ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(11) 1.
Sambodhavaggo
|
(11) 1.
Sambodhavaggo
|
XI. Phẩm Chánh Giác
|
1.
Pubbevasambodhasuttaṃ
|
1.
Pubbevasambodhasuttavaṇṇanā
|
101.- Trước Khi Giác Ngộ
|
104.
‘‘Pubbeva
me, bhikkhave, sambodhā anabhisambuddhassa
bodhisattasseva sato etadahosi – ‘ko nu kho loke assādo, ko ādīnavo,
kiṃ nissaraṇa’nti?
|
104.
Tatiyassa paṭhame
pubbeva sambodhāti sambodhito pubbeva,
ariyamaggappattito aparabhāgeyevāti vuttaṃ hoti.
Anabhisambuddhassāti appaṭividdhacatusaccassa.
Bodhisattasseva satoti bujjhanakasattasseva
sato, sammāsambodhiṃ adhigantuṃ ārabhantasseva sato, sambodhiyā vā
sattasseva laggasseva sato. Dīpaṅkarassa hi bhagavato pādamūle
aṭṭhadhammasamodhānena abhinīhārasamiddhito pabhuti tathāgato
sammāsambodhiṃ satto laggo ‘‘pattabbā mayā esā’’ti tadadhigamāya
parakkamaṃ amuñcantoyeva āgato, tasmā bodhisattoti vuccati.
Ko nu khoti katamo nu kho.
Lokoti saṅkhāraloko.
Assādoti madhurākāro. Ādīnavoti
anabhinanditabbākāro. Tassa mayhanti tassa
evaṃ bodhisattasseva sato mayhaṃ. Chandarāgavinayo
chandarāgappahānanti nibbānaṃ āgamma ārabbha paṭicca
chandarāgo vinayaṃ gacchati pahīyati, tasmā nibbānaṃ
‘‘chandarāgavinayo chandarāgappahāna’’nti vuccati.
Idaṃ lokanissaraṇanti idaṃ nibbānaṃ lokato nissaṭattā
lokanissaraṇanti vuccati. Yāvakīvanti
yattakaṃ pamāṇaṃ kālaṃ.
Abbhaññāsinti abhivisiṭṭhena ariyamaggañāṇena aññāsiṃ.
Ñāṇañca pana me dassananti dvīhipi padehi
paccavekkhaṇañāṇaṃ vuttaṃ. Sesamettha uttānamevāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, trước khi Ta giác ngộ,
chưa chánh đẳng giác, c̣n là Bồ-tát, ta suy nghĩ như sau: "Cái ǵ là
vị ngọt ở đời? Cái ǵ là nguy hại, cái ǵ là xuất ly?".
|
Tassa mayhaṃ,
bhikkhave, etadahosi – ‘yaṃ kho lokaṃ [loke (sī.
syā. kaṃ. pī.)] paṭicca uppajjati sukhaṃ somanassaṃ, ayaṃ
loke assādo. Yaṃ loko [loke (pī. ka.)]
anicco dukkho vipariṇāmadhammo, ayaṃ loke ādīnavo. Yo loke
chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ, idaṃ loke nissaraṇa’nti
[lokanissaraṇaṃ (aṭṭha.) ‘‘loke nissaraṇa’’nti
padena saṃsanditabbaṃ].
|
Rồi này các Tỷ-kheo, về vấn đề ấy,
tư tưởng sau đây khởi lên nơi ta: "Do duyên với đời, khởi lên lạc hỷ
ǵ, đây là vị ngọt ở đời. Cái ǵ ở đời là vô thường, khổ, chịu sự
biến hoại, đấy là nguy hại ở đời. Điều phục dục tham ở đời, đoạn tận
tham dục, đấy là xuất ly ở đời".
|
Yāvakīvañcāhaṃ,
bhikkhave, evaṃ lokassa assādañca assādato
ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ
nābbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake
sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ
sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti [abhisambuddho
(sī. syā. kaṃ. ka.)] paccaññāsiṃ.
|
2. Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào ta chưa
như thật giác tri vị ngọt ở đời là vị ngọt, nguy hại là nguy hại,
xuất ly là xuất ly, cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, ta không có xác
nhận Ta đă giác liễu vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cùng với thế
giới gồm có Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần
chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
Yato ca khvāhaṃ
[kho ahaṃ (sī. pī.), khohaṃ (syā. kaṃ. ka.)],
bhikkhave, evaṃ lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato
nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññāsiṃ, athāhaṃ,
bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā
pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti
paccaññāsiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào ta như thật
giác tri vị ngọt ở đời là vị ngọt, nguy hại là nguy hại, xuất ly là
xuất ly, cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, ta mới xác nhận Ta đă giác
liễu vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cùng với thế giới gồm có Thiên
giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn,
Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
Ñāṇañca pana me
dassanaṃ udapādi – ‘akuppā me vimutti
[cetovimutti (sī. pī. ka.)], ayamantimā jāti, natthi dāni
punabbhavo’’’ti. Paṭhamaṃ
|
Và tri kiến khởi lên nơi ta: "Bất
động là tâm giải thoát của ta. Đây là đời sống cuối cùng. Nay không
c̣n tái sanh nữa".
|
2.
Paṭhamaassādasuttaṃ
|
2.
Paṭhamaassādasuttavaṇṇanā
|
|
105.
‘‘Lokassāhaṃ , bhikkhave, assādapariyesanaṃ
acariṃ. Yo loke assādo tadajjhagamaṃ. Yāvatako loke assādo, paññāya
me so sudiṭṭho.
|
105.
Dutiye assādapariyesanaṃ acarinti
assādapariyesanatthāya acariṃ. Kuto paṭṭhāyāti? Sumedhakālato
paṭṭhāya. Paññāyāti sahavipassanāya
maggapaññāya. Sudiṭṭhoti suppaṭividdho.
Iminā upāyena sabbattha attho veditabbo. Tatiyaṃ sabbattha
uttānameva.
|
3. Này các Tỷ-kheo, ta đă đi t́m cầu vị ngọt
ở đời. Vị ngọt ở đời là ǵ, Ta đă t́m được. Cho đến như thế nào, vị
ngọt có mặt ở đời, với trí tuệ ta khéo thấy vị ấy ngọt.
|
Lokassāhaṃ,
bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ . Yo loke
ādīnavo tadajjhagamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, ta đă t́m cầu nguy hại ở
đời. Nguy hại ở đời là ǵ, Ta đă t́m được.
|
Yāvatako loke
ādīnavo, paññāya me so sudiṭṭho. Lokassāhaṃ,
bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ. Yaṃ loke nissaraṇaṃ
tadajjhagamaṃ. Yāvatakaṃ loke nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.
|
Cho đến như thế nào, nguy hại có
mặt ở đời, với trí tuệ ta, ta khéo thấy nguy hại ấy, này các Tỷ-kheo
ta đă t́m cầu xuất ly ở đời. Xuất ly ở đời là ǵ, Ta đă t́m được.
Cho đến như thế nào, xuất ly có mặt ở đời, với trí tuệ ta, ta khéo
thấy xuất ly ấy.
|
Yāvakīvañcāhaṃ,
bhikkhave, lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato
nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ,
bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā
pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti
paccaññāsiṃ.
|
4. Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào ta chưa
như thật giác tri vị ngọt ở đời là vị ngọt, nguy hại là nguy hại,
xuất ly là xuất ly, cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, ta không có xác
nhận Ta đă giác liễu vô thượng chánh đẳng giác, cùng với thế giới
như Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng
Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
Yato ca khvāhaṃ,
bhikkhave, lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato
nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññāsiṃ, athāhaṃ,
bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā
pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti
paccaññāsiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào ta như thật
giác tri vị ngọt ở đời là vị ngọt, nguy hại là nguy hại, xuất ly là
xuất ly, cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, ta mới xác nhận Ta đă giác
liễu vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cùng với thế giới gồm có Thiên
giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn,
Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
Ñāṇañca pana me
dassanaṃ udapādi – ‘akuppā me vimutti, ayamantimā jāti, natthi dāni
punabbhavo’’’ti. Dutiyaṃ.
|
Và tri kiến khởi lên nơi ta: "Bất động là
tâm giải thoát của ta. Đây là đời sống cuối cùng. Nay không c̣n tái
sanh nữa".
|
3.
Dutiyaassādasuttaṃ
|
102.- Vị Ngọt.
|
106.
‘‘No cedaṃ [no cetaṃ (syā.
kaṃ. pī. ka.) saṃ. ni. 3.28 passitabbaṃ], bhikkhave, loke
assādo abhavissa, nayidaṃ sattā loke sārajjeyyuṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, nếu không có
vị ngọt ở đời, thời các loài hữu t́nh không có tham nhiễm đối với
đời.
|
Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi loke assādo, tasmā sattā loke sārajjanti.
|
V́ rằng, này các Tỷ-kheo, có vị
ngọt ở đời, nên các loài hữu t́nh có tham nhiễm ở đời.
|
No cedaṃ,
bhikkhave, loke ādīnavo abhavissa, nayidaṃ
sattā loke nibbindeyyuṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy
hại ở đời, thời các loài hữu t́nh không có nhàm chán đối với đời.
|
Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi loke ādīnavo, tasmā sattā loke nibbindanti.
|
V́ rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy
hại ở đời, nên các loài hữu t́nh có nhàm chán đối với đời.
|
No cedaṃ,
bhikkhave, loke nissaraṇaṃ abhavissa, nayidaṃ sattā lokamhā
[loke (ka.)] nissareyyuṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu không có xuất
ly ra khỏi đời, thời các loài hữu t́nh không có xuất ly đối với đời.
|
Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi loke nissaraṇaṃ, tasmā sattā lokamhā nissaranti.
|
V́
rằng, này các Tỷ-kheo, có xuất ly đối với đời, nên các loài hữu t́nh
có xuất ly ra khỏi đời.
|
Yāvakīvañca,
bhikkhave, sattā lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato
nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsuṃ
[nābbhaññaṃsu (saṃ. ni. 3.28], neva tāva, bhikkhave, sattā
sadevakā lokā samārakā sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā
[vippayuttā (ka.)] vimariyādīkatena
[vimariyādikatena (sī. pī. ka.)] cetasā vihariṃsu.
|
Và này các Tỷ-kheo, cho đến khi
nào các loài hữu t́nh chưa như thật giác tri vị ngọt ở đời là vị
ngọt, nguy hại là nguy hại, xuất ly là xuất ly, cho đến khi ấy, này
các Tỷ-kheo, các loài hữu t́nh không có thể an trú với tâm thoát ly,
không có hệ phược, giải thoát, không bị hạn cuộc khỏi thế giới gồm
có Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn,
Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
Yato ca kho,
bhikkhave, sattā lokassa assādañca assādato
ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ
abbhaññāsuṃ, atha, bhikkhave, sattā sadevakā lokā samārakā
sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā
visaṃyuttā vippamuttā vimariyādīkatena cetasā viharantī’’ti.
Tatiyaṃ.
|
Và này các Tỷ-kheo, cho đến khi
nào các loài hữu t́nh đă như thật giác tri vị ngọt ở đời là vị ngọt,
nguy hại là nguy hại, xuất ly là xuất ly, cho đến khi ấy, này các
Tỷ-kheo, các loài hữu t́nh có thể an trú với tâm thoát ly, không có
hệ phược, giải thoát, không bị hạn cuộc khỏi thế giới gồm có Thiên
giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn,
Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
|
|
|
|
4.
Samaṇabrāhmaṇasuttaṃ
107.
‘‘Ye keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca
nissaraṇato yathābhūtaṃ nappajānanti, na me te
[na te (ka.)],bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā
samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmanto
sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharanti.
|
4.
Samaṇabrāhmaṇasuttavaṇṇanā
107.
Catutthe
sāmaññatthanti catubbidhaṃ ariyaphalaṃ.
Itaraṃ tasseva vevacanaṃ. Sāmaññatthena vā cattāro maggā,
brahmaññatthena cattāri phalāni. Imesu pana catūsupi suttesu
khandhalokova kathito.
|
Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này
các Tỷ-kheo, không như thật rơ biết là vị ngọt là vị ngọt, nguy hại
là nguy hại, xuất ly là xuất ly, các Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, này
các Tỷ-kheo, đối với Ta không được công nhận là Sa-môn trong các
hàng Sa-môn, không được công nhận là các Bà-la-môn trong các hàng
Bà-la-môn. Và các Tôn giả ấy, ngay trong hiện tại không có chứng ngộ
với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích của Sa-môn hạnh hay mục
đích của Bà-la-môn hạnh.
|
Ye ca kho keci
, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lokassa
assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato
yathābhūtaṃ pajānanti, te kho, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, te ca
panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ
abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti
[viharissanti (sī. pī.)]. Catutthaṃ.
|
Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này
các Tỷ-kheo, như thật rơ biết vị ngọt là vị ngọt, nguy hại là nguy
hại, xuất ly là xuất ly, các Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, này các
Tỷ-kheo, đối với Ta được công nhận là Sa-môn trong các hàng Sa-môn,
được công nhận là các Bà-la-môn trong các hàng Bà-la-môn. Và các Tôn
giả ấy, ngay trong hiện tại sẽ có chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt
và an trú mục đích của Sa-môn hạnh hay mục đích của Bà-la-môn hạnh.
|
5. Ruṇṇasuttaṃ
|
5.
Ruṇṇasuttavaṇṇanā
|
103.- Khóc Than
|
108.
‘‘Ruṇṇamidaṃ , bhikkhave, ariyassa vinaye
yadidaṃ gītaṃ.
|
108.
Pañcamaṃ atthuppattiyā nikkhittaṃ. Katarāya atthuppattiyā?
Chabbaggiyānaṃ anācāre. Te kira gāyantā naccantā hasantā vicariṃsu.
Bhikkhū dasabalassa ārocayiṃsu. Satthā te pakkosāpetvā tesaṃ
ovādatthāya idaṃ suttaṃ ārabhi. Tattha ruṇṇanti
roditaṃ. Ummattakanti ummattakakiriyā.
Komārakanti kumārakehi kattabbakiccaṃ.
Dantavidaṃsakahasitanti dante dassetvā
pāṇiṃ paharantānaṃ mahāsaddena hasitaṃ. Setughāto
gīteti gīte vo paccayaghāto hotu, sahetukaṃ gītaṃ pajahathāti
dīpeti. Naccepi eseva nayo.
Alanti yuttaṃ.
Dhammappamoditānaṃ satanti ettha dhammo vuccati kāraṇaṃ,
kenacideva kāraṇena pamuditānaṃ santānaṃ. Sitaṃ
sitamattāyāti tasmiṃ sitakāraṇe sati yaṃ sitaṃ karotha, taṃ
vo sitamattāya aggadante dassetvā pahaṭṭhākāramattadassanāyayeva
yuttanti vuttaṃ hoti.
|
- Này các Tỷ-kheo, đây được xem là
khóc than trong giới luật bậc Thánh, tức là ca vịnh.
|
Ummattakamidaṃ,
bhikkhave, ariyassa vinaye yadidaṃ naccaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây được xem là
điên loạn trong giới luật bậc Thánh, tức là múa nhảy.
|
Komārakamidaṃ,
bhikkhave, ariyassa vinaye yadidaṃ ativelaṃ dantavidaṃsakahasitaṃ
[dantavidaṃsakaṃ hasitaṃ (sī. pī.)].
|
Này các Tỷ-kheo, đây được xem là
trẻ con trong giới luật bậc Thánh, tức là cười quá đáng để lộ cả
răng.
|
Tasmātiha,
bhikkhave, setughāto gīte, setughāto nacce, alaṃ vo
dhammappamoditānaṃ sataṃ sitaṃ sitamattāyā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Do luật này, này các Tỷ-kheo, hăy
phá cây cầu đi đến hát. Hăy phá cây cầu đi đến múa nhảy. Thật là vừa
đủ nếu các Thầy được hoan hỷ đúng pháp, mỉm cười để tỏ là các Thầy
được hoan hỷ.
|
6. Atittisuttaṃ
|
6.
Atittisuttavaṇṇanā
|
104.- Không Thỏa Măn
|
109.
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti. Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
|
109.
Chaṭṭhe soppassāti niddāya.
Paṭisevanāya natthi tittīti yathā yathā
paṭisevati, tathā tathā ruccatiyevāti titti nāma natthi.
Sesapadadvayepi eseva nayo. Sace hi mahāsamudde udakaṃ surā
bhaveyya, surāsoṇḍo ca maccho hutvā nibbatteyya, tassa tattha
carantassapi sayantassapi titti nāma na bhaveyya. Imasmiṃ sutte
vaṭṭameva kathitaṃ.
|
- Này các Tỷ-kheo, hưởng thọ ba sự
ở đời, không bao giờ thỏa măn. Thế nào là ba?
|
Soppassa,
bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
|
Hưởng thọ ngủ nghỉ, này các
Tỷ-kheo, không bao giờ thỏa măn.
|
Surāmerayapānassa,
bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
|
Hưởng thọ rượu men rượu nấu, này
các Tỷ-kheo, không bao giờ thỏa măn.
|
Methunadhammasamāpattiyā, bhikkhave,
paṭisevanāya natthi titti. Imesaṃ, bhikkhave, tiṇṇaṃ paṭisevanāya
natthi tittī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Hưởng thọ sự dâm dục giao hợp, này
các Tỷ kheo, không bao giờ thỏa măn.
|
7. Arakkhitasuttaṃ
|
7.
Arakkhitasuttavaṇṇanā
|
105.- Nóc Nhọn (1)
|
110.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā
etadavoca –
|
110.
Sattame avassutaṃ hotīti tintaṃ hoti.
Na bhaddakaṃ maraṇaṃ hotīti apāye
paṭisandhipaccayatāya na laddhakaṃ hoti.
Kālakiriyāti tasseva vevacanaṃ. Sukkapakkhe sagge
paṭisandhipaccayatāya bhaddakaṃ hoti
laddhakaṃ. Taṃ pana ekantena sotāpannādīnaṃ
tiṇṇaṃ ariyasāvakānaṃyeva vaṭṭati. Sesamettha uttānamevāti.
|
Rồi gia chủ Anathapindika đi đến
Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; Thế
Tôn nói với gia chủ Anathapindika đang ngồi xuống một bên:
|
‘‘citte, gahapati, arakkhite
kāyakammampi arakkhitaṃ hoti, vacīkammampi arakkhitaṃ hoti
, manokammampi arakkhitaṃ hoti.
|
- Này gia chủ, khi tâm không pḥng
hộ, thời thân nghiệp cũng không pḥng hộ, khẩu nghiệp cũng không
pḥng hộ, ư nghiệp cũng không pḥng hộ.
|
Tassa
arakkhitakāyakammantassa arakkhitavacīkammantassa
arakkhitamanokammantassa kāyakammampi avassutaṃ hoti,
|
Với ai thân nghiệp không pḥng hộ,
khẩu nghiệp không pḥng hộ, ư nghiệp không pḥng hộ, thời thân
nghiệp đầy ứ tham dục và rỉ chảy;
|
vacīkammampi
avassutaṃ hoti, manokammampi avassutaṃ hoti.
|
khẩu nghiệp đầy ứ tham dục và rỉ
chảy; ư nghiệp đầy ứ tham dục và rỉ chảy;
|
Tassa
avassutakāyakammantassa avassutavacīkammantassa
avassutamanokammantassa kāyakammampi pūtikaṃ hoti, vacīkammampi
pūtikaṃ hoti, manokammampi pūtikaṃ hoti.
|
Với ai thân nghiệp đầy ứ tham dục
và rỉ chảy, khẩu nghiệp đầy ứ tham dục và rỉ chảy, ư nghiệp đầy ứ
tham dục và rỉ chảy, thời thân nghiệp bị hủ bại, khẩu nghiệp ... ư
nghiệp bị hủ bại.
|
Tassa
pūtikāyakammantassa pūtivacīkammantassa pūtimanokammantassa na
bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
|
Với ai thân nghiệp bị hủ bại, khẩu
nghiệp ... ư nghiệp bị hủ bại, sự chết không được hiền thiện, mạng
chung không được hiền thiện.
|
‘‘Seyyathāpi,
gahapati, kūṭāgāre ducchanne kūṭampi arakkhitaṃ hoti, gopānasiyopi
arakkhitā honti, bhittipi arakkhitā hoti; kūṭampi avassutaṃ hoti,
gopānasiyopi avassutā honti, bhittipi avassutā hoti; kūṭampi pūtikaṃ
hoti, gopānasiyopi pūtikā honti, bhittipi pūtikā hoti.
|
Này gia chủ, ví như ngôi nhà nóc
nhọn vụng lợp, thời nóc nhọn không được pḥng hộ, rui kèo không được
pḥng hộ, vách tường không được pḥng hộ; nóc nhọn bị đầy ứ, rỉ
nước, các rui kèo bị đầy ứ rỉ nước, các vách tường bị đầy ứ, rỉ
nước, nóc nhọn bị hủ bại, rui kèo bị hủ bại, vách tường bị hủ bại.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
gahapati, citte arakkhite kāyakammampi
arakkhitaṃ hoti, vacīkammampi arakkhitaṃ hoti, manokammampi
arakkhitaṃ hoti. Tassa arakkhitakāyakammantassa
arakkhitavacīkammantassa arakkhitamanokammantassa kāyakammampi
avassutaṃ hoti, vacīkammampi avassutaṃ hoti, manokammampi avassutaṃ
hoti. Tassa avassutakāyakammantassa avassutavacīkammantassa
avassutamanokammantassa kāyakammampi pūtikaṃ hoti, vacīkammampi
pūtikaṃ hoti, manokammampi pūtikaṃ hoti. Tassa pūtikāyakammantassa
pūtivacīkammantassa pūtimanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti,
na bhaddikā kālaṅkiriyā.
|
Cũng vậy, này gia chủ, khi tâm
không được pḥng hộ, thời thân nghiệp cũng không được pḥng hộ, khẩu
nghiệp ... ư nghiệp ... sự chết không được hiền thiện, mạng chung
không được hiền thiện.
|
‘‘Citte
, gahapati, rakkhite kāyakammampi rakkhitaṃ
hoti, vacīkammampi rakkhitaṃ hoti, manokammampi rakkhitaṃ hoti.
Tassa rakkhitakāyakammantassa rakkhitavacīkammantassa
rakkhitamanokammantassa kāyakammampi anavassutaṃ hoti, vacīkammampi
anavassutaṃ hoti, manokammampi anavassutaṃ
hoti. Tassa anavassutakāyakammantassa anavassutavacīkammantassa
anavassutamanokammantassa kāyakammampi apūtikaṃ hoti, vacīkammampi
apūtikaṃ hoti, manokammampi apūtikaṃ hoti. Tassa
apūtikāyakammantassa apūtivacīkammantassa apūtimanokammantassa
bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā.
|
Này gia chủ, khi tâm được pḥng
hộ, thời thân nghiệp cũng được pḥng hộ, khẩu nghiệp ... ư nghiệp
cũng được pḥng hộ. Với ai thân nghiệp được pḥng hộ, khẩu nghiệp
được pḥng hộ, ư nghiệp được pḥng hộ, thời thân nghiệp không đầy ứ
tham dục và rỉ chảy; khẩu nghiệp không đầy ứ tham dục và rỉ chảy; ư
nghiệp không đầy ứ tham dục và rỉ chảy; Với ai thân nghiệp không đầy
ứ tham dục và rỉ chảy, khẩu nghiệp không đầy ứ tham dục và rỉ chảy,
ư nghiệp không đầy ứ tham dục và rỉ chảy, thời thân nghiệp không bị
hủ bại, khẩu nghiệp ... ư nghiệp không bị hủ bại. Với ai thân nghiệp
không bị hủ bại, khẩu nghiệp ... ư nghiệp không bị hủ bại, thời sự
chết được hiền thiện, mạng chung được hiền thiện ...
|
‘‘Seyyathāpi,
gahapati , kūṭāgāre succhanne kūṭampi
rakkhitaṃ hoti, gopānasiyopi rakkhitā honti, bhittipi rakkhitā hoti;
kūṭampi anavassutaṃ hoti, gopānasiyopi anavassutā honti, bhittipi
anavassutā hoti; kūṭampi apūtikaṃ hoti, gopānasiyopi apūtikā honti,
bhittipi apūtikā hoti. Evamevaṃ kho, gahapati, citte rakkhite
kāyakammampi rakkhitaṃ hoti, vacīkammampi rakkhitaṃ hoti,
manokammampi rakkhitaṃ hoti. Tassa rakkhitakāyakammantassa
rakkhitavacīkammantassa rakkhitamanokammantassa kāyakammampi
anavassutaṃ hoti, vacīkammampi anavassutaṃ hoti, manokammampi
anavassutaṃ hoti. Tassa anavassutakāyakammantassa
anavassutavacīkammantassa anavassutamanokammantassa kāyakammampi
apūtikaṃ hoti, vacīkammampi apūtikaṃ hoti, manokammampi apūtikaṃ
hoti.
Tassa
apūtikāyakammantassa apūtivacīkammantassa apūtimanokammantassa
bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Này gia chủ, ví như ngôi nhà nóc
nhọn khéo lợp, thời nóc nhọn được pḥng hộ, rui kèo được pḥng hộ,
vách tường được pḥng hộ; nóc nhọn không đầy ứ, rỉ nước, các rui kèo
không đầy ứ, rỉ nước, các vách tường không đầy ứ, rỉ nước, nóc nhọn
không bị hủ bại, rui kèo không bị hủ bại, vách tường không bị hủ
bại.
Cũng vậy, này gia chủ, khi tâm
được pḥng hộ, thời thân nghiệp cũng được pḥng hộ, khẩu nghiệp ...
ư nghiệp không bị hủ bại, thời sự chết được hiền thiện, mạng chung
được hiền thiện.
|
8. Byāpannasuttaṃ
111.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
‘‘citte, gahapati, byāpanne kāyakammampi byāpannaṃ hoti,
vacīkammampi byāpannaṃ hoti, manokammampi byāpannaṃ hoti. Tassa
byāpannakāyakammantassa byāpannavacīkammantassa
byāpannamanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā
kālaṅkiriyā. Seyyathāpi, gahapati, kūṭāgāre ducchanne kūṭampi
byāpannaṃ hoti, gopānasiyopi byāpannā honti, bhittipi byāpannā
hoti; evamevaṃ kho, gahapati, citte byāpanne
kāyakammampi byāpannaṃ hoti, vacīkammampi byāpannaṃ hoti,
manokammampi byāpannaṃ hoti. Tassa byāpannakāyakammantassa
byāpannavacīkammantassa byāpannamanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ
hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
‘‘Citte
, gahapati, abyāpanne kāyakammampi abyāpannaṃ
hoti, vacīkammampi abyāpannaṃ hoti, manokammampi abyāpannaṃ hoti.
Tassa abyāpannakāyakammantassa abyāpannavacīkammantassa
abyāpannamanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā
kālaṅkiriyā. Seyyathāpi, gahapati, kūṭāgāre succhanne kūṭampi
abyāpannaṃ hoti, gopānasiyopi abyāpannā honti,
bhittipi abyāpannā hoti; evamevaṃ kho, gahapati, citte abyāpanne
kāyakammampi abyāpannaṃ hoti, vacīkammampi abyāpannaṃ hoti,
manokammampi abyāpannaṃ hoti. Tassa abyāpannakāyakammantassa…pe…
abyāpannamanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā
kālaṅkiriyā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
8.
Byāpannasuttavaṇṇanā
111.
Aṭṭhame byāpannanti pakatibhāvaṃ jahitvā
ṭhitaṃ. Sesaṃ purimasutte vuttanayameva.
|
106.- Nóc Nhọn (2)
(Kinh này hoàn toàn giống như
kinh trên, chỉ khác có một chữ. Chỗ nào kinh trên dùng chữ "không
pḥng hộ", thời ở đây dùng chữ "thất thế, lung lay" với những thay
đổi cần thiết).
|
9.
Paṭhamanidānasuttaṃ
|
9.
Paṭhamanidānasuttavaṇṇanā
|
107.- Ba Nhân Duyên (1)
|
112.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya. Katamāni tīṇi?
|
112.
Navame nidānānīti kāraṇāni.
Kammānaṃ samudayāyāti vaṭṭagāmikammānaṃ
piṇḍakaraṇatthāya. Lobhapakatanti lobhena
pakataṃ. Sāvajjanti sadosaṃ.
Taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattatīti taṃ
kammaṃ aññesampi vaṭṭagāmikammānaṃ samudayāya piṇḍakaraṇatthāya
saṃvattati. Na taṃ kammaṃ kammanirodhāyāti
taṃ pana kammaṃ vaṭṭagāmikammānaṃ nirodhatthāya na saṃvattati.
Sukkapakkhe kammānaṃ
samudayāyāti vivaṭṭagāmikammānaṃ samudayatthāya. Iminā nayena
sabbaṃ atthato veditabbaṃ.
|
- Có ba nhân duyên này, này các
Tỷ-kheo, khiến các nghiệp tập khởi. Thế nào là ba?
|
Lobho nidānaṃ
kammānaṃ samudayāya, doso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, moho nidānaṃ
kammānaṃ samudayāya.
|
Tham là nhân duyên khiến các
nghiệp tập khởi, sân là nhân duyên khiến các nghiệp tập khởi, si là
nhân duyên khiến các nghiệp tập khởi.
|
Yaṃ, bhikkhave,
lobhapakataṃ kammaṃ lobhajaṃ lobhanidānaṃ lobhasamudayaṃ, taṃ kammaṃ
akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ
kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do tham tác thành,
này các Tỷ-kheo, sanh ra từ tham, do tham làm nhân duyên, do tham
tập khởi, nghiệp ấy là bất thiện, nghiệp ấy có phạm tội, nghiệp ấy
có khổ dị thục, nghiệp ấy làm nghiệp tập khởi, nghiệp ấy không đưa
đến nghiệp đoạn diệt.
|
Yaṃ, bhikkhave,
dosapakataṃ kammaṃ dosajaṃ dosanidānaṃ dosasamudayaṃ, taṃ kammaṃ
akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ
kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do sân tác thành
...
|
Yaṃ, bhikkhave,
mohapakataṃ kammaṃ mohajaṃ mohanidānaṃ mohasamudayaṃ, taṃ kammaṃ
akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ
kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do si tác thành,
này các Tỷ-kheo, sanh ra từ si, do si làm nhân duyên, do si tập
khởi, nghiệp ấy là bất thiện, nghiệp ấy có phạm tội, nghiệp ấy có
khổ dị thục, nghiệp ấy làm nghiệp tập khởi, nghiệp ấy không đưa đến
nghiệp đoạn diệt.
|
Imāni kho,
bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāya.
|
Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, là
ba nhân duyên khiến các nghiệp tập khởi.
|
‘‘Tīṇimāni,
bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya. Katamāni tīṇi?
|
108.- Ba Nhân Duyên (2)
- Có ba nhân duyên này, này các
Tỷ-kheo, khiến các nghiệp tập khởi. Thế nào là ba?
|
Alobho nidānaṃ
kammānaṃ samudayāya, adoso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, amoho
nidānaṃ kammānaṃ samudayāya.
|
Vô tham là nhân duyên khiến các
nghiệp tập khởi, vô sân là nhân duyên khiến các nghiệp tập khởi, vô
si là nhân duyên khiến các nghiệp tập khởi.
|
Yaṃ, bhikkhave,
alobhapakataṃ kammaṃ alobhajaṃ alobhanidānaṃ alobhasamudayaṃ, taṃ
kammaṃ kusalaṃ taṃ
kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammanirodhāya
saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do vô tham tác
thành, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ vô tham, do vô tham làm nhân
duyên, do vô tham tập khởi, nghiệp ấy là thiện, nghiệp ấy không có
phạm tội, nghiệp ấy có lạc dị thục, nghiệp ấy đưa đến nghiệp đoạn
diệt, nghiệp ấy không đưa đến nghiệp tập khởi.
|
Yaṃ, bhikkhave,
adosapakataṃ kammaṃ adosajaṃ adosanidānaṃ adosasamudayaṃ, taṃ kammaṃ
kusalaṃ taṃ kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ
kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati, na taṃ
kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do vô sân tác
thành ...
|
Yaṃ, bhikkhave,
amohapakataṃ kammaṃ amohajaṃ amohanidānaṃ amohasamudayaṃ, taṃ kammaṃ
kusalaṃ taṃ kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ kammaṃ
kammanirodhāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
|
Phàm nghiệp nào do vô si tác
thành, này các Tỷ-kheo, sanh ra từ vô si, do vô si làm nhân duyên,
do vô si tập khởi, nghiệp ấy là thiện, nghiệp ấy không có phạm tội,
nghiệp ấy có lạc dị thục, nghiệp ấy không đưa đến nghiệp tập khởi,
nghiệp ấy đưa đến nghiệp đoạn diệt.
|
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni
kammānaṃ samudayāyā’’ti. Navamaṃ.
|
Ba
pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba nhân duyên khiến các nghiệp tập
khởi.
|
10.
Dutiyanidānasuttaṃ
|
10.
Dutiyanidānasuttavaṇṇanā
|
109.- Nhân Duyên (3)
|
113.
‘‘Tīṇimāni , bhikkhave, nidānāni kammānaṃ
samudayāya. Katamāni tīṇi?
|
113.
Dasame kammānanti vaṭṭagāmikammānameva.
Chandarāgaṭṭhāniyeti chandarāgassa
kāraṇabhūte. Ārabbhāti āgamma sandhāya
paṭicca. Chandoti taṇhāchando.
Yo cetaso sārāgoti yo cittassa rāgo rajjanā
rajjitattaṃ, etamahaṃ saṃyojanaṃ vadāmi, bandhanaṃ vadāmīti attho.
Sukkapakkhe kammānanti vivaṭṭagāmikammānaṃ.
Tadabhinivattetīti taṃ abhinivatteti. Yadā
vā tena vipāko ñāto hoti vidito, tadā te ceva dhamme tañca vipākaṃ
abhinivatteti. Iminā ca padena vipassanā kathitā,
tadabhinivattetvāti iminā maggo. Cetasā
abhinivijjhitvāti iminā ca maggova. Paññāya
ativijjha passatīti saha vipassanāya maggapaññāya
nibbijjhitvā passati. Evaṃ sabbattha attho veditabbo. Imasmiṃ pana
sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti.
Sambodhavaggo
paṭhamo.
|
1. - Có ba nhân duyên này, này các
Tỷ-kheo, khiến các nghiệp tập khởi. Thế nào là ba?
|
Atīte, bhikkhave,
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati;
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong quá khứ; ước muốn khởi lên.
|
anāgate,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati;
paccuppanne, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando
jāyati.
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong tương lai; ước muốn khởi lên. Này
các Tỷ-kheo, do duyên các pháp làm chỗ y xứ cho dục tham trong hiện
tại; ước muốn khởi lên.
|
Kathañca,
bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati?
|
2. Như thế nào, này các Tỷ-kheo,
do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong quá khứ, ước muốn
khởi lên?
|
Atīte, bhikkhave,
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi anuvicāreti.
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong quá khứ; với tâm, nó tầm cầu, nó tư
sát.
|
Tassa atīte
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato
anuvicārayato chando jāyati.
|
Do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho
dục tham trong quá khứ; với tâm, nó tầm cầu, nó tư sát, nên ước muốn
khởi sanh.
|
Chandajāto tehi
dhammehi saṃyutto hoti.
|
V́ có ước muốn, nên nó bị liên hệ
với các pháp ấy.
|
Etamahaṃ,
bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng đó là
một kiết sử, v́ tâm ấy có tham ái.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong quá khứ, ước muốn sanh
khởi.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme
ārabbha chando jāyati?
|
3. Như thế nào, này các Tỷ-kheo,
do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong tương lai, ước
muốn sanh khởi ?
|
Anāgate,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi
anuvicāreti.
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong tương lai; với tâm, nó tầm cầu, nó
tư sát.
|
Tassa anāgate
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato
anuvicārayato chando jāyati.
|
Do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho
dục tham trong tương lai; với tâm, nó tầm cầu, nó tư sát, nên ước
muốn khởi sanh.
|
Chandajāto tehi dhammehi
saṃyutto hoti.
|
V́ có ước muốn, nên nó bị liên hệ
với các pháp ấy.
|
Etamahaṃ,
bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
|
Này
các Tỷ-kheo, Ta nói rằng đó là một kiết sử, v́ tâm ấy có tham ái.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong tương lai, ước muốn sanh
khởi.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando
jāyati?
|
4. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong hiện tại,
ước muốn khởi sanh?
|
Paccuppanne,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi
anuvicāreti.
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong hiện tại; với tâm, nó tầm cầu, nó tư
sát.
|
Tassa paccuppanne
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato
anuvicārayato chando jāyati.
|
Do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho
dục tham trong hiện tại; với tâm, nó tầm cầu, nó tư sát, nên ước
muốn khởi sanh.
|
Chandajāto tehi
dhammehi saṃyutto hoti.
|
V́ có ước muốn, nên nó bị liên hệ
với pháp ấy.
|
Etamahaṃ,
bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng đó là
một kiết sử, v́ tâm ấy có tham ái.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando
jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong hiện tại, ước muốn sanh
khởi.
|
Imāni kho,
bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāya.
|
|
‘‘Tīṇimāni
, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
Katamāni tīṇi?
|
110. Nhân Duyên (4)
1. - Có ba nhân duyên này, này các
Tỷ-kheo, khiến các nghiệp tập khởi. Thế nào là ba?
|
Atīte, bhikkhave,
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati;
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong quá khứ; ước muốn không khởi sanh.
|
anāgate bhikkhave,
chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati;
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong tương lai; ước muốn không khởi sanh.
|
paccuppanne,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
|
Này các Tỷ-kheo, do duyên các pháp
làm chỗ y xứ cho dục tham trong hiện tại; ước muốn không sanh khởi.
|
Kathañca,
bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati?
|
2. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong quá khứ,
ước muốn không sanh khởi?
|
Atītānaṃ,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti.
|
Có người rơ biết, này các Tỷ-kheo,
quả dị thục trong tương lai của các pháp làm chỗ y xứ cho dục tham
trong quá khứ.
|
Āyatiṃ vipākaṃ
viditvā tadabhinivatteti.
|
Sau khi biết rơ quả dị thục trong
tương lai, người ấy tránh né quả dị thục ấy.
|
Tadabhinivattetvā
[tadabhinivajjeti, tadabhinivajjetvā (sī. syā.
kaṃ.)] cetasā abhinivijjhitvā
[abhivirājetvā (sī. syā. kaṃ. pī.)] paññāya ativijjha
[abhinivijjha (ka.)] passati.
|
Sau khi tránh né quả dị thục ấy,
sau khi tâm người ấy không c̣n tham đắm; với trí tuệ, vị ấy thể nhập
và thấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong quá khứ, ước muốn không
sanh khởi.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na
jāyati?
|
3. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong tương
lai, ước muốn không sanh khởi?
|
Anāgatānaṃ,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti.
|
Có người rơ biết, này các Tỷ-kheo,
quả dị thục trong tương lai của các pháp làm chỗ y xứ cho dục tham
trong tương lai.
|
Āyatiṃ vipākaṃ
viditvā tadabhinivatteti.
|
Sau khi biết rơ quả dị thục trong
tương lai, người ấy tránh né quả dị thục ấy.
|
Tadabhinivattetvā
cetasā abhinivijjhitvā paññāya ativijjha passati.
|
Sau khi tránh né quả dị thục ấy,
sau khi tâm người ấy không c̣n tham đắm; với trí tuệ, người ấy thể
nhập và thấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na
jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong tương lai, ước muốn không
sanh khởi.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na
jāyati?
|
4. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, do duyên các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong hiện tại,
ước muốn không sanh khởi?
|
Paccuppannānaṃ,
bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti,
āyatiṃ vipākaṃ viditvā tadabhinivatteti,
tadabhinivattetvā cetasā abhinivijjhitvā paññāya ativijjha passati.
|
Có người rơ biết, này các Tỷ-kheo,
quả dị thục trong tương lai của các pháp làm chỗ y xứ cho dục tham
trong hiện tại. Sau khi biết rơ quả dị thục trong tương lai, người
ấy tránh né quả dị thục ấy. Sau khi tránh né quả dị thục ấy, sau khi
tâm người ấy không c̣n tham đắm; với trí tuệ, người ấy thể nhập và
thấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na
jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên
các pháp làm chỗ ư xứ cho dục tham trong hiện tại, ước muốn không
sanh khởi.
|
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni
kammānaṃ samudayāyā’’ti. Dasamaṃ.
Sambodhavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Pubbeva
duve assādā, samaṇo ruṇṇapañcamaṃ;
Atitti dve ca
vuttāni, nidānāni apare duveti.
|
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|