CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(12) 2.
Āpāyikavaggo
|
(12) 2.
Āpāyikavaggo
|
XII. Phẩm Đọa Xứ
|
1. Āpāyikasuttaṃ
|
1.
Āpāyikasuttavaṇṇanā
|
111.- Rơi Vào Đọa Xứ
|
114.
‘‘Tayome , bhikkhave,
āpāyikā nerayikā idamappahāya. Katame tayo?
|
114.
Dutiyassa paṭhame apāyaṃ
gacchissantīti āpāyikā. Nirayaṃ
gacchissantīti nerayikā. Idamappahāyāti
idaṃ brahmacāripaṭiññatādiṃ pāpadhammattayaṃ avijahitvā.
Brahmacāripaṭiññoti
brahmacāripaṭirūpako, tesaṃ vā ākappaṃ avijahanena ‘‘ahampi
brahmacārī’’ti evaṃpaṭiñño. Anuddhaṃsetīti
akkosati paribhāsati codeti. Natthi kāmesu dosoti
kilesakāmena vatthukāme sevantassa natthi doso.
Pātabyatanti pivitabbataṃ paribhuñjitabbataṃ nirāsaṅkena
cittena pipāsitassa pānīyapivanasadisaṃ paribhuñjitabbataṃ. Imasmiṃ
sutte vaṭṭameva kathitaṃ.
|
- Này các Tỷ-kheo, ba hạng người
này rơi vào đọa xứ, rơi vào địa ngục, trừ phi họ đoạn bỏ pháp này.
Thế nào là ba?
|
Yo
ca abrahmacārī brahmacāripaṭiñño, yo ca
suddhaṃ brahmacariyaṃ carantaṃ amūlakena
[abhūtena (ka.)] abrahmacariyena anuddhaṃseti, yo cāyaṃ
evaṃvādī evaṃdiṭṭhi –
|
Ai sống không Phạm hạnh, tự xưng là có sống
Phạm hạnh; đối với người sống Phạm hạnh thanh tịnh, hành Phạm hạnh
thật thanh tịnh, ai công kích là không Phạm hạnh một cách không căn
cứ; ai chủ trương như sau:
|
|
|
‘natthi kāmesu doso’ti, so tāya
kāmesu pātabyataṃ āpajjati.
|
"Không có lỗi lầm trong các dục
vọng" và rơi vào say đắm trong các dục vọng;
|
Ime kho,
bhikkhave, tayo āpāyikā nerayikā idamappahāyā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
những hạng người này, này các
Tỷ-kheo, là ba hạng người rơi vào trong đọa xứ, rơi vào địa ngục,
trừ phi họ đoạn bỏ pháp này.
|
2. Dullabhasuttaṃ
|
2.
Dullabhasuttavaṇṇanā
|
112.- Khó T́m Được
|
115.
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
|
115.
Dutiye kataññū katavedīti ‘‘iminā mayhaṃ
kata’’nti tena katakammaṃ ñatvā viditaṃ pākaṭaṃ katvā
paṭikaraṇakapuggalo.
|
- Sự xuất hiện của ba hạng người
này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời. Thế nào là ba?
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ,
tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desetā puggalo dullabho
lokasmiṃ, kataññū katavedī puggalo dullabho lokasmiṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của
Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác, khó t́m được ở đời.
Người có thể thuyết pháp và luật do Như Lai tuyên thuyết, khó t́m
được ở đời. Người tri ân, người biết ơn, khó t́m được ở đời.
|
Imesaṃ kho,
bhikkhave, tiṇṇaṃ pātubhāvo dullabho lokasmi’’nti. Dutiyaṃ.
|
Sự xuất hiện của ba hạng người
này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời.
|
3. Appameyyasuttaṃ
|
3.
Appameyyasuttavaṇṇanā
|
113. Không Thể Ước Lượng
|
116.
‘‘Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
tayo?
|
116.
Tatiye sukhena metabboti suppameyyo.
Dukkhena metabboti duppameyyo. Pametuṃ na
sakkotīti appameyyo. Unnaḷoti uggatanaḷo,
tucchamānaṃ ukkhipitvā ṭhitoti attho. Capaloti
pattamaṇḍanādinā cāpallena samannāgato. Mukharoti
mukhakharo. Vikiṇṇavācoti asaññatavacano.
Asamāhitoti cittekaggatārahito.
Vibbhantacittoti bhantacitto
bhantagāvibhantamigasappaṭibhāgo. Pākatindriyoti
vivaṭindriyo. Sesamettha uttānamevāti.
|
- Có ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
|
Suppameyyo,
duppameyyo, appameyyo.
|
Dễ ước lượng, khó ước lượng và
không thể ước lượng.
|
Katamo ca,
bhikkhave, puggalo suppameyyo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
người dễ ước lượng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo uddhato hoti unnaḷo capalo mukharo vikiṇṇavāco
muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, puggalo suppameyyo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
tháo động, kiêu căng, dao động, lắm mồm lắm miệng, lắm lời, thất
niệm không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả
lỏng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người dễ ước lượng.
|
‘‘Katamo
ca, bhikkhave, puggalo
duppameyyo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là
người khó ước lượng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo anuddhato hoti anunnaḷo acapalo amukharo avikiṇṇavāco
upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṃvutindriyo. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, puggalo duppameyyo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không tháo động, không kiêu căng, không dao động, không lắm
mồm lắm miệng, không lắm lời, trú niệm, tỉnh giác, định tĩnh, nhất
tâm, các căn được bảo vệ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người khó
ước lượng.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, puggalo appameyyo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là
người không thể ước lượng?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ hoti
khīṇāsavo. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appameyyo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là
bậc A-la-hán, các lậu hoặc được đoạn tận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi
là hạng người không thể ước lượng.
|
Ime kho,
bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Tatiyaṃ.
|
Ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
|
4. Āneñjasuttaṃ
|
4.
Āneñjasuttavaṇṇanā
|
114.- Không Vô Biên Xứ
|
117.
‘‘Tayome , bhikkhave, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo?
|
117.
Catutthe tadassādetīti
taṃ jhānaṃ assādeti. Taṃ nikāmetīti tadeva
pattheti. Tena ca vittiṃ āpajjatīti tena
jhānena tuṭṭhiṃ āpajjati. Tatra ṭhitoti
tasmiṃ jhāne ṭhito. Tadadhimuttoti tattheva
adhimutto. Tabbahulavihārīti tena bahulaṃ
viharanto. Sahabyataṃ upapajjatīti
sahabhāvaṃ upapajjati, tasmiṃ devaloke nibbattatīti attho
. Nirayampi gacchatītiādi
nirayādīhi avippamuttattā aparapariyāyavasena tattha gamanaṃ
sandhāya vuttaṃ. Na hi tassa upacārajjhānato
balavataraṃ akusalaṃ atthi, yena anantaraṃ apāye nibbatteyya.
Bhagavato pana sāvakoti
sotāpannasakadāgāmianāgāmīnaṃ aññataro. Tasmiṃyeva
bhaveti tattheva arūpabhave. Parinibbāyatīti
appaccayaparinibbānena parinibbāyati. Adhippayāsoti
adhikappayogo. Sesamettha vuttanayeneva veditabbaṃ. Imasmiṃ pana
sutte puthujjanassa upapattijjhānaṃ kathitaṃ, ariyasāvakassa tadeva
upapattijjhānañca vipassanāpādakajjhānañca kathitaṃ.
|
- Có ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ
atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ‘ananto ākāso’ti
ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
hoàn toàn vượt qua sắc tưởng, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ư
các tưởng sai biệt, xem "hư không là vô biên", đạt đến an trú vào
Không vô biên xứ.
|
So tadassādeti taṃ
nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito tadadhimutto
tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno ākāsānañcāyatanūpagānaṃ
devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy
cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới
ấy, tín giải cảnh giới ấy, an trú nhiều trong cảnh giới ấy, không có
từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng chung, được sanh cộng trú với chư
Thiên đă đạt đến Không vô biên xứ.
|
Ākāsānañcāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ vīsati kappasahassāni
āyuppamāṇaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư
Thiên đă đạt đến Không vô biên xứ là hai mươi ngàn kiếp.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Kẻ phàm phu, sau khi trú ở đấy cho
đến hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư
Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục, đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi
ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ
taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.
|
Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi
trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ
mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato
ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā.
|
Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng
thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ
vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave,
idhekacco puggalo sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ
viññāṇa’nti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ Kheo, ở đây
có người vượt qua Không vô biên xứ, xem "thức là vô biên", đạt đến
an trú Thức vô biên xứ.
|
So tadassādeti taṃ
nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito
tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno
viññāṇañcāyatanūpagānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy
cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới
ấy, tín giải cảnh giới ấy, an trú nhiều trong cảnh giới ấy, không có
từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng chung, được sanh cộng trú với chư
Thiên đă đạt Thức vô biên xứ.
|
Viññāṇañcāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ cattārīsaṃ
kappasahassāni āyuppamāṇaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư
Thiên đă đạt đến Thức vô biên xứ là bốn mươi ngàn kiếp.
|
Tattha
puthujjano yāvatāyukaṃ
ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā
nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati pettivisayampi
gacchati.
|
Kẻ phàm phu, sau khi trú ở đấy cho
đến hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư
Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục, đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi
ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ
taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.
|
Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi
trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ
mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ
sutavato ariyasāvakassa assutavatā
puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā.
|
Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng
thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ
vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma
‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ kheo, ở đây
có người vượt qua Thức vô biên xứ, xem "không có ǵ cả", đạt đến an
trú Vô sở hữu xứ.
|
So tadassādeti taṃ
nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito tadadhimutto
tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno ākiñcaññāyatanūpagānaṃ
devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy
cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới
ấy, tín giải cảnh giới ấy, không có từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng
chung, được sanh cộng trú với chư Thiên đă đạt Vô sở hữu xứ.
|
Ākiñcaññāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ saṭṭhi kappasahassāni
āyuppamāṇaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư
Thiên đă đạt đến Vô sở hữu xứ là sáu mươi ngàn kiếp.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Kẻ
phàm phu, sau khi trú ở đấy cho đến hết thọ mạng, sau khi trải qua
tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục,
đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ
taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.
|
Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi
trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ
mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso , ayaṃ adhippayāso idaṃ
nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ
gatiyā upapattiyā.
|
Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng
thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ
vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.
|
‘Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’’nti. Catutthaṃ.
|
Ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
|
5.
Vipattisampadāsuttaṃ
|
5.
Vipattisampadāsuttavaṇṇanā
|
115.- Khiếm Khuyết Và Viên Măn.
|
118.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?
|
118.
Pañcame sīlavipattīti sīlassa vipannākāro.
Sesadvayepi eseva nayo. Natthi dinnanti
dinnassa phalābhāvaṃ sandhāya vadati. Yiṭṭhaṃ
vuccati mahāyogo. Hutanti paheṇakasakkāro
adhippeto. Tampi ubhayaṃ phalābhāvameva sandhāya paṭikkhipati.
Sukatadukkaṭānanti sukatadukkatānaṃ,
kusalākusalānanti attho. Phalaṃ vipākoti
yaṃ phalanti vā vipākoti vā vuccati, taṃ natthīti vadati.
Natthi ayaṃ lokoti paraloke ṭhitassa ayaṃ
loko natthi, natthi paro lokoti idha loke
ṭhitassāpi paraloko natthi, sabbe tattha tattheva ucchijjantīti
dasseti. Natthi mātā natthi pitāti tesu
sammāpaṭipattimicchāpaṭipattīnaṃ phalābhāvavasena vadati.
Natthi sattā opapātikāti cavitvā
uppajjanakasattā nāma natthīti vadati. Sampadāti
pāripūriyo. Sīlasampadāti sīlassa
paripuṇṇaavekallabhāvo. Sesadvayepi eseva nayo.
Atthi dinnantiādi vuttapaṭipakkhanayena gahetabbaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba sự
khiếm khuyết này. Thế nào là ba?
|
Sīlavipatti,
cittavipatti, diṭṭhivipatti.
|
Khiếm khuyết về giới, khiếm khuyết
về tâm, khiếm khuyết về tri kiến.
|
Katamā ca,
bhikkhave, sīlavipatti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về giới?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti,
musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī
hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlavipatti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai
lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
khiếm khuyết về giới.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, cittavipatti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về tâm?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco abhijjhālu hoti byāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
cittavipatti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
tham lam, với tâm sân hận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết
về tâm.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave,
diṭṭhivipatti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về tri kiến?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano –
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
có tà kiến, có tri kiến điên đảo:
|
‘natthi dinnaṃ,
natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ, natthi sukatadukkaṭānaṃ
, kammānaṃ phalaṃ vipāko, natthi ayaṃ loko,
natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā,
natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ
parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.
|
"Không có bố thí, không có lễ hy
sinh, không có cúng tế, không có quả dị thục trong các nghiệp thiện
ác, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha,
không có các loại hóa sanh, ở đời không có các hàng Sa-môn,
Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đă tự ḿnh với thắng trí, giác
ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau".
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, diṭṭhivipatti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm
khuyết về tri kiến.
|
Sīlavipattihetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ
vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti;
|
4. Do nhân khiếm khuyết về giới,
này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung,
sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
cittavipattihetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ
vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti;
|
Do nhân khiếm khuyết về tâm, này
các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh
vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
diṭṭhivipattihetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
|
Do nhân khiếm khuyết về tri kiến,
này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung,
sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
Imā kho,
bhikkhave, tisso vipattiyoti.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là ba khiếm khuyết.
|
‘‘Tisso imā,
bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?
|
5. Này các Tỷ-kheo, có ba viên măn
này. Thế nào là ba?
|
Sīlasampadā,
cittasampadā, diṭṭhisampadā.
|
Viên măn về giới, viên măn về tâm,
viên măn về tri kiến.
|
Katamā ca,
bhikkhave, sīlasampadā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về giới?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti,
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya
vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti,
samphappalāpā paṭivirato hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlasampadā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ
nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về giới.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, cittasampadā?
|
6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về tâm?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
cittasampadā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
không tham lam, không có tâm sân hận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
viên măn về tâm.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, diṭṭhisampadā?
|
7. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về tri kiến?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi
yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko,
atthi ayaṃ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi
sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā
ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā
pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhisampadā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
có chánh kiến, không có tri kiến điên đảo: "Có bố thí, có lễ hy
sinh, có cúng tế, có quả dị thục trong các nghiệp thiện ác, có đời
này, có đời sau, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, ở đời có các
hàng Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đă tự ḿnh với thắng
trí, giác ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau". Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về tri kiến.
|
Sīlasampadāhetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti;
|
8. Do nhân viên măn về giới, này
các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh
vào cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.
|
cittasampadāhetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjanti ;
|
Do nhân viên măn về tâm, này các
Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh lên
cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.
|
diṭṭhisampadāhetu
vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjanti.
|
Do nhân viên măn về tri kiến, này
các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh
lên cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.
|
Imā kho, bhikkhave, tisso sampadā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Những
pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba viên măn.
|
6. Apaṇṇakasuttaṃ
|
6.
Apaṇṇakasuttavaṇṇanā
|
116.- Chính Xác.
|
119.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?
|
119.
Chaṭṭhe
apaṇṇako maṇīti chahi talehi samannāgato
pāsako. Sugatiṃ sagganti cātumahārājikādīsu
aññataraṃ saggaṃ lokaṃ. Imasmiṃ sutte sīlañca sammādiṭṭhi cāti
ubhayampi missakaṃ kathitaṃ. Sattamaṃ uttānameva.
|
1.- Này các Tỷ kheo, có ba khiếm
khuyết này, thế nào là ba ?
|
Sīlavipatti,
cittavipatti, diṭṭhivipatti.
|
Khiếm khuyết về giới, khiếm khuyết
về tâm, khiếm khuyết về tri kiến
|
Katamā ca,
bhikkhave, sīlavipatti? Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti…pe…
samphappalāpī hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlavipatti.
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, cittavipatti? Idha, bhikkhave, ekacco abhijjhālu hoti
byāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittavipatti.
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, diṭṭhivipatti? Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko
hoti viparītadassano – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca
lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, diṭṭhivipatti.
|
... (Giống như kinh 115, 1-4).
|
Sīlavipattihetu
vā, bhikkhave…pe… diṭṭhivipattihetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa
bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
Seyyathāpi, bhikkhave, apaṇṇako maṇi uddhaṃ khitto yena yeneva
patiṭṭhāti suppatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave,
sīlavipattihetu vā sattā…pe… upapajjanti. Imā kho, bhikkhave, tisso
vipattiyoti.
|
2.- Ví như, này các Tỷ Kheo, một
hột súc sắc chính xác, nếu được liệng về mặt trên, được nằm về mặt
ấy, được nằm khéo đặt. Cũng vậy, này các Tỷ kheo, do nhân khiếm
khuyết về giới, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung,
sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục..... Do nhân khiếm khuyết
về tâm,....Do nhân khiếm khuyết về tri kiến...... này các Tỷ-kheo,
... sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục . Các pháp này, này
các Tỷ kheo, là ba khuyết điểm.
|
‘‘Tisso imā,
bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?
|
3.- Này các Tỷ-kheo, có ba viên
măn này. Thế nào là ba?
|
Sīlasampadā,
cittasampadā, diṭṭhisampadā .
|
Viên măn về giới, viên măn về tâm,
viên măn về tri kiến
|
Katamā ca,
bhikkhave, sīlasampadā? Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā
paṭivirato hoti…pe… ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlasampadā.‘‘Katamā
ca, bhikkhave, cittasampadā? Idha, bhikkhave, ekacco anabhijjhālu
hoti abyāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittasampadā.
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, diṭṭhisampadā? Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti
aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ
parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, diṭṭhisampadā.
|
. .... (Như kinh 115, 5-8).
|
Sīlasampadāhetu vā
, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti. Cittasampadāhetu vā…pe…
diṭṭhisampadāhetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa
bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti. Seyyathāpi,
bhikkhave, apaṇṇako maṇi uddhaṃ khitto yena yeneva patiṭṭhāti
suppatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave,
sīlasampadāhetu vā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjanti, cittasampadāhetu vā sattā…pe… diṭṭhisampadāhetu
vā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ
upapajjanti.
|
4.- Ví như, này các Tỷ Kheo, một
hột súc sắc chính xác, nếu được liệng về mặt trên, được nằm về mặt
ấy, được nằm khéo đặt. Cũng vậy, này các Tỷ kheo, do nhân viên măn
về giới.... do nhân viên măn về tâm .... do nhân viên măn về tri
kiến, này các Tỷ kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng
chung, được sanh lên cơi thiện, cơi trời, cơi đời này.
|
Imā kho, bhikkhave, tisso
sampadā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Các pháp này, này các Tỷ kheo, là
ba viên măn.
|
7. Kammantasuttaṃ
|
|
117.- Hành Động
|
120.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?
|
|
1 - Này các Tỷ-kheo, có ba khiếm
khuyết này. Thế nào là ba?
|
Kammantavipatti,
ājīvavipatti, diṭṭhivipatti.
|
|
Khiếm khuyết về hành động, khiếm
khuyết về sanh kế, khiếm khuyết về tri kiến.
|
Katamā ca,
bhikkhave, kammantavipatti?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về hành động?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātī hoti…pe… samphappalāpī hoti
. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantavipatti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người sát
sanh ... (như 115.1) nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây
là khiếm khuyết về hành động.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, ājīvavipatti?
|
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về sanh kế?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco micchāājīvo hoti, micchāājīvena jīvikaṃ
[jīvitaṃ (syā. kaṃ. ka.)] kappeti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
ājīvavipatti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
theo tà sanh kế, nuôi sống bằng tà sanh kế. Này các Tỷ-kheo, đây gọi
là khiếm khuyết về sanh kế.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, diṭṭhivipatti?
|
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
khiếm khuyết về tri kiến?
|
Idha
, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti
viparītadassano – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ
parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, diṭṭhivipatti. Imā kho, bhikkhave, tisso vipattiyoti.
|
|
(như kinh 115.3).
|
‘‘Tisso imā,
bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?
|
|
4. Này các Tỷ-kheo, có ba viên măn
này. Thế nào là ba?
|
Kammantasampadā,
ājīvasampadā, diṭṭhisampadā.
|
|
Viên măn về hành động, viên măn về
sanh kế, viên măn về tri kiến.
|
Katamā ca,
bhikkhave, kammantasampadā?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về hành động?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… samphappalāpā paṭivirato hoti.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantasampadā.
|
|
... (như kinh 115.5)
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, ājīvasampadā?
|
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về sanh kế?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sammāājīvo hoti, sammāājīvena jīvikaṃ kappeti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, ājīvasampadā.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
theo chánh sanh kế, nuôi sống bằng chánh sanh kế. Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là viên măn về sanh kế.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, diṭṭhisampadā?
|
|
6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
viên măn về tri kiến?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi
yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ
sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
diṭṭhisampadā.
|
|
... (như kinh 115.7)
|
Imā kho, bhikkhave, tisso
sampadā’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, các pháp này là
ba viên măn.
|
8.
Paṭhamasoceyyasuttaṃ
|
8.
Paṭhamasoceyyasuttavaṇṇanā
|
118.- Thanh Tịnh (1)
|
121.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni. Katamāni tīṇi?
|
121.
Aṭṭhame soceyyānīti
sucibhāvā. Kāyasoceyyanti kāyadvāre
sucibhāvo. Sesadvayepi eseva nayo. Imesu pana paṭipāṭiyā catūsu
suttesu agārikapaṭipadā kathitā. Sotāpannasakadāgāmīnampi vaṭṭati.
|
- Này các Tỷ-kheo, có ba thanh
tịnh này. Thế nào là ba?
|
Kāyasoceyyaṃ,
vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ.
|
Thân thanh tịnh, lời nói thanh
tịnh, ư thanh tịnh.
|
Katamañca,
bhikkhave, kāyasoceyyaṃ?
|
Thế nào là thân thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato
hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, kāyasoceyyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, này các Tỷ-kheo, đây gọi là thân thanh tịnh.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, vacīsoceyyaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lời
nói thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti,
pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti.
Idaṃ vuccati bhikkhave, vacīsoceyyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói
lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lời nói thanh tịnh.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, manosoceyyaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ư
thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto sammādiṭṭhiko. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, manosoceyyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
không có tham lam, với tâm không sân không hận, có chánh tri kiến.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư thanh tịnh.
|
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi
soceyyānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là ba thanh tịnh.
|
9.
Dutiyasoceyyasuttaṃ
|
9.
Dutiyasoceyyasuttavaṇṇanā
|
119.- Thanh Tịnh (2)
|
122.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni. Katamāni tīṇi?
|
122.
Navame ajjhattanti niyakajjhattaṃ.
Kāmacchandanti kāmacchandanīvaraṇaṃ.
Byāpādādīsupi eseva nayo. Sesamettha heṭṭhā
vuttanayameva. Gāthāya pana kāyasucinti
kāyadvāre suciṃ, kāyena vā suciṃ. Sesadvayepi eseva nayo.
Ninhātapāpakanti sabbe pāpe ninhāpetvā
dhovitvā ṭhitaṃ. Iminā suttenapi gāthāyapi khīṇāsavova kathitoti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba thanh
tịnh này, Thế nào là ba?
|
Kāyasoceyyaṃ,
vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ.
|
Thân thanh tịnh, lời nói thanh
tịnh, ư thanh tịnh.
|
Katamañca,
bhikkhave, kāyasoceyyaṃ?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
thân thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā
paṭivirato hoti, abrahmacariyā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kāyasoceyyaṃ.
|
(như
kinh 118, về thân thanh tịnh).
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, vacīsoceyyaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
lời nói thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti,
pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vacīsoceyyaṃ.
|
(như kinh 118, về lời nói thanh
tịnh).
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, manosoceyyaṃ?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
ư thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu santaṃ vā ajjhattaṃ kāmacchandaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ
kāmacchando’ti pajānāti;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo, nếu nội tâm có ước muốn về dục, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta
có ước muốn về dục".
|
asantaṃ vā
ajjhattaṃ kāmacchandaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ kāmacchando’ti
pajānāti;
|
Nếu nội tâm không có ước muốn về
dục, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có ước muốn về dục".
|
yathā ca
anuppannassa kāmacchandassa uppādo hoti, tañca
pajānāti; yathā ca uppannassa kāmacchandassa pahānaṃ hoti
, tañca pajānāti; yathā ca pahīnassa
kāmacchandassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Ước muốn về dục chưa sanh khởi,
được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Ước muốn về dục đă
sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Và ước muốn
về dục đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ
biết như vậy.
|
santaṃ vā
ajjhattaṃ byāpādaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ byāpādo’ti pajānāti;
|
5. Nếu nội tâm có sân, vị ấy rơ
biết: "Nội tâm ta có sân".
|
asantaṃ vā
ajjhattaṃ byāpādaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ byāpādo’ti pajānāti;
|
Nếu nội tâm không có sân, vị ấy rơ
biết: "Nội tâm ta không có sân".
|
yathā ca
anuppannassa byāpādassa uppādo hoti, tañca pajānāti; yathā ca
uppannassa byāpādassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti; yathā ca
pahīnassa byāpādassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Sân chưa sanh khởi, được sanh khởi
thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Sân đă sanh khởi, được đoạn trừ thế
nào, vị ấy rơ biết như vậy. Và sân đă được đoạn trừ, tương lai không
sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
santaṃ vā
ajjhattaṃ thinamiddhaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ thinamiddha’nti
pajānāti;
|
6. Nếu tâm có hôn trầm thụy miên,
vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có hôn trầm thụy miên".
|
asantaṃ vā
ajjhattaṃ thinamiddhaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ thinamiddha’nti
pajānāti;
|
Nếu nội tâm không có hôn trầm thụy
miên, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có hôn trầm thụy miên".
|
yathā ca
anuppannassa thinamiddhassa uppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Hôn trầm thụy miên chưa sanh khởi,
được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca
uppannassa thinamiddhassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;
|
Hôn trầm thụy miên đă sanh khởi,
được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca pahīnassa
thinamiddhassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Và hôn trầm thụy miên đă được đoạn
trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
santaṃ vā
ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ
uddhaccakukkucca’nti pajānāti;
|
7. Nếu tâm có trạo hối, vị ấy rơ
biết: "Nội tâm ta có trạo hối".
|
asantaṃ vā
ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ – ‘natthi me
ajjhattaṃ uddhaccakukkucca’nti pajānāti;
|
Nếu nội tâm không có trạo hối, vị
ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có trạo hối".
|
yathā ca
anuppannassa uddhaccakukkuccassa uppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Trạo hối chưa sanh khởi, được sanh
khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca
uppannassa uddhaccakukkuccassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;
|
Trạo hối đă sanh khởi, được đoạn
trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca pahīnassa
uddhaccakukkuccassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Và trạo hối đă được đoạn trừ,
tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
santaṃ vā
ajjhattaṃ vicikicchaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ vicikicchā’ti pajānāti;
|
8. Nếu tâm có nghi, vị ấy rơ biết:
"Nội tâm ta có nghi".
|
asantaṃ vā
ajjhattaṃ vicikicchaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ
vicikicchā’ti pajānāti;
|
Nếu nội tâm không có nghi, vị ấy
rơ biết: "Nội tâm ta không có nghi".
|
yathā ca
anuppannāya vicikicchāya uppādo hoti, tañca pajānāti;
|
Nghi chưa sanh khởi, được sanh
khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca uppannāya
vicikicchāya pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;
|
Nghi đă sanh khởi, được đoạn trừ
thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
yathā ca pahīnāya
vicikicchāya āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti.
|
Và nghi đă được đoạn trừ, tương
lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, manosoceyyaṃ. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānīti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư
thanh tịnh. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba thanh tịnh.
|
[itivu. 66] ‘‘Kāyasuciṃ vacīsuciṃ,
cetosuciṃ anāsavaṃ;
Suciṃ
soceyyasampannaṃ, āhu ninhātapāpaka’’nti. navamaṃ;
|
9.
Thân và lời thanh tịnh
Tâm thanh tịnh vô lậu
Trong sạch được thanh tịnh
Được gọi ác đoạn trừ.
|
10. Moneyyasuttaṃ
|
10.
Moneyyasuttavaṇṇanā
|
120.- Toàn Hảo.
|
123.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, moneyyāni. Katamāni tīṇi?
|
123.
Dasame moneyyānīti munibhāvā.
Kāyamoneyyanti kāyadvāre munibhāvo
sādhubhāvo paṇḍitabhāvo. Sesadvayepi eseva nayo.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyamoneyyanti idaṃ
tividhakāyaduccaritappahānaṃ kāyamoneyyaṃ nāma. Apica tividhaṃ
kāyasucaritampi kāyamoneyyaṃ, tathā kāyārammaṇaṃ
ñāṇaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyapariññā kāyamoneyyaṃ, pariññāsahagato
maggo kāyamoneyyaṃ, kāye chandarāgassa pahānaṃ kāyamoneyyaṃ,
kāyasaṅkhāranirodho catutthajjhānasamāpatti kāyamoneyyaṃ.
Vacīmoneyyepi eseva nayo.
Ayaṃ
panettha viseso – yathā idha
catutthajjhānasamāpatti, evaṃ tattha vacīsaṅkhāranirodho
dutiyajjhānasamāpatti vacīmoneyyanti veditabbā. Manomoneyyampi
imināva nayena atthaṃ ñatvā cittasaṅkhāranirodho
saññāvedayitanirodhasamāpatti manomoneyyanti veditabbā.
Kāyamuninti kāyadvāre muniṃ uttamaṃ
parisuddhaṃ, kāyena vā muniṃ. Sesadvayepi eseva nayo.
Sabbappahāyinanti khīṇāsavaṃ. Khīṇāsavo hi
sabbappahāyī nāmāti.
Āpāyikavaggo
dutiyo.
|
- Này các Tỷ-kheo, có ba sự toàn
hảo. Thế nào là ba?
|
Kāyamoneyyaṃ,
vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ.
|
Toàn hảo về thân, toàn hảo về lời
nói, toàn hảo về ư.
|
Katamañca,
bhikkhave, kāyamoneyyaṃ ? Idha, bhikkhave,
bhikkhu pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti,
abrahmacariyā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
kāyamoneyyaṃ.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
toàn hảo về thân? ... (như kinh 118)
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, vacīmoneyyaṃ? Idha, bhikkhave, bhikkhu musāvādā
paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya
paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, vacīmoneyyaṃ.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
toàn hảo về lời nói? ... (như kinh 118)
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, manomoneyyaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
toàn hảo về ư?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, manomoneyyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn trừ có lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí,
chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải
thoát. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư toàn hảo.
|
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi
moneyyānī’’ti.
‘‘Kāyamuniṃ
vacīmuniṃ, cetomuniṃ anāsavaṃ;
Muniṃ
moneyyasampannaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti. dasamaṃ;
Āpāyikavaggo
dvādasamo.
Tassuddānaṃ –
Āpāyiko
dullabho appameyyaṃ, āneñjavipattisampadā;
Apaṇṇako ca
kammanto, dve soceyyāni moneyyanti.
|
Này các Tỷ-kheo, các pháp này là
ba toàn hảo.
Thân và lời toàn hảo,
Tâm toàn hảo vô lậu,
Toàn hảo, được toàn hảo
Được gọi đoạn tất cả.
|