpi kammappasutā, khiḍḍāpasutā, āhārappasutāti
evaṃ tehi tehi kāraṇehi vikkhittā ca pamattā ca honti. Kathaṃ nu kho
te satthā sarena viññāpeyyā’’ti. So evaṃ cintetvā
vimaticchedanatthaṃ tathāgataṃ pucchanto yathā
kathaṃ panātiādimāha.
Athassa satthā byākaronto
idhānanda, tathāgatotiādimāha. Tattha
obhāsena phareyyāti sarīrobhāsena phareyya.
Pharamāno panesa kiṃ kareyyāti? Yasmiṃ ṭhāne sūriyo paññāyati,
tattha naṃ attano ānubhāvena atthaṃ gameyya. Yattha pana na
paññāyati, tattha naṃ uṭṭhāpetvā majjhe ṭhapeyya
. Tato yattha sūriyo paññāyati, tattha manussā ‘‘adhunāva sūriyo
paññāyittha, so idāneva atthaṅgamito, nāgāvaṭṭo nu kho ayaṃ,
bhūtāvaṭṭayakkhāvaṭṭadevatāvaṭṭānaṃ aññataro’’ti vittakkaṃ
uppādeyyuṃ. Yattha pana na paññāyati, tattha manussā ‘‘adhunāva
sūriyo atthaṅgamito, svāyaṃ idāneva uṭṭhito, kiṃ nu kho ayaṃ
nāgāvaṭṭabhūtāvaṭṭayakkhāvaṭṭadevatāvaṭṭānaṃ aññataro’’ti vitakkaṃ
uppādeyyuṃ. Tato tesu manussesu ālokañca andhakārañca āvajjitvā
‘‘kiṃ paccayā nu kho ida’’nti pariyesamānesu satthā nīlakasiṇaṃ
samāpajjitvā bahalandhakāraṃ patthareyya.
Kasmā? Tesaṃ kammādippasutānaṃ sattānaṃ santāsajananatthaṃ. Atha
nesaṃ santāsaṃ āpannabhāvaṃ ñatvā odātakasiṇasamāpattiṃ samāpajjitvā
paṇḍaraṃ ghanabuddharasmiṃ vissajjento
candasahassasūriyasahassauṭṭhānakālo viya ekappahāreneva sabbaṃ
ekālokaṃ kareyya. Tañca kho tilabījamattena kāyappadesena obhāsaṃ
muñcanto. Yo hi cakkavāḷapathaviṃ dīpakapallakaṃ katvā mahāsamudde
udakaṃ telaṃ katvā sineruṃ vaṭṭiṃ katvā aññasmiṃ sinerumuddhani
ṭhapetvā jāleyya, so ekacakkavāḷeyeva ālokaṃ kareyya. Tato paraṃ
vidatthimpi obhāsetuṃ na sakkuṇeyya. Tathāgato pana
tilaphalappamāṇena sarīrappadesena obhāsaṃ muñcitvā
tisahassimahāsahassilokadhātuṃ ekobhāsaṃ kareyya tato vā pana
bhiyyo. Evaṃ mahantā hi buddhaguṇāti.
Taṃ ālokaṃ sañjāneyyunti
taṃ ālokaṃ disvā ‘‘yena sūriyo atthañceva gamito uṭṭhāpito ca,
bahalandhakārañca vissaṭṭhaṃ, esa so puriso idāni ālokaṃ katvā
ṭhito, aho acchariyapuriso’’ti añjaliṃ paggayha namassamānā
nisīdeyyuṃ. Saddamanussāveyyāti
dhammakathāsaddamanussāveyya. Yo hi ekaṃ
cakkavāḷapabbataṃ bheriṃ katvā mahāpathaviṃ bhericammaṃ katvā
sineruṃ daṇḍaṃ katvā aññasmiṃ sinerumatthake ṭhapetvā ākoṭeyya, so
ekacakkavāḷeyeva taṃ saddaṃ sāveyya, parato vidatthimpi atikkāmetuṃ
na sakkuṇeyya. Tathāgato pana pallaṅke vā pīṭhe vā nisīditvā
tisahassimahāsahassilokadhātuṃ sarena viññāpeti, tato vā pana
bhiyyo, evaṃ mahānubhāvā tathāgatāti. Iti bhagavā iminā ettakena
visayakkhettameva dasseti.
Imañca pana buddhasīhanādaṃ
sutvā therassa abbhantare balavapīti uppannā, so pītivasena udānaṃ
udānento lābhā vata metiādimāha. Tattha
yassa me satthā evaṃmahiddhikoti yassa
mayhaṃ satthā evaṃmahiddhiko, tassa mayhaṃ evaṃmahiddhikassa satthu
paṭilābho lābhā ceva suladdhañcāti attho. Atha vā yvāhaṃ evarūpassa
satthuno pattacīvaraṃ gahetvā vicarituṃ, pādaparikammaṃ
piṭṭhiparikammaṃ kātuṃ, mukhadhovanaudakanhānodakāni dātuṃ,
gandhakuṭipariveṇaṃ sammajjituṃ, uppannāya kaṅkhāya pañhaṃ
pucchituṃ, madhuradhammakathañca sotuṃ
labhāmi, ete sabbepi mayhaṃ lābhā ceva suladdhañcātipi sandhāya
evamāha. Ettha ca bhagavato andhakārālokasaddasavanasaṅkhātānaṃ
iddhīnaṃ mahantatāya mahiddhikatā, tāsaṃyeva anupharaṇena
mahānubhāvatā veditabbā. Udāyīti
lāḷudāyitthero. So kira pubbe upaṭṭhākatthere āghātaṃ bandhitvā
carati. Tasmā idāni okāsaṃ labhitvā imasmiṃ buddhasīhanādapariyosāne
jalamānaṃ dīpasikhaṃ nibbāpento viya carantassa goṇassa tuṇḍe
pahāraṃ dento viya bhattabharitaṃ pātiṃ
avakujjanto viya therassa pasādabhaṅgaṃ karonto evamāha.
Evaṃ vutte bhagavāti
evaṃ udāyittherena vutte bhagavā yathā nāma papātataṭe ṭhatvā
pavedhamānaṃ purisaṃ ekamante ṭhito hitesī puriso ‘‘ito ehi ito
ehī’’ti punappunaṃ vadeyya, evamevaṃ udāyittheraṃ tasmā vacanā
nivārento mā hevaṃ udāyi, mā hevaṃ udāyīti
āha. Tattha hīti nipātamattaṃ, mā evaṃ
avacāti attho. Mahārajjanti
cakkavattirajjaṃ. Nanu ca satthā ekassa sāvakassa dhammadesanāya
uppannapasādassa mahānisaṃsaṃ aparicchinnaṃ akāsi, so kasmā imassa
buddhasīhanādaṃ ārabbha uppannassa pasādassa ānisaṃsaṃ
paricchindatīti? Ariyasāvakassa ettakaattabhāvaparimāṇattā.
Dandhapaññopi hi sotāpanno sattakkhattuṃ devesu ca manussesu ca
attabhāvaṃ paṭilabhati, tenassa gatiṃ paricchindanto evamāha.
Diṭṭheva dhammeti imasmiṃyeva attabhāve
ṭhatvā. Parinibbāyissatīti
appaccayaparinibbānena parinibbāyissati. Iti nibbānena kūṭaṃ
gaṇhanto imaṃ sīhanādasuttaṃ niṭṭhāpesīti.
Ānandavaggo tatiyo.
|
1. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch
Thế Tôn:
|
‘‘sammukhāmetaṃ, bhante, bhagavato
sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘bhagavato,
ānanda, sikhissa abhibhū nāma sāvako brahmaloke ṭhito
sahassilokadhātuṃ [sahassīlokadhātuṃ (pī.) saṃ.
ni. 1.185 vitthāro] sarena viññāpesī’ti. Bhagavā pana,
bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena
viññāpetu’’nti?
|
- Con được nghe trước mặt Thế Tôn, con được nắm giữ trước mặt Thế
Tôn: "Abhibhù, đệ tử Đức Phật Sikhi, đứng ở Phạm Thiên Giới, có thể
làm cho ngàn thế giới nghe tiếng của ḿnh". Nhưng bạch Thế Tôn, Thế
Tôn bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác có thể làm cho nghe tiếng xa như
thế nào?
|
‘‘Sāvako so, ānanda, appameyyā tathāgatā’’ti.
|
- Vị ấy chỉ là một đệ tử, này Ananda. Các Như Lai là vô lượng.
|
Dutiyampi kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca
–
|
Lần thứ hai, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘sammukhā metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ
sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘bhagavato, ānanda, sikhissa abhibhū nāma
sāvako brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṃ sarena viññāpesī’ti.
Bhagavā pana, bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena
viññāpetu’’nti?
|
- Con được nghe trước mặt Thế Tôn, ... có thể làm cho nghe tiếng
xa như thế nào?
|
‘‘Sāvako so, ānanda, appameyyā tathāgatā’’ti.
|
- Vị ấy chỉ là một đệ tử, này Ananda. Các Như Lai là vô lượng.
|
Tatiyampi kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca
–
|
2. Lần thứ ba, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘sammukhāmetaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā
paṭiggahitaṃ – ‘bhagavato, ānanda, sikhissa abhibhū nāma sāvako
brahmaloke ṭhito sahassilokadhātuṃ sarena viññāpesī’ti. Bhagavā
pana, bhante, arahaṃ sammāsambuddho kīvatakaṃ pahoti sarena
viññāpetu’’nti?
|
- Con được nghe trước mặt Thế Tôn, ... có thể làm cho nghe tiếng
xa như thế nào?
|
‘‘Sutā te, ānanda, sahassī cūḷanikā
lokadhātū’’ti?
|
- Này Ananda, Thầy có được nghe nói đến tiểu thiên thế giới
không?
|
‘‘Etassa, bhagavā, kālo; etassa, sugata, kālo!
Yaṃ bhagavā bhāseyya. Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī’’ti.
|
- Nay đă đến thời, bạch Thế Tôn! Nay đă đến thời, bạch Thế Tôn
Thiện Thệ, để Thế Tôn nói về vấn đề này. Sau khi nghe Thế Tôn, các
Tỷ-kheo sẽ thọ tŕ.
|
‘‘Tenahānanda, suṇāhi sādhukaṃ manasi karohi,
bhāsissāmī’’ti.
|
- Vậy này Ananda, hăy nghe và khéo tác ư, ta sẽ nói.
|
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho āyasmā ānando bhagavato
paccassosi. Bhagavā etadavoca –
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Tôn giả Ananda vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Yāvatā, ānanda, candimasūriyā
[candimasuriyā (sī. syā. kaṃ. pī.)]
pariharanti, disā bhanti virocanā, tāva sahassadhā loko. Tasmiṃ
sahassadhā loke sahassaṃ [tasmiṃ sahassaṃ (syā.
kaṃ. pī.)] candānaṃ, sahassaṃ sūriyānaṃ, sahassaṃ
sinerupabbatarājānaṃ, sahassaṃ jambudīpānaṃ, sahassaṃ
aparagoyānānaṃ, sahassaṃ uttarakurūnaṃ, sahassaṃ pubbavidehānaṃ,
cattāri mahāsamuddasahassāni, cattāri mahārājasahassāni, sahassaṃ
cātumahārājikānaṃ, sahassaṃ tāvatiṃsānaṃ ,
sahassaṃ yāmānaṃ , sahassaṃ tusitānaṃ,
sahassaṃ nimmānaratīnaṃ, sahassaṃ paranimmitavasavattīnaṃ, sahassaṃ
brahmalokānaṃ – ayaṃ vuccatānanda, sahassī cūḷanikā
lokadhātu.‘‘Yāvatānanda
, sahassī cūḷanikā lokadhātu tāva sahassadhā loko. Ayaṃ
vuccatānanda, dvisahassī majjhimikā lokadhātu.
‘‘Ākaṅkhamāno, ānanda, tathāgato
tisahassimahāsahassilokadhātuṃ [tisahassi
mahāsahassiṃ lokadhātuṃ (syā. kaṃ.), tisahassīmahāsahassīlokadhātuṃ
(pī.)] sarena viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā’’ti.
‘‘Yāvatānanda, dvisahassī majjhimikā lokadhātu
tāva sahassadhā loko. Ayaṃ vuccatānanda, tisahassī mahāsahassī
lokadhātu.
|
3. - Xa cho đến mặt trăng, mặt trời chạy trong quỹ đạo của chúng
và chói sáng khắp bốn phương với ánh sáng của chúng, xa như vậy là
một ngàn thế giới. Trong ấy có một ngàn mặt trăng, một ngàn mặt
trời, một ngàn núi Sineru (Tu-di), một ngàn Jambud́ta (Diêm-phù-đề),
một ngàn Aparagoyànà (Tây ngưu hóa châu), một ngàn Uttarakurù
(Bắc-cu-vô châu), một ngàn Pubbavidehà (Đông thắng thần châu), bốn
ngàn biển lớn, bốn ngàn đại vương, 1000 cơi trời Bốn thiên vương,
1000 cơi trời ba mươi ba, 1000 Dạ-ma thiên, 1000 Tusità (Đâu-suất
thiên), 1000 Hóa Lạc thiên, 1000 Tha Hóa Tự tại thiên, 1000 Phạm
Thiên. Này Ananda, đây gọi là một tiểu thiên thế giới.Này Ananda,
cho đến 1000 lần một tiểu thiên thế giới, được gọi là, này Ananda,
ba Đại thiên thế giới.
Này Ananda, Như Lai có thể làm cho tiếng ḿnh nghe xa cho đến ba
ngàn Đại thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn.
|
‘‘Yathā kathaṃ pana, bhante, bhagavā
tisahassimahāsahassilokadhātuṃ sarena viññāpeyya, yāvatā pana
ākaṅkheyyā’’ti?
|
4. - Làm sao, bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể làm cho tiếng ḿnh
nghe xa cho đến ba ngàn Đại thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn?
|
‘‘Idhānanda, tathāgato
tisahassimahāsahassilokadhātuṃ obhāsena phareyya. Yadā te sattā taṃ
ālokaṃ sañjāneyyuṃ, atha tathāgato ghosaṃ kareyya saddamanussāveyya.
Evaṃ kho, ānanda, tathāgato tisahassimahāsahassilokadhātuṃ sarena
viññāpeyya, yāvatā pana ākaṅkheyyā’’ti.
|
- Ở đây, này Ananda, Như Lai chiếu ánh sáng cho đến ba ngàn Đại
thiên thế giới, cho đến khi các chúng sanh nhận thức được ánh sáng
ấy. Rồi Thế Tôn phát âm và làm cho tiếng ḿnh được nghe. Như vậy,
này Ananda, Như Lai làm cho tiếng ḿnh nghe xa cho đến ba ngàn Đại
thiên thế giới hay xa hơn nữa nếu muốn.
|
Evaṃ vutte āyasmā ānando (āyasmantaṃ udāyiṃ)
[(bhagavantaṃ) (sī.), ( ) natthi syā. kaṃ.
potthakesu. aṭṭhakathāya sameti] etadavoca – ‘‘lābhā vata me,
suladdhaṃ vata me, yassa me satthā evaṃmahiddhiko
evaṃmahānubhāvo’’ti.
|
5. Khi được nói như vậy, Tôn giả Ananda nói với Tôn giả Udàyi:
- Được lợi thay cho tôi, khéo được lợi thay cho tôi, có được bậc
Đạo sư có thần lực như vậy, có uy lực như vậy!
|
Evaṃ vutte āyasmā udāyī āyasmantaṃ ānandaṃ
etadavoca
|
Khi được nghe nói như vậy, Tôn giả Udàyi nói với Tôn giả Ananda:
|
– ‘‘kiṃ tuyhettha, āvuso ānanda, yadi te satthā
evaṃmahiddhiko evaṃmahānubhāvo’’ti?
|
- Này Hiền giả Ananda, ở
đây Hiền giả nghĩ có được ǵ, nếu bậc Đạo sư của Hiền giả có đại
thần lực như vậy, có đại uy lực như vậy?
|
Evaṃ vutte bhagavā
āyasmantaṃ udāyiṃ etadavoca – ‘‘mā hevaṃ, udāyi, mā hevaṃ, udāyi.
Sace, udāyi, ānando avītarāgo kālaṃ kareyya, tena cittappasādena
sattakkhattuṃ devesu devarajjaṃ kāreyya, sattakkhattuṃ
imasmiṃyeva jambudīpe mahārajjaṃ kāreyya. Api
ca, udāyi, ānando diṭṭheva dhamme parinibbāyissatī’’ti. Dasamaṃ.
Ānandavaggo tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Channo ājīvako sakko, nigaṇṭho ca nivesako;
Duve bhavā sīlabbataṃ, gandhajātañca cūḷanīti.
|
Khi được nghe nói như vậy, Thế Tôn nói với Tôn giả Udàyi:
- Chớ có nói như vậy, này Udàyi; chớ nói vậy, này Udàyi. Này
Udàyi, nếu Ananda chưa có đoạn tận tham và mệnh chung, nhưng với tâm
tịnh tín của ḿnh, vị ấy có thể bảy lần ngự trị trên thế giới chư
Thiên, có thể bảy lần ngự trị trên cơi Jambud́pa này. Nhưng này
Udàyi, Ananda ngay trong hiện tại sẽ được Bát-Niết-bàn.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|