CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(13) 3.
Kusināravaggo
|
(13) 3.
Kusināravaggo
|
XIII. Phẩm Kusinàra
|
1. Kusinārasuttaṃ
|
1.
Kusinārasuttavaṇṇanā
|
121. Tại
Kusinàra
|
124.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā
kusinārāyaṃ viharati baliharaṇe vanasaṇḍe. Tatra kho bhagavā bhikkhū
āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ.
|
124.
Tatiyassa paṭhame
kusinārāyanti evaṃnāmake nagare.
Baliharaṇe vanasaṇḍeti evaṃnāmake
vanasaṇḍe. Tattha kira bhūtabalikaraṇatthaṃ baliṃ haranti, tasmā
baliharaṇanti vuccati. Ākaṅkhamānoti
icchamāno. Sahatthāti sahatthena.
Sampavāretīti alaṃ alanti vācāya ceva
hatthavikārena ca paṭikkhipāpeti. Sādhu vata māyanti
sādhu vata maṃ ayaṃ. Gathitoti taṇhāgedhena
gathito. Mucchitoti
taṇhāmucchanāyayeva mucchito. Ajjhopannoti
taṇhāya gilitvā pariniṭṭhapetvā pavatto.
Anissaraṇapaññoti chandarāgaṃ pahāya saṃkaḍḍhitvā
paribhuñjanto nissaraṇapañño nāma hoti, ayaṃ na tādiso,
sacchandarāgo paribhuñjatīti anissaraṇapañño. Sukkapakkho
vuttavipariyāyena veditabbo. Nekkhammavitakkādayo panettha missakā
kathitāti veditabbā.
|
Một thời Thế Tôn trú ở Kusinàra,
tại khóm rừng Bariharana. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn,
|
Bhagavā etadavoca
–
‘‘Idha, bhikkhave,
bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharati. Tamenaṃ
gahapati vā gahapatiputto vā upasaṅkamitvā svātanāya bhattena
nimanteti . Ākaṅkhamāno, bhikkhave, bhikkhu
adhivāseti. So tassā rattiyā accayena pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya yena tassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā
nivesanaṃ tenupasaṅkamati; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdati.
Tamenaṃ so gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena
bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāreti.
|
Thế Tôn nói như sau:
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, một
Tỷ-kheo sống dựa vào một làng hay một thị trấn. Rồi người gia chủ
hay con người gia chủ đi đến vị ấy mời mai lại dùng cơm. Nếu muốn,
này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nhận lời. Sau khi đêm ấy đă măn, Tỷ-kheo ấy
vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát và đi đến trú xứ người gia chủ hay
con người gia chủ. Sau khi đến, vị ấy ngồi xuống trên chỗ đă soạn
sẵn. Rồi người gia chủ hay con người gia chủ tự tay đứng mời và làm
cho thỏa măn Tỷ-kheo ấy với các món ăn thượng vị loại cứng và loại
mềm.
|
‘‘Tassa evaṃ hoti
– ‘sādhu vata myāyaṃ gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena
khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāretī’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ: "Thật tốt lành
thay, người gia chủ hay con người gia chủ này tự tay đứng mời và làm
thỏa măn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm!
|
Evampissa hoti –
‘aho vata māyaṃ gahapati vā gahapatiputto vā āyatimpi evarūpena
paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeyya
sampavāreyyā’ti!
|
"Rồi vị ấy suy nghĩ như sau: "Mong
rằng người gia chủ hay con người gia chủ này trong tương lai, tự tay
đứng mời và làm thỏa măn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và
loại mềm!".
|
So taṃ piṇḍapātaṃ
gathito [gadhito (syā. kaṃ. ka.)] mucchito
ajjhosanno [ajjhāpanno (sī. ka.) ajjhopanno
(ṭīkā)] anādīnavadassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati.
|
Vị ấy thọ hưởng món ăn khất thực
ấy, tham dính say đắm, đam trước, không thấy sự nguy hại, không thấy
được sự xuất ly.
|
So tattha
kāmavitakkampi vitakketi, byāpādavitakkampi vitakketi,
vihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
Vị ấy ở đây khởi lên suy tầm về
dục, khởi lên sự suy tầm về sân, khởi lên sự suy tầm về hại.
|
Evarūpassāhaṃ,
bhikkhave, bhikkhuno dinnaṃ na mahapphalanti vadāmi. Taṃ kissa hetu?
|
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng bố
thí cho Tỷ-kheo như vậy không có quả lớn. V́ cớ sao?
|
Pamatto hi, bhikkhave,
bhikkhu viharati.
|
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống
phóng dật.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, bhikkhu aññataraṃ gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya
viharati.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, một
Tỷ-kheo sống dựa vào một làng hay một thị trấn.
|
Tamenaṃ gahapati
vā gahapatiputto vā upasaṅkamitvā svātanāya bhattena nimanteti.
|
Rồi một gia chủ hay con người gia
chủ đi đến vị ấy mời mai lại dùng cơm.
|
Ākaṅkhamāno, bhikkhave,
bhikkhu adhivāseti.
|
Nếu muốn, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nhận lời.
|
So tassā rattiyā
accayena pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya yena tassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā
nivesanaṃ tenupasaṅkamati;
|
Sau khi đêm ấy đă măn, Tỷ-kheo ấy
vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát và đi đến trú xứ người gia chủ hay
con người gia chủ.
|
upasaṅkamitvā
paññatte āsane nisīdati.
|
Sau khi đến, vị ấy ngồi xuống trên
chỗ đă soạn sẵn.
|
Tamenaṃ so
gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena
sahatthā santappeti sampavāreti.
|
Rồi người gia chủ hay con người
gia chủ tự tay đứng mời và làm cho thỏa măn Tỷ-kheo ấy với các món
ăn thượng vị loại cứng và loại mềm.
|
‘‘Tassa na evaṃ
hoti – ‘sādhu vata myāyaṃ gahapati vā
gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā
santappeti sampavāretī’ti.
|
Vị ấy không có suy nghĩ: "Thật tốt
lành thay, người gia chủ hay con người gia chủ này tự tay đứng mời
và làm thỏa măn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại
mềm!".
|
Evampissa na hoti
– ‘aho vata māyaṃ gahapati vā gahapatiputto vā āyatimpi evarūpena
paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeyya
sampavāreyyā’ti!
|
Rồi vị ấy không suy nghĩ như sau:
"Mong rằng người gia chủ hay con người gia chủ này trong tương lai,
tự tay đứng mời và làm thỏa măn ta với các món ăn thượng vị, loại
cứng và loại mềm!".
|
So taṃ piṇḍapātaṃ
agathito amucchito anajjhosanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño
paribhuñjati.
|
Vị
ấy thọ hưởng món ăn khất thực ấy, không tham dính, không say đắm,
không đam trước, thấy được sự nguy hại, thấy được sự xuất ly.
|
So tattha
nekkhammavitakkampi vitakketi,
abyāpādavitakkampi vitakketi, avihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
Vị ấy ở đây khởi lên suy tầm về
viễn ly, khởi lên sự suy tầm về vô sân, khởi lên sự suy tầm về vô
hại.
|
Evarūpassāhaṃ,
bhikkhave, bhikkhuno dinnaṃ mahapphalanti
vadāmi. Taṃ kissa hetu?
|
Này
các Tỷ-kheo, Ta nói rằng bố thí cho Tỷ-kheo như vậy có quả lớn. V́
cớ sao?
|
Appamatto hi,
bhikkhave, bhikkhu viharatī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không
sống phóng dật.
|
2. Bhaṇḍanasuttaṃ
|
2.
Bhaṇḍanasuttavaṇṇanā
|
122.- Tranh Luận
|
125.
‘‘Yassaṃ, bhikkhave, disāyaṃ bhikkhū bhaṇḍanajātā kalahajātā
vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharanti, manasi
kātumpi me esā, bhikkhave, disā na phāsu hoti, pageva gantuṃ!
|
125.
Dutiye pajahiṃsūti pajahanti.
Bahulamakaṃsūti punappunaṃ karonti. Idhāpi
tayo vitakkā missakāva kathitā.
|
- Tại phương hướng nào, này các
Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả
thương nhau với binh khí miệng lưỡi, thật không thoải mái cho ta,
này các Tỷ-kheo, khi nghĩ đến phương hướng ấy, c̣n nói ǵ đến chỗ
ấy.
|
Niṭṭhamettha
gacchāmi – ‘addhā te āyasmanto tayo dhamme pajahiṃsu, tayo dhamme
bahulamakaṃsu [bahulīmakaṃsu (syā. kaṃ. pī.)].
|
Ở đây, Ta đi đến kết luận như sau:
"Thật vậy, các Tỷ-kheo ấy đă từ bỏ ba pháp và đă làm quá nhiều ba
pháp".
|
Katame tayo dhamme
pajahiṃsu?
|
Ba pháp họ đă từ bỏ là ǵ?
|
Nekkhammavitakkaṃ,
abyāpādavitakkaṃ, avihiṃsāvitakkaṃ – ime tayo dhamme pajahiṃsu.
|
Viễn ly tầm, vô sân tầm, bất hại
tầm. Ba pháp này họ đă từ bỏ.
|
Katame tayo dhamme
bahulamakaṃsu?
|
Ba pháp ǵ họ đă làm quá nhiều?
|
Kāmavitakkaṃ,
byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ – ime tayo dhamme bahulamakaṃsu’.
|
Dục tầm, sân tầm, hại tầm. Ba pháp
này họ đă làm quá nhiều.
|
Yassaṃ, bhikkhave,
disāyaṃ bhikkhū bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ
mukhasattīhi vitudantā viharanti, manasi kātumpi me esā, bhikkhave,
disā na phāsu hoti, pageva gantuṃ!
|
Tại phương hướng nào, này các
Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo sống cạnh tranh, luận tranh, đấu tranh, đả
thương nhau với binh khí miệng lưỡi, thật không thoải mái cho ta,
này các Tỷ-kheo, khi nghĩ đến phương hướng ấy, c̣n nói ǵ đến chỗ
ấy.
|
Niṭṭhamettha
gacchāmi – ‘addhā te āyasmanto ime tayo dhamme pajahiṃsu, ime tayo
dhamme bahulamakaṃsu’’’.
|
Ở đây, Ta đi đến kết luận như sau:
"Thật vậy, các Tỷ-kheo ấy đă từ bỏ ba pháp này và đă làm quá nhiều
ba pháp này".
|
‘‘Yassaṃ pana,
bhikkhave, disāyaṃ bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā
khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti,
gantumpi me esā, bhikkhave, disā phāsu hoti, pageva manasi kātuṃ!
|
Tại phương hướng nào, này các
Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo sống ḥa hợp, hoan hỷ, không đấu tranh nhau,
như sữa và nước lẫn lộn, nh́n nhau với cặp mắt ái kính, này các
Tỷ-kheo, đi đến phương hướng ấy thật thoải mái cho ta, c̣n nói ǵ
nghĩ đến phương hướng ấy.
|
Niṭṭhamettha
gacchāmi – ‘addhā te āyasmanto tayo dhamme
pajahiṃsu, tayo dhamme bahulamakaṃsu.
|
Ở đây, Ta đi đến kết luận như sau:
"Thật vậy, các Tỷ-kheo ấy đă từ bỏ ba pháp này và đă làm quá nhiều
ba pháp này".
|
Katame tayo dhamme
pajahiṃsu?
|
Ba pháp họ đă từ bỏ là ǵ?
|
Kāmavitakkaṃ
, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ – ime tayo
dhamme pajahiṃsu.
|
Dục tầm, sân tầm, hại tầm. Ba pháp
này họ đă từ bỏ.
|
Katame tayo dhamme
bahulamakaṃsu?
|
Ba pháp ǵ họ đă làm quá nhiều?
|
Nekkhammavitakkaṃ,
abyāpādavitakkaṃ, avihiṃsāvitakkaṃ – ime tayo dhamme bahulamakaṃsu’.
|
Viễn ly tầm, vô sân tầm, bất hại
tầm.
|
Yassaṃ
, bhikkhave, disāyaṃ bhikkhū samaggā
sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi
sampassantā viharanti, gantumpi me esā, bhikkhave, disā phāsu hoti,
pageva manasi kātuṃ!
|
Tại phương hướng nào, này các
Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo sống ḥa hợp, hoan hỷ, không đấu tranh nhau,
như sữa và nước lẫn lộn, nh́n nhau với cặp mắt ái kính, này các
Tỷ-kheo, đi đến phương hướng ấy thật thoải mái cho ta, c̣n nói ǵ
nghĩ đến phương hướng ấy.
|
Niṭṭhamettha gacchāmi – ‘addhā te āyasmanto ime tayo dhamme
pajahiṃsu, ime tayo dhamme bahulamakaṃsū’’’ti. Dutiyaṃ.
|
Ở
đây, Ta đi đến kết luận như sau: "Thật vậy, các Tỷ-kheo ấy đă từ bỏ
ba pháp này và đă làm quá nhiều ba pháp này".
|
3.
Gotamakacetiyasuttaṃ
|
|
123.- Điện Thờ Gotama
|
126.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati
gotamake cetiye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
|
3.
Gotamakacetiyasuttavaṇṇanā
126.
Tatiye gotamake cetiyeti gotamakayakkhassa
bhavane. Tathāgato hi paṭhamabodhiyaṃ vīsati vassāni kadāci cāpāle
cetiye, kadāci sārandade, kadāci bahuputte, kadāci gotamaketi evaṃ
yebhuyyena devakulesuyeva vihāsi. Imasmiṃ pana kāle vesāliṃ
upanissāya gotamakassa yakkhassa bhavanaṭṭhāne vihāsi. Tena vuttaṃ –
‘‘gotamake cetiye’’ti. Etadavocāti etaṃ
‘‘abhiññāyāha’’ntiādikaṃ suttaṃ avoca.
Idañca
bhagavatā suttaṃ atthuppattiyaṃ vuttanti
veditabbaṃ. Kataraatthuppattiyanti? Mūlapariyāyaatthuppattiyaṃ (ma.
ni. 1.1 ādayo). Sambahulā kira brāhmaṇapabbajitā attanā
uggahitabuddhavacanaṃ nissāya jānanamadaṃ
uppādetvā dhammassavanaggaṃ na gacchanti – ‘‘sammāsambuddho kathento
amhehi ñātameva kathessati, no aññāta’’nti. Bhikkhū tathāgatassa
ārocesuṃ. Satthā te bhikkhū pakkosāpetvā mukhapaṭiññaṃ gahetvā
mūlapariyāyaṃ desesi. Te bhikkhū desanāya neva āgataṭṭhānaṃ, na
gataṭṭhānaṃ addasaṃsu. Apassantā ‘‘sammāsambuddho ‘mayhaṃ kathā
niyyātī’ti mukhasampattameva kathetī’’ti cintayiṃsu. Satthā tesaṃ
manaṃ jānitvā imaṃ suttantaṃ ārabhi.
Tattha
abhiññāyāti ‘‘ime pañcakkhandhā,
dvādasāyatanāni, aṭṭhārasa dhātuyo,
bāvīsatindriyāni, cattāri saccāni, nava hetū, satta phassā, satta
vedanā, satta cetanā, satta saññā, satta cittānī’’ti jānitvā
paṭivijjhitvā paccakkhaṃ katvā, tathā – ‘‘ime cattāro
satipaṭṭhānā’’tiādinā nayena te te dhamme jānitvā paṭivijjhitvā
paccakkhameva katvāti attho. Sanidānanti
sappaccayameva katvā kathemi, no appaccayaṃ.
Sappāṭihāriyanti paccanīkapaṭiharaṇena sappāṭihāriyameva
katvā kathemi, no appāṭihāriyaṃ. Alañca pana voti
yuttañca pana tumhākaṃ. Tuṭṭhiyāti
‘‘sammāsambuddho bhagavā, svākkhāto dhammo, suppaṭipanno saṅgho’’ti
tīṇi ratanāni guṇato anussarantānaṃ tumhākaṃ yuttameva tuṭṭhiṃ
kātunti attho. Sesapadadvayepi eseva nayo.
Akampitthāti chahi
ākārehi akampittha. Evarūpo hi pathavikampo bodhimaṇḍepi ahosi.
Bodhisatte kira dakkhiṇadisābhāgena bodhimaṇḍaṃ abhiruḷhe
dakkhiṇadisābhāgo heṭṭhā avīciṃ pāpuṇanto viya ahosi, uttarabhāgo
uggantvā bhavaggaṃ abhihananto viya. Pacchimadisaṃ gate
pacchimabhāgo heṭṭhā avīciṃ pāpuṇanto viya ahosi, pācīnabhāgo
uggantvā bhavaggaṃ abhihananto viya. Uttaradisaṃ gate
uttaradisābhāgo heṭṭhā avīciṃ pāpuṇanto viya, dakkhiṇadisābhāgo
uggantvā bhavaggaṃ abhihananto viya. Pācīnadisaṃ gate
pācīnadisābhāgo heṭṭhā avīciṃ pāpuṇanto viya, pacchimabhāgo uggantvā
bhavaggaṃ abhihananto viya. Bodhirukkhopi sakiṃ heṭṭhā avīciṃ
pāpuṇanto viya, sakiṃ uggantvā bhavaggaṃ abhihananto viya. Tasmimpi
divase evaṃ chahi ākārehi cakkavāḷasahassī mahāpathavī akampittha.
|
Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli,
tại điện thờ Gotama. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn,
|
Bhagavā etadavoca
–
‘‘Abhiññāyāhaṃ,
bhikkhave, dhammaṃ desemi, no anabhiññāya.
|
Thế Tôn nói như sau:
- Này các Tỷ-kheo, Ta thuyết pháp
với thắng trí, không phải với không thắng trí.
|
Sanidānāhaṃ,
bhikkhave, dhammaṃ desemi, no anidānaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta thuyết pháp
với nhân duyên, không phải với không nhân duyên.
|
Sappāṭihāriyāhaṃ,
bhikkhave, dhammaṃ desemi, no appāṭihāriyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta thuyết pháp
với thần thông, không phải với không thần thông.
|
Tassa mayhaṃ,
bhikkhave, abhiññāya dhammaṃ desayato no anabhiññāya, sanidānaṃ
dhammaṃ desayato no anidānaṃ, sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desayato no
appāṭihāriyaṃ, karaṇīyo ovādo, karaṇīyā anusāsanī. Alañca pana vo,
bhikkhave, tuṭṭhiyā, alaṃ attamanatāya, alaṃ somanassāya –
‘sammāsambuddho bhagavā, svākkhāto dhammo, suppaṭipanno saṅgho’’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, do v́ Ta thuyết
pháp có thắng trí, không phải với không thắng trí; do v́ Ta thuyết
pháp có nhân duyên, không phải không có nhân duyên; do v́ Ta thuyết
pháp có thần thông, không phải không có thần thông, nên giáo giới
cần phải làm, giảng dạy cần phải làm.
Thật là vừa đủ, này các Tỷ-kheo,
để các Thầy bằng ḷng. Thật là vừa đủ để các Thầy hân hoan. Thật là
vừa đủ để các Thầy hoan hỷ, Chánh Đẳng Giác là Thế Tôn! Pháp được
Thế Tôn khéo thuyết, khéo hành tŕ là chúng Tăng!
|
Idamavoca bhagavā. Attamanā te
bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti. Imasmiñca pana
veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne sahassī lokadhātu akampitthāti. Tatiyaṃ.
|
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các
Tỷ-kheo ấy hoan hỷ lời Thế Tôn giảng. Trong khi lời thuyết giảng này
được nói lên, một ngàn thế giới đều rung động.
|
4.
Bharaṇḍukālāmasuttaṃ
|
4.
Bharaṇḍukālāmasuttavaṇṇanā
|
124. Bharandu
|
127.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno yena kapilavatthu
tadavasari.
|
127.
Catutthe
kevalakappanti sakalakappaṃ.
Anvāhiṇḍantoti vicaranto.
Nāddasāti kiṃ kāraṇā na addasa? Ayaṃ kira bharaṇḍu kālāmo
sakyānaṃ aggapiṇḍaṃ khādanto vicarati. Tassa vasanaṭṭhānaṃ
sampattakāle ekā dhammadesanā samuṭṭhahissatīti
ñatvā bhagavā evaṃ adhiṭṭhāsi, yathā añño āvasatho na
paññāyittha. Tasmā na addasa. Purāṇasabrahmacārīti
porāṇako sabrahmacārī. So kira āḷārakālāmakāle tasmiṃyeva assame
ahosi, taṃ sandhāyevamāha. Santharaṃ paññāpehīti
santharitabbaṃ santharāhīti attho. Santharaṃ
paññāpetvāti kappiyamañcake paccattharaṇaṃ paññāpetvā.
Kāmānaṃ pariññaṃ paññāpetīti ettha pariññā
nāma samatikkamo, tasmā kāmānaṃ samatikkamaṃ paṭhamajjhānaṃ
paññāpeti. Na rūpānaṃ pariññanti rūpānaṃ
samatikkamabhūtaṃ arūpāvacarasamāpattiṃ na paññāpeti.
Na vedanānaṃ pariññanti vedanānaṃ
samatikkamaṃ nibbānaṃ na paññāpeti. Niṭṭhāti
gati nipphatti. Udāhu puthūti udāhu nānā.
|
1. Một thời, Thế Tôn đang du hành
giữa dân chúng Kosala và đi đến Kapilavatthu.
|
Assosi kho
mahānāmo sakko – ‘‘bhagavā kira kapilavatthuṃ
anuppatto’’ti. Atha kho mahānāmo sakko yena
bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitaṃ kho mahānāmaṃ sakkaṃ bhagavā
etadavoca –
|
Họ Thích Mahànàma nghe tin Thế Tôn
đă đến Kapilavatthu. Rồi họ Thích Mahànàma đi đến Thế Tôn; sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Thế Tôn nói với họ Thích
Mahànàma đang đứng một bên:
|
‘‘Gaccha,
mahānāma, kapilavatthusmiṃ, tathārūpaṃ āvasathaṃ jāna yatthajja
mayaṃ ekarattiṃ vihareyyāmā’’ti. ‘‘Evaṃ ,
bhante’’ti
|
- Hăy đi, này Mahànàma và t́m xem
ở Kapilavatthu có chỗ nào, tại chỗ ấy, hôm nay chúng ta sẽ trú lại
một đêm.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
|
kho mahānāmo sakko
bhagavato paṭissutvā kapilavatthuṃ pavisitvā kevalakappaṃ
kapilavatthuṃ anvāhiṇḍanto [āhiṇḍanto (syā.
kaṃ.)] nāddasa kapilavatthusmiṃ tathārūpaṃ āvasathaṃ
yatthajja bhagavā ekarattiṃ vihareyya.
Atha kho mahānāmo
sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
etadavoca –
|
Họ Thích Mahànàma vâng đáp Thế
Tôn, đi vào Kapilavatthu, đi khắp toàn vùng Kapilavatthu và không
thấy một chỗ nào, Thế Tôn có thể trú một đêm. Rồi họ Thích Mahànàma
đi đến Thế Tôn, sau khi đến bạch Thế Tôn:
|
‘‘natthi, bhante,
kapilavatthusmiṃ tathārūpo āvasatho yatthajja
bhagavā ekarattiṃ vihareyya. Ayaṃ, bhante, bharaṇḍu kālāmo bhagavato
purāṇasabrahmacārī. Tassajja bhagavā assame ekarattiṃ viharatū’’ti.
|
2. - Bạch Thế Tôn, ở Kapilavatthu
không có chỗ nào, tại đây, hôm nay Thế Tôn có thể trú một đêm. Nhưng
có Bharandu, người Kàlàmà này, trước tu Phạm hạnh với Thế Tôn. Hôm
nay, Thế Tôn hăy ở một đêm tại am thất của vị ấy.
|
‘‘Gaccha,
mahānāma, santharaṃ paññapehī’’ti.
|
- Này Mahànàma, hăy đi và trải một
tấm thảm cho ta ở đó.
|
‘‘Evaṃ, bhante’’ti
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
|
kho mahānāmo sakko
bhagavato paṭissutvā yena bharaṇḍussa kālāmassa assamo
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā santharaṃ paññāpetvā udakaṃ ṭhapetvā
pādānaṃ dhovanāya yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ etadavoca –
|
Họ Thích Mahànàma vâng đáp Thế
Tôn, đi đến am thất của Bharandu người Kàlàmà, sau khi đến, trải tấm
thảm, đặt nước để rửa chân, rồi đi đến Thế Tôn, sau khi đến, bạch
Thế Tôn:
|
‘‘santhato,
bhante, santhāro, udakaṃ ṭhapitaṃ pādānaṃ dhovanāya. Yassadāni,
bhante, bhagavā kālaṃ maññatī’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, tấm thảm đă trải,
nước để rửa chân đă sẵn sàng, bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn hăy làm ǵ
Ngài nghĩ là phải thời!
|
Atha kho bhagavā
yena bharaṇḍussa kālāmassa assamo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho bhagavā pāde pakkhālesi.
|
3. Rồi Thế Tôn đi đến am thất của
Bharandu người Kàlàmà, sau khi đến, ngồi xuống chỗ đă soạn sẵn. Sau
khi ngồi, Thế Tôn rửa chân.
|
Atha kho
mahānāmassa sakkassa etadahosi – ‘‘akālo kho ajja bhagavantaṃ
payirupāsituṃ. Kilanto bhagavā. Sve dānāhaṃ
bhagavantaṃ payirupāsissāmī’’ti bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ
katvā pakkāmi.
|
Rồi họ Thích Mahànàma nghĩ như
sau: "Nay không phải thời để hầu hạ Thế Tôn. Thế Tôn đang mệt mỏi.
Ngày mai ta sẽ đến hầu hạ Thế Tôn". Nghĩ vậy xong bèn đảnh lễ Thế
Tôn, thân phía hữu hướng về ngài rồi đi ra.
|
Atha kho mahānāmo
sakko tassā rattiyā accayena yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho mahānāmaṃ
sakkaṃ bhagavā etadavoca –
|
Họ Thích Mahànàma, sau khi đêm ấy
đă măn, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống
một bên. Thế Tôn nói với họ Thích Mahànàma đang ngồi một bên:
|
‘‘tayo khome,
mahānāma, satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame tayo?
|
4. - Này Mahànàma, có ba vị đạo sư
có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
|
Idha, mahānāma,
ekacco satthā kāmānaṃ pariññaṃ paññāpeti; na rūpānaṃ pariññaṃ
paññāpeti, na vedanānaṃ pariññaṃ paññāpeti.
|
Ở đây, này Mahànàma, có vị đạo sư
tŕnh bày sự biến tri của các dục vọng, nhưng không tŕnh bày sự
biến tri của các sắc, không tŕnh bày sự biến tri của các cảm thọ.
|
Idha pana,
mahānāma, ekacco satthā kāmānaṃ pariññaṃ paññāpeti
, rūpānaṃ pariññaṃ paññāpeti; na vedanānaṃ
pariññaṃ paññāpeti.
|
Ở đây, này Mahànàma, có vị đạo sư
tŕnh bày sự biến tri của các dục vọng, tŕnh bày sự biến tri của
các sắc, nhưng không tŕnh bày sự biến tri của các cảm thọ.
|
Idha pana,
mahānāma, ekacco satthā kāmānaṃ pariññaṃ paññāpeti, rūpānaṃ pariññaṃ
paññāpeti, vedanānaṃ pariññaṃ paññāpeti.
|
Nhưng ở đây, này Mahànàma, có vị
đạo sư tŕnh bày sự biến tri của các dục vọng, tŕnh bày sự biến tri
của các sắc, tŕnh bày sự biến tri của các cảm thọ.
|
Ime kho, mahānāma,
tayo satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. ‘Imesaṃ, mahānāma, tiṇṇaṃ
satthārānaṃ ekā niṭṭhā udāhu puthu niṭṭhā’’’ti?
|
Này Mahànàma, có ba vị đạo sư này
có mặt, xuất hiện ở đời. Trong ba vị này, này Mahànàma, kết luận là
một hay là sai khác?
|
Evaṃ vutte
bharaṇḍu kālāmo mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘ekāti, mahānāma,
vadehī’’ti.
|
5. Khi được nói như vậy, Bharandu,
người Kàlàmà, nói với họ Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là một.
|
Evaṃ vutte bhagavā
mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘nānāti, mahānāma, vadehī’’ti.
|
Khi nghe nói vậy, Thế Tôn nói với
họ Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là khác.
|
Dutiyampi kho
bharaṇḍu kālāmo mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘ekāti, mahānāma,
vadehī’’ti.
|
Lần
thứ hai, Brahandu, người Kàlàmà nói với họ Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là một.
|
Dutiyampi kho
bhagavā mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘nānāti, mahānāma, vadehī’’ti.
|
Lần thứ hai, Thế Tôn nói với họ
Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là khác.
|
Tatiyampi kho
bharaṇḍu kālāmo mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘ekāti, mahānāma
, vadehī’’ti.
|
Lần thứ ba Brahandu, người Kàlàmà
nói với họ Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là một.
|
Tatiyampi kho
bhagavā mahānāmaṃ sakkaṃ etadavoca – ‘‘nānāti,
mahānāma, vadehī’’ti.
|
Lần thứ ba, Thế Tôn nói với họ
Thích Mahànàma:
- Này Mahànàma, hăy nói là khác.
|
Atha kho bharaṇḍu
kālāmassa etadahosi – ‘‘mahesakkhassa vatamhi mahānāmassa sakkassa
sammukhā samaṇena gotamena yāvatatiyaṃ apasādito. Yaṃnūnāhaṃ
kapilavatthumhā pakkameyya’’nti.
|
6. Rồi Bharandu, người Kàlàmà suy
nghĩ như sau: "Trước mặt họ Thích Mahànàma có thế lực lớn này, ta bị
Sa-môn Gotama nói trái ngược cho đến lần thứ ba. Vậy ta hăy rời khỏi
Kapilavatthu".
|
Atha kho bharaṇḍu kālāmo kapilavatthumhā pakkāmi. Yaṃ
kapilavatthumhā pakkāmi tathā pakkantova ahosi na puna
paccāgacchīti. Catutthaṃ.
|
Rồi Bharandu người Kàlàmà đi ra
khỏi Kapilavatthu, một sự ra đi khỏi Kapilavatthu, không bao giờ có
trở lại nữa.
|
5. Hatthakasuttaṃ
|
5.
Hatthakasuttavaṇṇanā
|
125.- Hatthaka
|
128.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa
ārāme.
|
128.
Pañcame abhikkantāya rattiyāti ettha
abhikkantasaddo khayasundarābhirūpaabbhanumodanādīsu dissati. Tattha
‘‘abhikkantā, bhante, ratti, nikkhanto paṭhamo yāmo, ciranisinno
bhikkhusaṅgho, uddisatu, bhante, bhagavā bhikkhūnaṃ pātimokkha’’nti
evamādīsu khaye dissati. ‘‘Ayaṃ imesaṃ catunnaṃ puggalānaṃ
abhikkantataro ca paṇītataro cā’’ti evamādīsu (a. ni. 4.100)
sundare.
‘‘Ko me vandati
pādāni, iddhiyā yasasā jalaṃ;
Abhikkantena
vaṇṇena, sabbā obhāsayaṃ disā’’ti. (vi. va. 857) –
Evamādīsu
abhirūpe. ‘‘Abhikkantaṃ, bho gotamā’’ti evamādīsu (pārā. 15)
abbhanumodane. Idha pana sundare. Tena
abhikkantāya rattiyāti iṭṭhāya kantāya manāpāya rattiyāti
vuttaṃ hoti. Abhikkantavaṇṇāti idha
abhikkantasaddo abhirūpe, vaṇṇasaddo pana
chavithutikulavaggakāraṇasaṇṭhānapamāṇarūpāyatanādīsu dissati.
Tattha ‘‘suvaṇṇavaṇṇosi bhagavā’’ti
evamādīsu (ma. ni. 2.399; su. ni. 553)
chaviyaṃ. ‘‘Kadā saññūḷhā pana te gahapati samaṇassa gotamassa
vaṇṇā’’ti evamādīsu (ma. ni. 2.77) thutiyaṃ. ‘‘Cattārome, bho
gotama, vaṇṇā’’ti evamādīsu (dī. ni. 3.115) kulavagge. ‘‘Atha kena
nu vaṇṇena, gandhatthenoti vuccatī’’ti evamādīsu (saṃ. ni. 1.234)
kāraṇe. ‘‘Mahantaṃ hatthirājavaṇṇaṃ abhinimminitvā’’ti evamādīsu
(saṃ. ni. 1.138) saṇṭhāne. ‘‘Tayo pattassa vaṇṇā’’ti evamādīsu
(pārā. 602) pamāṇe. ‘‘Vaṇṇo gandho raso ojā’’ti evamādīsu
rūpāyatane. So idha chaviyā daṭṭhabbo. Tena
abhikkantavaṇṇāti abhirūpacchavi, iṭṭhavaṇṇā manāpavaṇṇāti
vuttaṃ hoti.
Kevalakappanti ettha
kevalasaddo
anavasesayebhuyyābyāmissānatirekadaḷhatthavisaṃyogādianekattho.
Tathā hissa ‘‘kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariya’’nti
evamādīsu (pārā. 1) anavasesatā attho. ‘‘Kevalakappā ca aṅgamagadhā
pahūtaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ ādāya upasaṅkamissantī’’ti evamādīsu
(mahāva. 43) yebhuyyatā. ‘‘Kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo
hotī’’ti evamādīsu (vibha. 225) abyāmissatā. ‘‘Kevalaṃ
saddhāmattakaṃ nūna ayamāyasmā’’ti evamādīsu (mahāva. 244)
anatirekatā. ‘‘Āyasmato, bhante, anuruddhassa bāhiyo nāma
saddhivihāriko kevalakappaṃ saṅghabhedāya ṭhito’’ti evamādīsu (a.
ni. 4.243) daḷhatthatā. ‘‘Kevalī vusitavā uttamapurisoti vuccatī’’ti
evamādīsu (saṃ. ni. 3.57) visaṃyogo. Idha pana
anavasesatā atthoti adhippetā.
Kappasaddo panāyaṃ
abhisaddahanavohārakālapaññattichedanavikappalesasamantabhāvādianekattho.
Tathā hissa ‘‘okappaniyametaṃ bhoto gotamassa, yathā taṃ arahato
sammāsambuddhassā’’ti evamādīsu (ma. ni. 1.387) abhisaddahanamattho.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, pañcahi samaṇakappehi phalaṃ
paribhuñjitu’’nti evamādīsu (cūḷava. 250) vohāro. ‘‘Yena sudaṃ
niccakappaṃ viharāmī’’ti evamādīsu (ma. ni. 1.387) kālo. ‘‘Iccāyasmā
kappo’’ti evamādīsu (su. ni. 1098; cūḷani. kappamāṇavapucchā 117,
kappamāṇavapucchāniddeso 61) paññatti .
‘‘Alaṅkato kappitakesamassū’’ti evamādīsu (jā. 2.22.1368; vi. va.
1094) chedanaṃ. ‘‘Kappati dvaṅgulakappo’’ti evamādīsu (cūḷava. 446)
vikappo. ‘‘Atthi kappo nipajjitu’’nti evamādīsu (a. ni. 8.80) leso.
‘‘Kevalakappaṃ veḷuvanaṃ obhāsetvā’’ti
evamādīsu (saṃ. ni. 1.94) samantabhāvo. Idha panassa samantabhāvo
attho adhippeto. Tasmā kevalakappaṃ jetavananti
ettha anavasesaṃ samantato jetavananti attho.
Obhāsetvāti ābhāya
pharitvā. Vālukāyāti saṇhāya vālukāya.
Na saṇṭhātīti na patiṭṭhāti.
Oḷārikanti brahmadevatāya hi pathaviyaṃ
patiṭṭhānakāle attabhāvo oḷāriko māpetuṃ vaṭṭati pathavī vā, tasmā
evamāha. Dhammāti iminā pubbe
uggahitabuddhavacanaṃ dasseti. Nappavattino ahesunti
sajjhāyamūḷhakā vācā parihīnāyeva ahesuṃ.
Appaṭivānoti anivatto anukkaṇṭhito.
Dassanassāti
cakkhuviññāṇena dassanassa. Upaṭṭhānassāti
catūhi paccayehi upaṭṭhānassa. Adhisīlanti
dasavidhaṃ sīlaṃ. Tañhi pañcasīlaṃ upādāya adhisīlanti vuccati.
Avihaṃ gatoti avihabrahmaloke nibbattosmīti
dasseti.
|
1. Một thời Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, tại Jetanava, khu vườn của Anàthapindika.
|
Atha kho hatthako
devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ
jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami;
|
Rồi Thiên tử Hatthaka, sau khi đêm
đă gần tàn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetanava đi
đến Thế Tôn.
|
upasaṅkamitvā –
‘‘bhagavato purato ṭhassāmī’’ti osīdatimeva saṃsīdatimeva
[osīdati ceva saṃsīdati ca (sī. pī.), osīdati
saṃsīdati (syā. kaṃ.)], na sakkoti saṇṭhātuṃ. Seyyathāpi nāma
sappi vā telaṃ vā vālukāya āsittaṃ osīdatimeva saṃsīdatimeva, na
saṇṭhāti;
|
Sau khi đến, vị ấy nghĩ: "Ta sẽ
đứng thẳng trước Thế Tôn", nhưng vị ấy ch́m xuống, lún xuống, không
có thể đứng thẳng; ví như thục tô hay dầu đổ trên cát, ch́m xuống,
lún xuống, không thể giữ lại.
|
evamevaṃ hatthako devaputto –
‘‘bhagavato purato ṭhassāmī’’ti osīdatimeva saṃsīdatimeva, na
sakkoti saṇṭhātuṃ.
|
Cũng vậy, Thiên tử Hatthaka nghĩ
rằng: "Ta sẽ đứng thẳng trước mặt Thế Tôn", nhưng vị ấy ch́m xuống,
lún xuống, không thể đứng thẳng.
|
Atha
kho bhagavā hatthakaṃ devaputtaṃ etadavoca –
‘‘oḷārikaṃ, hatthaka, attabhāvaṃ abhinimmināhī’’ti
.
|
2. Rồi Thế Tôn nói với Thiên tử
Hatthaka:
- Này Hatthaka, hăy hóa thành một
tự thể thô xấu.
|
‘‘Evaṃ,
bhante’’ti,
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
|
kho hatthako
devaputto bhagavato paṭissutvā oḷārikaṃ attabhāvaṃ abhinimminitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitaṃ kho
hatthakaṃ devaputtaṃ bhagavā etadavoca –
|
Thiên tử Hatthaka vâng đáp Thế Tôn
sau khi hóa thành một tự thể thô xấu, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một
bên. Thế Tôn nói với Thiên tử Hatthaka đang đứng một bên:
|
‘‘Ye te, hatthaka,
dhammā pubbe manussabhūtassa pavattino ahesuṃ, api nu te te dhammā
etarahi pavattino’’ti?
|
- Này Hatthaka, các pháp được diễn
tiến trước kia, khi Ông c̣n làm người, các pháp ấy được diễn tiến
hiện nay đối với Ông không?
|
‘‘Ye ca me,
bhante, dhammā pubbe manussabhūtassa pavattino ahesuṃ, te ca me
dhammā etarahi pavattino;
|
- Bạch Thế Tôn, các pháp được diễn
tiến trước kia, khi con c̣n làm người, các pháp ấy có được diễn tiến
hiện nay với con.
|
ye ca me, bhante,
dhammā pubbe manussabhūtassa nappavattino
ahesuṃ, te ca me dhammā etarahi pavattino.
|
Và bạch Thế Tôn, có các pháp không
được diễn tiến trước kia, khi con c̣n làm người, các pháp ấy có được
diễn tiến hiện nay đối với con.
|
Seyyathāpi,
bhante, bhagavā etarahi ākiṇṇo viharati bhikkhūhi bhikkhunīhi
upāsakehi upāsikāhi rājūhi rājamahāmattehi
titthiyehi titthiyasāvakehi;
|
Ví như, bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn
sống, được các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, các vua
chúa, các đại thần của vua, các ngoại đạo, các đệ tử ngoại đạo đoanh
vây.
|
evamevaṃ kho ahaṃ,
bhante, ākiṇṇo viharāmi devaputtehi.
|
Cũng vậy, bạch Thế Tôn, con sống
được các Thiên tử đoanh vây.
|
Dūratopi, bhante,
devaputtā āgacchanti hatthakassa devaputtassa santike ‘dhammaṃ
sossāmā’ti.
|
Từ xa, bạch Thế Tôn, các Thiên tử
đi đến, nghĩ rằng: "Chúng ta hăy đến nghe pháp từ Thiên tử
Hatthaka".
|
Tiṇṇāhaṃ, bhante,
dhammānaṃ atitto appaṭivāno kālaṅkato. Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
|
Có ba pháp, bạch Thế Tôn, con cảm
thấy không bao giờ vừa đủ, con chết con vẫn c̣n ân hận luyến tiếc.
Thế nào là ba?
|
Bhagavato ahaṃ,
bhante, dassanassa atitto appaṭivāno kālaṅkato;
saddhammasavanassāhaṃ, bhante, atitto appaṭivāno kālaṅkato;
saṅghassāhaṃ, bhante, upaṭṭhānassa atitto appaṭivāno kālaṅkato.
Imesaṃ kho ahaṃ, bhante, tiṇṇaṃ dhammānaṃ atitto appaṭivāno
kālaṅkato’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con cảm thấy không
bao giờ vừa đủ được thấy Thế Tôn, con chết con vẫn c̣n ân hận luyến
tiếc. Bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ vừa đủ được nghe Diệu
pháp, con chết con vẫn c̣n ân hận luyến tiếc. Bạch Thế Tôn, con cảm
thấy không bao giờ được phục vụ hầu hạ chúng Tăng, con chết con vẫn
c̣n ân hận luyến tiếc.
|
‘‘Nāhaṃ bhagavato
dassanassa, tittimajjhagā [titti tittisambhavaṃ
(ka.)] kudācanaṃ;
Saṅghassa
upaṭṭhānassa, saddhammasavanassa ca.
‘‘Adhisīlaṃ
sikkhamāno, saddhammasavane rato;
Tiṇṇaṃ dhammānaṃ
atitto, hatthako avihaṃ gato’’ti. pañcamaṃ;
|
Có ba pháp này, bạch Thế Tôn, con
cảm thấy không bao giờ vừa đủ. Con chết con vẫn c̣n ân hận luyến
tiếc.
Con thấy không vừa đủ
Khi được gặp Thế Tôn
Được phục vụ chúng Tăng
Được lắng nghe Diệu pháp
Học tập tăng thượng giới
Thích thú nghe Diệu pháp
Do đối với ba pháp
Cảm thấy không vừa đủ
Thiên tử Hatthaka
Được sanh vô phiền thiên
|
6. Kaṭuviyasuttaṃ
|
6.
Kaṭuviyasuttavaṇṇanā
|
126.- Thối Nát.
|
129.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye.
|
129.
Chaṭṭhe goyogapilakkhasminti gāvīnaṃ
vikkayaṭṭhāne uṭṭhitapilakkhassa santike.
Rittassādanti jhānasukhābhāvena rittassādaṃ.
Bāhirassādanti kāmaguṇasukhavasena
bāhirassādaṃ. Kaṭuviyanti ucchiṭṭhaṃ.
Āmagandhenāti kodhasaṅkhātena
vissagandhena. Avassutanti tintaṃ.
Makkhikāti kilesamakkhikā.
Nānupatissantīti uṭṭhāya na
anubandhissanti. Nānvāssavissantīti
anubandhitvā na khādissanti. Saṃvegamāpādīti
sotāpanno jāto.
Kaṭuviyakatoti
ucchiṭṭhakato. Ārakā hotīti dūre hoti.
Vighātasseva bhāgavāti dukkhasseva bhāgī.
Caretīti carati gacchati.
Dummedhoti duppañño. Imasmiṃ sutte vaṭṭameva kathitaṃ,
gāthāsu vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti. Sattame vaṭṭameva bhāsitaṃ.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Bàrànasi, tại Isipatana vườn Nai
|
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya bārāṇasiṃ piṇḍāya pāvisi.
|
Rồi Thế Tôn vào buổi sáng đắp y,
cầm y bát, đi vào Ba-la-nại để khất thực.
|
Addasā
kho bhagavā goyogapilakkhasmiṃ
[goyogamilakkhasmiṃ (syā. kaṃ. ka.)]
piṇḍāya caramāno [caramānaṃ (ka.)]
aññataraṃ bhikkhuṃ rittassādaṃ bāhirassādaṃ muṭṭhassatiṃ
asampajānaṃ asamāhitaṃ vibbhantacittaṃ
pākatindriyaṃ. Disvā taṃ bhikkhuṃ etadavoca –
|
Thế Tôn, trong khi đi khất thực
tại Goyogapilakkha, gần cây sung, chỗ cột đàn ḅ, thấy một Tỷ-kheo
hưởng thọ hương vị trống không, không có Thiền định, hưởng thọ hương
vị hướng ngoại của vật dục, thất niệm, không tỉnh giác, không định
tĩnh, với tâm tán loạn, với các căn phóng túng. Thấy vậy, Thế Tôn
liền nói với vị Tỷ-kheo ấy:
|
‘‘Mā kho tvaṃ,
bhikkhu, attānaṃ kaṭuviyamakāsi.
|
- Này Tỷ-kheo, này Tỷ-kheo! Thầy
chớ có làm cho tự ngă trở thành thối nát.
|
Taṃ vata bhikkhu
kaṭuviyakataṃ attānaṃ āmagandhena [āmagandhe (sī.
syā. kaṃ. pī.)] avassutaṃ makkhikā nānupatissanti
nānvāssavissantīti [nānubandhissanti (ka.)],
netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’’ti.
|
Này Tỷ-kheo, ai làm cho tự ngă
thối nát đầy ứ, thoát ra toàn mùi hôi thối, rồi mong rằng các loài
ruồi lằng sẽ không bu đậu, sẽ không có chiếm cứ, sự kiện như vậy
không xảy ra.
|
Atha kho so
bhikkhu bhagavatā iminā ovādena ovadito saṃvegamāpādi.
|
2. Tỷ-kheo ấy được Thế Tôn giáo
giới với lời giáo giới như vậy, cảm thấy xúc động mạnh.
|
Atha kho bhagavā
bārāṇasiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto
bhikkhū āmantesi –
|
Rồi Thế Tôn, sau khi đi khất thực
ở Ba-la-nại xong, sau bữa ăn, sau khi đi khất thực trở về, bảo các
Tỷ-kheo:
|
‘‘Idhāhaṃ,
bhikkhave, pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya bārāṇasiṃ
piṇḍāya pāvisiṃ.
|
- Này các Tỷ-kheo, ở đây, sau khi
đắp y vào buổi sáng, Ta cầm lấy y bát, đi vào Ba-la-nại để khất
thực.
|
Addasaṃ kho ahaṃ,
bhikkhave, goyogapilakkhasmiṃ piṇḍāya caramāno aññataraṃ bhikkhuṃ
rittassādaṃ bāhirassādaṃ muṭṭhassatiṃ asampajānaṃ asamāhitaṃ
vibbhantacittaṃ pākatindriyaṃ. Disvā taṃ bhikkhuṃ etadavocaṃ –
|
Này các Tỷ-kheo, trong khi đi khất
thực tại Goyogapilakkha, Ta thấy một Tỷ-kheo hưởng thọ hương vị
trống không, không có Thiền định, hưởng thọ hương vị hướng ngoại của
vật dục, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, với tâm tán
loạn, với các căn phóng túng. Thấy vậy, Ta liền nói với vị Tỷ-kheo
ấy:
|
‘‘‘Mā kho tvaṃ,
bhikkhu, attānaṃ kaṭuviyamakāsi.
|
"Này Tỷ-kheo, này Tỷ-kheo! Thầy
chớ có làm cho tự ngă trở thành thối nát.
|
Taṃ vata bhikkhu
kaṭuviyakataṃ attānaṃ āmagandhena avassutaṃ makkhikā nānupatissanti
nānvāssavissantīti, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’ti.
|
Này Tỷ-kheo, ai làm cho tự ngă
thối nát đầy ứ, thoát ra toàn mùi hôi thối, rồi mong rằng: "Các loài
ruồi lằng sẽ không bu đậu, sẽ không có chiếm cứ, sự kiện như vậy
không xảy ra"".
|
Atha kho,
bhikkhave, so bhikkhu mayā iminā ovādena ovadito saṃvegamāpādī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được
ta giáo giới với lời giáo giới này, cảm thấy xúc động mạnh.
|
Evaṃ vutte
aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, bhante,
kaṭuviyaṃ? Ko āmagandho? Kā makkhikā’’ti?
|
3. Khi nghe nói như vậy, một
Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, thối nát cái ǵ,
mùi hôi thối cái ǵ, các loài ruồi lằng là ǵ?
|
‘‘Abhijjhā kho,
bhikkhu, kaṭuviyaṃ; byāpādo āmagandho; pāpakā akusalā vitakkā
makkhikā.
|
- Tham cầu, này các Tỷ-kheo, là
thối nát; sân là mùi hôi thối, các suy tầm ác bất thiện là ruồi
lằng.
|
Taṃ vata, bhikkhu,
kaṭuviyakataṃ attānaṃ āmagandhena avassutaṃ makkhikā nānupatissanti
nānvāssavissantīti, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, ai làm cho các tự
ngă thối nát, đầy ứ, thoát ra mùi hôi thối, rồi mong rằng: "Các loài
ruồi lằng sẽ không bu đậu, sẽ không chiếm cứ", sự kiện như vậy không
xảy ra.
|
‘‘Aguttaṃ
cakkhusotasmiṃ, indriyesu asaṃvutaṃ;
Makkhikānupatissanti , saṅkappā rāganissitā.
‘‘Kaṭuviyakato
bhikkhu, āmagandhe avassuto;
Ārakā hoti
nibbānā, vighātasseva bhāgavā.
‘‘Gāme vā yadi
vāraññe, aladdhā samathamattano [samamattano (sī.
syā. kaṃ.), sammamattano (pī.)];
Pareti
[careti (syā. ka.)] bālo dummedho,
makkhikāhi purakkhato.
‘‘Ye ca sīlena
sampannā, paññāyūpasameratā;
Upasantā sukhaṃ
senti, nāsayitvāna makkhikā’’ti. chaṭṭhaṃ;
|
Tai mắt không giữ ǵn
Các căn không pḥng hộ
Ruồi lằng sẽ bu đậu
Các tư duy tham ái
Tỷ-kheo làm thối nát
Đầy ứ những mùi hôi
Xa thay là Niết-bàn!
Chịu phần về bất hạnh
Tại làng hay trong rừng
Tự ngă không an tịnh
Kẻ ngu và không trí
Đi đứng đầy ruồi lằng
Ai đầy đủ giới luật
Thích tịch tịnh trí tuệ
Sống an tịnh hạnh phúc
Mọi ruồi lằng diệt trừ
|
7.
Paṭhamaanuruddhasuttaṃ
|
|
127. Anuruddha (1)
|
130.
Atha kho āyasmā anuruddho yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
āyasmā anuruddho bhagavantaṃ etadavoca –
|
|
1. Rồi Tôn giả Anuruddha đi đến
Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi
xuống một bên, Tôn giả Anuruddha bạch Thế Tôn:
|
‘‘idhāhaṃ, bhante,
dibbena cakkhunā visuddhena
atikkantamānusakena yebhuyyena passāmi mātugāmaṃ kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjamānaṃ. Katihi nu
kho, bhante, dhammehi samannāgato mātugāmo kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjatī’’ti?
|
|
- Ở đây, bạch Thế Tôn, với thiên
nhăn thanh tịnh siêu nhân, con thấy phần lớn các nữ nhân, sau khi
thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa
ngục. Do đầy đủ với bao nhiêu pháp, bạch Thế Tôn, các nữ nhân, sau
khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa
ngục?
|
‘‘Tīhi
kho, anuruddha, dhammehi samannāgato mātugāmo kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati. Katamehi tīhi?
|
|
2.
- Do đầy đủ ba pháp, này Anuruddha, các nữ nhân, sau khi thân hoại
mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Thế nào
là ba?
|
Idha, anuruddha,
mātugāmo pubbaṇhasamayaṃ maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ
ajjhāvasati, majjhanhikasamayaṃ issāpariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ
ajjhāvasati, sāyanhasamayaṃ kāmarāgapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ
ajjhāvasati . Imehi kho, anuruddha, tīhi
dhammehi samannāgato mātugāmo kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ
duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjatī’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Ở đây, này Anuruddha, nữ nhân vào
buổi sáng sống ở trong nhà, tâm bị ám ảnh bởi cấu uế của xan lẫn;
vào buổi trưa sống ở trong nhà, tâm bị ám ảnh bởi cấu uế của tật đố;
vào buổi chiều sống ở trong nhà, tâm bị ám ảnh cấu uế của dục tham.
Do đầy đủ với ba pháp này, này Anuruddha các nữ nhân, sau khi thân
hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
8.
Dutiyaanuruddhasuttaṃ
|
8.
Dutiyaanuruddhasuttavaṇṇanā
|
128.- Anuruddha (2)
|
131.
Atha kho āyasmā anuruddho yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ
sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā anuruddho
āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca –
|
131.
Aṭṭhame
idaṃ te mānasminti ayaṃ te navavidhena
vaḍḍhitamānoti attho. Idaṃ te uddhaccasminti
idaṃ tava uddhaccaṃ cittassa uddhatabhāvo. Idaṃte
kukkuccasminti idaṃ tava kukkuccaṃ.
|
1. Rồi Tôn giả Anuruddha đi đến
Tôn giả Sàriputta, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sàriputta những
lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống
một bên, Tôn giả Anuruddha nói với Tôn giả Sàriputta:
|
‘‘idhāhaṃ, āvuso
sāriputta, dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena sahassaṃ
lokaṃ olokemi. Āraddhaṃ kho pana me vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā
sati asammuṭṭhā [apammuṭṭhā (sī.), apamuṭṭhā
(syā. kaṃ.)], passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ
ekaggaṃ. Atha ca pana me nānupādāya [na anupādāya
(sī. syā. kaṃ. pī.)] āsavehi cittaṃ vimuccatī’’ti.
|
- Thưa Tôn giả Sàriputta, với
thiên nhăn thanh tịnh siêu nhiên, tôi có thể nh́n một ngàn thế giới.
Phấn chấn là tinh tấn của tôi; không có thụ động, niệm được an trú,
không có thất niệm; tâm được khinh an, không có cuồng nhiệt; tâm
được định tĩnh nhất tâm. Tuy vậy, tâm của tôi chưa được giải thoát
khỏi các lậu hoặc, không có không chấp thủ.
|
‘‘Yaṃ kho te,
āvuso anuruddha, evaṃ hoti – ‘ahaṃ dibbena cakkhunā visuddhena
atikkantamānusakena sahassaṃ lokaṃ volokemī’ti, idaṃ te mānasmiṃ.
Yampi te, āvuso anuruddha, evaṃ hoti – ‘āraddhaṃ kho pana me vīriyaṃ
asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho,
samāhitaṃ cittaṃ ekagga’nti, idaṃ te uddhaccasmiṃ. Yampi te, āvuso
anuruddha, evaṃ hoti – ‘atha ca pana me nānupādāya āsavehi cittaṃ
vimuccatī’ti, idaṃ te kukkuccasmiṃ. Sādhu
vatāyasmā anuruddho ime tayo dhamme pahāya, ime tayo dhamme
amanasikaritvā amatāya dhātuyā cittaṃ upasaṃharatū’’ti.
|
2. Này Hiền giả Anuruddha, Hiền
giả suy nghĩ như sau: "Với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, tôi có
thể nh́n một ngàn thế giới". Đây là kiêu mạn của Hiền giả. Này Hiền
giả Anuruddha, nếu Hiền giả suy nghĩ như sau: "Phấn chấn là tinh tấn
của tôi; không có thụ động, niệm được an trú, không có thất niệm;
tâm được khinh an, không có cuồng nhiệt; tâm được định tĩnh nhất
tâm", đây là trạo cử của Hiền giả. Này Hiền giả Anuruddha, Hiền giả
suy nghĩ như sau: "Tuy vậy, tâm của tôi chưa được giải thoát khỏi
các lậu hoặc, không có không chấp thủ"; đây là hối quá của Hiền giả.
Lành thay, nếu Tôn giả Anuruddha đoạn trừ ba pháp này, không tác ư
ba pháp này, hăy chú tâm vào giới bất tử.
|
Atha kho āyasmā
anuruddho aparena samayena ime tayo dhamme
pahāya, ime tayo dhamme amanasikaritvā amatāya dhātuyā cittaṃ
upasaṃhari [upasaṃhāsi (syā. kaṃ. pī.),
upasaṃharati (ka.)]. Atha kho āyasmā anuruddho eko vūpakaṭṭho
appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva – yassatthāya
kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ –
brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihāsi. ‘‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ
karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’’ti abbhaññāsi. Aññataro ca panāyasmā
anuruddho arahataṃ ahosīti. Aṭṭhamaṃ.
|
3. Rồi Tôn giả Anuruddha, sau môt
thời gian, sau khi đoạn trừ ba pháp này, sau khi không tác ư ba pháp
này, chú tâm vào giới bất tử. Rồi Tôn giả Anuruddha sống một ḿnh,
an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu đạt
được mục đích mà một thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia
đ́nh, sống không gia đ́nh. Chính là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh,
ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, sau khi chứng ngộ, chứng
đạt, vị ấy an trú. Vị ấy chứng tri: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă
thành, các việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này
nữa. Tôn giả Anuruddha trở thành một vị A-la-hán nữa.
|
9.
Paṭicchannasuttaṃ
|
9.
Paṭicchannasuttavaṇṇanā
|
129.- Che Giấu
|
132.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, paṭicchannāni āvahanti
[vahanti (sī. syā. kaṃ. pī.)], no vivaṭāni. Katamāni tīṇi?
|
132.
Navame āvahantīti niyyanti.
Paṭicchanno āvahatīti paṭicchannova hutvā
niyyāti. Vivaṭo virocatīti ettha ekato
ubhato attato sabbatthakatoti catubbidhā vivaṭatā veditabbā. Tattha
ekato vivaṭaṃ nāma asādhāraṇasikkhāpadaṃ.
Ubhato vivaṭaṃ nāma sādhāraṇasikkhāpadaṃ.
Attato vivaṭaṃ nāma paṭiladdhadhammaguṇo.
Sabbatthakavivaṭaṃ nāma tepiṭakaṃ
buddhavacanaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có ba pháp
này được che giấu khi thực hành, không có hiển lộ. Thế nào là ba?
|
Mātugāmo, bhikkhave, paṭicchanno
āvahati, no vivaṭo; brāhmaṇānaṃ, bhikkhave, mantā paṭicchannā
āvahanti, no vivaṭā ; micchādiṭṭhi, bhikkhave,
paṭicchannā āvahati, no vivaṭā. Imāni kho, bhikkhave, tīṇi
paṭicchannāni āvahanti, no vivaṭāni.
|
Sở hành của nữ nhân, này các
Tỷ-kheo, được che dấu khi thực hành, không có hiển lộ. Chú thuật của
Bà-la-môn, này các Tỷ-kheo, được che dấu khi thực hành, không có
hiển lộ. Tà kiến, này các Tỷ-kheo, được che dấu khi thực hành, không
có hiển lộ. Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, được che giấu khi thực
hành, không có hiển lộ.
|
‘‘Tīṇimāni
, bhikkhave, vivaṭāni virocanti, no
paṭicchannāni. Katamāni tīṇi? Candamaṇḍalaṃ, bhikkhave, vivaṭaṃ
virocati, no paṭicchannaṃ; sūriyamaṇḍalaṃ, bhikkhave, vivaṭaṃ
virocati, no paṭicchannaṃ; tathāgatappavedito dhammavinayo,
bhikkhave, vivaṭo virocati, no paṭicchanno.
|
2. Này các Tỷ-kheo, ba pháp này
chói sáng, được hiển lộ, không có che giấu. Vành tṛn của mặt trăng,
này các Tỷ-kheo, chói sáng, được hiển lộ, không có che giấu. Vành
tṛn của mặt trời, này các Tỷ-kheo, chói sáng, được hiển lộ, không
có che giấu. Pháp và Luật được Thế Tôn tuyên thuyết, này các
Tỷ-kheo, chói sáng, được hiển lộ, không có che giấu.
|
Imāni kho,
bhikkhave, tīṇi vivaṭāni virocanti, no paṭicchannānī’’ti. Navamaṃ.
|
Ba pháp này chói sáng, được hiển
lộ, không có che giấu.
|
10. Lekhasuttaṃ
|
10.
Lekhasuttavaṇṇanā
|
130.- Chữ Viết Trên Đá, Trên
Đất, Trên Nước.
|
133.
‘‘Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
tayo?
|
133.
Dasame abhiṇhanti abhikkhaṇaṃ nirantaraṃ.
Āgāḷhenāti gāḷhena kakkhaḷena.
Pharusenāti pharusavacanena. Gāḷhaṃ katvā
pharusaṃ katvā vuccamānopīti attho. Amanāpenāti
manaṃ anallīyantena avaḍḍhantena. Sandhiyatimevāti
ghaṭiyatiyeva. Saṃsandatimevāti nirantarova
hoti. Sammodatimevāti ekībhāvameva
gacchati. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Kusināravaggo
tatiyo.
|
1. - Ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là ba?
|
Pāsāṇalekhūpamo
puggalo, pathavilekhūpamo puggalo, udakalekhūpamo
puggalo.
|
Hạng người như chữ viết trên đá,
hạng người như chữ viết trên đất, hạng người như chữ viết trên nước.
|
Katamo ca,
bhikkhave, pāsāṇalekhūpamo puggalo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người như chữ viết trên đá?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho
dīgharattaṃ anuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
luôn luôn phẫn nộ và phẫn nộ của người này tiếp tục lâu dài.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, pāsāṇe lekhā na khippaṃ lujjati vātena vā udakena vā,
ciraṭṭhitikā hoti;
|
Này các Tỷ-kheo, ví như chữ viết
trên đá không bị gió hay nước tẩy xóa mau chóng, được tồn tại lâu
dài.
|
evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho
dīgharattaṃ anuseti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, pāsāṇalekhūpamo
puggalo.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người luôn luôn phẫn nộ và phẫn nộ của người này tiếp tục lâu
dài. Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là hạng người như chữ được viết
trên đá.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, pathavilekhūpamo puggalo?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người như chữ viết trên đất?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho na dīgharattaṃ
anuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
luôn luôn phẫn nộ và phẫn nộ của người này không tiếp tục lâu dài.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, pathaviyā lekhā khippaṃ lujjati vātena vā udakena vā, na
ciraṭṭhitikā hoti;
|
Này các Tỷ-kheo, ví như chữ viết
trên đất bị gió hay nước tẩy xóa mau chóng, không có tồn tại lâu
dài.
|
evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho
na dīgharattaṃ anuseti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, pathavilekhūpamo
puggalo.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây
có người luôn luôn phẫn nộ và phẫn nộ của người này không có tiếp
tục lâu dài. Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là hạng người như chữ
được viết trên đất.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, udakalekhūpamo puggalo?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người như chữ viết trên nước?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo āgāḷhenapi vuccamāno pharusenapi
vuccamāno amanāpenapi vuccamāno sandhiyatimeva
[… yeva (syā. kaṃ.) … ceva (pī.)]
saṃsandatimeva [… yeva (syā. kaṃ.) … ceva (pī.)]
sammodatimeva [… yeva (syā. kaṃ.) … ceva (pī.)].
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
dầu bị nói một cách kịch liệt, dầu có bị nói một cách ác độc, dầu có
bị nói một cách thô lỗ, tuy vậy vẫn dễ dàng ḥa hợp, thân thiện, và
hoan hỷ.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, udake lekhā khippaṃyeva paṭivigacchati, na ciraṭṭhitikā
hoti;
|
Này các Tỷ-kheo, ví như chữ viết
trên nước được mau chóng biến mất, không có tồn tại lâu dài.
|
evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekacco puggalo āgāḷhenapi vuccamāno pharusenapi
vuccamāno amanāpenapi vuccamāno sandhiyatimeva saṃsandatimeva
sammodatimeva.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
người dầu bị nói một cách kịch liệt, dầu có bị nói một cách ác độc,
dầu có bị nói một cách thô lỗ, tuy vậy vẫn dễ dàng ḥa hợp, thân
thiện, và hoan hỷ.
|
Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, udakalekhūpamo puggalo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là
hạng người như chữ được viết trên nước.
|
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti [pu. pa. 115].
Dasamaṃ.
Kusināravaggo
terasamo.
Tassuddānaṃ –
Kusinārabhaṇḍanā
ceva, gotamabharaṇḍuhatthako;
Kaṭuviyaṃ dve
anuruddhā, paṭicchannaṃ lekhena te dasāti.
|
Ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời.
|