ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(10) 5.
Loṇakapallavaggo
|
(10) 5.
Loṇakapallavaggo
|
X. Phẩm Hạt Muối
|
1. Accāyikasuttaṃ
|
1.
Accāyikasuttavaṇṇanā
|
91.- Cấp Thiết
|
93.
‘‘Tīṇimāni , bhikkhave,
kassakassa gahapatissa accāyikāni karaṇīyāni. Katamāni tīṇi?
|
93.
Pañcamassa
paṭhame accāyikānīti
atipātikāni. Karaṇīyānīti avassakiccāni.
Yañhi na avassaṃ kātabbaṃ, taṃ kiccanti vuccati. Avassaṃ kātabbaṃ
karaṇīyaṃ nāma. Sīghaṃ sīghanti vegena
vegena. Tassa kho tanti ettha
tanti nipātamattaṃ.
Natthi sā iddhi vā ānubhāvo vāti sā vā iddhi so vā ānubhāvo
natthi. Uttarasveti tatiyadivase.
Utupariṇāminīti laddhautupariṇāmāni hutvā.
Jāyantipīti tatiyadivase
nikkhantasetaṅkurāni honti, sattāhe patte nīlaṅkurāni honti.
Gabbhīnipi hontīti diyaḍḍhamāsaṃ patvā
gahitagabbhāni honti. Paccantipīti tayo
māse patvā paccanti. Idāni yasmā buddhānaṃ gahapatikena vā sassehi
vā attho natthi, sāsane pana tappaṭirūpakaṃ puggalaṃ vā atthaṃ vā
dassetuṃ taṃ taṃ opammaṃ āharanti. Tasmā yamatthaṃ dassetukāmena
etaṃ ābhataṃ, taṃ dassento evameva khotiādimāha.
Taṃ atthato uttānameva. Sikkhā pana idhāpi missikā eva kathitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba việc
cấp thiết này, người nông phu gia chủ cần phải làm. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
kassako gahapati sīghaṃ sīghaṃ khettaṃ sukaṭṭhaṃ karoti sumatikataṃ.
Sīghaṃ sīghaṃ khettaṃ sukaṭṭhaṃ karitvā
sumatikataṃ sīghaṃ sīghaṃ bījāni patiṭṭhāpeti. Sīghaṃ sīghaṃ bījāni
patiṭṭhāpetvā sīghaṃ sīghaṃ udakaṃ abhinetipi
apanetipi. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi kassakassa gahapatissa
accāyikāni karaṇīyāni.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người nông
phu gia chủ mau lẹ khéo cày thửa ruộng, khéo bừa thửa ruộng, sau khi
mau lẹ khéo cày thửa ruộng, khéo bừa thửa ruộng, liền mau lẹ gieo
hạt giống, sau khi mau lẹ gieo hạt giống, liền mau lẹ cho nước vô,
cho nước ra. Này các Tỷ-kheo, đây là ba việc cấp thiết mà người nông
phu gia chủ cần phải làm.
|
Tassa kho taṃ,
bhikkhave, kassakassa gahapatissa natthi sā iddhi vā ānubhāvo vā –
|
Người nông phu gia chủ ấy, này các Tỷ-kheo,
không có thần lực hay không có uy lực (để ra lệnh):
|
‘ajjeva me
dhaññāni jāyantu, sveva gabbhīni hontu, uttarasveva paccantū’ti.
|
"Hôm nay lúa của ta được mọc lên,
ngày mai chúng sẽ trổ hạt, ngày kế tiếp chúng sẽ chín".
|
Atha kho,
bhikkhave, hoti so samayo yaṃ tassa kassakassa gahapatissa tāni
dhaññāni utupariṇāmīni jāyantipi gabbhīnipi honti paccantipi.
|
Nhưng chính theo thời gian của
người nông phu gia chủ, các cây lúa do sự hướng dẫn của thời tiết
được mọc lên, được trổ hạt và được chín.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, tīṇimāni bhikkhussa accāyikāni karaṇīyāni. Katamāni tīṇi?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
ba công việc cấp thiết này Tỷ-kheo cần phải làm. Thế nào là ba?
|
Adhisīlasikkhāsamādānaṃ, adhicittasikkhāsamādānaṃ,
adhipaññāsikkhāsamādānaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi bhikkhussa
accāyikāni karaṇīyāni.
|
Chấp hành tăng thượng giới học,
chấp hành tăng thượng định học, chấp hành tăng thượng tuệ học. Ba
công việc cấp thiết này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo cần phải làm.
|
Tassa kho taṃ,
bhikkhave, bhikkhuno natthi sā iddhi vā anubhāvo vā –
|
Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, không có thần
lực hay không có uy lực (để ra lệnh):
|
‘ajjeva me
anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccatu sve vā uttarasve vā’ti. Atha kho,
bhikkhave, hoti so samayo yaṃ tassa bhikkhuno adhisīlampi sikkhato
adhicittampi sikkhato adhipaññampi sikkhato anupādāya āsavehi cittaṃ
vimuccati.
|
"Hôm nay, tâm ta được giải thoát
khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ, ngày mai cũng vậy, ngày kế
tiếp cũng vậy". Nhưng này các Tỷ-kheo, chính do thời gian Tỷ-kheo ấy
sử dụng để học tập tăng thượng giới, để học tập tăng thượng tâm, để
học tập tăng thượng tuệ, mà tâm được giải thoát khỏi các lậu hoặc,
không có chấp thủ.
|
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘tibbo no chando bhavissati adhisīlasikkhāsamādāne,
tibbo chando bhavissati adhicittasikkhāsamādāne
, tibbo chando bhavissati adhipaññāsikkhāsamādāne’ti. Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ.
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải
học tập như sau: "Sắc bén sẽ là ước muốn của ta để chấp hành tăng
thượng giới học. Sắc bén sẽ là ước muốn của ta để chấp hành tăng
thượng định học. Sắc bén sẽ là ước muốn của ta để chấp hành tăng
thượng tuệ học". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học
tập.
|
2. Pavivekasuttaṃ
|
2. Pavivekasuttavaṇṇanā
|
92.- Sống Viễn Ly
|
94.
‘‘Tīṇimāni , bhikkhave, aññatitthiyā
paribbājakā pavivekāni paññāpenti. Katamāni tīṇi? Cīvarapavivekaṃ,
piṇḍapātapavivekaṃ, senāsanapavivekaṃ.
|
94.
Dutiye cīvarapavivekanti cīvaraṃ nissāya
uppajjanakakilesehi vivittabhāvaṃ. Sesadvayepi eseva nayo.
Sāṇānīti sāṇavākacelāni.
Masāṇānīti missakacelāni. Chavadussānīti
matasarīrato chaḍḍitavatthāni, erakatiṇādīni vā ganthetvā
katanivāsanāni. Paṃsukūlānīti pathaviyaṃ
chaḍḍitanantakāni. Tirīṭānīti
rukkhatacavatthāni. Ajinānīti
ajinamigacammāni.
Ajinakkhipanti tadeva majjhe phālitaṃ, sahakhurakantipi
vadanti. Kusacīranti kusatiṇāni ganthetvā
katacīraṃ. Vākacīraphalakacīresupi eseva
nayo. Kesakambalanti manussakesehi
katakambalaṃ. Vālakambalanti assavālādīhi
katakambalaṃ. Ulūkapakkhikanti ulūkapattāni
ganthetvā katanivāsanaṃ.
Sākabhakkhāti
allasākabhakkhā.
Sāmākabhakkhāti sāmākataṇḍulabhakkhā.
Nīvārādīsu nīvārā
nāma araññe sayaṃ jātavīhijāti. Daddulanti
cammakārehi cammaṃ likhitvā chaḍḍitakasaṭaṃ. Haṭaṃ
vuccati silesopi sevālopi kaṇikārādirukkhaniyyāsopi.
Kaṇanti kuṇḍakaṃ. Ācāmoti
bhattaukkhalikāya laggo jhāmaodano. Taṃ chaḍḍitaṭṭhāne gahetvā
khādanti, odanakañjiyantipi vadanti. Piññākādayo
pākaṭāva. Pavattaphalabhojīti
patitaphalabhojī. Bhusāgāranti khalasālaṃ.
Sīlavāti
catupārisuddhisīlena samannāgato. Dussīlyañcassa
pahīnaṃ hotīti pañca dussīlyāni pahīnāni honti.
Sammādiṭṭhikoti yāthāvadiṭṭhiko.
Micchādiṭṭhīti ayāthāvadiṭṭhi.
Āsavāti cattāro āsavā.
Aggappattoti sīlaggappatto. Sārappattoti
sīlasāraṃ patto. Suddhoti parisuddho.
Sāre patiṭṭhitoti sīlasamādhipaññāsāre
patiṭṭhito.
Seyyathāpīti yathā
nāma. Sampannanti
paripuṇṇaṃ paripakkasālibharitaṃ. Saṅgharāpeyyāti
saṅkaḍḍhāpeyya. Ubbahāpeyyāti khalaṭṭhānaṃ
āharāpeyya. Bhusikanti bhusaṃ.
Koṭṭāpeyyāti udukkhale pakkhipāpetvā
musalehi paharāpeyya. Aggappattānīti
taṇḍulaggaṃ pattāni. Sārappattādīsupi eseva
nayo. Sesaṃ uttānameva. Yaṃ panettha ‘‘dussīlyañcassa pahīnaṃ
micchādiṭṭhi cassa pahīnā’’ti vuttaṃ, taṃ sotāpattimaggena
pahīnabhāvaṃ sandhāya vuttanti veditabbaṃ.
|
1. - Có ba hạnh viễn ly này được
các du sĩ ngoại đạo tŕnh bày. Thế nào là ba? Viễn ly y áo, viễn ly
đồ ăn khất thực, viễn ly sàng tọa.
|
‘‘Tatridaṃ,
bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā cīvarapavivekasmiṃ paññāpenti,
sāṇānipi dhārenti, masāṇānipi dhārenti, chavadussānipi dhārenti,
paṃsukūlānipi dhārenti, tirīṭānipi dhārenti, ajinampi dhārenti,
ajinakkhipampi dhārenti, kusacīrampi dhārenti, vākacīrampi dhārenti,
phalakacīrampi dhārenti, kesakambalampi dhārenti, vālakambalampi
dhārenti , ulūkapakkhikampi
dhārenti. Idaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā
cīvarapavivekasmiṃ paññāpenti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các du sĩ
ngoại đạo tŕnh bày về viễn ly y áo, mang vải gai thô, mặc vải gai
thô lẫn với các vải khác, mặc vải tẩm liệm quăng đi, mặc vải lượm từ
đồng rác, y th́ dùng vỏ cây tiritaka làm áo, mặc da con sơn dương
đen, mặc áo bện từng mảnh da con sơn dương đen, mặc áo từ cỏ kusa
bện lại, mặc áo bằng vỏ cây, mặc áo bằng đuôi ngựa bện lại, mặc áo
bằng lông cú. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo tŕnh
bày về viễn ly y áo.
|
‘‘Tatridaṃ,
bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā piṇḍapātapavivekasmiṃ
paññāpenti. Sākabhakkhāpi honti, sāmākabhakkhāpi honti,
nīvārabhakkhāpi honti, daddulabhakkhāpi honti, haṭabhakkhāpi honti,
kaṇabhakkhāpi honti, ācāmabhakkhāpi honti, piññākabhakkhāpi honti,
tiṇabhakkhāpi honti, gomayabhakkhāpi honti, vanamūlaphalāhārā
yāpenti pavattaphalabhojī. Idaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyā
paribbājakā piṇḍapātapavivekasmiṃ paññāpenti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các du sĩ
ngoại đạo tŕnh bày về viễn ly đồ ăn khất thực: ăn rau, cây kê, gạo
sống, gạo rừng, cây lau, bột gạo, bột gạo cháy, ăn bột vừng, ăn cỏ,
ăn phân ḅ, ăn trái cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để
sống. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo tŕnh bày về
viễn ly đồ ăn khất thực.
|
‘‘Tatridaṃ,
bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā senāsanapavivekasmiṃ paññāpenti
araññaṃ rukkhamūlaṃ susānaṃ [rukkhamūlaṃ
bhusāgāraṃ susānaṃ (ka.)] vanapatthaṃ abbhokāsaṃ palālapuñjaṃ
bhusāgāraṃ [suññāgāraṃ (ka.)]. Idaṃ kho,
bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā senāsanapavivekasmiṃ paññāpenti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các du sĩ
ngoại đạo tŕnh bày về viễn ly sàng tọa: sống trong rừng, tại một
gốc cây, tại băi tha ma, tại khóm rừng rậm, sống ngoài trời, trên
một đống rơm, trong nhà bằng tranh. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các du
sĩ ngoại đạo tŕnh bày về viễn ly sàng tọa.
|
Imāni kho,
bhikkhave, tīṇi aññatitthiyā paribbājakā
pavivekāni paññāpenti.
|
Này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại
đạo tŕnh bày về ba hạnh viễn ly này.
|
‘‘Tīṇi kho
panimāni, bhikkhave, imasmiṃ dhammavinaye bhikkhuno pavivekāni.
Katamāni tīṇi?
|
2. Này các Tỷ-kheo, có ba hạnh
viễn ly này của vị Tỷ-kheo trong pháp và luật. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā ca hoti, dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto
hoti; sammādiṭṭhiko ca hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca
vivitto hoti; khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca
vivitto hoti . Yato kho, bhikkhave, bhikkhu
sīlavā hoti, dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto hoti;
sammādiṭṭhiko ca hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca
vivitto hoti; khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca
vivitto hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu aggappatto
sārappatto suddho sāre patiṭṭhito’’’.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
ǵn giữ giới luật, từ bỏ ác giới, viễn ly ác giới, có chánh tri
kiến, từ bỏ tà kiến, viễn ly tà kiến, đoạn tận các lậu hoặc, từ bỏ
các lậu hoặc, viễn ly các lậu hoặc. V́ rằng, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo ǵn giữ giới luật, từ bỏ ác giới, viễn ly ác giới, có chánh
tri kiến, từ bỏ tà kiến, viễn ly tà kiến, đoạn tận các lậu hoặc, từ
bỏ các lậu hoặc, viễn ly các lậu hoặc, nên Tỷ-kheo này, này các
Tỷ-kheo, được gọi là đạt được tối thượng, đạt được căn bản thanh
tịnh, được an trú trên căn bản.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, kassakassa gahapatissa sampannaṃ sālikkhettaṃ. Tamenaṃ
kassako gahapati sīghaṃ sīghaṃ [sīghasīghaṃ (sī.
syā. kaṃ. pī.)] lavāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ lavāpetvā sīghaṃ
sīghaṃ saṅgharāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ saṅgharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ
ubbahāpeyya
[ubbāhāpeyya (syā. kaṃ.)]. Sīghaṃ sīghaṃ
ubbahāpetvā sīghaṃ sīghaṃ puñjaṃ kārāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ puñjaṃ
kārāpetvā sīghaṃ sīghaṃ maddāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ maddāpetvā sīghaṃ
sīghaṃ palālāni uddharāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ palālāni uddharāpetvā
sīghaṃ sīghaṃ bhusikaṃ uddharāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ bhusikaṃ
uddharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ opunāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ opunāpetvā
sīghaṃ sīghaṃ atiharāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ atiharāpetvā sīghaṃ
sīghaṃ koṭṭāpeyya. Sīghaṃ sīghaṃ koṭṭāpetvā
sīghaṃ sīghaṃ thusāni uddharāpeyya. Evamassu
[evassu (ka.)] tāni, bhikkhave, kassakassa gahapatissa
dhaññāni aggappattāni sārappattāni suddhāni sāre
patiṭṭhitāni.‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, yato bhikkhu sīlavā ca hoti,
dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto hoti; sammādiṭṭhiko ca
hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca vivitto hoti;
khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca vivitto hoti.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu aggappatto sārappatto suddho sāre
patiṭṭhito’’’ti. Dutiyaṃ.
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, ruộng
lúa của người nông phu gia chủ đă chín, người nông phu gia chủ ấy
mau mắn gặt lúa; sau khi mau mắn gặt lúa, phải mau mắn chất lúa
thành đống; sau khi mau mắn chất lúa thành đống, phải mau mắn chở
lúa về; sau khi mau mắn chở lúa về, phải mau mắn đánh lúa thành
đống; sau khi mau mắn đánh lúa thành đống, phải mau mắn đập lúa; sau
khi mau mắn đập lúa, phải mau mắn giũ rơm; sau khi mau mắn giũ rơm,
phải mau mắn lấy thóc ra; sau khi mau mắn lấy thóc ra, phải mau mắn
quạt thóc; sau khi mau mắn quạt thóc, phải mau mắn chứa thóc; sau
khi mau mắn chứa thóc, phải mau mắn xay thóc; sau khi mau mắn xay
thóc, phải mau mắn sàng cám lấy gạo. Như vậy, này các Tỷ-kheo, với
người nông phu gia chủ ấy, lúa gạo ấy đạt được tối thượng, đạt được
căn bản thanh tịnh, đạt được an trú trên căn bản. Cũng vậy, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ǵn giữ giới luật, từ bỏ ác giới, viễn ly ác giới,
có chánh tri kiến, từ bỏ tà kiến, viễn ly tà kiến, đoạn tận các lậu
hoặc, từ bỏ các lậu hoặc, viễn ly các lậu hoặc, nên Tỷ-kheo này, này
các Tỷ-kheo, được gọi là đạt được tối thượng, đạt được căn bản thanh
tịnh, được an trú trên căn bản.
|
3. Saradasuttaṃ
95.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, saradasamaye viddhe vigatavalāhake deve
ādicco nabhaṃ abbhussakkamāno [abbhussukkamāno
(sī. pī.)] sabbaṃ ākāsagataṃ tamagataṃ abhivihacca bhāsate ca
tapate ca virocati ca.
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yato ariyasāvakassa virajaṃ vītamalaṃ dhammacakkhuṃ
uppajjati [udapādi (sabbattha)], saha
dassanuppādā, bhikkhave, ariyasāvakassa tīṇi
saṃyojanāni pahīyanti – sakkāyadiṭṭhi, vicikicchā,
sīlabbataparāmāso.
‘‘Athāparaṃ dvīhi
dhammehi niyyāti abhijjhāya ca byāpādena ca. So vivicceva kāmehi
vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ
paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Tasmiṃ ce, bhikkhave, samaye
ariyasāvako kālaṃ kareyya, natthi taṃ [tassa
(ka.)] saṃyojanaṃ yena saṃyojanena
saṃyutto ariyasāvako puna imaṃ [punayimaṃ (syā.
kaṃ. ka.)] lokaṃ āgaccheyyā’’ti. Tatiyaṃ.
|
3. Saradasuttavaṇṇanā
95.
Tatiye viddheti valāhakavigamena dūrībhūte.
Deveti ākāse. Abhivihaccāti
abhivihanitvā. Yatoti yasmiṃ kāle.
Virajanti rāgarajādirahitaṃ. Tesaṃyeva
malānaṃ vigatattā vītamalaṃ. Dhammacakkhunti
catusaccadhammapariggāhakaṃ sotāpattimaggacakkhuṃ.
Natthi taṃ saṃyojananti duvidhamevassa saṃyojanaṃ natthi,
itarampi pana puna imaṃ lokaṃ ānetuṃ asamatthatāya natthīti vuttaṃ.
Imasmiṃ sutte jhānānāgāmī nāma kathitoti.
|
4. Ví như, này các Tỷ-kheo, vào
mùa thu, khi bầu trời quang đăng, không có mây và mặt trời mọc lên
giữa bầu trời, phá sạch hắc ám khắp cả hư không, và chói sáng, bừng
sáng, rực sáng; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, với vị Thánh đệ tử; pháp
nhăn ly trần ly cấu khởi lên; và do tri kiến này khởi lên, này các
Tỷ-kheo, ba kiết sử được đoạn tận, thân kiến, nghi, giới cấm thủ.
Lại nữa, vị ấy được thoát khỏi hai pháp tham và sân. Vị ấy ly dục,
ly pháp bất thiện, chứng đạt và an trú sơ Thiền, một trạng thái hỷ
lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Trong thời gian ấy, này các
Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử nếu có mạng chung, sẽ không có kiết sử nào,
do kiết sử ấy, vị Thánh đệ tử phải đi đến thế giới này nữa.
|
4. Parisāsuttaṃ
|
4.
Parisāsuttavaṇṇanā
|
93.- Hội Chúng
|
96.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, parisā. Katamā tisso?
|
96.
Catutthe na bāhulikā hontīti
paccayabāhullikā na honti. Na sāthalikāti
tisso sikkhā sithilaṃ katvā na gaṇhanti. Okkamane
nikkhittadhurāti okkamanaṃ vuccati
avagamanaṭṭhena pañca nīvaraṇāni, tesu nikkhittadhurā.
Paviveke pubbaṅgamāti
kāyacittaupadhivivekasaṅkhāte tividhepi viveke pubbaṅgamā.
Vīriyaṃ ārabhantīti duvidhampi vīriyaṃ
paggaṇhanti. Appattassāti
jhānavipassanāmaggaphalasaṅkhātassa appattavisesassa.
Sesapadadvayepi eseva nayo. Pacchimājanatāti
saddhivihārikaantevāsikādayo. Diṭṭhānugatiṃ
āpajjatīti ācariyupajjhāyehi kataṃ anukaroti. Yaṃ tāya
janatāya ācariyupajjhāyesu diṭṭhaṃ, tassa anugatiṃ āpajjati nāma.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, aggavatī parisāti,
bhikkhave, ayaṃ parisā aggapuggalavatī nāma vuccati.
Bhaṇḍanajātāti
jātabhaṇḍanā. Kalahajātāti jātakalahā.
Bhaṇḍananti cettha kalahassa pubbabhāgo, hatthaparāmāsādivasena
vītikkamo kalaho nāma. Vivādāpannāti
viruddhavādaṃ āpannā. Mukhasattīhīti
guṇavijjhanaṭṭhena pharusā vācā ‘‘mukhasattiyo’’ti vuccanti, tāhi
mukhasattīhi. Vitudantā viharantīti
vijjhantā vicaranti.
Samaggāti sahitā.
Sammodamānāti samappavattamodā.
Khīrodakībhūtāti khīrodakaṃ viya bhūtā.
Piyacakkhūhīti upasantehi mettacakkhūhi.
Pīti jāyatīti pañcavaṇṇā pīti uppajjati.
Kāyo passambhatīti nāmakāyopi rūpakāyopi
vigatadaratho hoti. Passaddhakāyoti
asāraddhakāyo. Sukhaṃ vediyatīti
kāyikacetasikasukhaṃ vediyati. Samādhiyatīti
ārammaṇe sammā ṭhapīyati.
Thullaphusitaketi
mahāphusitake. Pabbatakandarapadarasākhāti
ettha kandaro nāma ‘‘ka’’nti laddhanāmena
udakena dārito udakabhinno pabbatappadeso, yo ‘‘nitambho’’tipi
‘‘nadikuñjo’’tipi vuccati. Padaraṃ nāma
aṭṭha māse deve avassante phalito bhūmippadeso.
Sākhāti kusobbhagāminiyo khuddakamātikāyo.
Kusobbhāti khuddakaāvāṭā. Mahāsobbhāti
mahāāvāṭā. Kunnadiyoti khuddakanadiyo.
Mahānadiyoti
gaṅgāyamunādikā mahāsaritā.
|
1. - Có ba hội chúng này, này các
Tỷ-kheo, Thế nào là ba?
|
Aggavatī parisā,
vaggā parisā, samaggā parisā.
|
Hội chúng tối thượng, hội chúng
không ḥa hợp, hội chúng ḥa hợp.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, aggavatī parisā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội
chúng tối thượng?
|
Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū na bāhulikā honti na sāthalikā,
okkamane nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhanti
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya, tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi
hoti na bāhulikā na sāthalikā okkamane nikkhittadhurā paviveke
pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa
adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
aggavatī parisā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hội chúng
nào có các Tỷ-kheo trưởng lăo, không có sống đầy đủ, không có biếng
nhác, từ bỏ dẫn đầu về đọa lạc, đi đầu về hạnh viễn ly, tinh cần
tinh tấn, để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những
ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và những
thế hệ kế tiếp chúng tùy thuận theo tri kiến của chúng. Hội chúng ấy
không có sống đầy đủ, không có biếng nhác, từ bỏ dẫn đầu về đọa lạc,
đi đầu về hạnh viễn ly, tinh cần tinh tấn, để chứng những ǵ chưa
chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những
ǵ chưa chứng ngộ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng tối thượng.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, vaggā parisā?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hội chúng không ḥa hợp?
|
Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā
aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharanti, ayaṃ vuccati,
bhikkhave, vaggā parisā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội
chúng nào các Tỷ-kheo sống cạnh tranh, tranh luận, đấu tranh nhau,
đả thương nhau bằng những binh khí miệng lưỡi. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là hội chúng không ḥa hợp.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, samaggā parisā?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hội chúng ḥa hợp?
|
Idha, bhikkhave,
yassaṃ parisāyaṃ bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā
khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti, ayaṃ
vuccati, bhikkhave, samaggā parisā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội
chúng nào các Tỷ-kheo sống ḥa hợp hoan hỷ, không có luận tranh,
sống như nước với sữa lẫn lộn, nh́n nhau bằng cặp mắt ái kính. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng ḥa hợp.
|
‘‘Yasmiṃ
, bhikkhave, samaye bhikkhū samaggā
sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi
sampassantā viharanti, bahuṃ, bhikkhave, bhikkhū tasmiṃ samaye
puññaṃ pasavanti. Brahmaṃ, bhikkhave, vihāraṃ tasmiṃ samaye bhikkhū
viharanti, yadidaṃ muditāya cetovimuttiyā. Pamuditassa pīti jāyati,
pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino
cittaṃ samādhiyati.
|
4. Lúc nào, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo sống ḥa hợp, hoan hỷ, không có luận tranh, như nước và sữa
lẫn lộn, nh́n nhau với cặp mắt ái kính, lúc ấy, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo tạo được công đức, lúc ấy, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo sống
phạm trú. Nghĩa là, với ai hân hoan với tâm giải thoát liên hệ với
hỷ, thời hỷ sanh; với ai có hỷ, thân được khinh an; với thân khinh
an, cảm giác được lạc thọ; với ai cảm giác lạc thọ, tâm được định
tĩnh.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ
yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti,
pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe
[kussumbhe (sī. pī.), kusumbhe (syā. kaṃ. ka.)] paripūrenti,
kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti,
mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā
mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā samuddaṃ
[samuddasāgare (ka.)] paripūrenti.
|
5. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên
một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa ấy chảy theo sườn dốc,
làm đầy các hang núi, các khe núi, các thung lũng. Sau khi làm đầy
các hang núi, các khe núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ.
Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn. Sau khi làm
đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ. Sau khi làm đầy các sông
nhỏ, chúng làm đầy biển cả.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yasmiṃ samaye bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā
khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi
sampassantā viharanti, bahuṃ, bhikkhave, bhikkhū tasmiṃ samaye
puññaṃ pasavanti. Brahmaṃ, bhikkhave, vihāraṃ tasmiṃ samaye bhikkhū
viharanti, yadidaṃ muditāya cetovimuttiyā. Pamuditassa pīti jāyati,
pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino
cittaṃ samādhiyati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, lúc nào
các Tỷ-kheo sống ḥa hợp, hoan hỷ, không có luận tranh, như nước và
sữa lẫn lộn, nh́n nhau với cặp mắt ái kính, lúc ấy, này các Tỷ-kheo,
các Tỷ-kheo tạo được công đức, lúc ấy, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo
sống phạm trú. Nghĩa là, với ai hân hoan với tâm giải thoát liên hệ
với hỷ, thời hỷ sanh; với ai có hỷ, thân được khinh an; với ai có
thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; với ai cảm giác lạc thọ, tâm
được định tĩnh.
|
Imā kho,
bhikkhave, tisso parisā’’ti. Catutthaṃ.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là ba hội chúng.
|
5.
Paṭhamaājānīyasuttaṃ
|
5-7.
Paṭhamaājānīyasuttādivaṇṇanā
|
94.- Con Ngựa Thuần Thục
|
97.
‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro
[bhaddo (ka.)] assājānīyo rājāraho hoti
rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ [saṅkhaṃ
(sī. syā. kaṃ. pī.)] gacchati. Katamehi tīhi?
|
97-99.
Pañcame
aṅgehīti guṇaṅgehi.
Rājārahoti rañño araho anucchaviko.
Rājabhoggoti rañño upabhogabhūto. Rañño
aṅganti rañño hatthapādādiaṅgasamatāya aṅganteva saṅkhaṃ
gacchati. Vaṇṇasampannoti sarīravaṇṇena
sampanno. Balasampannoti kāyabalena
sampanno. Āhuneyyoti āhutisaṅkhātaṃ
piṇḍapātaṃ paṭiggahetuṃ yutto. Pāhuneyyoti
pāhunakabhattassa anucchaviko. Dakkhiṇeyyoti
dasavidhadānavatthupariccāgavasena saddhādānasaṅkhātāya dakkhiṇāya
anucchaviko. Añjalikaraṇīyoti
añjalipaggahaṇassa anucchaviko. Anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassāti sabbalokassa asadisaṃ
puññaviruhanaṭṭhānaṃ.
Vaṇṇasampannoti
guṇavaṇṇena sampanno. Balasampannoti
vīriyabalena sampanno. Javasampannoti
ñāṇajavena sampanno. Thāmavāti ñāṇathāmena
samannāgato. Daḷhaparakkamoti
thiraparakkamo. Anikkhittadhuroti
aṭṭhapitadhuro paggahitadhuro, aggaphalaṃ arahattaṃ appatvā
vīriyadhuraṃ na nikkhipissāmīti evaṃ paṭipanno. Imasmiṃ sutte
catusaccavasena sotāpattimaggo, sotāpattimaggena ca
ñāṇajavasampannatā kathitāti. Chaṭṭhe tīṇi ca maggāni tīṇi ca
phalāni, tīhi maggaphalehi ca ñāṇajavasampannatā kathitā. Sattame
arahattaphalaṃ, arahattaphaleneva ca maggakiccaṃ kathitaṃ. Phalaṃ
pana javitajavena uppajjanato javoti ca vattuṃ vaṭṭati.
|
1. - Đầy đủ với ba đức tánh, này
các Tỷ-kheo, một con ngựa của vua, hiền thiện, thuần thục, xứng đáng
để vua dùng, thuộc quyền sở hữu của vua, và được xem như một biểu
tượng của vua. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca
javasampanno ca.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một con
ngựa của vua hiền thiện, thuần thục, đầy đủ với sắc đẹp, đầy đủ với
sức mạnh, đầy đủ với tốc lực.
|
Imehi kho,
bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho
hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati.
|
Đầy đủ với ba đức tánh này, này
các Tỷ-kheo, một con ngựa của vua, hiền thiện, thuần thục, xứng đáng
để vua dùng, thuộc quyền sở hữu của vua, và được xem như một biểu
tượng của vua.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo
dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ
lokassa. Katamehi tīhi ?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đầy
đủ với ba pháp, một Tỷ-kheo đáng được cung kính. Đáng được tôn
trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô
thượng ở đời. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đầy đủ sắc đẹp, đầy đủ sức mạnh, đầy đủ tốc lực.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ sắc đẹp?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno
hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
giữ ǵn giới luật, sống hộ tŕ với sự hộ tŕ của giới bổn, đầy đủ uy
nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và
học tập trong các học pháp. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đầy
đủ sắc đẹp.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ sức mạnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya
kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā
daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu. Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống tinh cần tinh cấn, đoạn tận các pháp bất thiện, thành tựu đầy
đủ các pháp thiện, nỗ lức kiên tŕ, dơng mănh, không từ bỏ trách
nhiệm đối với các pháp thiện. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo
đầy đủ sức mạnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ
dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ
dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
như thật rơ biết: "Đây là khổ", như thật rơ biết: "Đây là khổ tập",
như thật rơ biết: "Đây là khổ diệt", như thật rơ biết: "Đây là con
đường đưa đến khổ diệt".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực.
|
Imehi kho,
bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo
dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
Pañcamaṃ.
|
Đầy đủ với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được
cúng dường, đáng được chắp tay, và ruộng phước vô thượng ở đời.
|
6.
Dutiyaājānīyasuttaṃ
|
95.- Con Ngựa Thuần Thục
|
98.
‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhayaṃ gacchati.
Katamehi tīhi? Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo
vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca. Imehi kho,
bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho
hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ
gacchati. Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu
āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi tīhi?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca
javasampanno ca.
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti? Idha,
bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ
dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro
kusalesu dhammesu. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
|
1-4. ... (Hoàn toàn giống như
kinh trên)
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko
hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā
lokā. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti. Imehi kho,
bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh tại chỗ ấy nhập
Bát-Niết-bàn, khỏi phải trở lui từ thế giới ấy, đến thế giới này.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là đầy đủ tốc lực.
Đầy đủ với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được
cúng dường, đáng được chắp tay, và ruộng phước vô thượng ở đời.
|
7.
Tatiyaājānīyasuttaṃ
|
96.- Con Ngựa Thuần Thục
|
99.
‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhayaṃ gacchati.
Katamehi tīhi? Idha , bhikkhave, rañño bhadro
assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro
assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño
aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati. Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi dhammehi
samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo
añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi tīhi? Idha,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca
javasampanno ca.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
sīlavā hoti , pātimokkhasaṃvarasaṃvuto
viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī,
samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu
vaṇṇasampanno hoti.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ
dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro
kusalesu dhammesu. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
|
1-4. ... (Hoàn toàn giống như
kinh số 94, từ 1-4)
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi
dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Sattamaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt các lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí,
chứng ngộ và chứng đạt an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực.
Đầy đủ với ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo xúng đáng được cung kính, xứng đáng được tôn trọng,
xúng đáng được cúng dường, xứng đáng được chắp tay, và ruộng phước
vô thượng ở đời.
|
8. Potthakasuttaṃ
|
8.
Potthakasuttavaṇṇanā
|
97.- Vải Thô Bằng Vỏ Cây
|
100.
‘‘Navopi , bhikkhave, potthako dubbaṇṇo ca
hoti dukkhasamphasso ca appaggho ca; majjhimopi,
|
100.
Aṭṭhame navoti
karaṇaṃ upādāya vuccati. Potthakoti
vākamayavatthaṃ. Majjhimoti
paribhogamajjhimo. Jiṇṇoti paribhogajiṇṇo.
Ukkhaliparimajjananti ukkhaliparipuñchanaṃ
dussīloti nissīlo.
Dubbaṇṇatāyāti guṇavaṇṇābhāvena dubbaṇṇatāya.
Diṭṭhānugatiṃ āpajjantīti tena kataṃ
anukaronti. Na mahapphalaṃ hotīti
vipākaphalena mahapphalaṃ na hoti. Na mahānisaṃsanti
vipākānisaṃseneva na mahānisaṃsaṃ. Appagghatāyāti
vipākagghena appagghatāya.
Kāsikaṃ vatthanti tīhi kappāsaaṃsūhi suttaṃ kantitvā
katavatthaṃ, tañca kho kāsiraṭṭheyeva uṭṭhitaṃ. Sesaṃ uttānameva.
Sīlaṃ panettha missakaṃ kathitanti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có tấm vải
bằng vỏ cây hoàn toàn mới, sắc xấu, cảm xúc khó chịu, và không có
giá trị.
|
bhikkhave,
potthako dubbaṇṇo ca hoti dukkhasamphasso ca appaggho ca; jiṇṇopi,
bhikkhave, potthako dubbaṇṇo ca hoti dukkhasamphasso ca appaggho ca.
|
Này các Tỷ-kheo, có tấm vải bằng
vỏ cây bậc trung, sắc xấu, cảm xúc khó chịu, và không có giá trị.
|
Jiṇṇampi,
bhikkhave, potthakaṃ ukkhaliparimajjanaṃ vā karonti saṅkārakūṭe
vā naṃ [taṃ (sī.), ṭhāne
(ka.)] chaḍḍenti.
|
Này các Tỷ-kheo, có tấm vải bằng
vỏ cây cũ kỹ, để lau chùi nồi niêu, hay đáng được quăng trên đống
rác.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, navo cepi bhikkhu hoti dussīlo pāpadhammo. Idamassa
dubbaṇṇatāya vadāmi.
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo mới tu hành, ác giới, theo ác pháp, Ta nói rằng vị Tỷ-kheo
ấy có sắc xấu.
|
Seyyathāpi
so, bhikkhave, potthako dubbaṇṇo tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
bằng vỏ cây sắc xấu ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người ấy là
giống như ví dụ ấy.
|
Ye kho panassa
sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ
hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya. Idamassa dukkhasamphassatāya
vadāmi.
|
C̣n những ai theo vị ấy, thân cận,
hầu hạ, chấp nhận, thuận theo trí kiến của vị ấy, họ bị bất hạnh,
đau khổ lâu dài; đấy, Ta nói rằng vị ấy có cảm xúc khó chịu.
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, potthako dukkhasamphasso tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
bằng vỏ cây có cảm xúc khó chịu ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng
người ấy là giống như ví dụ ấy.
|
Yesaṃ kho pana so
[yesaṃ kho pana (sī. syā. kaṃ. pī.), yesaṃ so
(ka.) pu. pa. 116 passitabbaṃ] paṭiggaṇhāti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ, tesaṃ taṃ
na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ. Idamassa appagghatāya vadāmi
.
|
C̣n những ai, vị này nhận các vật
dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, các dược phẩm trị bệnh, sẽ
không có quả lớn, không có lợi ích lớn; đây, Ta nói rằng, không có
giá trị.
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, potthako appaggho tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
bằng vỏ cây không có giá trị ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người
ấy là giống như ví dụ ấy.
|
Majjhimo cepi,
bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… thero cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti
dussīlo pāpadhammo, idamassa dubbaṇṇatāya vadāmi.
|
3. Này các Tỷ-kheo, nếu là trung
niên Tỷ-kheo ... (như trên) ... này các Tỷ-kheo, nếu là trưởng lăo
Tỷ-kheo, ác giới, theo ác pháp. Ta nói rằng vị ấy có sắc xấu.
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, potthako dubbaṇṇo tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
làm bằng vỏ cây có sắc xấu ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người ấy
là giống như ví dụ ấy.
|
Ye kho panassa
sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ
hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya. Idamassa dukkhasamphassatāya
vadāmi.
|
C̣n từ những ai theo vị ấy, thân
cận, hầu hạ, chấp nhận, thuận theo tri kiến của vị ấy, họ bị bất
hạnh, đau khổ lâu dài; đấy, Ta nói rằng vị ấy có xúc chạm khó chịu.
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, potthako dukkhasamphasso tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
bằng vỏ cây có xúc chạm khó chịu ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng
người ấy là giống như ví dụ ấy.
|
Yesaṃ kho pana so
paṭiggaṇhāti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ, tesaṃ taṃ
na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ. Idamassa appagghatāya vadāmi.
|
C̣n từ những ai, vị này nhận các
vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, các dược phẩm trị
bệnh, họ sẽ không có quả lớn, không có lợi ích lớn; ở đây, Ta nói
rằng, vị ấy không có giá trị.
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, potthako appaggho tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
bằng vỏ cây không có giá trị ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người
ấy là giống như ví dụ ấy.
|
‘‘Evarūpo cāyaṃ,
bhikkhave, thero bhikkhu saṅghamajjhe bhaṇati. Tamenaṃ bhikkhū
evamāhaṃsu –
|
4. Như vậy, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo trưởng lăo này nói lên ở giữa chúng Tăng, các Tỷ-kheo nói
như sau:
|
‘kiṃ nu kho tuyhaṃ
bālassa abyattassa bhaṇitena, tvampi nāma bhaṇitabbaṃ maññasī’ti!
|
"Sao Thầy nghĩ rằng Thầy có thể
tuyên bố, một người ngu si, không thông minh? "
|
So kupito
anattamano tathārūpiṃ vācaṃ nicchāreti
yathārūpāya vācāya saṅgho taṃ ukkhipati, saṅkārakūṭeva naṃ
potthakaṃ.
|
Vị ấy phẫn nộ, bất măn, sẽ nói lên
những lời này, chúng Tăng đuổi vị ấy ra khỏi, như người ta quăng bỏ
tấm vải bằng vỏ cây ấy trên đống rác.
|
|
98.- Vải Ba-la-nại
|
‘‘Navampi,
bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti sukhasamphassañca
mahagghañca; majjhimampi,
|
1 - Này các Tỷ-kheo, có tấm vải
kàsi (Ba-la-nại), hoàn toàn mới, có sắc đẹp, cảm xúc dễ chịu, và có
giá trị lớn.
|
bhikkhave
, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti
sukhasamphassañca mahagghañca; jiṇṇampi,
|
Này các Tỷ-kheo, có tấm vải kàsi
bậc trung, có sắc đẹp, cảm xúc dễ chịu, và có giá trị lớn.
|
bhikkhave, kāsikaṃ
vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti sukhasamphassañca mahagghañca.
|
Này các Tỷ-kheo, có tấm vải kàsi
cũ, có sắc đẹp, cảm xúc dễ chịu, và có giá trị lớn.
|
Jiṇṇampi,
bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ ratanapaliveṭhanaṃ vā karoti
gandhakaraṇḍake vā naṃ pakkhipanti.
|
Và này các Tỷ-kheo, có tấm vải
kàsi cũ kỹ dùng để gói các châu báu, hay được đặt vào trong một hộp
có hương thơm.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, navo cepi bhikkhu hoti sīlavā kalyāṇadhammo, idamassa
suvaṇṇatāya vadāmi.
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo mới tu hành, giữ ǵn giới luật theo thiện pháp, Ta nói rằng
vị Tỷ-kheo ấy có sắc đẹp.
|
Seyyathāpi taṃ,
bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
kàsi có sắc đẹp ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người này là giống
như ví dụ ấy.
|
Ye kho panassa
sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ
hoti dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Idamassa sukhasamphassatāya vadāmi.
|
C̣n những ai theo vị ấy, thân cận,
hầu hạ, chấp nhận, thuận theo trí kiến của vị ấy, họ được hạnh phúc,
an lạc lâu dài; đấy, Ta nói rằng vị ấy có cảm xúc dễ chịu.
|
Seyyathāpi taṃ,
bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ sukhasamphassaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
kàsi có cảm xúc dễ chịu ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người này
là giống như ví dụ ấy.
|
Yesaṃ kho pana so
paṭiggaṇhāti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ
, tesaṃ taṃ mahapphalaṃ hoti mahānisaṃsaṃ.
Idamassa mahagghatāya vadāmi.
|
C̣n những ai, vị này nhận các vật
dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, các dược phẩm trị bệnh, họ
sẽ có quả lớn, có lợi ích lớn; đây, Ta nói rằng, vị ấy có giá trị
lớn.
|
Seyyathāpi taṃ,
bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ mahagghaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải
kàsi có giá trị ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng người này là giống
như ví dụ ấy.
|
Majjhimo
cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… thero cepi,
bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… puggalaṃ vadāmi.
|
3. C̣n nếu là trung niên Tỷ-kheo,
... này các Tỷ-kheo, nếu là trưởng lăo Tỷ-kheo, giữ ǵn giới luật
theo thiện pháp, đây ta tuyên bố là vị ấy có sắc đẹp.Này các
Tỷ-kheo, ví như tấm vải kàsi có sắc đẹp ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói
rằng người này là giống như ví dụ ấy. C̣n những ai theo vị ấy, thân
cận, hầu hạ, chấp nhận, thuận theo tri kiến của vị ấy, họ được hạnh
phúc, an lạc lâu dài; đấy, Ta nói rằng vị ấy có cảm xúc dễ chịu. Này
các Tỷ-kheo, ví như tấm vải kàsi có cảm xúc dễ chịu ấy, này các
Tỷ-kheo, Ta nói rằng người này là giống như ví dụ ấy.
C̣n những ai, vị này nhận các vật
dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, các dược phẩm trị bệnh, họ
sẽ có quả lớn, có lợi ích lớn; đây, Ta nói rằng, vị ấy có giá trị
lớn. Này các Tỷ-kheo, ví như tấm vải kàsi có giá trị ấy, này các
Tỷ-kheo, Ta nói rằng người này là giống như ví dụ ấy.
|
‘‘Evarūpo cāyaṃ, bhikkhave,
thero bhikkhu saṅghamajjhe bhaṇati . Tamenaṃ
bhikkhū evamāhaṃsu – ‘appasaddā āyasmanto hotha, thero bhikkhu
dhammañca vinayañca bhaṇatī’ti. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ
sikkhitabbaṃ – ‘kāsikavatthūpamā bhavissāma, na potthakūpamā’ti
[kāsikaṃ vatthaṃ tathūpamāhaṃ bhavissāmi, na
potthakūpamāhanti (ka.)]. Evañhi vo, bhikkhave,
sikkhitabba’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
4. Như vậy, này các Tỷ-kheo, nếu
Tỷ-kheo trưởng lăo này nói lên ở giữa chúng Tăng. Các Tỷ kheo ấy nói
như sau :"Chư Tôn giả hăy im lặng, Tỷ-kheo trưởng lăo đang nói pháp
và luật, và lời nói của vị ấy trở thành châu báu cần phải cất giữ,
như một người cất giữ tấm vải kàsi trong một hộp có hương thơm." Do
vậy, này các Tỷ-kheo, hăy học tập như sau: "Chúng ta sẽ được như ví
dụ tấm vải kàsi, không giống như ví dụ tấm vải bằng vỏ cây". Như
vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
|
9.
Loṇakapallasuttaṃ
|
9.
Loṇakapallasuttavaṇṇanā
|
99.- Hạt Muối.
|
101.
‘‘Yo [yo kho (syā. kaṃ.), yo ca kho (ka.)],
bhikkhave, evaṃ vadeyya – ‘yathā yathāyaṃ puriso kammaṃ karoti tathā
tathā taṃ paṭisaṃvediyatī’ti,
|
101.
Navame yathā yathāyanti
yathā yathā ayaṃ. Tathā tathā tanti tathā
tathā taṃ kammaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – yo evaṃ vadeyya – ‘‘yathā yathā
kammaṃ karoti, tathā tathāssa vipākaṃ paṭisaṃvediyateva. Na hi sakkā
katassa kammassa vipākaṃ paṭisedhetuṃ. Tasmā yattakaṃ kammaṃ karoti,
tattakassa vipākaṃ paṭisaṃvediyatevā’’ti. Evaṃ
santanti evaṃ sante. Brahmacariyavāso na
hotīti yaṃ maggabhāvanato pubbe upapajjavedanīyaṃ kammaṃ
kataṃ, tassa avassaṃ paṭisaṃvedanīyattā brahmacariyaṃ vutthampi
avutthameva hoti. Okāso na paññāyati sammā
dukkhassa antakiriyāyāti yasmā ca evaṃ sante tena
kammāyūhanañceva vipākānubhavanā ca hoti, tasmā hetunā nayena
vaṭṭadukkhassa antakiriyāya okāso na paññāyati nāma.
Yathā yathā vedanīyanti
yena yenākārena veditabbaṃ. Tathātathāssa
vipākaṃ paṭisaṃvediyatīti tena tenākārena assa vipākaṃ
paccanubhoti. Idaṃ vuttaṃ hoti – yadetaṃ sattasu javanesu
paṭhamajavanakammaṃ sati paccaye vipākavāraṃ labhantameva
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, asati ahosikammaṃ nāma. Yañca
sattamajavanakammaṃ sati paccaye upapajjavedanīyaṃ hoti, asati
ahosikammaṃ nāma. Yañca majjhe pañcajavanakammaṃ yāva
saṃsārappavatti, tāva aparapariyāyavedanīyaṃ nāma hoti. Etesu
ākāresu yena yenākārena veditabbaṃ kammaṃ ayaṃ puriso karoti, tena
tenevassa vipākaṃ paṭisaṃvediyati nāma. Aṭṭhakathāyañhi
laddhavipākavārameva kammaṃ yathāvedanīyaṃ kammaṃ nāmāti vuttaṃ.
Evaṃ santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso hotīti
kammakkhayakarassa brahmacariyassa khepetabbakammasambhavato vāso
nāma hoti, vutthaṃ suvutthameva hotīti attho.
Okāso paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāyāti
yasmā evaṃ sante tena tena maggena abhisaṅkhāraviññāṇassa nirodhena
tesu tesu bhavesu āyatiṃ vaṭṭadukkhaṃ na uppajjati, tasmā okāso
paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāya.
Idāni taṃ
yathāvedanīyakammasabhāvaṃ dassento idha,
bhikkhave, ekaccassātiādimāha. Tattha
appamattakanti parittaṃ thokaṃ mandaṃ lāmakaṃ.
Tādisaṃyevāti taṃsarikkhakameva.
Diṭṭhadhammavedanīyanti tasmiṃ kammeyeva
diṭṭhadhamme vipaccitabbaṃ vipākavāraṃ labhantaṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti. Nāṇupi khāyatīti
dutiye attabhāve aṇupi na khāyati, aṇumattampi dutiye attabhāve
vipākaṃ na detīti attho.
Bahudevāti bahukaṃ pana vipākaṃ kimeva
dassatīti adhippāyo. Abhāvitakāyotiādīhi
kāyabhāvanārahito vaṭṭagāmī puthujjano dassito.
Parittoti parittaguṇo. Appātumoti
ātumā vuccati attabhāvo, tasmiṃ mahantepi guṇaparittatāya
appātumoyeva. Appadukkhavihārīti appakenapi
pāpena dukkhavihārī. Bhāvitakāyotiādīhi
khīṇāsavo dassito. So hi kāyānupassanāsaṅkhātāya kāyabhāvanāya
bhāvitakāyo nāma. Kāyassa vā vaḍḍhitattā bhāvitakāyo.
Bhāvitasīloti vaḍḍhitasīlo. Sesapadadvayepi
eseva nayo. Pañcadvārabhāvanāya vā bhāvitakāyo. Etena
indriyasaṃvarasīlaṃ vuttaṃ, bhāvitasīloti iminā sesāni tīṇi sīlāni.
Aparittoti na parittaguṇo.
Mahattoti attabhāve parittepi
guṇamahantatāya mahatto. Appamāṇavihārīti
khīṇāsavassetaṃ nāmameva. So hi pamāṇakarānaṃ rāgādīnaṃ abhāvena
appamāṇavihārī nāma.
Paritteti khuddake.
Udakamallaketi udakasarāve.
Orabbhikoti urabbhasāmiko.
Urabbhaghātakoti sūnakāro.
Jāpetuṃ vāti dhanajāniyā jāpetuṃ.
Jhāpetuntipi pāṭho, ayamevattho. Yathāpaccayaṃ vā
kātunti yathā icchati, tathā kātuṃ.
Urabbhadhananti eḷakaagghanakamūlaṃ. So panassa sace icchati,
deti. No ce icchati, gīvāyaṃ gahetvā
nikkaḍḍhāpeti. Sesaṃ vuttanayeneva veditabbaṃ.
Imasmiṃ pana sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti.
|
1. - Ai nói như sau, này các
Tỷ-kheo: "Người này làm nghiệp như thế nào, như thế nào, người ấy
cảm thọ như vậy, như vậy".
|
evaṃ santaṃ, bhikkhave,
brahmacariyavāso na hoti, okāso na paññāyati sammā dukkhassa
antakiriyāya .
|
Nếu
sự kiện là vậy, này các Tỷ-kheo, thời không có đời sống Phạm hạnh,
không có cơ hội để nêu rơ đau khổ được chơn chánh đoạn diệt.
|
Yo ca kho,
bhikkhave, evaṃ vadeyya –
|
Và này các Tỷ-kheo, ai nói như
sau:
|
‘yathā yathā
vedanīyaṃ ayaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathāssa vipākaṃ
paṭisaṃvediyatī’ti,
|
"Người
này làm nghiệp được cảm thọ như thế nào, như thế nào, người ấy cảm
thọ quả dị thục như vậy, như vậy".
|
evaṃ santaṃ,
bhikkhave, brahmacariyavāso hoti, okāso paññāyati sammā dukkhassa
antakiriyāya.
|
Nếu sự kiện là vậy, này các
Tỷ-kheo, thời có đời sống Phạm hạnh, có cơ hội để nêu rơ đau khổ
được chơn chánh đoạn diệt.
|
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ
[pāpaṃ kammaṃ (sī. pī.)] kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục.
|
Idha pana,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ
kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nā’ṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong
đời sau), nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ
nirayaṃ upaneti?
|
2. Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào
địa ngục?
|
Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo
abhāvitacitto abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu
tập, hạn hẹp, tự ngă nhỏ nhen, sống chịu khổ ít oi.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ
nirayaṃ upaneti.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo,
làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nā’ṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
|
Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa
người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không
thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo
bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto
[mahattā (sī. syā. kaṃ. pī.)] appamāṇavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thân được tu tập, giới được tu tập, tâm được tu tập, tuệ được tu
tập, không có hạn hẹp, tự ngă to lớn, sống đời vô lượng.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo, có
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong
đời sau), nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Seyyathāpi
, bhikkhave, puriso loṇakapallaṃ
[loṇaphalaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] paritte
udakamallake [udakakapallake (ka.)]
pakkhipeyya.
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, có
người bỏ một nắm muối vào trong một chén nước nhỏ.
|
Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, api nu taṃ parittaṃ udakaṃ
[udakamallake udakaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] amunā loṇakapallena
loṇaṃ assa apeyya’’nti?
|
Các Thầy nghĩ như thế nào, này các
Tỷ-kheo, nước trong chén ấy có v́ nắm muối trở thành mặn và không
uống được phải không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
|
- Thưa đúng vậy, bạch Thế Tôn. V́
cớ sao?
|
‘‘Aduñhi, bhante,
parittaṃ udakakapallake udakaṃ, taṃ amunā loṇakapallena loṇaṃ assa
apeyya’’nti.
|
Nước trong chén nhỏ này là ít, do
nắm muối này, nước trở thành mặn, không uống được.
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave,
puriso loṇakapallakaṃ gaṅgāya nadiyā
pakkhipeyya.
|
- Ví như, này các Tỷ-kheo, có
người bỏ một nắm muối vào sông Hằng.
|
Taṃ kiṃ maññatha,
bhikkhave, api nu sā gaṅgā nadī amunā loṇakapallena loṇaṃ assa
apeyyā’’ti?
|
Các Thầy nghĩ như thế nào, này các
Tỷ-kheo, sông Hằng có v́ nắm muối trở thành mặn và không uống được
phải không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’. ‘‘Taṃ kissa hetu’’?
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn. V́ cớ
sao?
|
‘‘Asu hi, bhante,
gaṅgāya nadiyā mahā udakakkhandho so amunā loṇakapallena loṇo na
assa apeyyo’’ti [loṇaṃ nevassa apeyyanti (sī.),
na loṇo assa apeyyoti (pī.)].
|
Lớn là cả khối nước sông Hằng.
Khối nước ấy không v́ nắm muối này, nước trở thành mặn và không uống
được.
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, idhekaccassa puggalassa
appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở
đây, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy
vào địa ngục.
|
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Ở đây, này các Tỷ kheo, có người
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được (trong
đời sau), nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ
nirayaṃ upaneti?
|
4. Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào
địa ngục?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto
abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo có người
thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu
tập, hạn hẹp, tự ngă nhỏ nhen, sống chịu khổ ít oi.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ
nirayaṃ upaneti.
|
Hạng người như vậy, này các
Tỷ-kheo, làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa
ngục.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
|
Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa
người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không
thấy được (trong đời sau), nói ǵ là nhiều.
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto
bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thân được tu tập, giới được tu tập, tâm được tu tập, tuệ được tu
tập, không hạn hẹp, tự ngă to lớn, sống đời vô lượng.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo, có
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tợ, và nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được, nói
ǵ là nhiều.
|
‘‘Idha
, bhikkhave, ekacco aḍḍhakahāpaṇenapi
bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati,
kahāpaṇasatenapi bandhanaṃ nigacchati.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người bị tù tội v́ nửa đồng tiền, bị tù tội v́ một đồng tiền, bị tù
tội v́ một trăm đồng tiền.
|
Idha, bhikkhave,
ekacco aḍḍhakahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi na
bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi na
bandhanaṃ nigacchati.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người không bị tù tội v́ nửa đồng tiền, không bị tù tội v́ một đồng
tiền, không bị tù tội v́ một trăm đồng tiền.
|
‘‘Kathaṃrūpo, bhikkhave,
aḍḍhakahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi bandhanaṃ
nigacchati, kahāpaṇasatenapi bandhanaṃ nigacchati?
|
Như thế nào, này các Tỷ-kheo, bị
tù tội v́ nửa đồng tiền, bị tù tội v́ một đồng tiền, bị tù tội v́
một trăm đồng tiền?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco daliddo hoti appassako appabhogo. Evarūpo, bhikkhave,
aḍḍhakahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi bandhanaṃ
nigacchati, kahāpaṇasatenapi bandhanaṃ nigacchati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
nghèo khổ, ít sở hữu, ít tài sản. Người như vậy, này các Tỷ-kheo, bị
tù tội v́ nửa đồng tiền, bị tù tội v́ một đồng tiền, bị tù tội v́
một trăm đồng tiền.
|
‘‘Kathaṃrūpo,
bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi
na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi na bandhanaṃ nigacchati?
|
Như thế nào, này các Tỷ-kheo,
không bị tù tội v́ nửa đồng tiền, không bị tù tội v́ một đồng tiền,
không bị tù tội v́ một trăm đồng tiền?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
giàu có, có tiền của lớn, có tài sản lớn.
|
Evarūpo,
bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi
na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi na bandhanaṃ nigacchati.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo,
không bị tù tội v́ nửa đồng tiền, không bị tù tội v́ một đồng tiền,
không bị tù tội v́ một trăm đồng tiền.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekaccassa puggalassa appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ.
Tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người làm nghiệp ác nhỏ mọn, nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa
ngục.
|
Idha
, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva
appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi
khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được, c̣n
nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ, tamenaṃ nirayaṃ
upaneti?
|
6. Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn, nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa
ngục?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto
abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu
tập, hạn hẹp, tự ngă nhỏ nhen, sống chịu khổ ít oi.
|
. Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo,
làm nghiệp ác nhỏ mọn, nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
|
Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, nghiệp ác ấy đưa người
ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy
được, c̣n nói ǵ là nhiều?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto
bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
|
Ở
đây, này các Tỷ-kheo, có người thân được tu tập, giới được tu tập,
tâm được tu tập, tuệ được tu tập, không có hạn hẹp, tự ngă to lớn,
sống đời vô lượng.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo, có
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được, c̣n
nói ǵ là nhiều.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā
appekaccaṃ urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā
jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ, appekaccaṃ urabbhaṃ adinnaṃ
ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ
vā kātuṃ.
|
7. Ví dụ một người đồ tể hay người
giết dê, này các Tỷ-kheo, đối với một số người đánh cắp dê, có thể
giết hay trói, hay tịch thu tài sản, hay làm như ư muốn. Đối với một
số người cũng đánh cắp dê, không có thể giết, không có thể trói,
không có thể tịch thu tài sản, hay không có thể làm như ư muốn.
|
‘‘Kathaṃrūpaṃ,
bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ
ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā
kātuṃ?
|
Như thế nào, này các Tỷ-kheo,
người đồ tể hay người giết dê, đối với một số người đánh cắp dê, có
thể giết, có thể trói, có thể tịch thu tài sản, hay có thể làm như ư
người ấy muốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco daliddo hoti appassako appabhogo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
nghèo khổ, ít sở hữu tài sản.
|
Evarūpaṃ
, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā
urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā
yathāpaccayaṃ vā kātuṃ.
|
Kẻ đồ tể hay người giết dê, đối
với kẻ đánh cắp dê như vậy có thể giết, hay trói, hay có thể tịch
thu tài sản, hay có thể làm như ư người ấy muốn.
|
‘‘Kathaṃrūpaṃ,
bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ
ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ
vā kātuṃ .
|
Như thế nào, này các Tỷ-kheo,
người đồ tể hay người giết dê, đối với kẻ đánh cắp dê như vậy không
có thể giết, không có thể trói, không có thể tịch thu tài sản, hay
không có thể làm như ư muốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo rājā vā rājamahāmatto vā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
giàu có, có sở hữu lớn, có tài sản lớn, hay nhà vua, hay đại thần
của nhà vua.
|
Evarūpaṃ,
bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ
ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ
vā kātuṃ.
|
Người đồ tể hay người giết dê, đối
với kẻ đánh cắp dê như vậy không có thể giết, không có thể trói,
không có thể tịch thu tài sản, hay không có thể làm như ư người ấy
muốn.
|
Aññadatthu
pañjalikova [pañjaliko (ka.)] naṃ
[paraṃ (ka.)] yācati –
|
Không có ǵ phải làm khác hơn là
chắp tay và cầu xin như sau:
|
‘dehi me, mārisa,
urabbhaṃ vā urabbhadhanaṃ vā’ti.
|
"Thưa ngài, hăy cho con lại con dê
hay giá tiền con dê".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakampi
pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây,
đối với một số người có làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa
người ấy vào địa ngục.
|
Idha pana,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ
kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, đối
với một số người làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, và nghiệp ác ấy đưa
người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không
thấy được, c̣n nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Kathaṃrūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ
nirayaṃ upaneti?
|
8. Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào
địa ngục?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto
abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
có người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ
không tu tập, hạn hẹp, tự ngă nhỏ nhen, sống chịu khổ ít oi.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa appamattakampi
pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo,
làm nghiệp ác nhỏ mọn, và nghiệp ác ấy đưa người ấy vào địa ngục.
|
‘‘Kathaṃrūpassa
, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva
appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi
khāyati, kiṃ bahudeva?
|
Hạng người như thế nào, này các
Tỷ-kheo, có người làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, nghiệp ác ấy đưa
người ấy đến cảm thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không
thấy được, c̣n nói ǵ là nhiều?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto
bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thân được tu tập, giới được tu tập, tâm được tu tập, tuệ được tu
tập, không có hạn hẹp, tự ngă to lớn, sống đời vô lượng.
|
Evarūpassa,
bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ
diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
|
Người như vậy, này các Tỷ-kheo, có
làm nghiệp ác nhỏ mọn tương tự, nghiệp ác ấy đưa người ấy đến cảm
thọ ngay trong hiện tại, cho đến chút ít cũng không thấy được, c̣n
nói ǵ là nhiều.
|
‘‘Yo, bhikkhave,
evaṃ vadeyya – ‘yathā yathāyaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathā taṃ
paṭisaṃvedetī’ti,
|
Ai nói như sau, này các Tỷ-kheo:
"Người này làm nghiệp như thế nào, như thế nào, người ấy sẽ cảm thọ
(quả) như vậy, như vậy".
|
evaṃ santaṃ,
bhikkhave, brahmacariyavāso na hoti, okāso na paññāyati sammā
dukkhassa antakiriyāya.
|
Nếu sự kiện là vậy, này các
Tỷ-kheo, thời không có đời sống Phạm hạnh, không có cơ hội để nêu rơ
đau khổ được chơn chánh đoạn diệt.
|
Yo ca kho, bhikkhave,
evaṃ vadeyya – ‘yathā yathā vedanīyaṃ ayaṃ puriso kammaṃ karoti
tathā tathā tassa vipākaṃ paṭisaṃvedetī’ti,
|
Và này các Tỷ-kheo, có ai nói như
sau: "Người này làm nghiệp được cảm thọ như thế nào, như thế nào,
người ấy sẽ cảm thọ quả dị thục như vậy, như vậy".
|
evaṃ
santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso hoti, okāso paññāyati sammā
dukkhassa antakiriyāyā’’ti. Navamaṃ.
|
Nếu sự kiện là vậy, này các Tỷ-kheo, thời có đời sống Phạm
hạnh, có cơ hội để nêu rơ đau khổ được chơn chánh đoạn diệt.
|
10.
Paṃsudhovakasuttaṃ
|
10.
Paṃsudhovakasuttavaṇṇanā
|
100.- Kẻ Lọc Vàng
|
102.
‘‘Santi , bhikkhave, jātarūpassa oḷārikā
upakkilesā paṃsuvālukā
[paṃsuvālikā (sī. syā. kaṃ. pī.)] sakkharakaṭhalā.
|
102.
Dasame dhovatīti vikkhāleti.
Sandhovatīti suṭṭhu dhovati, punappunaṃ
dhovati. Niddhovatīti niggaṇhitvā dhovati.
Aniddhantakasāvanti anīhatadosaṃ
anapanītakasāvaṃ. Pabhaṅgūti
pabhijjanasabhāvaṃ, adhikaraṇīyaṃ ṭhapetvā muṭṭhikāya pahaṭamattaṃ
bhijjati. Paṭṭikāyāti suvaṇṇapaṭṭakāya.
Gīveyyaketi gīvālaṅkāre.
Adhicittanti
samathavipassanācittaṃ. Anuyuttassāti
bhāventassa. Sacetasoti cittasampanno.
Dabbajātikoti paṇḍitajātiko.
Kāmavitakkādīsu kāme ārabbha uppanno
vitakko kāmavitakko. Byāpādavihiṃsasampayuttā vitakkā
byāpādavihiṃsavitakkā nāma. Ñātivitakkādīsu ‘‘amhākaṃ ñātakā bahū
puññavantā’’tiādinā nayena ñātake ārabbha uppanno
vitakko ñātivitakko. ‘‘Asuko janapado
khemo subhikkho’’tiādinā nayena janapadamārabbha uppanno vitakko
janapadavitakko. ‘‘Aho vata maṃ pare na
avajāneyyu’’nti evaṃ uppanno vitakko
anavaññattipaṭisaṃyutto vitakko nāma.
Dhammavitakkāvasissantīti dhammavitakkā nāma
dasavipassanupakkilesavitakkā. So hoti samādhi na
ceva santoti so avasiṭṭhadhammavitakko vipassanāsamādhi
avūpasantakilesattā santo na hoti. Na paṇītoti
na atappako. Nappaṭippassaddhiladdhoti
na kilesapaṭippassaddhiyā laddho.
Na ekodibhāvādhigatoti na
ekaggabhāvappatto. Sasaṅkhāraniggayhavāritagatoti
sasaṅkhārena sappayogena kilese niggaṇhitvā vāretvā vārito, na
kilesānaṃ chinnante uppanno, kilese pana vāretvā uppanno.
Hotiso, bhikkhave, samayoti ettha samayo nāma utusappāyaṃ āhārasappāyaṃ senāsanasappāyaṃ
puggalasappāyaṃ dhammassavanasappāyanti imesaṃ pañcannaṃ sappāyānaṃ
paṭilābhakālo. Yaṃ taṃ cittanti yasmiṃ
samaye taṃ vipassanācittaṃ. Ajjhattaṃyeva
santiṭṭhatīti attaniyeva tiṭṭhati. Niyakajjhattañhi idha
ajjhattaṃ nāma. Gocarajjhattampi vaṭṭati. Puthuttārammaṇaṃ pahāya
ekasmiṃ nibbānagocareyeva tiṭṭhatīti vuttaṃ hoti.
Sannisīdatīti suṭṭhu nisīdati. Ekodi hotīti
ekaggaṃ hoti. Samādhiyatīti sammā ādhiyati.
Santotiādīsu paccanīkakilesavūpasamena
santo. Atappakaṭṭhena
paṇīto. Kilesapaṭippassaddhiyā laddhattā
paṭippassaddhaladdho. Ekaggabhāvaṃ gatattā
ekodibhāvādhigato. Kilesānaṃ chinnante uppannattā na
sappayogena kilese niggaṇhitvā vāretvā vāritoti na
sasaṅkhāraniggayhavāritagato. Ettāvatā ayaṃ bhikkhu
vivaṭṭetvā arahattaṃ patto nāma hoti.
Idāni khīṇāsavassa
sato abhiññāpaṭipadaṃ dassento yassa yassa cātiādimāha.
Tattha abhiññā sacchikaraṇīyassāti
abhijānitvā paccakkhaṃ kātabbassa. Sati
satiāyataneti pubbahetusaṅkhāte ceva idāni ca paṭiladdhabbe
abhiññāpādakajjhānādibhede ca sati satikāraṇe. Vitthārato
pana ayaṃ abhiññākathā visuddhimagge
(visuddhi. 2.365 ādayo) vuttanayeneva veditabbā.
Āsavānaṃ khayātiādi cettha phalasamāpattivasena vuttanti
veditabbaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có những uế
nhiễm thô tạp của vàng như bụi, cát, đá, sạn và đá sỏi.
|
Tamenaṃ paṃsudhovako vā
paṃsudhovakantevāsī vā doṇiyaṃ ākiritvā dhovati sandhovati
niddhovati.
|
Người đăi lọc bụi hay đệ tử của
người đă lọc bụi đem đổ vào trong cái máng, rồi rửa sạch qua, rửa
sạch lại, rửa sạch thêm nữa.
|
Tasmiṃ pahīne
tasmiṃ byantīkate santi jātarūpassa majjhimasahagatā upakkilesā
sukhumasakkharā thūlavālukā [thūlavālikā (sī.
pī.), thullavālikā (syā. kaṃ.)].
|
Làm như vậy xong, làm như vậy hoàn
tất, c̣n lại những uế nhiễm bậc trung của vàng, như cát đá, sạn tế
nhị và các hột cát thô tạp.
|
Tamenaṃ
paṃsudhovako vā paṃsudhovakantevāsī vā dhovati sandhovati
niddhovati.
|
Người đăi lọc bụi hay đệ tử của
người đăi lọc bụi rửa sạch, rửa sạch thêm nữa, rửa sạch hoàn toàn.
|
Tasmiṃ pahīne
tasmiṃ byantīkate santi jātarūpassa sukhumasahagatā upakkilesā
sukhumavālukā kāḷajallikā.
|
Làm như vậy xong, làm như vậy hoàn
tất, c̣n lại những uế nhiễm tế nhị, như cát mịn và cát bụi đen.
|
Tamenaṃ
paṃsudhovako vā paṃsudhovakantevāsī vā dhovati sandhovati
niddhovati.
|
Người đăi lọc bụi hay đệ tử của
người đăi lọc bụi rửa sạch, rửa sạch thêm nữa, rửa sạch hoàn toàn.
|
Tasmiṃ
pahīne tasmiṃ byantīkate athāparaṃ suvaṇṇasikatāvasissanti
[suvaṇṇajātarūpakāvasissanti (ka.)].
|
Làm xong như vậy, làm như vậy hoàn
tất, chỉ c̣n lại bụi vàng.
|
Tamenaṃ
suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā jātarūpaṃ mūsāyaṃ pakkhipitvā
dhamati sandhamati niddhamati
|
2. Rồi người thợ vàng hay đệ tử
người thợ vàng bỏ bụi vàng ấy vào trong cái ḷ, rồi thụt ống bệ,
thụt ống bệ thêm, thụt ống bệ cho đến khi vàng bắt đầu chảy, nhưng
không chảy ra khỏi miệng ḷ.
|
Taṃ hoti jātarūpaṃ
dhantaṃ sandhantaṃ [adhantaṃ asandhantaṃ (syā.
kaṃ.)] niddhantaṃ aniddhantakasāvaṃ
[aniddhantaṃ anihitaṃ aninnītakasāvaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)],
na ceva mudu hoti na ca kammaniyaṃ, na ca pabhassaraṃ pabhaṅgu ca,
na ca sammā upeti kammāya.
|
Vàng ấy được thụt bệ, được thụt bệ
thêm nữa, được thụt bệ hơn nữa, nhưng không chảy ra khỏi miệng ḷ,
chưa làm xong, chưa sạch các uế nhiễm, chưa có nhu nhuyễn, chưa có
kham nhậm, chưa có sáng chói. Vàng ấy c̣n có thể bể vụn và chưa có
thể được tác thành tốt đẹp.
|
Hoti so,
bhikkhave, samayo yaṃ suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ
jātarūpaṃ dhamati sandhamati niddhamati.
|
Có một thời, này các Tỷ-kheo,
người thợ vàng hay đệ tử người thợ vàng ấy lại thụt bệ, thụt bệ thêm
nữa, thụt bệ hơn nữa, cho đến khi vàng chảy ra khỏi ḷ.
|
Taṃ hoti jātarūpaṃ
dhantaṃ sandhantaṃ niddhantaṃ niddhantakasāvaṃ
[nihitaṃ ninnītakasāvaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], mudu ca hoti
kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā
upeti kammāya. Yassā yassā ca pilandhanavikatiyā ākaṅkhati –
yadi paṭṭikāya [muddikāya (a. ni. 5.23],
yadi kuṇḍalāya, yadi gīveyyake [gīveyyakena
(ka.), gīveyyakāya (?)], yadi suvaṇṇamālāya – tañcassa atthaṃ
anubhoti.
|
Vàng ấy lại được thụt bệ, được
thụt bệ thêm nữa, được thụt bệ hơn nữa, cho đến khi vàng ấy chảy ra
khỏi ḷ, được làm xong, được sạch các uế nhiễm, được nhu nhuyễn,
được kham nhậm, và được sáng chói. Vàng ấy c̣n không bị bể vụn và có
thể tác thành tốt đẹp. Và loại trang sức nào người ấy muốn, như vàng
lá, hay nhẫn, hay ṿng cổ, hay dây chuyền, người ấy có thể làm thành
như ư muốn.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, santi adhicittamanuyuttassa bhikkhuno oḷārikā upakkilesā
kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ, tamenaṃ sacetaso
bhikkhu dabbajātiko pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo tu tập tăng thượng tâm, c̣n tồn tại các kiết sử thô tạp,
thân ác hành, khẩu ác hành, ư ác hành. Tỷ-kheo có tư lự, có thông
minh, từ bỏ, gột sạch, chấm dứt, không cho sanh khởi lại.
|
Tasmiṃ pahīne
tasmiṃ byantīkate santi adhicittamanuyuttassa bhikkhuno
majjhimasahagatā upakkilesā kāmavitakko byāpādavitakko
vihiṃsāvitakko, tamenaṃ sacetaso bhikkhu dabbajātiko pajahati
vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
Làm như vậy xong, làm như vậy hoàn
tất, Tỷ-kheo tu tập tăng thượng tâm, c̣n tồn tại các kiết sử thuộc
bậc trung, dục tầm, sân tầm, hại tầm. Tỷ-kheo có tư lự, có thông
minh, từ bỏ, gột sạch, chấm dứt, không cho sanh khởi .
|
Tasmiṃ
pahīne tasmiṃ byantīkate santi
adhicittamanuyuttassa bhikkhuno sukhumasahagatā upakkilesā
ñātivitakko janapadavitakko anavaññattipaṭisaṃyutto vitakko, tamenaṃ
sacetaso bhikkhu dabbajātiko pajahati vinodeti byantīkaroti
anabhāvaṃ gameti.
|
Làm như vậy xong, làm như vậy hoàn
tất, Tỳ kheo tu tập tăng thượng tâm, c̣n tồn tại các kiết sử tế nhị,
như tư tưởng về gia tộc, tư tưởng về quốc độ, tư tuởng không bị
khinh rẻ. Tỳ kheo có tư lự, có thông minh, từ bỏ, gột sạch, chấm dứt
không cho chúng sanh khởi.
|
Tasmiṃ pahīne
tasmiṃ byantīkate athāparaṃ dhammavitakkāvasissati
[dhammavitakkovasissati (ka.)].
|
Làm như vậy xong, làm như vậy hoàn
tất, chỉ c̣n lại các pháp tầm (tư tưởng về pháp).
|
So hoti samādhi na
ceva santo na ca paṇīto nappaṭippassaddhaladdho na ekodibhāvādhigato
sasaṅkhāraniggayhavāritagato
[sasaṅkhāraniggayhavāritavato (sī. syā. kaṃ. pī.),
sasaṅkhāraniggayhavārivāvato (ka.), sasaṅkhāraniggayhavāriyādhigato
(?) a. ni. 9.37; dī. ni. 3.355] hoti.
|
4.
Định như vậy không có an tịnh, không có thù thắng, không được khinh
an, không đạt đến nhứt tâm, nhưng là một trạng thái chế ngự thường
xuyên dằn ép.
|
So, bhikkhave,
samayo yaṃ taṃ cittaṃ ajjhattaṃyeva santiṭṭhati sannisīdati ekodi
hoti [ekodibhāvaṃ gacchati (sī.), ekodibhāvo hoti
(syā. kaṃ. ka.), ekodihoti (pī.)] samādhiyati.
|
Nhưng đến một thời, này các
Tỷ-kheo, tâm của vị ấy được nội trú, lắng đứng lại, được nhứt tâm,
được định tĩnh.
|
So hoti samādhi
santo paṇīto paṭippassaddhiladdho ekodibhāvādhigato na
sasaṅkhāraniggayhavāritagato. Yassa yassa ca abhiññā
sacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti
abhiññā sacchikiriyāya tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti
sati satiāyatane.
|
Định ấy được an tịnh, được thù
diệu, được khinh an, đạt đến nhứt tâm, không phải một trạng thái chế
ngự thường xuyên dằn ép, tùy thuộc vào pháp ǵ tâm người ấy hướng
đến để thắng tri, để chứng ngộ; vị ấy có khả năng, có năng lực đạt
đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace
ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhaveyyaṃ – ekopi hutvā
bahudhā assaṃ, bahudhāpi hutvā eko assaṃ; āvibhāvaṃ, tirobhāvaṃ;
tirokuṭṭaṃ tiropākāraṃ tiropabbataṃ asajjamāno gaccheyyaṃ,
seyyathāpi ākāse; pathaviyāpi ummujjanimujjaṃ kareyyaṃ, seyyathāpi
udake; udakepi abhijjamāne [abhijjamāno (sī. pī.
ka.)] gaccheyyaṃ, seyyathāpi pathaviyaṃ; ākāsepi pallaṅkena
kameyyaṃ , seyyathāpi pakkhī sakuṇo; imepi
candimasūriye evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve pāṇinā parimaseyyaṃ
parimajjeyyaṃ; yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteyya’nti, tatra
tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
|
5. Nếu vị ấy ước muốn, ta sẽ chứng
được các loại thần thông, một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân
hiện ra một thân, hiện h́nh, biến h́nh, đi ngang qua vách, qua
tường, qua núi, như đi ngang hư không, độn thổ, trồi lên ngang qua
đất liền, ngồi kiết già đi đến hư không như con chim, với bàn tay
chạm và rờ mặt trăng và mặt trời, những vật có đại oai lực, đại oai
thần như vậy, có thể tự thân bay đến cơi Phạm thiên"; vị ấy có khả
năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace
ākaṅkhati – ‘dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho
sadde suṇeyyaṃ dibbe ca mānuse ca ye dūre
santike cā’ti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati
satiāyatane.
|
6. Vị ấy nếu ước muốn: "Với thiên
nhĩ thanh tịnh siêu nhân, có thể nghe hai loại tiếng chư Thiên và
loài người"; vị ấy có khả năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy,
dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So
sace ākaṅkhati – ‘parasattānaṃ parapuggalānaṃ
cetasā ceto paricca pajāneyyaṃ –
|
7. Nếu vị ấy ước muốn: "Mong rằng
với tâm của ḿnh có thể biết tâm của các loại chúng sanh khác, tâm
của các loài Người khác như sau:
|
sarāgaṃ vā cittaṃ
sarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti
pajāneyyaṃ;
|
Tâm có tham biết là tâm có tham.
Tâm không tham biết là tâm không tham.
|
sadosaṃ vā cittaṃ
sadosaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītadosaṃ vā cittaṃ vītadosaṃ cittanti
pajāneyyaṃ;
|
Tâm có sân biết là tâm có sân. Tâm
không sân biết là tâm không sân.
|
samohaṃ vā cittaṃ
samohaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītamohaṃ vā cittaṃ vītamohaṃ cittanti
pajāneyyaṃ;
|
Tâm có si biết là tâm có si. Tâm
không si biết là tâm không si.
|
saṃkhittaṃ vā
cittaṃ saṃkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vikkhittaṃ vā cittaṃ
vikkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ;
|
Tâm chuyên chú biết là tâm chuyên
chú. Tâm tán loạn biết là tâm tán loạn.
|
mahaggataṃ vā
cittaṃ mahaggataṃ cittanti pajāneyyaṃ, amahaggataṃ vā cittaṃ
amahaggataṃ cittanti pajāneyyaṃ;
|
Đại hành tâm biết là đại hành tâm.
Không phải đại hành tâm biết là không phải đại hành tâm.
|
sauttaraṃ vā cittaṃ sauttaraṃ
cittanti pajāneyyaṃ, anuttaraṃ vā cittaṃ anuttaraṃ cittanti
pajāneyyaṃ;
|
Tâm chưa vô thượng biết là tâm
chưa vô thượng. Tâm vô thượng biết là tâm vô thượng.
|
samāhitaṃ vā
cittaṃ samāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ, asamāhitaṃ vā cittaṃ
asamāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ;
|
Tâm thiền định biết là tâm thiền
định. Tâm không thiền định biết là tâm không thiền định.
|
vimuttaṃ vā cittaṃ
vimuttaṃ cittanti pajāneyyaṃ, avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti
pajāneyya’nti,
|
Tâm giải thoát biết là tâm giải
thoát. Tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát";
|
tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
|
vị ấy có khả năng, có năng lực đạt
đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace
ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussareyyaṃ, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo
catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo
tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi
jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi
vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – amutrāsiṃ evaṃnāmo
evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro
evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto amutra
udapādiṃ; tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro
evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto
idhūpapannoti, iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati
satiāyatane.
|
8. Nếu vị ấy ước muốn:
"Ta sẽ nhớ đến nhiều đời sống quá khứ, như một đời, hai đời,
ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn
mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời,
một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và
thành kiếp; vị ấy nhớ rằng: "Tại chỗ kia, ta có tên như thế này,
ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này,
tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, ta được sanh
tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này,
giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như
thế này. Sau khi chết tại chỗ nọ, ta được sanh tại đây". Vị ấy có
khả năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào".
|
‘‘So sace
ākaṅkhati – ‘dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte
passeyyaṃ cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate
duggate yathākammūpage satte pajāneyyaṃ – ime vata bhonto sattā
kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā
manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā
micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā , te
kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ
upapannā; ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā
vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ
anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā, te kāyassa bhedā
paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannāti,
iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passeyyaṃ
cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate
yathākammūpage satte pajāneyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ
pāpuṇāti sati satiāyatane.
|
9. Nếu vị ấy ước muốn: Với thiên
nhăn thanh tịnh siêu nhân, ta thấy sự sống và chết của chúng sanh.
Ta biết rơ chúng sanh, người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ
thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ. Các
chúng sanh ấy làm những ác nghiệp về thân, ngữ và ư, phỉ báng các
bậc thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người
này, sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, địa
ngục, đọa xứ. Các chúng sanh nào làm những thiện hạnh về thân, ngữ
và ư, không phỉ báng các bậc thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp
theo chánh kiến. Những vị này, sau khi thân hoại mạng chung, được
sanh lên các cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này. Như vậy, với thiên
nhăn thuần tịnh siêu nhân, ta có thể thấy sự sống chết của chúng
sanh, người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người
may mắn, kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ"; vị ấy có khả năng,
có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace
ākaṅkhati – ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyya’nti,
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane’’ti.
Dasamaṃ.
|
10. Nếu vị ấy ước muốn: "Do đoạn
diệt các lậu hoặc ngay trong hiện tại, với thắng trí, ta chứng ngộ,
chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát"; vị ấy có
khả năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
11. Nimittasuttaṃ
|
11.
Nimittasuttavaṇṇanā
|
|
103.
‘‘Adhicittamanuyuttena, bhikkhave, bhikkhunā tīṇi nimittāni kālena
kālaṃ manasi kātabbāni – kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi
kātabbaṃ, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ
upekkhānimittaṃ manasi kātabbaṃ.
|
103.
Ekādasamepi adhicittaṃ
samathavipassanācittameva. Tīṇi nimittānīti
tīṇi kāraṇāni. Kālena kālanti kāle kāle,
yuttakāleti attho. Kālena kālaṃ samādhinimittaṃ
manasikātabbantiādīsu taṃ taṃ kālaṃ sallakkhetvā ekaggatāya
yuttakāle ekaggatā manasikātabbā. Ekaggatā hi idha samādhinimittanti
vuttā. Tatra vacanattho – samādhiyeva nimittaṃ samādhinimittaṃ.
Sesapadadvayepi eseva nayo. Paggahoti pana
vīriyassa nāmaṃ, upekkhāti
majjhattabhāvassa. Tasmā vīriyassa yuttakāle
vīriyaṃ manasikātabbaṃ, majjhattabhāvassa yuttakāle majjhattabhāve
ṭhātabbanti. Ṭhānaṃ taṃ cittaṃ kosajjāya
saṃvatteyyāti kāraṇaṃ vijjati yena taṃ cittaṃ kosajjabhāve
tiṭṭheyya. Itaresupi eseva nayo.
Upekkhānimittaṃyeva manasi kareyyāti ettha ca ñāṇajavaṃ
upekkheyyāti ayamattho. Āsavānaṃ khayāyāti
arahattaphalatthāya.
Ukkaṃ bandheyyāti
aṅgārakapallaṃ sajjeyya. Ālimpeyyāti tattha
aṅgāre pakkhipitvā aggiṃ datvā nāḷikāya dhamanto aggiṃ gāhāpeyya.
Ukkāmukhe pakkhipeyyāti aṅgāre viyūhitvā
aṅgāramatthake vā ṭhapeyya, mūsāya vā pakkhipeyya.
Ajjhupekkhatīti pakkāpakkabhāvaṃ upadhāreti.
Sammā samādhiyati āsavānaṃ khayāyāti
arahattaphalatthāya sammā ṭhapīyati. Ettāvatā
hi vipassanaṃ vaḍḍhetvā arahattappatto bhikkhu dassito. Idāni tassa
khīṇāsavassa abhiññāya paṭipadaṃ dassento yassa
yassa cātiādimāha. Taṃ heṭṭhā vuttanayeneva veditabbaṃ.
Loṇakapallavaggo
pañcamo.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
3.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
11. Tỷ-kheo siêng tu tập tăng
thượng tâm, này các Tỷ-kheo, cần phải thỉnh thoảng tác ư ba tướng.
Cần phải thỉnh thoảng tác ư tướng định, cần phải thỉnh thoảng tác ư
tướng cần, cần phải thỉnh thoảng tác ư tướng xả.
|
Sace, bhikkhave,
adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ samādhinimittaṃyeva manasi
kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ kosajjāya saṃvatteyya.
|
12. Tỷ-kheo siêng tu tập tăng
thượng tâm, này các Tỷ-kheo, nếu một chiều tác ư tướng định, thời có
sự kiện tâm vị ấy đi đến thụ động.
|
Sace, bhikkhave,
adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ paggahanimittaṃyeva manasi
kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ uddhaccāya saṃvatteyya.
|
Tỷ-kheo siêng tu tập tăng thượng
tâm, này các Tỷ kheo, nếu một chiều tác ư tướng tinh cần, thời có sự
kiện tâm vị ấy đi đến trạo cử.
|
Sace, bhikkhave
, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ
upekkhānimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ na sammā
samādhiyeyya āsavānaṃ khayāya.
|
Tỷ-kheo siêng tu tập tăng thượng
tâm, này các Tỷ kheo, nếu một chiều tác ư tướng xả, thời có sự kiện
tâm vị ấy không chơn chánh định tĩnh để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Yato ca kho,
bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu kālena kālaṃ samādhinimittaṃ
manasi karoti, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi karoti, kālena
kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi karoti, taṃ hoti cittaṃ muduñca
kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu,
sammā samādhiyati āsavānaṃ khayāya.
|
Nhưng nếu Tỷ-kheo siêng tu tập
tăng thượng tâm, này các Tỷ-kheo, nếu thỉnh thoảng tác ư tướng định,
thỉnh thoảng tác ư tướng tinh cần, thỉnh thoảng tác ư tướng xả, tâm
vị ấy trở thành nhu nhuyến, kham nhậm, chói sáng, không bể vụn, chơn
chánh định tĩnh để đoạn tận các lậu hoặc.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā ukkaṃ bandheyya
[bandhati… ālimpati (visuddhi. 1.181 taṃṭīkāyaṃ
ca) ma. ni. aṭṭha. 1.76; ma. ni. 3.360 taṃaṭṭhakathāṭīkāsu ca
passitabbaṃ], ukkaṃ bandhitvā
ukkāmukhaṃ ālimpeyya, ukkāmukhaṃ ālimpetvā saṇḍāsena
jātarūpaṃ gahetvā ukkāmukhe pakkhipeyya
[pakkhipati (visuddhi. 1.181)], ukkāmukhe
pakkhipitvā kālena kālaṃ abhidhamati, kālena kālaṃ udakena
paripphoseti, kālena kālaṃ ajjhupekkhati.
|
13. Ví như một thợ làm vàng, này
các Tỷ-kheo, hay đệ tử người làm vàng, xây lên các ḷ đúc. Sau khi
xây lên các ḷ đúc, người ấy nhóm lửa đốt miệng ḷ. Sau khi đốt
miệng ḷ, với cái kềm, người ấy cầm vàng bỏ vào miệng ḷ; rồi thỉnh
thoảng người ấy thụt ống bệ, thỉnh thoảng người ấy rưới nước, thỉnh
thoảng người ấy quan sát kỹ lưỡng.
|
Sace, bhikkhave,
suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ
abhidhameyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ ḍaheyya.
|
Nếu người làm vàng hay đệ tử người
làm vàng, này các Tỷ-kheo, một chiều thổi ống bệ, th́ có sự kiện
vàng ấy bị cháy.
|
Sace, bhikkhave,
suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ udakena
paripphoseyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ nibbāpeyya
[nibbāyeyya (sī.)].
|
Nếu người làm vàng hay đệ tử người
làm vàng, này các Tỷ-kheo, một chiều rưới nước, th́ có sự kiện vàng
ấy bị nguội lạnh.
|
Sace, bhikkhave,
suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ
ajjhupekkheyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ na sammā paripākaṃ gaccheyya.
|
Nếu người làm vàng hay đệ tử người
làm vàng, này các Tỷ-kheo, một chiều quan sát kỹ lưỡng, th́ có sự
kiện vàng ấy không chơn chánh đi đến thuần thục.
|
Yato ca kho,
bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ kālena
kālaṃ abhidhamati, kālena kālaṃ udakena paripphoseti, kālena kālaṃ
ajjhupekkhati, taṃ hoti jātarūpaṃ muduñca kammaniyañca
pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā upeti kammāya. Yassā yassā ca
pilandhanavikatiyā ākaṅkhati – yadi paṭṭikāya, yadi kuṇḍalāya, yadi
gīveyyake, yadi suvaṇṇamālāya – tañcassa atthaṃ anubhoti.
|
C̣n nếu người làm vàng hay đệ tử
người làm vàng, này các Tỷ-kheo, thỉnh thoảng thổi ống bệ vàng ấy,
thỉnh thoảng rưới nước, thỉnh thoảng quan sát kỹ lưỡng, thời vàng ấy
trở thành trở thành nhu nhuyến, kham nhậm, chói sáng, không bể vụn,
và được thành tốt đẹp. Và loại trang sức nào người ấy muốn như vàng
lá, hay nhẫn, hay ṿng cổ, hay dây chuyền, người ấy có thể làm thành
như ư muốn.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, adhicittamanuyuttena bhikkhunā tīṇi nimittāni kālena
kālaṃ manasi kātabbāni – kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi
kātabbaṃ, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ
upekkhānimittaṃ manasi kātabbaṃ.
|
14. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo siêng năng tu tập tăng thượng tâm, cần phải thỉnh thoảng tác
ư ba tướng. Cần phải thỉnh thoảng tác ư tướng định, cần phải thỉnh
thoảng tác ư tướng tinh cần, cần phải thỉnh thoảng tác ư tướng xả.
|
Sace, bhikkhave,
adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ
samādhinimittaṃyeva manasi kareyya , ṭhānaṃ
taṃ cittaṃ kosajjāya saṃvatteyya.
|
Nếu Tỷ-kheo siêng tu tập tăng
thượng tâm, này các Tỷ-kheo, nếu một chiều tác ư tướng định, thời có
sự kiện tâm vị ấy đi đến thụ động.
|
Sace, bhikkhave,
adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ paggahanimittaṃyeva manasi
kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ uddhaccāya saṃvatteyya.
|
Nếu Tỷ-kheo siêng tu tập tăng
thượng tâm, này các Tỷ kheo, nếu một chiều tác ư tướng tinh cần,
thời có sự kiện tâm vị ấy đi đến trạo cử.
|
Sace, bhikkhave,
adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ upekkhānimittaṃyeva manasi
kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ na sammā samādhiyeyya āsavānaṃ khayāya.
|
Nếu Tỷ-kheo siêng tu tập tăng
thượng tâm, này các Tỷ kheo, nếu một chiều tác ư tướng xả, thời có
sự kiện tâm vị ấy không chơn chánh định tĩnh để đoạn diệt các lậu
hoặc.
|
Yato ca kho,
bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu kālena kālaṃ samādhinimittaṃ
manasi karoti, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi karoti, kālena
kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi karoti, taṃ hoti cittaṃ muduñca
kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā samādhiyati
āsavānaṃ khayāya. Yassa yassa ca abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa
cittaṃ abhininnāmeti abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
|
Nhưng nếu Tỷ-kheo siêng tu tập
tăng thượng tâm, này các Tỷ-kheo, thỉnh thoảng tác ư tướng định,
thỉnh thoảng tác ư tướng tinh cần, thỉnh thoảng tác ư tướng xả, tâm
vị ấy trở thành nhu nhuyến, kham nhậm, chói sáng, không bể vụn, chơn
chánh định tĩnh để đoạn tận các lậu hoặc. Tùy thuộc theo pháp ǵ,
tâm vị ấy hướng đến để thắng tri, để chứng ngộ, vị ấy có khả năng,
có năng lực đạt đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So
sace ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhaveyyaṃ…pe… (cha
abhiññā vitthāretabbā) āsavānaṃ khayā…pe…
sacchikatvā upasampajja vihareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ
pāpuṇāti sati satiāyatane’’ti. Ekādasamaṃ.
|
15. Nếu vị ấy muốn: "Ta sẽ chứng
đạt nhiều loại thần thông ... (như 100.5) ... chứng tri sáu
loại thắng trí ... do đoạn diệt các lậu hoặc ... (như 100.10)
... sau khi chứng ngộ, ta sẽ chứng đạt và an trú"; vị ấy có khả
năng, có năng lực đạt đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
Loṇakapallavaggo
[loṇaphalavaggo (sī. syā. kaṃ. pī.)] pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Accāyikaṃ
pavivekaṃ, sarado parisā tayo;
Ājānīyā potthako
ca, loṇaṃ dhovati nimittānīti.
Dutiyo paṇṇāsako
samatto.
3.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|