ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

Aṅguttaranikāyo

Aṅguttaranikāye

Tăng Chi Bộ

(12) 2. Āpāyikavaggo

(12) 2. Āpāyikavaggo

XII. Phẩm Đọa Xứ

1. Āpāyikasuttaṃ

1. Āpāyikasuttavaṇṇanā

111.- Rơi Vào Đọa Xứ

114. ‘‘Tayome , bhikkhave, āpāyikā nerayikā idamappahāya. Katame tayo?

114. Dutiyassa paṭhame apāyaṃ gacchissantīti āpāyikā. Nirayaṃ gacchissantīti nerayikā. Idamappahāyāti idaṃ brahmacāripaṭiññatādiṃ pāpadhammattayaṃ avijahitvā. Brahmacāripaṭiññoti brahmacāripaṭirūpako, tesaṃ vā ākappaṃ avijahanena ‘‘ahampi brahmacārī’’ti evaṃpaṭiñño. Anuddhaṃsetīti akkosati paribhāsati codeti. Natthi kāmesu dosoti kilesakāmena vatthukāme sevantassa natthi doso. Pātabyatanti pivitabbataṃ paribhuñjitabbataṃ nirāsaṅkena cittena pipāsitassa pānīyapivanasadisaṃ paribhuñjitabbataṃ. Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathitaṃ.

- Này các Tỷ-kheo, ba hạng người này rơi vào đọa xứ, rơi vào địa ngục, trừ phi họ đoạn bỏ pháp này. Thế nào là ba?

Yo ca abrahmacārī brahmacāripaṭiñño, yo ca suddhaṃ brahmacariyaṃ carantaṃ amūlakena [abhūtena (ka.)] abrahmacariyena anuddhaṃseti, yo cāyaṃ evaṃvādī evaṃdiṭṭhi –

Ai sống không Phạm hạnh, tự xưng là có sống Phạm hạnh; đối với người sống Phạm hạnh thanh tịnh, hành Phạm hạnh thật thanh tịnh, ai công kích là không Phạm hạnh một cách không căn cứ; ai chủ trương như sau:

 

 

‘natthi kāmesu doso’ti, so tāya kāmesu pātabyataṃ āpajjati.

"Không có lỗi lầm trong các dục vọng" và rơi vào say đắm trong các dục vọng;

Ime kho, bhikkhave, tayo āpāyikā nerayikā idamappahāyā’’ti. Paṭhamaṃ.

những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người rơi vào trong đọa xứ, rơi vào địa ngục, trừ phi họ đoạn bỏ pháp này.

2. Dullabhasuttaṃ

2. Dullabhasuttavaṇṇanā

112.- Khó T́m Được

115. ‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ tiṇṇaṃ?

115. Dutiye kataññū katavedīti ‘‘iminā mayhaṃ kata’’nti tena katakammaṃ ñatvā viditaṃ pākaṭaṃ katvā paṭikaraṇakapuggalo.

- Sự xuất hiện của ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời. Thế nào là ba?

Tathāgatassa, bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, tathāgatappaveditassa dhammavinayassa desetā puggalo dullabho lokasmiṃ, kataññū katavedī puggalo dullabho lokasmiṃ.

Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác, khó t́m được ở đời. Người có thể thuyết pháp và luật do Như Lai tuyên thuyết, khó t́m được ở đời. Người tri ân, người biết ơn, khó t́m được ở đời.

Imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ pātubhāvo dullabho lokasmi’’nti. Dutiyaṃ.

Sự xuất hiện của ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó t́m được ở đời.

3. Appameyyasuttaṃ

3. Appameyyasuttavaṇṇanā

113. Không Thể Ước Lượng

116. ‘‘Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo?

116. Tatiye sukhena metabboti suppameyyo. Dukkhena metabboti duppameyyo. Pametuṃ na sakkotīti appameyyo. Unnaḷoti uggatanaḷo, tucchamānaṃ ukkhipitvā ṭhitoti attho. Capaloti pattamaṇḍanādinā cāpallena samannāgato. Mukharoti mukhakharo. Vikiṇṇavācoti asaññatavacano. Asamāhitoti cittekaggatārahito. Vibbhantacittoti bhantacitto bhantagāvibhantamigasappaṭibhāgo. Pākatindriyoti vivaṭindriyo. Sesamettha uttānamevāti.

 

- Có ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?

Suppameyyo, duppameyyo, appameyyo.

Dễ ước lượng, khó ước lượng và không thể ước lượng.

Katamo ca, bhikkhave, puggalo suppameyyo?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người dễ ước lượng?

Idha, bhikkhave, ekacco puggalo uddhato hoti unnaḷo capalo mukharo vikiṇṇavāco muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo suppameyyo.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tháo động, kiêu căng, dao động, lắm mồm lắm miệng, lắm lời, thất niệm không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người dễ ước lượng.

‘‘Katamo ca, bhikkhave, puggalo duppameyyo?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là người khó ước lượng?

Idha, bhikkhave, ekacco puggalo anuddhato hoti anunnaḷo acapalo amukharo avikiṇṇavāco upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṃvutindriyo. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo duppameyyo.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không tháo động, không kiêu căng, không dao động, không lắm mồm lắm miệng, không lắm lời, trú niệm, tỉnh giác, định tĩnh, nhất tâm, các căn được bảo vệ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người khó ước lượng.

‘‘Katamo ca, bhikkhave, puggalo appameyyo?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là người không thể ước lượng?

Idha, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ hoti khīṇāsavo. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appameyyo.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc được đoạn tận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người không thể ước lượng.

 

Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Tatiyaṃ.

Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.

4. Āneñjasuttaṃ

4. Āneñjasuttavaṇṇanā

114.- Không Vô Biên Xứ

117. ‘‘Tayome , bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo?

117. Catutthe tadassādetīti taṃ jhānaṃ assādeti. Taṃ nikāmetīti tadeva pattheti. Tena ca vittiṃ āpajjatīti tena jhānena tuṭṭhiṃ āpajjati. Tatra ṭhitoti tasmiṃ jhāne ṭhito. Tadadhimuttoti tattheva adhimutto. Tabbahulavihārīti tena bahulaṃ viharanto. Sahabyataṃ upapajjatīti sahabhāvaṃ upapajjati, tasmiṃ devaloke nibbattatīti attho . Nirayampi gacchatītiādi nirayādīhi avippamuttattā aparapariyāyavasena tattha gamanaṃ sandhāya vuttaṃ. Na hi tassa upacārajjhānato balavataraṃ akusalaṃ atthi, yena anantaraṃ apāye nibbatteyya. Bhagavato pana sāvakoti sotāpannasakadāgāmianāgāmīnaṃ aññataro. Tasmiṃyeva bhaveti tattheva arūpabhave. Parinibbāyatīti appaccayaparinibbānena parinibbāyati. Adhippayāsoti adhikappayogo. Sesamettha vuttanayeneva veditabbaṃ. Imasmiṃ pana sutte puthujjanassa upapattijjhānaṃ kathitaṃ, ariyasāvakassa tadeva upapattijjhānañca vipassanāpādakajjhānañca kathitaṃ.

 

- Có ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?

Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ‘ananto ākāso’ti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người hoàn toàn vượt qua sắc tưởng, chấm dứt đối ngại tưởng, không tác ư các tưởng sai biệt, xem "hư không là vô biên", đạt đến an trú vào Không vô biên xứ.

So tadassādeti taṃ nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno ākāsānañcāyatanūpagānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.

Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới ấy, tín giải cảnh giới ấy, an trú nhiều trong cảnh giới ấy, không có từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên đă đạt đến Không vô biên xứ.

Ākāsānañcāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ vīsati kappasahassāni āyuppamāṇaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư Thiên đă đạt đến Không vô biên xứ là hai mươi ngàn kiếp.

Tattha puthujjano yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati pettivisayampi gacchati.

Kẻ phàm phu, sau khi trú ở đấy cho đến hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục, đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi ngạ quỷ.

Bhagavato pana sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.

Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.

Ayaṃ kho, bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā.

Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.

 ‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma ‘anantaṃ viññāṇa’nti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.

2. Lại nữa, này các Tỷ Kheo, ở đây có người vượt qua Không vô biên xứ, xem "thức là vô biên", đạt đến an trú Thức vô biên xứ.

So tadassādeti taṃ nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno viññāṇañcāyatanūpagānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.

Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới ấy, tín giải cảnh giới ấy, an trú nhiều trong cảnh giới ấy, không có từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên đă đạt Thức vô biên xứ.

Viññāṇañcāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ cattārīsaṃ kappasahassāni āyuppamāṇaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư Thiên đă đạt đến Thức vô biên xứ là bốn mươi ngàn kiếp.

Tattha puthujjano yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati pettivisayampi gacchati.

Kẻ phàm phu, sau khi trú ở đấy cho đến hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục, đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi ngạ quỷ.

Bhagavato pana sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.

Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.

Ayaṃ kho, bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā.

Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.

3. Lại nữa, này các Tỷ kheo, ở đây có người vượt qua Thức vô biên xứ, xem "không có ǵ cả", đạt đến an trú Vô sở hữu xứ.

So tadassādeti taṃ nikāmeti tena ca vittiṃ āpajjati, tatra ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno ākiñcaññāyatanūpagānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.

Vị ấy thưởng thức cảnh giới ấy, hy cầu cảnh giới ấy, thỏa măn với cảnh giới ấy, an trú trong cảnh giới ấy, tín giải cảnh giới ấy, không có từ bỏ cảnh giới ấy, đến khi mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên đă đạt Vô sở hữu xứ.

Ākiñcaññāyatanūpagānaṃ, bhikkhave, devānaṃ saṭṭhi kappasahassāni āyuppamāṇaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thọ mạng của chư Thiên đă đạt đến Vô sở hữu xứ là sáu mươi ngàn kiếp.

Tattha puthujjano yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati pettivisayampi gacchati.

 Kẻ phàm phu, sau khi trú ở đấy cho đến hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, kẻ ấy đi vào địa ngục, đi vào loại bàng sanh, đi vào cơi ngạ quỷ.

Bhagavato pana sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.

Nhưng đệ tử của Thế Tôn, sau khi trú ở đấy cho hết thọ mạng, sau khi trải qua tất cả thời gian thọ mạng của chư Thiên ấy, cuối cùng nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.

Ayaṃ kho, bhikkhave, viseso , ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā.

Đây là sự đặc thù, đây là sự tăng thượng, đây là sự sai biệt giữa vị Thánh đệ tử có nghe nhiều và kẻ vô văn phàm phu về vấn đề sanh thú và tái sanh.

 

  ‘Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’’nti. Catutthaṃ.

Ba hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.

5. Vipattisampadāsuttaṃ

5. Vipattisampadāsuttavaṇṇanā

115.- Khiếm Khuyết Và Viên Măn.

118. ‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?

118. Pañcame sīlavipattīti sīlassa vipannākāro. Sesadvayepi eseva nayo. Natthi dinnanti dinnassa phalābhāvaṃ sandhāya vadati. Yiṭṭhaṃ vuccati mahāyogo. Hutanti paheṇakasakkāro adhippeto. Tampi ubhayaṃ phalābhāvameva sandhāya paṭikkhipati. Sukatadukkaṭānanti sukatadukkatānaṃ, kusalākusalānanti attho. Phalaṃ vipākoti yaṃ phalanti vā vipākoti vā vuccati, taṃ natthīti vadati. Natthi ayaṃ lokoti paraloke ṭhitassa ayaṃ loko natthi, natthi paro lokoti idha loke ṭhitassāpi paraloko natthi, sabbe tattha tattheva ucchijjantīti dasseti. Natthi mātā natthi pitāti tesu sammāpaṭipattimicchāpaṭipattīnaṃ phalābhāvavasena vadati. Natthi sattā opapātikāti cavitvā uppajjanakasattā nāma natthīti vadati. Sampadāti pāripūriyo. Sīlasampadāti sīlassa paripuṇṇaavekallabhāvo. Sesadvayepi eseva nayo. Atthi dinnantiādi vuttapaṭipakkhanayena gahetabbaṃ.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có ba sự khiếm khuyết này. Thế nào là ba?

Sīlavipatti, cittavipatti, diṭṭhivipatti.

Khiếm khuyết về giới, khiếm khuyết về tâm, khiếm khuyết về tri kiến.

Katamā ca, bhikkhave, sīlavipatti?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về giới?

Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlavipatti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về giới.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, cittavipatti?

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về tâm?

Idha, bhikkhave, ekacco abhijjhālu hoti byāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittavipatti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người tham lam, với tâm sân hận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về tâm.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhivipatti?

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về tri kiến?

Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano –

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có tà kiến, có tri kiến điên đảo:

‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ, natthi sukatadukkaṭānaṃ , kammānaṃ phalaṃ vipāko, natthi ayaṃ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā, natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.

"Không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có cúng tế, không có quả dị thục trong các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loại hóa sanh, ở đời không có các hàng Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đă tự ḿnh với thắng trí, giác ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau".

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhivipatti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về tri kiến.

Sīlavipattihetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti;

4. Do nhân khiếm khuyết về giới, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

cittavipattihetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti;

Do nhân khiếm khuyết về tâm, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

diṭṭhivipattihetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.

Do nhân khiếm khuyết về tri kiến, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

Imā kho, bhikkhave, tisso vipattiyoti.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba khiếm khuyết.

‘‘Tisso imā, bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?

5. Này các Tỷ-kheo, có ba viên măn này. Thế nào là ba?

Sīlasampadā, cittasampadā, diṭṭhisampadā.

Viên măn về giới, viên măn về tâm, viên măn về tri kiến.

Katamā ca, bhikkhave, sīlasampadā?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về giới?

Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlasampadā.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về giới.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, cittasampadā?

6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về tâm?

Idha, bhikkhave, ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittasampadā.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không tham lam, không có tâm sân hận. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về tâm.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhisampadā?

7. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về tri kiến?

Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi sukatadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhisampadā.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người có chánh kiến, không có tri kiến điên đảo: "Có bố thí, có lễ hy sinh, có cúng tế, có quả dị thục trong các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời sau, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, ở đời có các hàng Sa-môn, Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đă tự ḿnh với thắng trí, giác ngộ và truyền dạy lại cho đời này, đời sau". Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về tri kiến.

Sīlasampadāhetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti;

8. Do nhân viên măn về giới, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.

cittasampadāhetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti ;

Do nhân viên măn về tâm, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh lên cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.

diṭṭhisampadāhetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.

Do nhân viên măn về tri kiến, này các Tỷ-kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh lên cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này.

    Imā kho, bhikkhave, tisso sampadā’’ti. Pañcamaṃ.

 Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba viên măn.

6. Apaṇṇakasuttaṃ

6. Apaṇṇakasuttavaṇṇanā

116.- Chính Xác.

119. ‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?

119. Chaṭṭhe apaṇṇako maṇīti chahi talehi samannāgato pāsako. Sugatiṃ sagganti cātumahārājikādīsu aññataraṃ saggaṃ lokaṃ. Imasmiṃ sutte sīlañca sammādiṭṭhi cāti ubhayampi missakaṃ kathitaṃ. Sattamaṃ uttānameva.

1.- Này các Tỷ kheo, có ba khiếm khuyết này, thế nào là ba ?

Sīlavipatti, cittavipatti, diṭṭhivipatti.

Khiếm khuyết về giới, khiếm khuyết về tâm, khiếm khuyết về tri kiến

Katamā ca, bhikkhave, sīlavipatti? Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti…pe… samphappalāpī hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlavipatti.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, cittavipatti? Idha, bhikkhave, ekacco abhijjhālu hoti byāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittavipatti.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhivipatti? Idha, bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhivipatti.

... (Giống như kinh 115, 1-4).

 

Sīlavipattihetu vā, bhikkhave…pe… diṭṭhivipattihetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti. Seyyathāpi, bhikkhave, apaṇṇako maṇi uddhaṃ khitto yena yeneva patiṭṭhāti suppatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave, sīlavipattihetu vā sattā…pe… upapajjanti. Imā kho, bhikkhave, tisso vipattiyoti.

 

2.- Ví như, này các Tỷ Kheo, một hột súc sắc chính xác, nếu được liệng về mặt trên, được nằm về mặt ấy, được nằm khéo đặt. Cũng vậy, này các Tỷ kheo, do nhân khiếm khuyết về giới, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục..... Do nhân khiếm khuyết về tâm,....Do nhân khiếm khuyết về tri kiến...... này các Tỷ-kheo, ... sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục . Các pháp này, này các Tỷ kheo, là ba khuyết điểm.

‘‘Tisso imā, bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?

3.- Này các Tỷ-kheo, có ba viên măn này. Thế nào là ba?

Sīlasampadā, cittasampadā, diṭṭhisampadā .

Viên măn về giới, viên măn về tâm, viên măn về tri kiến

Katamā ca, bhikkhave, sīlasampadā? Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīlasampadā.‘‘Katamā ca, bhikkhave, cittasampadā? Idha, bhikkhave, ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, cittasampadā.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhisampadā? Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhisampadā.

. .... (Như kinh 115, 5-8).

 

Sīlasampadāhetu vā , bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti. Cittasampadāhetu vā…pe… diṭṭhisampadāhetu vā, bhikkhave, sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti. Seyyathāpi, bhikkhave, apaṇṇako maṇi uddhaṃ khitto yena yeneva patiṭṭhāti suppatiṭṭhitaṃyeva patiṭṭhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave, sīlasampadāhetu vā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti, cittasampadāhetu vā sattā…pe… diṭṭhisampadāhetu vā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.

4.- Ví như, này các Tỷ Kheo, một hột súc sắc chính xác, nếu được liệng về mặt trên, được nằm về mặt ấy, được nằm khéo đặt. Cũng vậy, này các Tỷ kheo, do nhân viên măn về giới.... do nhân viên măn về tâm .... do nhân viên măn về tri kiến, này các Tỷ kheo, các loại hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên cơi thiện, cơi trời, cơi đời này.

Imā kho, bhikkhave, tisso sampadā’’ti. Chaṭṭhaṃ.

Các pháp này, này các Tỷ kheo, là ba viên măn.

 

7. Kammantasuttaṃ

 

117.- Hành Động

120. ‘‘Tisso imā, bhikkhave, vipattiyo. Katamā tisso?

 

1 - Này các Tỷ-kheo, có ba khiếm khuyết này. Thế nào là ba?

Kammantavipatti, ājīvavipatti, diṭṭhivipatti.

 

Khiếm khuyết về hành động, khiếm khuyết về sanh kế, khiếm khuyết về tri kiến.

Katamā ca, bhikkhave, kammantavipatti?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về hành động?

Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti…pe… samphappalāpī hoti . Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantavipatti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, người sát sanh ... (như 115.1) nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây là khiếm khuyết về hành động.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, ājīvavipatti?

 

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về sanh kế?

Idha, bhikkhave, ekacco micchāājīvo hoti, micchāājīvena jīvikaṃ [jīvitaṃ (syā. kaṃ. ka.)] kappeti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ājīvavipatti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà sanh kế, nuôi sống bằng tà sanh kế. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khiếm khuyết về sanh kế.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhivipatti?

 

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khiếm khuyết về tri kiến?

Idha , bhikkhave, ekacco micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhivipatti. Imā kho, bhikkhave, tisso vipattiyoti.

 

(như kinh 115.3).

 

‘‘Tisso imā, bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?

 

4. Này các Tỷ-kheo, có ba viên măn này. Thế nào là ba?

Kammantasampadā, ājīvasampadā, diṭṭhisampadā.

 

Viên măn về hành động, viên măn về sanh kế, viên măn về tri kiến.

Katamā ca, bhikkhave, kammantasampadā?

 

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về hành động?

Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… samphappalāpā paṭivirato hoti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammantasampadā.

 

... (như kinh 115.5)

 

‘‘Katamā ca, bhikkhave, ājīvasampadā?

 

5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về sanh kế?

Idha, bhikkhave, ekacco sammāājīvo hoti, sammāājīvena jīvikaṃ kappeti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ājīvasampadā.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh sanh kế, nuôi sống bằng chánh sanh kế. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là viên măn về sanh kế.

‘‘Katamā ca, bhikkhave, diṭṭhisampadā?

 

6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là viên măn về tri kiến?

Idha, bhikkhave, ekacco sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano – ‘atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ…pe… ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhisampadā.

 

... (như kinh 115.7)

 

Imā kho, bhikkhave, tisso sampadā’’ti. Sattamaṃ.

 

Này các Tỷ-kheo, các pháp này là ba viên măn.

8. Paṭhamasoceyyasuttaṃ

8. Paṭhamasoceyyasuttavaṇṇanā

118.- Thanh Tịnh (1)

121. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni. Katamāni tīṇi?

121. Aṭṭhame soceyyānīti sucibhāvā. Kāyasoceyyanti kāyadvāre sucibhāvo. Sesadvayepi eseva nayo. Imesu pana paṭipāṭiyā catūsu suttesu agārikapaṭipadā kathitā. Sotāpannasakadāgāmīnampi vaṭṭati.

- Này các Tỷ-kheo, có ba thanh tịnh này. Thế nào là ba?

Kāyasoceyyaṃ, vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ.

Thân thanh tịnh, lời nói thanh tịnh, ư thanh tịnh.

Katamañca, bhikkhave, kāyasoceyyaṃ?

Thế nào là thân thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyasoceyyaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, này các Tỷ-kheo, đây gọi là thân thanh tịnh.

‘‘Katamañca, bhikkhave, vacīsoceyyaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lời nói thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, ekacco musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati bhikkhave, vacīsoceyyaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lời nói thanh tịnh.

‘‘Katamañca, bhikkhave, manosoceyyaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ư thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto sammādiṭṭhiko. Idaṃ vuccati, bhikkhave, manosoceyyaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không có tham lam, với tâm không sân không hận, có chánh tri kiến. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư thanh tịnh.

Imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba thanh tịnh.

 

9. Dutiyasoceyyasuttaṃ

9. Dutiyasoceyyasuttavaṇṇanā

119.- Thanh Tịnh (2)

122. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni. Katamāni tīṇi?

122. Navame ajjhattanti niyakajjhattaṃ. Kāmacchandanti kāmacchandanīvaraṇaṃ. Byāpādādīsupi eseva nayo. Sesamettha heṭṭhā vuttanayameva. Gāthāya pana kāyasucinti kāyadvāre suciṃ, kāyena vā suciṃ. Sesadvayepi eseva nayo. Ninhātapāpakanti sabbe pāpe ninhāpetvā dhovitvā ṭhitaṃ. Iminā suttenapi gāthāyapi khīṇāsavova kathitoti.

1. - Này các Tỷ-kheo, có ba thanh tịnh này, Thế nào là ba?

Kāyasoceyyaṃ, vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ.

Thân thanh tịnh, lời nói thanh tịnh, ư thanh tịnh.

Katamañca, bhikkhave, kāyasoceyyaṃ?

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thân thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, bhikkhu pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, abrahmacariyā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyasoceyyaṃ.

 (như kinh 118, về thân thanh tịnh).

 

‘‘Katamañca, bhikkhave, vacīsoceyyaṃ?

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lời nói thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, bhikkhu musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave, vacīsoceyyaṃ.

(như kinh 118, về lời nói thanh tịnh).

 

‘‘Katamañca, bhikkhave, manosoceyyaṃ?

4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ư thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, bhikkhu santaṃ vā ajjhattaṃ kāmacchandaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ kāmacchando’ti pajānāti;

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo, nếu nội tâm có ước muốn về dục, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có ước muốn về dục".

asantaṃ vā ajjhattaṃ kāmacchandaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ kāmacchando’ti pajānāti;

Nếu nội tâm không có ước muốn về dục, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có ước muốn về dục".

yathā ca anuppannassa kāmacchandassa uppādo hoti, tañca pajānāti; yathā ca uppannassa kāmacchandassa pahānaṃ hoti , tañca pajānāti; yathā ca pahīnassa kāmacchandassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;

Ước muốn về dục chưa sanh khởi, được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Ước muốn về dục đă sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Và ước muốn về dục đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

santaṃ vā ajjhattaṃ byāpādaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ byāpādo’ti pajānāti;

5. Nếu nội tâm có sân, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có sân".

asantaṃ vā ajjhattaṃ byāpādaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ byāpādo’ti pajānāti;

Nếu nội tâm không có sân, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có sân".

yathā ca anuppannassa byāpādassa uppādo hoti, tañca pajānāti; yathā ca uppannassa byāpādassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti; yathā ca pahīnassa byāpādassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;

Sân chưa sanh khởi, được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Sân đă sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy. Và sân đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

santaṃ vā ajjhattaṃ thinamiddhaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ thinamiddha’nti pajānāti;

6. Nếu tâm có hôn trầm thụy miên, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có hôn trầm thụy miên".

asantaṃ vā ajjhattaṃ thinamiddhaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ thinamiddha’nti pajānāti;

Nếu nội tâm không có hôn trầm thụy miên, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có hôn trầm thụy miên".

yathā ca anuppannassa thinamiddhassa uppādo hoti, tañca pajānāti;

Hôn trầm thụy miên chưa sanh khởi, được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca uppannassa thinamiddhassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;

Hôn trầm thụy miên đă sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca pahīnassa thinamiddhassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;

Và hôn trầm thụy miên đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

santaṃ vā ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ uddhaccakukkucca’nti pajānāti;

7. Nếu tâm có trạo hối, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có trạo hối".

asantaṃ vā ajjhattaṃ uddhaccakukkuccaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ uddhaccakukkucca’nti pajānāti;

Nếu nội tâm không có trạo hối, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có trạo hối".

yathā ca anuppannassa uddhaccakukkuccassa uppādo hoti, tañca pajānāti;

Trạo hối chưa sanh khởi, được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca uppannassa uddhaccakukkuccassa pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;

Trạo hối đă sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca pahīnassa uddhaccakukkuccassa āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti;

Và trạo hối đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

santaṃ vā ajjhattaṃ vicikicchaṃ – ‘atthi me ajjhattaṃ vicikicchā’ti pajānāti;

8. Nếu tâm có nghi, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta có nghi".

asantaṃ vā ajjhattaṃ vicikicchaṃ – ‘natthi me ajjhattaṃ vicikicchā’ti pajānāti;

Nếu nội tâm không có nghi, vị ấy rơ biết: "Nội tâm ta không có nghi".

yathā ca anuppannāya vicikicchāya uppādo hoti, tañca pajānāti;

Nghi chưa sanh khởi, được sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca uppannāya vicikicchāya pahānaṃ hoti, tañca pajānāti;

Nghi đă sanh khởi, được đoạn trừ thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

yathā ca pahīnāya vicikicchāya āyatiṃ anuppādo hoti, tañca pajānāti.

Và nghi đă được đoạn trừ, tương lai không sanh khởi thế nào, vị ấy rơ biết như vậy.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, manosoceyyaṃ. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānīti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư thanh tịnh. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba thanh tịnh.

  [itivu. 66] ‘‘Kāyasuciṃ vacīsuciṃ, cetosuciṃ anāsavaṃ;

Suciṃ soceyyasampannaṃ, āhu ninhātapāpaka’’nti. navamaṃ;

9.

Thân và lời thanh tịnh
Tâm thanh tịnh vô lậu
Trong sạch được thanh tịnh
Được gọi ác đoạn trừ.

10. Moneyyasuttaṃ

10. Moneyyasuttavaṇṇanā

120.- Toàn Hảo.

123. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, moneyyāni. Katamāni tīṇi?

123. Dasame moneyyānīti munibhāvā. Kāyamoneyyanti kāyadvāre munibhāvo sādhubhāvo paṇḍitabhāvo. Sesadvayepi eseva nayo. Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyamoneyyanti idaṃ tividhakāyaduccaritappahānaṃ kāyamoneyyaṃ nāma. Apica tividhaṃ kāyasucaritampi kāyamoneyyaṃ, tathā kāyārammaṇaṃ ñāṇaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyapariññā kāyamoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo kāyamoneyyaṃ, kāye chandarāgassa pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyasaṅkhāranirodho catutthajjhānasamāpatti kāyamoneyyaṃ. Vacīmoneyyepi eseva nayo.

Ayaṃ panettha viseso – yathā idha catutthajjhānasamāpatti, evaṃ tattha vacīsaṅkhāranirodho dutiyajjhānasamāpatti vacīmoneyyanti veditabbā. Manomoneyyampi imināva nayena atthaṃ ñatvā cittasaṅkhāranirodho saññāvedayitanirodhasamāpatti manomoneyyanti veditabbā. Kāyamuninti kāyadvāre muniṃ uttamaṃ parisuddhaṃ, kāyena vā muniṃ. Sesadvayepi eseva nayo. Sabbappahāyinanti khīṇāsavaṃ. Khīṇāsavo hi sabbappahāyī nāmāti.

Āpāyikavaggo dutiyo.

- Này các Tỷ-kheo, có ba sự toàn hảo. Thế nào là ba?

Kāyamoneyyaṃ, vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ.

Toàn hảo về thân, toàn hảo về lời nói, toàn hảo về ư.

Katamañca, bhikkhave, kāyamoneyyaṃ ? Idha, bhikkhave, bhikkhu pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, abrahmacariyā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave, kāyamoneyyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về thân? ... (như kinh 118)

 

‘‘Katamañca, bhikkhave, vacīmoneyyaṃ? Idha, bhikkhave, bhikkhu musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Idaṃ vuccati, bhikkhave, vacīmoneyyaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về lời nói? ... (như kinh 118)

 

‘‘Katamañca, bhikkhave, manomoneyyaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là toàn hảo về ư?

Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, manomoneyyaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn trừ có lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ư toàn hảo.

Imāni kho, bhikkhave, tīṇi moneyyānī’’ti.

‘‘Kāyamuniṃ vacīmuniṃ, cetomuniṃ anāsavaṃ;

Muniṃ moneyyasampannaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti. dasamaṃ;

Āpāyikavaggo dvādasamo.

Tassuddānaṃ –

Āpāyiko dullabho appameyyaṃ, āneñjavipattisampadā;

Apaṇṇako ca kammanto, dve soceyyāni moneyyanti.

Này các Tỷ-kheo, các pháp này là ba toàn hảo.

Thân và lời toàn hảo,
Tâm toàn hảo vô lậu,
Toàn hảo, được toàn hảo
Được gọi đoạn tất cả.

 

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 6-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ