ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(9) 4.
Samaṇavaggo
|
(9) 4. Samaṇavaggo
|
IX. Phẩm Sa-Môn
|
1. Samaṇasuttaṃ
|
1.
Samaṇasuttavaṇṇanā
|
81.- Sa Môn
|
82.
‘‘Tīṇimāni
, bhikkhave, samaṇassa samaṇiyāni
samaṇakaraṇīyāni. Katamāni tīṇi?
|
82.
Catutthassa paṭhame
samaṇiyānīti samaṇasantakāni.
Samaṇakaraṇīyānīti samaṇena kattabbakiccāni.
Adhisīlasikkhāsamādānantiādīsu samādānaṃ
vuccati gahaṇaṃ, adhisīlasikkhāya samādānaṃ gahaṇaṃ pūraṇaṃ
adhisīlasikkhāsamādānaṃ. Sesapadadvayepi eseva
nayo. Ettha ca sīlaṃ adhisīlaṃ, cittaṃ adhicittaṃ, paññā adhipaññāti
ayaṃ vibhāgo veditabbo. Tattha pañcasīlaṃ sīlaṃ
nāma, taṃ upādāya dasasīlaṃ adhisīlaṃ nāma, tampi upādāya
catupārisuddhisīlaṃ adhisīlaṃ nāma. Apica sabbampi lokiyasīlaṃ sīlaṃ
nāma, lokuttarasīlaṃ adhisīlaṃ, tadeva sikkhitabbato sikkhāti
vuccati. Kāmāvacaracittaṃ pana cittaṃ nāma, taṃ upādāya rūpāvacaraṃ
adhicittaṃ nāma, tampi upādāya arūpāvacaraṃ adhicittaṃ nāma. Apica
sabbampi lokiyacittaṃ cittameva, lokuttaraṃ adhicittaṃ. Paññāyapi
eseva nayo. Tasmāti yasmā imāni tīṇi
samaṇakaraṇīyāni, tasmā. Tibboti bahalo.
Chandoti kattukamyatākusalacchando. Iti
imasmiṃ suttante tisso sikkhā lokiyalokuttarā kathitāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba hạnh
Sa-môn cần phải làm này của Sa-môn. Thế nào là ba?
|
Adhisīlasikkhāsamādānaṃ, adhicittasikkhāsamādānaṃ,
adhipaññāsikkhāsamādānaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi samaṇassa
samaṇiyāni samaṇakaraṇīyāni.
|
Thọ tŕ tăng thượng giới học, thọ tŕ tăng
thượng định học, thọ tŕ tăng thượng tuệ học. Đây là ba hạnh Sa-môn
cần phải làm này của Sa-môn. Ở đây vậy, này các Tỷ-kheo, hăy học tập
như sau:
|
‘‘Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘tibbo no chando bhavissati
adhisīlasikkhāsamādāne, tibbo no chando bhavissati
adhicittasikkhāsamādāne, tibbo no chando bhavissati
adhipaññāsikkhāsamādāne’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Paṭhamaṃ.
|
"Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta
để thọ tŕ tăng thượng giới học. Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta để
thọ tŕ tăng thượng định học. Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta để thọ
tŕ tăng thượng tuệ học". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần
phải học tập.
|
2. Gadrabhasuttaṃ
83.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gadrabho gogaṇaṃ piṭṭhito piṭṭhito
anubandho hoti –
|
2.
Gadrabhasuttavaṇṇanā
83.
Dutiye piṭṭhito piṭṭhitoti pacchato
pacchato. Ahampi dammo ahampi dammoti
ahampi ‘‘dammo dammamāno’’ti vadamāno gāvīti.
Seyyathāpi gunnanti yathā gāvīnaṃ. Gāvo hi kāḷāpi rattāpi
setādivaṇṇāpi honti, gadrabhassa pana tādiso vaṇṇo nāma natthi.
Yathā ca vaṇṇo, evaṃ saropi padampi aññādisameva. Sesaṃ
uttānatthameva. Imasmimpi sutte tisso sikkhā missikāva kathitāti.
|
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, một
con lừa đi theo sau lưng một đàn ḅ nghĩ rằng:
|
‘ahampi dammo,
ahampi dammo’ti [ahampi go amhā ahampi go amhāti
(sī.), ahampi amhā ahampi amhāti (syā. kaṃ. pī.), ahampi go ahampi
goti (?)]. Tassa na tādiso vaṇṇo hoti seyyathāpi gunnaṃ, na
tādiso saro hoti seyyathāpi gunnaṃ, na tādisaṃ padaṃ hoti seyyathāpi
gunnaṃ. So gogaṇaṃyeva piṭṭhito piṭṭhito anubandho hoti – ‘ahampi
dammo, ahampi dammo’’’ti.
|
"Ta cũng là con ḅ, ta cũng là con
ḅ", nhưng nó không có màu sắc giống như con ḅ. Nó không có tiếng
giống như con ḅ. Nó không có chân giống như con ḅ. Tuy vậy, nó vẫn
đi theo đàn ḅ, nghĩ rằng: "Ta cũng là con ḅ, ta cũng là con ḅ".
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu
bhikkhusaṅghaṃ piṭṭhito piṭṭhito anubandho hoti – ‘ahampi bhikkhu,
ahampi bhikkhū’ti. Tassa na tādiso chando hoti
adhisīlasikkhāsamādāne seyyathāpi aññesaṃ bhikkhūnaṃ, na tādiso
chando hoti adhicittasikkhāsamādāne seyyathāpi aññesaṃ bhikkhūnaṃ,
na tādiso chando hoti adhipaññāsikkhāsamādāne seyyathāpi aññesaṃ
bhikkhūnaṃ. So bhikkhusaṅghaṃyeva piṭṭhito piṭṭhito anubandho hoti –
‘ahampi bhikkhu, ahampi bhikkhū’’’ti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây
Tỷ-kheo đi theo sau lưng chúng Tỷ-kheo, nghĩ rằng: "Ta cũng là
Tỷ-kheo, ta cũng là Tỷ-kheo". Nhưng vị ấy không có ước muốn thọ tŕ
tăng thượng giới học như các Tỷ-kheo khác. Vị ấy không có ước muốn
thọ tŕ tăng thượng định học như các Tỷ-kheo khác. Vị ấy không có
ước muốn thọ tŕ tăng thượng tuệ học như các Tỷ-kheo khác. Tuy vậy,
vị ấy vẫn đi theo sau lưng chúng Tỷ-kheo, nghĩ rằng: "Ta cũng là
Tỷ-kheo, ta cũng là Tỷ-kheo".
|
‘‘Tasmātiha
, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘tibbo no chando bhavissati adhisīlasikkhāsamādāne,
tibbo no chando bhavissati adhicittasikkhāsamādāne, tibbo no chando
bhavissati adhipaññāsikkhāsamādāne’ti. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ.
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập
như sau: "Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta để thọ tŕ tăng thượng
giới học. Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta để thọ tŕ tăng thượng
định học. Sắc bén sẽ là ước muốn chúng ta để thọ tŕ tăng thượng tuệ
học". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
|
3. Khettasuttaṃ
|
3.
Khettasuttavaṇṇanā
|
82. Nghề Nông
|
84.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, kassakassa gahapatissa pubbe karaṇīyāni.
Katamāni tīṇi?
|
84.
Tatiye paṭikaccevāti
paṭhamameva. Sukaṭṭhaṃ karotīti naṅgalena
sukaṭṭhaṃ karoti. Sumatikatanti matiyā
suṭṭhu samīkataṃ. Kālenāti
vapitabbayuttakālena. Sesaṃ uttānameva. Idhāpi tisso sikkhā
missikāva kathitā.
|
1. Có ba việc này, này các
Tỷ-kheo, một nông phu gia chủ cần phải làm trước. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
kassako gahapati paṭikacceva [paṭigacceva (sī.
pī.)] khettaṃ sukaṭṭhaṃ karoti sumatikataṃ
[sumattikataṃ (ka.), ettha matisaddo kaṭṭhakhettassa
samīkaraṇasādhane dārubhaṇḍe vattatīti sakkataabhidhānesu āgataṃ.
taṃ ‘‘matiyā suṭṭhu samīkata’’nti aṭṭhakathāya sameti].Paṭikacceva
khettaṃ sukaṭṭhaṃ karitvā sumatikataṃ kālena bījāni patiṭṭhāpeti.
Kālena bījāni patiṭṭhāpetvā samayena udakaṃ abhinetipi apanetipi.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người nông phu gia
chủ, trước hết khéo cày và khéo bừa. Khéo cày và khéo bừa xong,
người ấy cho gieo hạt giống đúng thời. Cho gieo hạt giống đúng thời
xong, người ấy cho nước chảy vô chảy ra đúng thời.
|
Imāni
kho, bhikkhave, tīṇi kassakassa gahapatissa
pubbe karaṇīyāni.
|
Ba việc này, này các Tỷ-kheo, một
nông phu gia chủ cần phải làm trước.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, tīṇimāni bhikkhussa pubbe karaṇīyāni. Katamāni tīṇi?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có ba công
việc này, một Tỷ-kheo cần phải làm trước. Thế nào là ba?
|
Adhisīlasikkhāsamādānaṃ, adhicittasikkhāsamādānaṃ,
adhipaññāsikkhāsamādānaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi bhikkhussa
pubbe karaṇīyāni.
|
Thọ tŕ tăng thượng giới học, thọ tŕ tăng
thượng định học, thọ tŕ tăng thượng tuệ học. Ba công việc này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo cần phải làm trước.
|
‘‘Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘tibbo no chando bhavissati
adhisīlasikkhāsamādāne, tibbo no chando
bhavissati adhicittasikkhāsamādāne, tibbo no chando bhavissati
adhipaññāsikkhāsamādāne’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Tatiyaṃ.
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải
học tập như sau: "Sắc bén sẽ là ước muốn của tôi thọ tŕ tăng thượng
giới học. Sắc bén sẽ là ước muốn của tôi thọ tŕ tăng thượng định
học. Sắc bén sẽ là ước muốn của tôi thọ tŕ tăng thượng tuệ học".
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
|
4.
Vajjiputtasuttaṃ
|
4.
Vajjiputtasuttavaṇṇanā
|
83.- Người Vajji.
|
85.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
|
85.
Catutthe vajjiputtakoti
vajjirājakulassa putto. Diyaḍḍhasikkhāpadasatanti
paṇṇāsādhikaṃ sikkhāpadasataṃ. Tasmiṃ samaye paññattāni
sikkhāpadāneva sandhāyetaṃ vuttaṃ. So kira
bhikkhu ajjavasampanno ujujātiko avaṅko akuṭilo, tasmā ‘‘ahaṃ
ettakāni sikkhāpadāni rakkhituṃ sakkuṇeyyaṃ vā na vā’’ti cintetvā
satthu ārocesi. Sakkomahanti sakkomi ahaṃ.
So kira ‘‘ettakesu sikkhāpadesu sikkhantassa agaru tīsu sikkhāsu
sikkhitu’’nti maññamāno evamāha. Atha bhagavā yathā nāma paññāsa
tiṇakalāpiyo ukkhipituṃ asakkontassa kalāpiyasataṃ bandhitvā sīse
ṭhapeyya, evameva ekissāpi sikkhāya sikkhituṃ asakkontassa aparā
dvepi sikkhā upari pakkhipanto tasmātiha tvaṃ
bhikkhūtiādimāha. Sukhumālo kira uttaro nāma jānapadamanusso
lohapāsādavihāre vasati. Atha naṃ daharabhikkhū āhaṃsu – ‘‘uttara,
aggisālā ovassati, tiṇaṃ kappiyaṃ katvā dehī’’ti. Taṃ ādāya aṭaviṃ
gantvā tena lāyitaṃ tiṇaṃyeva karaḷe bandhitvā ‘‘paññāsa karaḷe
gahetuṃ sakkhissasi uttarā’’ti āhaṃsu. So ‘‘na sakkhissāmī’’ti āha.
Asītiṃ pana sakkhissasīti? Na sakkhissāmi, bhanteti. Ekaṃ
karaḷasataṃ sakkhissasīti? Āma, bhante, gaṇhissāmīti. Daharabhikkhū
karaḷasataṃ bandhitvā tassa sīse ṭhapayiṃsu. So ukkhipitvā
nitthunanto gantvā aggisālāya samīpe pātesi. Atha naṃ bhikkhū
‘‘kilantarūposi uttarā’’ti āhaṃsu. Āma, bhante, daharā bhikkhū maṃ
vañcesuṃ, imaṃ ekampi karaḷasataṃ ukkhipituṃ asakkontaṃ maṃ
‘‘paṇṇāsa karaḷe ukkhipāhī’’ti vadiṃsu. Āma, uttara, vañcayiṃsu
tanti. Evaṃ sampadamidaṃ veditabbaṃ. Idhāpi tisso sikkhā missikāva
kathitā.
|
1. Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Vesàli, tại
Đại Lâm, chỗ giảng đường có góc nhọn.
|
Atha kho aññataro
vajjiputtako bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so
vajjiputtako bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
Rồi một Tỷ-kheo người Vajji đi đến
Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi
xuống một bên, Tỷ-kheo người Vajji bạch Thế Tôn:
|
‘‘sādhikamidaṃ,
bhante, diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ [diyaḍḍhaṃ
sikkhāpadasataṃ (sī.)] anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati. Nāhaṃ
, bhante, ettha sakkomi
sikkhitu’’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, hơn 150 học pháp
này, nửa tháng một lần con phải tụng đọc, ở đây, con không có thể
học nổi.
|
‘‘Sakkhissasi pana
tvaṃ, bhikkhu, tīsu sikkhāsu sikkhituṃ – adhisīlasikkhāya,
adhicittasikkhāya adhipaññāsikkhāyā’’ti?
|
- Này Tỷ-kheo, Thầy có thể học ba
học pháp không, tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng
thượng tuệ học?
|
‘‘Sakkomahaṃ, bhante, tīsu
sikkhāsu sikkhituṃ – adhisīlasikkhāya, adhicittasikkhāya,
adhipaññāsikkhāyā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, con có thể học ba
học pháp, tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng
tuệ học.
|
‘‘Tasmātiha tvaṃ,
bhikkhu, tīsu sikkhāsu sikkhassu – adhisīlasikkhāya,
adhicittasikkhāya, adhipaññāsikkhāya’’.
|
2. - Do vậy, này Tỷ-kheo, Thầy hăy
học tập ba học pháp, tăng thượng giới học, tăng thượng định học,
tăng thượng tuệ học. Nếu Thầy học tập tăng thượng giới học, tăng
thượng định học, tăng thượng tuệ học.
|
‘‘Yato kho tvaṃ,
bhikkhu, adhisīlampi sikkhissasi, adhicittampi sikkhissasi,
adhipaññampi sikkhissasi, tassa tuyhaṃ bhikkhu adhisīlampi sikkhato
adhicittampi sikkhato adhipaññampi sikkhato rāgo pahīyissati, doso
pahīyissati, moho pahīyissati. So tvaṃ rāgassa pahānā dosassa pahānā
mohassa pahānā yaṃ akusalaṃ na taṃ karissasi, yaṃ pāpaṃ na taṃ
sevissasī’’ti.
|
Này Tỷ-kheo, nhờ học tập ba học
pháp này, tham sẽ đoạn tận, sân sẽ đoạn tận, si sẽ đoạn tận. Do đoạn
tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si; điều bất thiện, Thầy sẽ không
làm; điều ác, Thầy sẽ không theo.
|
Atha kho so
bhikkhu aparena samayena adhisīlampi sikkhi, adhicittampi sikkhi,
adhipaññampi sikkhi. Tassa adhisīlampi
sikkhato adhicittampi sikkhato adhipaññampi
sikkhato rāgo pahīyi, doso pahīyi, moho pahīyi. So rāgassa pahānā
dosassa pahānā mohassa pahānā yaṃ akusalaṃ taṃ nākāsi, yaṃ pāpaṃ taṃ
na sevīti. Catutthaṃ.
|
3. - Tỷ-kheo ấy, sau một thời gian
học tập tăng thượng giới, học tập tăng thượng định, học tập tăng
thượng tuệ; do học tập tăng thượng giới, học tập tăng thượng định,
học tập tăng thượng tuệ, tham được đoạn tận, sân được đoạn tận, si
được đoạn tận. Vị ấy, do đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si;
nên không làm điều bất thiện, không theo điều ác
|
5. Sekkhasuttaṃ
|
5.
Sekkhasuttavaṇṇanā
|
84.- Hữu Học (1)
|
86.
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so
bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
86.
Pañcame ujumaggānusārinoti
ujumaggo vuccati ariyamaggo, taṃ anussarantassa paṭipannakassāti
attho. Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇanti
paṭhamameva maggañāṇaṃ uppajjati. Maggo hi kilesānaṃ khepanato khayo
nāma, taṃsampayuttaṃ ñāṇaṃ khayasmiṃ ñāṇaṃ
nāma. Tatoaññā anantarāti
tato catutthamaggañāṇato anantarā aññā uppajjati, arahattaphalaṃ
uppajjatīti attho. Aññāvimuttassāti
arahattaphalavimuttiyā vimuttassa. Ñāṇaṃ ve hotīti
paccavekkhaṇañāṇaṃ hoti. Iti suttepi gāthāsupi satta sekhā kathitā.
Avasāne pana khīṇāsavo dassitoti.
|
1. Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn;
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một
bên, Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
|
‘‘‘Sekho,
sekho’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, sekho hotī’’ti?
|
- Hữu học, hữu học, bạch Thế Tôn,
được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là hữu học?
|
‘‘Sikkhatīti kho,
bhikkhu, tasmā sekhoti vuccati. Kiñca sikkhati? Adhisīlampi
sikkhati, adhicittampi sikkhati, adhipaññampi sikkhati. Sikkhatīti
kho, bhikkhu, tasmā sekhoti vuccatī’’ti.
|
- Học tập, này Tỷ-kheo, nên được
gọi là hữu học, và học tập cái ǵ? Học tập tăng thượng giới, học tập
tăng thượng định, học tập tăng thượng tuệ. Vị ấy, này Tỷ-kheo, do
vậy được gọi là vị hữu học.
|
‘‘Sekhassa
sikkhamānassa, ujumaggānusārino;
Khayasmiṃ paṭhamaṃ
ñāṇaṃ, tato aññā anantarā.
‘‘Tato
aññāvimuttassa [aññāvimuttiyā (ka.)],
ñāṇaṃ ve [ñāṇañca (ka.)] hoti tādino;
Akuppā me
vimuttīti, bhavasaṃyojanakkhaye’’ti. pañcamaṃ; ( )
[(aṭṭhamaṃ bhāṇavāraṃ niṭṭhitaṃ) (ka.)]
|
Bậc hữu học, học tập
Đi theo con đường thẳng
Ở trong sự diệt tận
Trí thứ nhất khởi lên
Tiếp theo không gián đoạn
Chánh trí mới sanh khởi
Rồi chánh trí giải thoát
Trí như vậy khởi lên
Bất động ta giải thoát
Hữu kiết sử đoạn tận.
|
6.
Paṭhamasikkhāsuttaṃ
|
6.
Paṭhamasikkhāsuttavaṇṇanā
|
85.- Hữu Học (2)
|
87.
‘‘Sādhikamidaṃ , bhikkhave,
diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, yattha
attakāmā kulaputtā sikkhanti. Tisso imā, bhikkhave, sikkhā yatthetaṃ
sabbaṃ samodhānaṃ gacchati. Katamā tisso?
|
87.
Chaṭṭhe attakāmāti attano hitakāmā.
Yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ gacchatīti yāsu
sikkhāsu sabbametaṃ diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ saṅgahaṃ gacchati.
Paripūrakārī hotīti samattakārī hoti.
Mattaso kārīti pamāṇena kārako, sabbena
sabbaṃ kātuṃ na sakkotīti attho.
Khuddānukhuddakānīti cattāri pārājikāni ṭhapetvā
sesasikkhāpadāni. Tatrāpi saṅghādisesaṃ khuddakaṃ, thullaccayaṃ
anukhuddakaṃ nāma. Thullaccayañca khuddakaṃ, pācittiyaṃ anukhuddakaṃ
nāma, pācittiyañca khuddakaṃ, pāṭidesaniyadukkaṭadubbhāsitāni
anukhuddakāni nāma. Ime pana aṅguttaramahānikāyavaḷañjanakaācariyā
‘‘cattāri pārājikāni ṭhapetvā sesāni sabbānipi
khuddānukhuddakānī’’ti vadanti. Tāni āpajjatipi
vuṭṭhātipīti ettha pana khīṇāsavo tāva lokavajjaṃ nāpajjati,
paṇṇattivajjameva āpajjati. Āpajjanto ca kāyenapi vācāyapi cittenapi
āpajjati. Kāyena āpajjanto kuṭikārasahaseyyādīni āpajjati, vācāya
āpajjanto sañcarittapadasodhammādīni, cittena āpajjanto
rūpiyapaṭiggahaṇaṃ āpajjati. Sekkhesupi eseva nayo.
Na hi mettha, bhikkhave, abhabbatā vuttāti,
bhikkhave, na hi mayā ettha evarūpaṃ āpattiṃ āpajjane ca vuṭṭhāne ca
ariyapuggalassa abhabbatā kathitā.
Ādibrahmacariyakānīti
maggabrahmacariyassa ādibhūtāni cattāri mahāsīlasikkhāpadāni.
Brahmacariyasāruppānīti tāniyeva
catumaggabrahmacariyassa sāruppāni anucchavikāni.
Tatthāti tesu sikkhāpadesu. Dhuvasīloti
nibaddhasīlo. Ṭhitasīloti patiṭṭhitasīlo.
Sotāpannoti sotasaṅkhātena
maggena phalaṃ āpanno.
Avinipātadhammoti catūsu apāyesu
apatanasabhāvo. Niyatoti
sotāpattimagganiyāmena niyato. Sambodhiparāyaṇoti
uparimaggattayasambodhiparāyaṇo.
Tanuttāti tanubhāvo.
Sakadāgāmino hi rāgādayo abbhapaṭalaṃ viya macchikāpattaṃ viya ca
tanukā honti, na bahalā. Orambhāgiyānanti
heṭṭhābhāgiyānaṃ. Saṃyojanānanti
bandhanānaṃ. Parikkhayāti parikkhayena.
Opapātiko hotīti uppannako hoti.
Tattha parinibbāyīti heṭṭhā anotaritvā
upariyeva parinibbānadhammo. Anāvattidhammoti
yonigativasena anāgamanadhammo.
Padesaṃ padesakārītiādīsu
padesakārī puggalo nāma sotāpanno ca sakadāgāmī ca anāgāmī ca, so
padesameva sampādeti. Paripūrakārī nāma arahā, so paripūrameva
sampādeti. Avañjhānīti atucchāni saphalāni
saudrayānīti attho. Idhāpi tisso sikkhā missakāva kathitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, bản tụng đọc
này gồm hơn 150 học giới cần phải đọc nửa tháng một lần, ở đây các
người thiện nam tử muốn được lợi ích, học tập bản tụng ấy. Này các
Tỷ-kheo, tất cả được thâu nhiếp họp lại thành ba học giới này. Thế
nào là ba?
|
Adhisīlasikkhā,
adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā – imā kho, bhikkhave, tisso sikkhā,
yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ gacchati.
|
Tăng thượng giới học, tăng thượng
định học, tăng thượng tuệ học. Chính ba học giới này, này các
Tỷ-kheo, thâu nhiếp tất cả.
|
‘‘Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ mattaso kārī paññāya
mattaso kārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni
sikkhāpadāni tāni āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu?
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ Kheo
đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành tŕ
một phần, đối với tuệ, hành tŕ một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp
nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. V́ cớ sao?
|
Na hi mettha,
bhikkhave, abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni
ādibrahmacariyakāni brahmacariyasāruppāni, tattha dhuvasīlo
[dhuvasīlī (sī.) pu. pa. 127-129 (thokaṃ
visadisaṃ)] ca hoti ṭhitasīlo [ṭhitasīlī
(sī.)] ca, samādāya sikkhati sikkhāpadesu. So tiṇṇaṃ
saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti
avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không
tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học
pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy
kiên tŕ giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các
học pháp. Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, là bậc Dự lưu, không c̣n bị
thối đọa, quyết chắc đạt đến Chánh giác.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ mattaso kārī
paññāya mattaso kārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni
tāni āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu?
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ Kheo
đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành tŕ
toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp
nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. V́ cớ sao?
|
Na hi mettha,
bhikkhave, abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni
ādibrahmacariyakāni brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti
ṭhitasīlo ca, samādāya sikkhati sikkhāpadesu. So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ
parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ
lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không
tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học
pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy
kiên tŕ giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các
học pháp. Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, làm cho muội lược tham,
sân, si là bậc Nhất lai, chỉ trở về thế giới này một lần, rồi đoạn
tận khổ đau.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ paripūrakārī
paññāya mattaso kārī. So yāni tāni
khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni tāni āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ
kissa hetu?
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo
đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành tŕ
toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ một phần. Vị ấy có vi phạm học pháp
nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. V́ cớ sao?
|
Na hi mettha,
bhikkhave, abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni
ādibrahmacariyakāni brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti
ṭhitasīlo ca, samādāya sikkhati sikkhāpadesu. So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
opapātiko hoti tattha parinibbāyī
anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không
tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học
pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy
kiên tŕ giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các
học pháp. Vị ấy, do đoạn tận năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại
đấy nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui đời này nữa.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ paripūrakārī
paññāya paripūrakārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni
tāni āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu?
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ kheo
đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành tŕ
toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ toàn phần. Vị ấy có vi phạm học
pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. V́ cớ
sao?
|
Na hi mettha,
bhikkhave, abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni
ādibrahmacariyakāni brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti
ṭhitasīlo ca, samādāya sikkhati sikkhāpadesu. So āsavānaṃ khayā
anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không
tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học
pháp nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy
kiên tŕ giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các
học pháp. Vị ấy, do đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự
ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải
thoát, tuệ giải thoát.
|
‘‘Iti kho,
bhikkhave, padesaṃ padesakārī ārādheti paripūraṃ paripūrakārī.
Avañjhāni tvevāhaṃ [avañcuvanevāhaṃ (ka.)],
bhikkhave, sikkhāpadāni vadāmī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người
hành tŕ có một phần, thành tựu được một phần; người hành tŕ toàn
phần, thành tựu được toàn phần. Ta tuyên bố rằng, này các Tỷ-kheo,
các học giới không phải là rỗng không.
|
7.
Dutiyasikkhāsuttaṃ
|
7.
Dutiyasikkhāsuttavaṇṇanā
|
86.- Bản Tụng Đọc (1)
|
88.
‘‘Sādhikamidaṃ, bhikkhave, diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ anvaddhamāsaṃ
uddesaṃ āgacchati yattha attakāmā kulaputtā
sikkhanti. Tisso imā, bhikkhave, sikkhā yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ
gacchati. Katamā tisso?
|
88.
Sattame kolaṃkoloti kulā kulaṃ gamanako.
Kulanti cettha bhavo adhippeto, tasmā ‘‘dve
vā tīṇi vā kulānī’’ti etthapi dve vā tayo vā bhaveti attho
veditabbo. Ayañhi dve vā bhave sandhāvati tayo vā, uttamakoṭiyā cha
vā. Tasmā dve vā tīṇi vā cattāri vā pañca vā cha vāti evamettha
vikappo daṭṭhabbo. Ekabījīti ekasseva
bhavassa bījaṃ etassa atthīti ekabījī. Uddhaṃsototiādīsu
atthi uddhaṃsoto akaniṭṭhagāmī, atthi
uddhaṃsoto na akaniṭṭhagāmī, atthi na uddhaṃsoto akaniṭṭhagāmī,
atthi na uddhaṃsoto na akaniṭṭhagāmī. Tattha yo idha anāgāmiphalaṃ
patvā avihādīsu nibbatto tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā uparūpari
nibbattitvā akaniṭṭhaṃ pāpuṇāti, ayaṃ uddhaṃsoto akaniṭṭhagāmī nāma.
Yo pana avihādīsu nibbatto tattheva aparinibbāyitvā akaniṭṭhampi
appatvā uparimabrahmaloke parinibbāyati, ayaṃ uddhaṃsoto na
akaniṭṭhagāmī nāma. Yo ito cavitvā
akaniṭṭheyeva nibbattati, ayaṃ na uddhaṃsoto akaniṭṭhagāmī nāma. Yo
pana avihādīsu catūsu aññatarasmiṃ nibbattitvā tattheva
parinibbāyati, ayaṃ na uddhaṃsoto na akaniṭṭhagāmī nāma.
Yattha
katthaci uppanno pana sasaṅkhārena sappayogena
arahattaṃ patto sasaṅkhāraparinibbāyī nāma.
Asaṅkhārena appayogena patto asaṅkhāraparinibbāyī
nāma. Yo pana kappasahassāyukesu avihesu nibbattitvā pañcamaṃ
kappasataṃ atikkamitvā arahattaṃ patto, ayaṃ
upahaccaparinibbāyī nāma. Atappādīsupi eseva nayo.
Antarāparinibbāyīti yo āyuvemajjhaṃ
anatikkamitvā parinibbāyati, so tividho hoti. Kappasahassāyukesu
tāva avihesu nibbattitvā eko nibbattadivaseyeva arahattaṃ pāpuṇāti.
No ce nibbattadivase pāpuṇāti, paṭhamassa pana kappasatassa matthake
pāpuṇāti, ayaṃ paṭhamo antarāparinibbāyī. Aparo evaṃ asakkonto
dvinnaṃ kappasatānaṃ matthake pāpuṇāti, ayaṃ dutiyo. Aparo evampi
asakkonto catunnaṃ kappasatānaṃ matthake pāpuṇāti, ayaṃ tatiyo
antarāparinibbāyī. Sesaṃ vuttanayameva.
Imasmiṃ pana ṭhāne
ṭhatvā catuvīsati sotāpannā, dvādasa sakadāgāmino, aṭṭhacattālīsa
anāgāmino, dvādasa ca arahanto kathetabbā. Imasmiṃ hi sāsane
saddhādhuraṃ paññādhuranti dve dhurāni,
dukkhapaṭipadādandhābhiññādayo catasso paṭipadā. Tattheko
saddhādhurena abhinivisitvā sotāpattiphalaṃ patvā ekameva bhavaṃ
nibbattitvā dukkhassantaṃ karoti, ayameko ekabījī. So paṭipadāvasena
catubbidho hoti. Yathā cesa, evaṃ paññādhurena abhiniviṭṭhopīti
aṭṭha ekabījino. Tathā kolaṃkolā sattakkhattuparamā cāti ime
catuvīsati sotāpannā nāma. Tīsu pana
vimokkhesu suññatavimokkhena sakadāgāmibhūmiṃ pattā catunnaṃ
paṭipadānaṃ vasena cattāro sakadāgāmino, tathā animittavimokkhena
pattā cattāro, appaṇihitavimokkhena pattā cattāroti ime
dvādasa sakadāgāmino. Avihesu pana tayo
antarāparinibbāyino, eko upahaccaparinibbāyī, eko uddhaṃsoto
akaniṭṭhagāmīti pañca anāgāmino, te asaṅkhāraparinibbāyino pañca,
sasaṅkhāraparinibbāyino pañcāti dasa honti, tathā atappādīsu.
Akaniṭṭhesu pana uddhaṃsoto natthi , tasmā
tattha cattāro sasaṅkhāraparinibbāyī, cattāro asaṅkhāraparinibbāyīti
aṭṭha, ime aṭṭhacattālīsa anāgāmino. Yathā
pana sakadāgāmino, tatheva arahantopi dvādasa
veditabbā. Idhāpi tisso sikkhā missikāva kathitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, bản tụng đọc
này gồm hơn 150 học giới cần phải đọc nửa tháng một lần, ở đây các
người thiện nam tử muốn được lợi ích, học tập bản tụng ấy. Này các
Tỷ-kheo, tất cả được thâu nhiếp làm thành ba học giới này. Thế nào
là ba?
|
Adhisīlasikkhā,
adhicittasikkhā, adhipaññāsikkhā – imā kho, bhikkhave, tisso sikkhā
yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ gacchati.
|
Tăng thượng giới học, tăng thượng
định học, tăng thượng tuệ học. Chính ba học pháp này, này các
Tỷ-kheo, thâu nhiếp tất cả.
|
‘‘Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ mattaso kārī paññāya
mattaso kārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni tāni
āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu?
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có Tỷ
kheo đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành
tŕ một phần, đối với tuệ, hành tŕ một phần. Vị ấy có vi phạm học
pháp nhỏ nhặt nhỏ nhiệm nào, vị ấy được xem là thanh tịnh. V́ cớ
sao?
|
Na hi mettha,
bhikkhave, abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni
ādibrahmacariyakāni brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti
ṭhitasīlo ca, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sattakkhattuparamo hoti
. Sattakkhattuparamaṃ deve ca manusse ca
sandhāvitvā saṃsaritvā dukkhassantaṃ karoti. So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ
parikkhayā kolaṃkolo hoti, dve vā tīṇi vā kulāni sandhāvitvā
saṃsaritvā dukkhassantaṃ karoti. So tiṇṇaṃ
saṃyojanānaṃ parikkhayā ekabījī hoti, ekaṃyeva mānusakaṃ bhavaṃ
nibbattetvā dukkhassantaṃ karoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Ta không
tuyên bố chúng làm cho vị ấy không có khả năng. Phàm có những học
giới nào là căn bản Phạm hạnh, tương xứng Phạm hạnh, ở đây, vị ấy
kiên tŕ giới ấy, kiên trú giới ấy, chấp nhận và học tập trong các
học pháp. Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, là bậc tối đa phải sanh lại
bảy lần. Sau khi sanh lại bảy lần, sau khi dong ruỗi, luân chuyển
tối đa bảy lần giữa chư Thiên và loài người, liền đoạn tận khổ đau.
Vị ấy, do đoạn tận ba kiết sử, là bậc "Gia gia", dong ruỗi, lưu
chuyển trong hai hay ba gia đ́nh, rồi đoạn tận khổ đau. Vị ấy, do
đoạn tận ba kiết sử, là bậc Nhất chủng, sau khi phải sanh hiện hữu
làm người một lần, rồi đoạn tận khổ đau.
|
So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ
parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ
lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
|
Vị ấy do đoạn tận ba kiết sử, làm
cho muội lược tham, sân, si là bậc Nhất lai, phải trở lui lại đời
này chỉ một lần, rồi đoạn tận khổ đau.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ paripūrakārī
paññāya mattaso kārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni
tāni āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu? Na hi mettha, bhikkhave,
abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni ādibrahmacariyakāni
brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti ṭhitasīlo ca,
samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
|
3. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo,
vị Tỷ-kheo đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định,
hành tŕ toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ một phần. Vị ấy có vi phạm
... chấp nhận và học tập trong các học pháp.
|
So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā uddhaṃsoto akaniṭṭhagāmī.
|
Vị ấy do đoạn tận năm hạ phần kiết
sử, là bậc Thượng lưu, đạt được Sắc cứu kính thiên.
|
So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sasaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy, do đoạn tận năm hạ phần
kiết sử, là bậc Hữu hành Bát-Niết-bàn.
|
So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā asaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy do đoạn tận năm hạ phần kiết
sử, là bậc Vô hành Bát-Niết-bàn.
|
So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā upahaccaparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy do đoạn tận năm hạ phần kiết
sử, là bậc Tổn hại Bát-Niết-Bàn .
|
So pañcannaṃ
orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā antarāparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy do đoạn tận năm hạ phần kiết
sử, là bậc Trung gian Bát-Niết-bàn.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ paripūrakārī
paññāya paripūrakārī. So yāni tāni
dhuvasīlo ca hoti ṭhitasīlo ca, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu. So āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati.
|
4. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo,
vị Tỷ-kheo đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định,
hành tŕ toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ toàn phần. Vị ấy có vi
phạm ... chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy do đoạn tận
các lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ,
chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
‘‘Iti kho,
bhikkhave, padesaṃ padesakārī ārādheti, paripūraṃ paripūrakārī,
avañjhāni tvevāhaṃ, bhikkhave, sikkhāpadāni vadāmī’’ti. Sattamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người
hành tŕ có một phần, thành tựu được một phần; người hành tŕ toàn
phần, thành tựu được toàn phần. Ta tuyên bố rằng, này các Tỷ-kheo,
các học giới không phải là rỗng không.
|
8.
Tatiyasikkhāsuttaṃ
|
8.
Tatiyasikkhāsuttavaṇṇanā
|
87.- Bản Tụng Đọc (2)
|
89.
‘‘Sādhikamidaṃ , bhikkhave,
diyaḍḍhasikkhāpadasataṃ anvaddhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati yattha
attakāmā kulaputtā sikkhanti. Tisso imā, bhikkhave, sikkhā
yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ gacchati. Katamā
tisso? Adhisīlasikkhā, adhicittasikkhā, adhipaññāsikkhā – imā kho,
bhikkhave, tisso sikkhā yatthetaṃ sabbaṃ samodhānaṃ gacchati.
|
89.
Aṭṭhame taṃ vā pana
anabhisambhavaṃ appaṭivijjhanti taṃ arahattaṃ apāpuṇanto
appaṭivijjhanto. Iminā nayena sabbaṭṭhānesu attho veditabbo. Idhāpi
tisso sikkhā missikāva kathitā. Navamaṃ uttānatthameva. Idhāpi tisso
sikkhā missikāva kathitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, bản tụng đọc
này ... (như kinh trước, đoạn số 1) ... này các Tỷ-kheo,
thâu nhiếp tất cả.
|
‘‘Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlesu paripūrakārī hoti samādhismiṃ paripūrakārī paññāya
paripūrakārī. So yāni tāni khuddānukhuddakāni sikkhāpadāni tāni
āpajjatipi vuṭṭhātipi. Taṃ kissa hetu? Na hi mettha, bhikkhave,
abhabbatā vuttā. Yāni ca kho tāni sikkhāpadāni ādibrahmacariyakāni
brahmacariyasāruppāni tattha dhuvasīlo ca hoti ṭhitasīlo ca,
samādāya sikkhati sikkhāpadesu. So āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme
sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đối với các giới luật, hành tŕ toàn phần, đối với định, hành tŕ
toàn phần, đối với tuệ, hành tŕ toàn phần. Vị ấy có vi phạm ...
chấp nhận và học tập trong các học pháp. Vị ấy do đoạn tận các lậu
hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng
đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Taṃ vā pana
anabhisambhavaṃ appaṭivijjhaṃ pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ
parikkhayā antarāparinibbāyī hoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ
appaṭivijjhaṃ pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
upahaccaparinibbāyī hoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ appaṭivijjhaṃ
pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
asaṅkhāraparinibbāyī hoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ appaṭivijjhaṃ
pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
sasaṅkhāraparinibbāyī hoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ
appaṭivijjhaṃ pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
uddhaṃsoto hoti akaniṭṭhagāmī taṃ vā pana anabhisambhavaṃ
appaṭivijjhaṃ tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā, rāgadosamohānaṃ
tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ
āgantvā dukkhassantaṃ karoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ
appaṭivijjhaṃ tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā ekabījī hoti, ekaṃyeva
mānusakaṃ bhavaṃ nibbattetvā dukkhassantaṃ karoti. Taṃ vā pana
anabhisambhavaṃ appaṭivijjhaṃ tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
kolaṃkolo hoti, dve vā tīṇi vā kulāni sandhāvitvā saṃsaritvā
dukkhassantaṃ karoti. Taṃ vā pana anabhisambhavaṃ appaṭivijjhaṃ
tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sattakkhattuparamo hoti,
sattakkhattuparamaṃ deve ca manusse ca sandhāvitvā saṃsaritvā
dukkhassantaṃ karoti.
|
3. Hoặc nếu chưa chứng đạt, nếu
chưa thể nhập, sau khi đoạn tận năm hạ phần kiết sử, là bậc Trung
gian Bát-Niết-bàn. Hoặc nếu chưa chứng đạt, nêu chưa thể nhập, sau
khi đoạn tận năm hạ phần kiết sử, là bậc Tổn hại Bát-Niết-bàn ... là
bậc Vô hành Bát-Niết-bàn ... là bậc Hữu hành Bát-Niết-bàn ... là bậc
Thượng lưu, chứng đạt Sắc cứu kính thiên. Hoặc nếu chưa chứng đạt,
nếu chưa thể nhập, sau khi đoạn tận ba kiết sử, sau khi làm cho muội
lược tham, sân, si, là bậc Nhất lai, chỉ trở lui đời này một lần
nữa, rồi đoạn tận khổ đau. Hoặc nếu chưa chứng đạt, nếu chưa thể
nhập, sau khi đoạn tận ba kiết sử, là bậc Nhất chủng, sau khi phải
sanh hiện hữu làm người một lần, rồi đoạn tận khổ đau. Hoặc nếu chưa
chứng đạt, nếu chưa thể nhập, sau khi đoạn tận ba kiết sử, là bậc
"Gia gia", sau khi dong ruỗi, luân chuyển trong hai hay ba gia đ́nh,
rồi đoạn tận khổ đau. Hoặc nếu chưa chứng đạt, nếu chưa thể nhập,
sau khi đoạn tận ba kiết sử, là bậc Tối đa phải sanh lại bảy lần,
sau khi dong ruỗi, luân chuyển tối đa bảy lần giữa chư Thiên và loài
người, rồi đoạn tận khổ đau.
|
‘‘Iti kho,
bhikkhave, paripūraṃ paripūrakārī ārādheti padesaṃ padesakārī.
Avañjhānitvevāhaṃ , bhikkhave, sikkhāpadāni
vadāmī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người
hành tŕ có một phần, thành tựu được một phần; người hành tŕ toàn
phần, thành tựu được toàn phần. Ta tuyên bố rằng, này các Tỷ-kheo,
các học giới không phải là rỗng không.
|
9.
Paṭhamasikkhattayasuttaṃ
|
|
88.- Học Giới
|
90.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, sikkhā. Katamā tisso?
|
|
1. - Có ba học giới này. Thế nào
là ba?
|
Adhisīlasikkhā,
adhicittasikkhā, adhipaññāsikkhā.
|
|
Tăng thượng giới học, tăng thượng
định học, tăng thượng tuệ học.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhisīlasikkhā?
|
|
Thế nào là tăng thượng giới học?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, adhisīlasikkhā.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
giữ giới ... chấp nhận, học tập trong các học giới. Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là tăng thượng giới học.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhicittasikkhā?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tăng thượng định học?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhicittasikkhā.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
ly dục, ly pháp bất thiện ... chứng và trú Thiền thứ tư. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng định học.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhipaññāsikkhā?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tăng thượng tuệ học?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
adhipaññāsikkhā. Imā kho, bhikkhave, tisso sikkhā’’ti. Navamaṃ.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
như thật rơ biết: "Đây là khổ", ..., như thật rơ biết: "Đây là con
đường đưa đến khổ diệt". Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng tuệ
học.
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là ba học giới.
|
10. Dutiyasikkhattayasuttaṃ
|
10.
Dutiyasikkhattayasuttavaṇṇanā
|
89.- Học Pháp
|
91.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, sikkhā. Katamā tisso?
|
91.
Dasame āsavānaṃ khayāti ettha arahattamaggo
adhipaññāsikkhā nāma. Phalaṃ pana sikkhitasikkhassa uppajjanato
sikkhāti na vattabbaṃ.
Yathāpure tathā pacchāti
yathā paṭhamaṃ tīsu sikkhāsu sikkhati, pacchā tatheva sikkhatīti
attho. Dutiyapadepi eseva nayo. Yathā adho tathā
uddhanti yathā heṭṭhimakāyaṃ asubhavasena passati,
uparimakāyampi tatheva pharati. Dutiyapadepi eseva nayo.
Yathā divā tathā rattinti yathā divā tisso
sikkhā sikkhati, rattimpi tatheva sikkhatīti attho.
Abhibhuyya disā sabbāti sabbā disā
ārammaṇavasena abhibhavitvā. Appamāṇasamādhināti
arahattamaggasamādhinā.
Sekkhanti sikkhamānaṃ
sakaraṇīyaṃ. Paṭipadanti paṭipannakaṃ.
Saṃsuddhacāriyanti saṃsuddhacaraṇaṃ
parisuddhasīlaṃ. Sambuddhanti
catusaccabuddhaṃ. Dhīraṃ paṭipadantagunti
khandhadhīraāyatanadhīravasena dhīraṃ dhitisampannaṃ paṭipattiyā
antaṃ gataṃ. Viññāṇassāti
carimakaviññāṇassa. Taṇhākkhayavimuttinoti
taṇhākkhayavimuttisaṅkhātāya arahattaphalavimuttiyā samannāgatassa.
Pajjotasseva nibbānanti padīpanibbānaṃ
viya. Vimokkho hoti cetasoti cittassa
vimutti vimuccanā appavattibhāvo hoti. Taṇhākkhayavimuttino hi
khīṇāsavassa carimakaviññāṇanirodhena
parinibbānaṃ viya cetaso vimokkho hoti, na gataṭṭhānaṃ paññāyati,
apaṇṇattikabhāvūpagamoyeva hotīti attho.
|
. 1. - Này các Tỷ-kheo, có ba học
pháp này. Thế nào là ba?
|
Adhisīlasikkhā,
adhicittasikkhā, adhipaññāsikkhā.
|
Tăng thượng giới học, tăng thượng
định học, tăng thượng tuệ học.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhisīlasikkhā?
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, adhisīlasikkhā.
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhicittasikkhā? Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva
kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhicittasikkhā.
|
... (Hoàn toàn giống như kinh
trước với tăng thượng giới học và tăng thượng định học, nhưng tăng
thượng tuệ học có khác) ...
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, adhipaññāsikkhā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tăng thượng
tuệ học?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, adhipaññā sikkhā. Imā kho,
bhikkhave, tisso sikkhā’’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo do đoạn
trừ các lậu hoặc, ngay trong hiện tại tự ḿnh với thắng trí, chứng
ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là tăng thượng tuệ học. Các pháp này, này các
Tỷ-kheo, là ba học pháp
|
‘‘Adhisīlaṃ
adhicittaṃ, adhipaññañca vīriyavā;
Thāmavā dhitimā
jhāyī, sato guttindriyo [uppattindriyo (ka.)]
care.
‘‘Yathā pure tathā
pacchā, yathā pacchā tathā pure;
Yathā adho tathā
uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho.
‘‘Yathā
divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā;
Abhibhuyya disā
sabbā, appamāṇasamādhinā.
‘‘Tamāhu sekhaṃ
paṭipadaṃ [pāṭipadaṃ (?) ma. ni. 2.27
passitabbaṃ], atho saṃsuddhacāriyaṃ
[saṃsuddhacāraṇaṃ (sī. pī.), saṃsuddhacārinaṃ (syā. kaṃ.)];
Tamāhu loke
sambuddhaṃ, dhīraṃ paṭipadantaguṃ.
‘‘Viññāṇassa
nirodhena, taṇhākkhayavimuttino;
Pajjotasseva
nibbānaṃ, vimokkho hoti cetaso’’ti. dasamaṃ;
|
Người tinh tấn, nghị lực
Kiên tŕ và Thiền tu
Sống hộ tŕ các căn
Hăy hành ba tăng thượng
Trước thế nào, sau vậy
Sau thế nào, trước vậy
Dưới thế nào, trên vậy
Trên thế nào, dưới vậy
Ngày thế nào, đêm vậy
Đêm thế nào, ngày vậy.
Hăy nhiếp phục mọi phương
Với vô lượng tâm định
Đây gọi hữu đạo học
Là thuần tịnh hạnh đức
Đây gọi là Chánh giác
Bậc trí đạt tối hậu
Với thức được đoạn diệt
Ái diệt, được giải thoát
Như đèn sáng tịch diệt
Tâm vị ấy giải thoát.
|
11. Saṅkavāsuttaṃ
|
11.
Saṅkavāsuttavaṇṇanā
|
90. Pankadhà
|
92.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno mahatā
bhikkhusaṅghena saddhiṃ yena saṅkavā [paṅkadhā
(sī. syā. kaṃ. pī.)] nāma kosalānaṃ nigamo tadavasari.
|
92.
Ekādasame saṅkavā nāma
kosalānaṃ nigamoti saṅkavāti
evaṃnāmako kosalaraṭṭhe nigamo. Āvāsikoti
bhārahāro nave āvāse samuṭṭhāpeti, purāṇe paṭijaggati.
Sikkhāpadapaṭisaṃyuttāyāti sikkhāsaṅkhātehi
padehi paṭisaṃyuttāya, tīhi sikkhāhi samannāgatāyāti attho.
Sandassetīti sammukhe
viya katvā dasseti. Samādapetīti gaṇhāpeti.
Samuttejetīti samussāheti.
Sampahaṃsetīti paṭiladdhaguṇehi vaṇṇaṃ
kathento vodāpeti. Adhisallikhateti ativiya
sallikhati, ativiya sallikhitaṃ katvā saṇhaṃ saṇhaṃ kathetīti attho.
Accayoti aparādho.
Maṃ accagamāti maṃ atikkamma adhibhavitvā
pavatto. Ahudeva akkhantīti ahosiyeva
anadhivāsanā. Ahu appaccayoti ahosi
atuṭṭhākāro. Paṭiggaṇhātūti khamatu.
Āyatiṃ saṃvarāyāti anāgate saṃvaratthāya,
puna evarūpassa aparādhassa dosassa khalitassa vā akaraṇatthāyāti
attho. Tagghāti ekaṃsena.
Yathādhammaṃ paṭikarosīti yathā dhammo ṭhito, tathā karosi,
khamāpesīti vuttaṃ hoti. Taṃ te mayaṃ paṭiggaṇhāmāti
taṃ tava aparādhaṃ mayaṃ khamāma. Vuddhihesā,
kassapa, ariyassa vinayeti esā kassapa buddhassa bhagavato
sāsane vuddhi nāma. Katamā? Yāyaṃ accayaṃ accayato disvā
yathādhammaṃ paṭikaritvā āyatiṃ saṃvarāpajjanā. Desanaṃ pana
puggalādhiṭṭhānaṃ karonto ‘‘yo accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ
paṭikaroti, āyatiṃ saṃvaraṃ āpajjatī’’ti āha. Na
sikkhākāmoti tisso sikkhā na kāmeti na pattheti na piheti.
Sikkhāsamādānassāti sikkhāparipūraṇassa.
Na vaṇṇavādīti guṇaṃ na katheti.
Kālenāti yuttappayuttakālena. Sesamettha
uttānatthamevāti.
Samaṇavaggo
catuttho.
|
1. Một thời Thế Tôn đang du hành
giữa dân chúng Kosala cùng với đại chúng Tỷ-kheo, đi đến một thị
trấn của dân chúng Kosala, tên là Pankadhà. Tại đấy, Thế Tôn trú ở
Pankadhà. Pankadhà là một thị trấn của dân chúng Kosala.
|
Tatra sudaṃ
bhagavā saṅkavāyaṃ viharati. Tena kho pana samayena kassapagotto
nāma bhikkhu saṅkavāyaṃ āvāsiko hoti. Tatra sudaṃ bhagavā
sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandasseti
samādapeti samuttejeti sampahaṃseti. Atha kho kassapagottassa
bhikkhuno bhagavati sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya
bhikkhū sandassente samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva
akkhanti ahu appaccayo – ‘‘adhisallikhatevāyaṃ
[adhisallekhatevāyaṃ (syā. kaṃ. ka.)] samaṇo’’ti.
|
Lúc bấy giờ, một Tỷ-kheo tên là
Kassapogotta trú ở Pankadhà. Tại đấy, Thế Tôn với một pháp thoại
liên hệ đến học giới, giảng dạy cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho
phấn khởi, làm cho hoan hỉ. Rồi Tỷ-kheo Kassapogotta, trong khi Thế
Tôn với một pháp thoại liên hệ đến học pháp, giảng cho các Tỷ-kheo,
khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, lấy làm bất nhẫn, lấy
làm bất măn, nghĩ rằng: "Sa-môn này quá tăn măn tỉ mỉ!".
|
Atha kho bhagavā
saṅkavāyaṃ yathābhirantaṃ viharitvā yena
rājagahaṃ tena cārikaṃ pakkāmi. Anupubbena cārikaṃ caramāno yena
rājagahaṃ tadavasari. Tatra sudaṃ bhagavā
rājagahe viharati.
|
2. Thế Tôn, sau khi trú ở Pankadhà
cho đến khi thỏa măn, rồi ra đi, du hành hướng đến Ràjagaha, tiếp
tục du hành và đến tại Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn trú ở Ràjagaha,
núi Gitjjhakùta.
|
Atha kho
kassapagottassa bhikkhuno acirapakkantassa bhagavato ahudeva
kukkuccaṃ ahu vippaṭisāro – ‘‘alābhā vata me, na vata me lābhā
; dulladdhaṃ vata me, na vata me suladdhaṃ;
yassa me bhagavati sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū
sandassente samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva akkhanti
ahu appaccayo – ‘adhisallikhatevāyaṃ samaṇo’ti. Yaṃnūnāhaṃ yena
bhagavā tenupasaṅkameyyaṃ; upasaṅkamitvā bhagavato santike accayaṃ
accayato deseyya’’nti.
|
Rồi Tỷ-kheo Kassapogotta, sau khi
Thế Tôn đi không bao lâu, cảm thấy hối hận, ăn năn, nghĩ rằng: "Thật
không lợi ích cho ta, thật lợi ích không được tốt cho ta, thật không
khéo lợi ích cho ta, khi Thế Tôn với pháp thoại liên hệ đến học
pháp, giảng cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho
hoan hỷ, ta lại lấy làm bất nhẫn, lấy làm bất măn, nghĩ rằng:
"Sa-môn này quá tăn măn, tỉ mỉ! ". Vậy ta hăy đi đến Thế Tôn, sau
khi đến, trước mặt Thế Tôn, hăy tỏ lộ có phạm tội là có phạm tội".
|
Atha kho
kassapagotto bhikkhu senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena
rājagahaṃ tena pakkāmi. Anupubbena yena rājagahaṃ yena gijjhakūṭo
pabbato yena bhagavā tenupasaṅkami ;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho kassapagotto bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
3. Rồi Tôn giả Kassapogotta, sau
khi dọn dẹp lại chỗ nằm, cầm y bát, rồi ra đi đến hướng Ràjagaha,
tiếp tục đi đến Ràjagaha, núi Gijjhakùta, đến Thế Tôn, sau khi đến.
Đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo
Kassapogotta bạch Thế Tôn:
|
‘‘Ekamidaṃ,
bhante, samayaṃ bhagavā saṅkavāyaṃ viharati, saṅkavā nāma kosalānaṃ
nigamo.
|
- Bạch Thế Tôn, một thời Thế Tôn
trú ở Pankadhà, Pankadhà là một thị trấn các dân tộc Kosala.
|
Tatra, bhante,
bhagavā sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandassesi
samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi. Tassa mayhaṃ bhagavati
sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandassente
samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva akkhanti ahu
appaccayo – ‘adhisallikhatevāyaṃ samaṇo’ti.
|
Tại đấy, Thế Tôn với một pháp
thoại liên hệ đến pháp học, giảng dạy cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm
cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ. Bạch Thế Tôn, trong khi Thế Tôn, với
một pháp thoại liên hệ đến pháp học, giảng dạy cho các Tỷ-kheo,
khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, con lấy làm bất nhẫn,
con cảm thấy bất măn, nghĩ rằng: "Vị Sa-môn này quá tăn măn tỉ mỉ".
|
Atha kho bhagavā
saṅkavāyaṃ yathābhirantaṃ viharitvā yena rājagahaṃ tena cārikaṃ
pakkāmi. ( ) [(anupubbena cārikaṃ caramāno yena
rājagahaṃ tadavasari. tatra sudaṃ bhagavā rājagahe viharati. atha
kho (ka.)] Tassa mayhaṃ, bhante, acirapakkantassa bhagavato
ahudeva kukkuccaṃ ahu vippaṭisāro – alābhā vata me, na vata me
lābhā; dulladdhaṃ vata me, na vata me suladdhaṃ; yassa me bhagavati
sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandassente
samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva akkhanti ahu
appaccayo – ‘adhisallikhatevāyaṃ samaṇo’ti.
|
Rồi
Thế Tôn sau khi trú ở Pankadhà cho đến khi thỏa măn, liền ra đi, du
hành đến Ràjagaha. Bạch Thế Tôn, sau khi Thế Tôn đi không bao lâu,
con cảm thấy hối hận, ăn năn: "Thật không lợi ích cho ta, thật lợi
ích không được tốt cho ta, thật không khéo lợi ích cho ta, khi Thế
Tôn với pháp thoại liên hệ đến học pháp, giảng cho các Tỷ-kheo,
khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, lại lấy làm bất nhẫn,
lấy làm bất măn, nghĩ rằng: "Sa-môn này quá tăn măn, tỉ mỉ!".
|
Yaṃnūnāhaṃ yena
bhagavā tenupasaṅkameyyaṃ; upasaṅkamitvā bhagavato santike accayaṃ
accayato deseyyanti. Accayo maṃ, bhante ,
accagamā yathābālaṃ yathāmūḷhaṃ yathāakusalaṃ yassa me bhagavati
sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandassente
samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva akkhanti ahu
appaccayo – ‘adhisallikhatevāyaṃ samaṇo’ti. Tassa
me, bhante, bhagavā accayaṃ accayato paṭiggaṇhātu, āyatiṃ
saṃvarāyā’’ti.
|
Vậy ta hăy đi đến Thế Tôn, sau khi
đến, trước mặt Thế Tôn, hăy tỏ lộ có phạm tội là có phạm tội!". Phạm
tội đă chinh phục con, bạch Thế Tôn, ngu si như con, đần độn như
con, bất thiện như con. V́ rằng trong khi Thế Tôn, với pháp thoại
liên hệ đến pháp học, giảng dạy cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho
phấn khởi, làm cho hoan hỷ, con lấy làm bất nhẫn, con cảm thấy bất
măn, nghĩ rằng: "Vị Sa-môn này quá tăn măn tỉ mỉ". Bạch Thế Tôn,
mong Thế Tôn chấp nhận con có phạm tội là có phạm tội, để con ngăn
chận trong tương lai.
|
‘‘Taggha taṃ
[taggha tvaṃ (sī. pī.)], kassapa, accayo
accagamā yathābālaṃ yathāmūḷhaṃ yathāakusalaṃ, yassa te mayi
sikkhāpadapaṭisaṃyuttāya dhammiyā kathāya bhikkhū sandassente
samādapente samuttejente sampahaṃsente ahudeva akkhanti ahu
appaccayo – ‘adhisallikhatevāyaṃ samaṇo’ti.
|
4. - Thật vậy, này Kassapogotta,
phạm tội đă chinh phục Thầy, ngu si đần độn như Thầy, bất thiện như
Thầy! V́ rằng trong khi ta với pháp thoại liên hệ đến pháp học,
giảng dạy cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan
hỷ, Thầy lại lấy làm bất nhẫn, lấy làm bất măn, nghĩ rằng: "Vị
Sa-môn này quá tăn măn tỉ mỉ".
|
Yato ca kho tvaṃ,
kassapa, accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikarosi, taṃ te
mayaṃ paṭiggaṇhāma. Vuddhihesā, kassapa, ariyassa vinaye yo accayaṃ
accayato disvā yathādhammaṃ paṭikaroti, āyatiṃ saṃvaraṃ āpajjati.
|
Và này Kassapogotta, khi Thầy thấy
có phạm tội là có phạm tội, và như pháp phát lộ, thời Ta chấp nhận
cho Thầy. Đây là sự tăng trưởng giới luật của bậc Thánh này, khi ai
thấy có phạm tội là có phạm tội, và như pháp phát lộ, để ngăn chặn
trong tương lai.
|
‘‘Thero cepi
, kassapa, bhikkhu hoti na sikkhākāmo na
sikkhāsamādānassa vaṇṇavādī, ye caññe bhikkhū na sikkhākāmā te ca na
sikkhāya samādapeti, ye caññe bhikkhū
sikkhākāmā tesañca na vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena,
evarūpassāhaṃ, kassapa, therassa bhikkhuno na vaṇṇaṃ bhaṇāmi. Taṃ
kissa hetu?
|
5. Nếu một trưởng lăo Tỷ-kheo, này
Kassapa, không ưa thích học tập, không tán thán chấp hành học tập,
và đối với các Tỷ-kheo không ưa thích học tập, vị này không khích lệ
họ học tập. C̣n đối với các Tỷ-kheo ưa thích học tập, vị này không
tán thán họ chơn thực và đúng thời. Tỷ-kheo trưởng lăo như vậy, này
Kassapa, Ta không có tán thán. V́ cớ sao?
|
Satthā hissa
vaṇṇaṃ bhaṇatīti aññe naṃ [taṃ (sī. pī.)]
bhikkhū bhajeyyuṃ, ye naṃ bhajeyyuṃ tyāssa diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ,
yyāssa diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya
dukkhāyāti. Tasmāhaṃ, kassapa, evarūpassa therassa bhikkhuno na
vaṇṇaṃ bhaṇāmi.
|
V́ các Tỷ-kheo khác có thể thân
cận với trưởng lăo ấy, nghĩ rằng: "Bậc Đạo sư tán thán vị ấy". Và
những ai thân cận với vị ấy, họ có thể chấp nhận tri kiến của vị ấy.
Và những ai chấp nhận tri kiến của vị ấy, sẽ đem lại bất hạnh, đau
khổ lâu dài cho họ. Do vậy, này Kassapa, Ta không tán thán Tỷ-kheo
trưởng lăo ấy.
|
‘‘Majjhimo cepi,
kassapa, bhikkhu hoti…pe… navo cepi, kassapa, bhikkhu hoti na
sikkhākāmo na sikkhāsamādānassa vaṇṇavādī, ye caññe bhikkhū na
sikkhākāmā te ca na sikkhāya samādapeti, ye caññe bhikkhū sikkhākāmā
tesañca na vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena, evarūpassāhaṃ,
kassapa, navassa bhikkhuno na vaṇṇaṃ bhaṇāmi. Taṃ kissa hetu?
|
6. Nếu một trung niên Tỷ-kheo, này
Kassapa, ... nếu một tân học Tỷ-kheo, này Kassapa, không ưa thích
học tập, không tán thán chấp hành học tập, và có các Tỷ-kheo không
ưa thích học tập, vị này không khích lệ họ học tập. C̣n đối với các
Tỷ-kheo ưa thích học tập, vị này không tán thán họ chơn thực và đúng
thời. Tỷ-kheo tân học như vậy, này Kassapa, Ta không có tán thán. V́
cớ sao?
|
Satthā hissa
vaṇṇaṃ bhaṇatīti aññe naṃ bhikkhū bhajeyyuṃ, ye naṃ bhajeyyuṃ
tyāssa diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ, yyāssa
diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya
dukkhāyāti. Tasmāhaṃ, kassapa, evarūpassa navassa bhikkhuno na
vaṇṇaṃ bhaṇāmi.
|
V́ các Tỷ-kheo khác có thể thân
cận với Tỷ kheo tân học ấy, nghĩ rằng: "Bậc Đạo sư tán thán vị ấy".
Và những ai thân cận với vị ấy, họ có thể chấp nhận tri kiến của vị
ấy. Và những ai chấp nhận tri kiến của vị ấy, sẽ đem lại bất hạnh,
đau khổ lâu dài cho họ. Do vậy, này Kassapa, Ta không tán thán
Tỷ-kheo tân học ấy.
|
‘‘Thero
cepi, kassapa, bhikkhu hoti sikkhākāmo
sikkhāsamādānassa vaṇṇavādī, ye caññe bhikkhū na sikkhākāmā te ca
sikkhāya samādapeti, ye caññe bhikkhū sikkhākāmā tesañca vaṇṇaṃ
bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena, evarūpassāhaṃ,
kassapa, therassa bhikkhuno vaṇṇaṃ bhaṇāmi. Taṃ kissa hetu?
|
7. Nếu một trưởng lăo Tỷ-kheo, này
Kassapa, ưa thích học tập, tán thán chấp hành học tập, và có các
Tỷ-kheo không ưa thích học tập, vị này khích lệ họ học tập. C̣n đối
với các Tỷ-kheo ưa thích học tập, vị này tán thán họ chơn thực và
đúng thời. Tỷ-kheo trưởng lăo như vậy, này Kassapa, Ta tán thán. V́
cớ sao?
|
Satthā hissa
vaṇṇaṃ bhaṇatīti aññe naṃ bhikkhū bhajeyyuṃ, ye naṃ bhajeyyuṃ tyāssa
diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ, yyāssa diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ tesaṃ taṃ
assa dīgharattaṃ hitāya sukhāyāti. Tasmāhaṃ, kassapa, evarūpassa
therassa bhikkhuno vaṇṇaṃ bhaṇāmi.
|
V́ các Tỷ-kheo khác có thể thân
cận với Tỷ kheo trưởng lăo ấy, nghĩ rằng: "Bậc Đạo sư tán thán vị
ấy". Và những ai thân cận với vị ấy, họ có thể chấp nhận tri kiến
của vị ấy. Và những ai chấp nhận tri kiến của vị ấy, như vậy sẽ đem
lại hạnh phúc, an lạc lâu dài cho họ. Do vậy, này Kassapa, Ta tán
thán Tỷ-kheo trưởng lăo ấy.
|
‘‘Majjhimo cepi,
kassapa, bhikkhu hoti sikkhākāmo…pe… navo cepi, kassapa, bhikkhu
hoti sikkhākāmo sikkhāsamādānassa vaṇṇavādī, ye caññe bhikkhū na
sikkhākāmā te ca sikkhāya samādapeti, ye caññe bhikkhū sikkhākāmā
tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena, evarūpassāhaṃ,
kassapa, navassa bhikkhuno vaṇṇaṃ bhaṇāmi. Taṃ kissa hetu?
|
8. Nếu một Tỷ-kheo trung niên, này
Kassapa, ... nếu một Tỷ-kheo tân học, này Kassapa, ưa thích học tập,
tán thán chấp hành học tập, và có các Tỷ-kheo không ưa thích học
tập, vị này khích lệ họ học tập. C̣n đối với các Tỷ-kheo ưa thích
học tập, vị này tán thán họ chơn thực và đúng thời. Tỷ-kheo tân học
như vậy, này Kassapa, Ta tán thán. V́ cớ sao?
|
Satthā hissa
vaṇṇaṃ bhaṇatīti aññe naṃ bhikkhū bhajeyyuṃ, ye naṃ bhajeyyuṃ tyāssa
diṭṭhānugatiṃ āpajjeyyuṃ, yyāssa diṭṭhānugatiṃ
āpajjeyyuṃ tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ hitāya sukhāyāti. Tasmāhaṃ,
kassapa, evarūpassa navassa bhikkhuno vaṇṇaṃ bhaṇāmī’’ti.
Ekādasamaṃ.
Samaṇavaggo
navamo.
Tassuddānaṃ –
Samaṇo gadrabho
khettaṃ, vajjiputto ca sekkhakaṃ;
Tayo ca sikkhanā
vuttā, dve sikkhā saṅkavāya cāti.
|
V́ các Tỷ-kheo khác có thể thân
cận với Tỷ kheo tân học ấy, nghĩ rằng: "Bậc Đạo sư tán thán vị ấy".
Và những ai thân cận với vị ấy, họ có thể chấp nhận tri kiến của vị
ấy. Và những ai chấp nhận tri kiến của vị ấy, sẽ đem lại hạnh phúc,
an lạc lâu dài cho họ. Do vậy, này Kassapa, Ta tán thán Tỷ-kheo tân
học ấy.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|