CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(14) 4. Yodhājīvavaggo
|
(14) 4. Yodhājīvavaggo
|
XIV. Phẩm Kẻ Chiến
Sĩ
|
1. Yodhājīvasuttaṃ
|
1. Yodhājīvasuttavaṇṇanā
|
131.- Kẻ Chiến Sĩ
|
134. ‘‘Tīhi
, bhikkhave, aṅgehi samannāgato yodhājīvo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati.
|
134.
Catutthassa paṭhame yuddhaṃ upajīvatīti
yodhājīvo. Rājārahoti rañño anucchaviko.
Rājabhoggoti rañño upabhogaparibhogo.
Aṅganteva saṅkhyaṃ gacchatīti hattho viya
pādo viya ca avassaṃ icchitabbattā aṅganti saṅkhyaṃ gacchati.
Dūre pātī hotīti udake usabhamattaṃ
, thale aṭṭhusabhamattaṃ, tato vā uttarinti
dūre kaṇḍaṃ pāteti. Duṭṭhagāmaṇiabhayassa hi yodhājīvo
navausabhamattaṃ kaṇḍaṃ pātesi, pacchimabhave bodhisatto
yojanappamāṇaṃ. Akkhaṇavedhīti
avirādhitavedhī, akkhaṇaṃ vā vijju
vijjantarikāya vijjhituṃ samatthoti attho. Mahato
kāyassa padāletāti ekatobaddhaṃ phalakasatampi
mahiṃsacammasatampi aṅguṭṭhapamāṇabahalaṃ lohapaṭṭampi
caturaṅgulabahalaṃ asanapadarampi vidatthibahalaṃ udumbarapadarampi
dīghantena vālikasakaṭampi vinivijjhituṃ samatthoti attho.
Yaṃkiñci rūpantiādi visuddhimagge
vitthāritameva. Netaṃ mamātiādi
taṇhāmānadiṭṭhipaṭikkhepavasena vuttaṃ.
Sammappaññāya passatīti sammā hetunā kāraṇena sahavipassanāya
maggapaññāya passati. Padāletīti
arahattamaggena padāleti.
|
1. - Đầy đủ ba đức tánh, này các Tỷ-kheo, một kẻ chiến sĩ xứng
đáng cho vua sử dụng, thuộc sở hữu của vua, là biểu tượng của vua.
|
Katamehi
tīhi ?
|
|
Idha, bhikkhave, yodhājīvo dūre pātī ca hoti
akkhaṇavedhī ca mahato ca kāyassa padāletā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, kẻ chiến sĩ là người bắn xa, bắn như chớp
nhoáng và đâm thủng được vật lớn.
|
Imehi, kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato
yodhājīvo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ
gacchati.
|
Đầy đủ ba đức tánh này, này các Tỷ-kheo, một kẻ chiến sĩ xứng
đáng cho vua sử dụng, thuộc sở hữu của vua, là biểu tượng của vua.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato
bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi
tīhi?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đầy đủ ba đức tánh, Tỷ-kheo đáng
được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được
chắp tay, là ruộng phước vô thượng ở đời. Thế nào là ba?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu dūre pātī ca hoti
akkhaṇavedhī ca mahato ca kāyassa padāletā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là kẻ bắn xa, bắn như chớp nhoáng
và đâm thủng được vật to lớn.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu dūre pātī hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bắn xa?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu yaṃ kiñci rūpaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā
sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ –
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai,
hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng,
hoặc xa hay gần, tất cả sắc, vị ấy thấy như thật với chánh trí tuệ
rằng:
|
‘netaṃ
mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya passati.
|
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi".
|
Yā kāci vedanā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā vā
bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā yā dūre santike
vā, sabbaṃ vedanaṃ [sabbā
vedanā (syā. kaṃ. pī. ka.)] – ‘netaṃ mama, nesohamasmsmmi
, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya passati.
|
Phàm có cảm thọ ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay
ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, tất cả
cảm thọ, vị ấy thấy như thật với chánh trí tuệ rằng: "Cái này không
phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă
của tôi".
|
Yā kāci saññā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā vā
bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā yā dūre santike
vā, sabbaṃ saññaṃ [sabbā saññā (syā. kaṃ. pī.
ka.)] –
|
Phàm có tưởng ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại,
hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, tất cả tưởng,
vị ấy thấy như thật với chánh trí tuệ rằng:
|
‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti
evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya passati.
|
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi".
|
Ye keci saṅkhārā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā
vā bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā vā ye dūre
santike vā, sabbe saṅkhāre –
|
Phàm có các hành ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay
ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, tất cả
các hành, vị ấy thấy như thật với chánh trí tuệ rằng:
|
‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti
evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya passati.
|
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi".
|
Yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ
ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā
yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ –
|
Phàm có thức ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại,
hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, tất cả các
thức, vị ấy thấy như thật với chánh trí tuệ rằng:
|
‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti
evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya passati.
|
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải tự ngă của tôi".
|
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu dūre pātī hoti.
|
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhaṇavedhī hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bắn như chớp nhoáng?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti
yathābhūtaṃ pajānāti;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật tuệ tri: "Đây là khổ",
như thật tuệ tri:
|
‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti;
|
"Đây là khổ tập"; như thật tuệ tri:
|
‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti;
|
"Đây là khổ diệt"; như thật tuệ tri:
|
‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
"Đây là con đường đưa đến khổ diệt";
|
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhaṇavedhī hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bắn như chớp nhoáng.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu mahato kāyassa
padāletā hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đâm thủng vật to lớn?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu mahantaṃ avijjākkhandhaṃ
padāleti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đâm thủng vô minh uẩn to lớn.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu mahato kāyassa
padāletā hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đâm thủng vật to lớn. Đầy đủ
ba đức tánh này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng
được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là ruộng
phước vô thượng ở đời.
|
2. Parisāsuttaṃ
135.
‘‘Tisso imā, bhikkhave, parisā. Katamā tisso? Ukkācitavinītā parisā,
paṭipucchāvinītā parisā, yāvatāvinītā
[yāvatajjhāvinītā (aṭṭhakathāyaṃ pāṭhantaraṃ)] parisā – imā
kho, bhikkhave, tisso parisā’’ti. Dutiyaṃ.
|
2. Parisāsuttavaṇṇanā
135. Dutiye
ukkācitavinītāti appaṭipucchitvā vinītā
dubbinītaparisā. Paṭipucchāvinītāti
pucchitvā vinītā suvinītaparisā. Yāvatāvinītāti
pamāṇavasena vinītā, pamāṇaṃ ñatvā vinītaparisāti attho.
‘‘Yāvatajjhā’’ti pāḷiyā pana yāva ajjhāsayāti attho, ajjhāsayaṃ
ñatvā vinītaparisāti vuttaṃ hoti. Tatiyaṃ uttānameva.
|
132 .- Hội Chúng
- Này các Tỷ-kheo, có ba hội chúng này. Thế nào là ba?
Hội chúng điêu luyện về khoa trương, hội chúng điêu luyện về chất
vấn, hội chúng điêu luyện về tùy theo sở thích. Này các Tỷ-kheo, có
ba hội chúng này.
|
3. Mittasuttaṃ
136.
‘‘Tīhi , bhikkhave, aṅgehi samannāgato mitto
sevitabbo. Katamehi tīhi? ( ) [(idha bhikkhave
bhikkhu) (pī. ka.)] Duddadaṃ dadāti, dukkaraṃ karoti,
dukkhamaṃ khamati – imehi kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato
mitto sevitabbo’’ti. Tatiyaṃ.
|
|
133.- Bạn
- Này các Tỷ-kheo, có đầy đủ ba đức tánh, một người bạn cần được
thân cận. Thế nào là ba?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cho điều khó cho, làm điều khó
làm, nhẫn điều khó nhẫn. Này các Tỷ-kheo, đầy đủ ba đức tánh, một
người bạn cần được thân cận.
|
4. Uppādāsuttaṃ
|
4. Uppādāsuttavaṇṇanā
|
134.- Xuất Hiện
|
137. ‘‘Uppādā vā,
bhikkhave, tathāgatānaṃ anuppādā vā tathāgatānaṃ, ṭhitāva sā dhātu
dhammaṭṭhitatā dhammaniyāmatā.
|
137. Catutthe
dhammaṭṭhitatāti
sabhāvaṭṭhitatā. Dhammaniyāmatāti
sabhāvaniyāmatā. Sabbe saṅkhārāti
catubhūmakasaṅkhārā. Aniccāti hutvā
abhāvaṭṭhena aniccā. Dukkhāti
sampaṭipīḷanaṭṭhena dukkhā. Anattāti
avasavattanaṭṭhena anattā. Iti imasmiṃ sutte tīṇi lakkhaṇāni
missakāni kathitāni.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, dầu các Như Lai có xuất hiện hay không xuất
hiện, vẫn được an trú là pháp trú tánh của giới ấy, là pháp quyết
định tánh,
|
Sabbe saṅkhārā aniccā.
|
tức là: "Tất cả các hành là vô thường".
|
Taṃ tathāgato abhisambujjhati abhisameti.
Abhisambujjhitvā abhisametvā ācikkhati deseti paññāpeti paṭṭhapeti
vivarati vibhajati uttānīkaroti – ‘sabbe saṅkhārā aniccā’ti.
|
Vấn đề này, Như Lai chánh giác tri, chánh giác ngộ, sau khi chánh
giác tri, chánh giác ngộ, Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, tuyên
thuyết, xác nhận, khai thị, phân biệt, hiển thị: "Tất cả các hành là
vô thường".
|
Uppādā vā, bhikkhave, tathāgatānaṃ anuppādā vā
tathāgatānaṃ ṭhitāva sā dhātu dhammaṭṭhitatā dhammaniyāmatā.
|
2. Này các Tỷ-kheo, dầu các Như Lai có xuất hiện hay không xuất
hiện, vẫn được an trú là pháp trú tánh của giới ấy, là pháp quyết
định tánh,
|
Sabbe saṅkhārā dukkhā.
|
tức là: "Tất cả các hành là khổ".
|
Taṃ tathāgato abhisambujjhati abhisameti.
Abhisambujjhitvā abhisametvā ācikkhati deseti
paññāpeti paṭṭhapeti vivarati vibhajati uttānīkaroti – ‘sabbe
saṅkhārā dukkhā’ti.
|
Về vấn đề này, Như Lai chánh giác tri, chánh giác ngộ, sau khi
chánh giác tri, chánh giác ngộ, Như Lai tuyên bố, thuyết giảng,
tuyên thuyết, xác nhận, khai thị, phân biệt, hiển thị: "Tất cả các
hành là khổ".
|
Uppādā vā, bhikkhave, tathāgatānaṃ anuppādā vā
tathāgatānaṃ ṭhitāva sā dhātu dhammaṭṭhitatā dhammaniyāmatā.
|
3. Này các Tỷ-kheo, dầu các Như Lai có xuất hiện hay không xuất
hiện, vẫn được an trú là pháp trú tánh của giới ấy, là pháp quyết
định tánh,
|
Sabbe dhammā anattā.
|
tức là: "Tất cả các pháp là vô ngă".
|
Taṃ tathāgato
abhisambujjhati abhisameti. Abhisambujjhitvā abhisametvā ācikkhati
deseti paññāpeti paṭṭhapeti vivarati vibhajati uttānīkaroti – ‘sabbe
dhammā anattā’’’ti. Catutthaṃ.
|
Về vấn đề này, Như Lai chánh giác tri, chánh giác ngộ. Sau khi
chánh giác tri, chánh giác ngộ, Như Lai tuyên bố, thuyết giảng,
tuyên thuyết, xác nhận, khai thị, phân biệt, hiển thị: "Tất cả các
pháp là vô ngă".
|
5. Kesakambalasuttaṃ
|
5. Kesakambalasuttavaṇṇanā
|
135.- Mền Bằng Tóc.
|
138. ‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, yāni kānici tantāvutānaṃ vatthānaṃ, kesakambalo tesaṃ
paṭikiṭṭho akkhāyati.
|
138. Pañcame
tantāvutānaṃ vatthānanti paccatte
sāmivacanaṃ, tantehi vāyitavatthānīti attho.
Kesakambaloti manussakesehi
vāyitakambalo .
Puthusamaṇabrāhmaṇavādānanti idampi paccatte sāmivacanaṃ.
Paṭikiṭṭhoti pacchimako lāmako.
Moghapurisoti tucchapuriso.
Paṭibāhatīti paṭisedheti.
Khippaṃ uḍḍeyyāti kuminaṃ oḍḍeyya. Chaṭṭhasattamāni
uttānatthāneva.
|
1. - Ví như, này các Tỷ-kheo, trong tất cả loại vải được dệt, mền
được dệt bằng tóc được xem là hạ liệt nhất.
|
Kesakambalo, bhikkhave, sīte sīto, uṇhe uṇho,
dubbaṇṇo, duggandho, dukkhasamphasso.
|
Mền được dệt bằng tóc, này các Tỷ-kheo, khi trời lạnh th́ lạnh,
khi trời nóng th́ nóng, xấu xí, có mùi hôi, xúc chạm khó chịu.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yāni kānici
puthusamaṇabrāhmaṇavādānaṃ [samaṇappavādānaṃ (sī.
syā. kaṃ. pī.)] makkhalivādo tesaṃ paṭikiṭṭho akkhāyati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong các chủ thuyết của các Sa-môn
ngoại đạo tuyên bố, chủ thuyết của Makkhali được xem là hèn hạ nhất.
|
‘‘Makkhali, bhikkhave, moghapuriso evaṃvādī
evaṃdiṭṭhi – ‘natthi kammaṃ, natthi kiriyaṃ, natthi vīriya’nti.
|
Này các Tỷ-kheo, Makkhali, kẻ ngu si có thuyết như sau; có kiến
như sau :"Không có nghiệp, không có nghiệp quả, không có tinh tấn".
|
Yepi te, bhikkhave, ahesuṃ
atītamaddhānaṃ arahanto sammāsambuddhā, tepi bhagavanto kammavādā
ceva ahesuṃ kiriyavādā ca vīriyavādā ca.
|
2. Này các Tỷ-kheo, những ai là các vị A-la-hán trong thời quá
khứ, các vị Chánh Đẳng Giác, các bậc Thế Tôn; các vị ấy đều chủ
trương có nghiệp, đều chủ trương có nghiệp quả, đều chủ trương có
tinh tấn.
|
Tepi, bhikkhave, makkhali moghapuriso paṭibāhati
– ‘natthi kammaṃ, natthi kiriyaṃ, natthi vīriya’nti.
|
Nhưng này các Tỷ-kheo, chỉ có Makkhali, kẻ ngu si nói phản lại
tất cả: "Không có nghiệp, không có nghiệp quả, không có tinh tấn".
|
Yepi te, bhikkhave, bhavissanti anāgatamaddhānaṃ
arahanto sammāsambuddhā, tepi bhagavanto kammavādā ceva bhavissanti
kiriyavādā ca vīriyavādā ca.
|
3. Này các Tỷ-kheo, những ai là các vị A-la-hán trong thời vị
lai, các vị Chánh Đẳng Giác, các bậc Thế Tôn; các vị ấy đều chủ
trương có nghiệp, đều chủ trương có nghiệp quả, đều chủ trương có
tinh tấn.
|
Tepi, bhikkhave, makkhali moghapuriso paṭibāhati
– ‘natthi kammaṃ, natthi kiriyaṃ, natthi vīriya’nti.
|
Nhưng này các Tỷ-kheo, chỉ có Makkhali, kẻ ngu si nói phản lại
tất cả: "Không có nghiệp, không có nghiệp quả, không có tinh tấn".
|
Ahampi, bhikkhave, etarahi arahaṃ sammāsambuddho
kammavādo ceva kiriyavādo ca vīriyavādo ca.
|
C̣n Ta, này các Tỷ-kheo, nay là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác
cũng chủ trương có nghiệp, chủ trương có nghiệp quả, chủ trương có
tinh tấn.
|
Mampi, bhikkhave, makkhali moghapuriso paṭibāhati
– ‘natthi kammaṃ, natthi kiriyaṃ, natthi vīriya’’’nti.
|
Nhưng này các Tỷ-kheo, chỉ có Makkhali, kẻ ngu si nói phản lại
tất cả: "Không có nghiệp, không có nghiệp quả, không có tinh tấn".
|
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave,
nadīmukhe khippaṃ uḍḍeyya [oḍḍeyya (sī.)]
bahūnaṃ [bahunnaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
macchānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya byasanāya;
|
5. Ví như, này các Tỷ-kheo, tại cửa sông, có người đặt một cái
sập bẫy cá đem đến bất hạnh, đau khổ, tổn hại, nguy hại cho các loại
cá.
|
evamevaṃ kho, bhikkhave,
makkhali moghapuriso manussakhippaṃ maññe loke uppanno bahūnaṃ
sattānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya
byasanāyā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Cũng vậy, này các
Tỷ-kheo, Makkhali, kẻ ngu si xuất hiện ở đời như cái bẫy sập người,
đem lại bất hạnh, đau khổ, tổn hại, nguy hại cho nhiều loài hữu
t́nh.
|
6. Sampadāsuttaṃ
|
|
136.- Thành Tựu Tăng Trưởng
|
139. ‘‘Tisso
imā, bhikkhave, sampadā. Katamā tisso?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có ba sự thành tựu này. Thế nào là ba?
|
Saddhāsampadā, sīlasampadā, paññāsampadā – imā
kho, bhikkhave, tisso sampadā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Thành tựu về tín, thành tựu về giới, thành tựu về tuệ. Này các
Tỷ-kheo, các pháp này là ba sự thành tựu.
|
7. Vuddhisuttaṃ
|
|
|
140. ‘‘Tisso imā,
bhikkhave, vuddhiyo. Katamā tisso?
|
|
Này các Tỷ-kheo, có ba sự tăng trưởng. Thế nào là ba?
|
Saddhāvuddhi, sīlavuddhi, paññāvuddhi – imā kho, bhikkhave, tisso
vuddhiyo’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Tăng trưởng về tín, tăng trưởng về giới, tăng trưởng về tuệ. Này
các Tỷ-kheo, ba pháp này là ba tăng trưởng.
|
8. Assakhaḷuṅkasuttaṃ
|
8. Assakhaḷuṅkasuttavaṇṇanā
|
137.- Ngựa Chưa Được Điều Phục
|
141. ‘‘Tayo ca,
bhikkhave, assakhaḷuṅke desessāmi tayo ca purisakhaḷuṅke. Taṃ
suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
|
141. Aṭṭhame
assakhaḷuṅkoti assapoto.
Idamassa javasmiṃ vadāmīti ayamassa ñāṇajavoti vadāmi.
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmīti ayamassa
guṇavaṇṇoti vadāmi. Idamassa ārohapariṇāhasminti
ayamassa uccabhāvo parimaṇḍalabhāvoti vadāmīti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về ba loại ngựa chưa được điều
phục và Ta sẽ giảng về ba hạng người chưa được điều phục. Hăy lắng
nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói.
|
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā?
|
- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa chưa được điều
phục?
|
Idha , bhikkhave, ekacco
assakhaḷuṅko javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na
ārohapariṇāhasampanno.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục, có tốc
lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối: bề cao, chu vi, bề
ngoài.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có loại ngựa chưa được điều phục,
có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco assakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa chưa được điều phục,
có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối.
|
Ime kho, bhikkhave, tayo assakhaḷuṅkā.
|
Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa chưa được điều
phục.
|
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo purisakhaḷuṅkā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người chưa được điều phục?
|
Idha, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko
javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục, có tốc
lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
|
Idha pana,
bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na
ārohapariṇāhasampanno.
|
Nhưng ở đây, có hạng người chưa được điều phục, có tốc lực, có
sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chưa được điều phục,
có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối. Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là
ba hạng người chưa được điều phục.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko
javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno?
|
2. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều phục,
có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối?
|
Idha,
bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rơ biết: "Đây là khổ";
như thật rơ biết: "Đây là khổ tập"; như thật rơ biết: "Đây là khổ
diệt"; như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt".
|
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
saṃsādeti [saṃhīreti (ka.)],
no vissajjeti.
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy lại ngập ngừng
không có trả lời.
|
Idamassa na vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp.
|
Na kho
pana lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Vị ấy không có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất
thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno
hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực,
nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno?
|
3. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều
phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không cân đối?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti
yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti
yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rơ biết: "Đây là khổ";
như thật rơ biết: "Đây là khổ tập"; như thật rơ biết: "Đây là khổ
diệt"; như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt".
|
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
vissajjeti, no saṃsādeti.
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời là
không có ngập ngừng.
|
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
|
Na pana lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Vị ấy không có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất
thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
|
Evaṃ kho , bhikkhave,
purisakhaḷuṅko javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na
ārohapariṇāhasampanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực,
có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisakhaḷuṅko
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca?
|
4. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người chưa được điều
phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti
yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật rơ biết: "Đây là khổ";
như thật rơ biết: "Đây là khổ tập"; như thật rơ biết: "Đây là khổ
diệt"; như thật rơ biết: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt".
|
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
vissajjeti, no saṃsādeti. .
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy liền trả lời
không có ngập ngừng.
|
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
|
Lābhī kho pana hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ
|
Vị ấy có nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực,
sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ
vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, purisakhaḷuṅko javasampanno
ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chưa có điều phục, có tốc lực,
có sắc đẹp, có cân đối.
|
Ime kho, bhikkhave,
tayo purisakhaḷuṅkā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người chưa có
cân đối.
|
9. Assaparassasuttaṃ
|
9. Assaparassasuttavaṇṇanā
|
138.- Ngựa Được Điều Phục
|
142. ‘‘Tayo ca,
bhikkhave, assaparasse [assasadasse (sī syā. kaṃ.
pī.)] desessāmi tayo ca purisaparasse
[purisasadasse (sī. syā. kaṃ. pī.)]. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ
manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
|
142. Navame
assaparasseti assesu parasse.
Purisaparasseti purisesu parasse,
purisapuriseti attho. Imasmiṃ sutte tīṇi maggaphalāni kathitāni.
Tattha ayaṃ tīhi maggehi ñāṇajavasampannoti veditabbo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về ba loại ngựa được điều phục
và Ta sẽ giảng về ba hạng người chưa được điều phục. Hăy lắng nghe
và khéo tác ư, Ta sẽ nói.
|
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Katame ca, bhikkhave,
tayo assaparassā?
|
- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa được điều phục?
|
Idha, bhikkhave, ekacco assaparasso javasampanno
hoti; na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực,
nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco assaparasso
javasampanno hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc
lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco assaparasso
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc
lực, có sắc đẹp, và cân đối.
|
Ime kho, bhikkhave, tayo assaparassā.
|
Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa được điều phục.
|
‘‘Katame ca, bhikkhave, tayo purisaparassā?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người được điều phục?
|
Idha,
bhikkhave, ekacco purisaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno
na ārohapariṇāhasampanno.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực,
nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisaparasso
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có hạng người được điều phục, có
tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
Idha pana, bhikkhave ,
ekacco purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca
ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có
tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối. Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba
hạng người được điều phục.
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
purisaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na
ārohapariṇāhasampanno?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có
tốc lực, người không có sắc đẹp, không có cân đối?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ
saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī
anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử,
được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui
đời ấy nữa.
|
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhiviniye pañhaṃ puṭṭho
saṃsādeti, no vissajjeti.
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy ngập ngừng, vị
ấy không có trả lời.
|
Idamassa na vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp.
|
Na kho pana lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ
.
|
Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực,
sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno
hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc
lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, purisaparasso javasampanno
ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có
tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ
saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī
anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử,
được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui
đời ấy nữa.
|
Idamassa
javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
vissajjeti, no saṃsādeti.
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời không
có ngập ngừng.
|
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
|
Na kho pana lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực,
sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno
ca hoti; vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc
lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca
ārohapariṇāhasampanno ca?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có
tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối?
|
Idha, bhikkhave , bhikkhu
pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti
tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử,
được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không c̣n phải trở lui
đời ấy nữa.
|
Idamassa
javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
vissajjeti, no saṃsādeti.
|
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời không
có ngập ngừng.
|
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
|
Lābhī kho pana hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Vị ấy nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng
tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa
ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno
ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc
lực, có sắc đẹp, có cân đối.
|
Ime kho, bhikkhave, tayo
purisaparassā’’ti. Navamaṃ.
|
Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người được điều
phục.
|
10. Assājānīyasuttaṃ
|
10. Assājānīyasuttavaṇṇanā
|
139. Các Loại Ngựa Thuần Thục.
|
143. ‘‘Tayo ca,
bhikkhave, bhadre assājānīye desessāmi tayo ca bhadre purisājānīye.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ,
bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
143. Dasame
bhadreti bhaddake.
Assājānīyeti kāraṇākāraṇaṃ jānanake asse.
Purisājānīyesupi eseva nayo. Imasmiṃ sutte
arahattaphalaṃ kathitaṃ. Tatrāyaṃ arahattamaggena ñāṇajavasampannoti
veditabbo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng về ba loại ngựa hiền
thiện, thuần thục, ba hạng người hiền thiện, thuần thục. Hăy nghe và
khéo tác ư, Ta sẽ nói.
|
‘‘Katame ca, bhikkhave,
tayo bhadrā assājānīyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa hiền thiện, thuần
thục?
|
Idha, bhikkhave, ekacco bhadro assājānīyo
…pe… javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca
ārohapariṇāhasampanno ca. Ime kho, bhikkhave, tayo bhadrā
assājānīyā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa hiền thiện, thuần thục, có
tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các
Tỷ-kheo, có loại ngựa hiền thiện, thuần thục, có tốc lực, có sắc
đẹp, nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa
hiền thiện, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. Những loại này, này
các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa hiền thiện, thuần thục.
|
‘‘Katame ca bhikkhave, tayo bhadrā purisājānīyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người hiền thiện, thuần
thục?
|
Idha, bhikkhave, ekacco bhadro purisājānīyo…pe…
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hiền thiện, thuần thục, có
tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối. Ở đây, này các
Tỷ-kheo, có hạng người hiền thiện, thuần thục, có tốc lực, có sắc
đẹp, nhưng không có cân đối. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người
hiền thiện, thuần thục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối. Những
hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người hiền thiện, thuần
thục.
2. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thuần
thục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc ngay
trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú
vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Đây Ta nói trong nghĩa có tốc
lực. Khi được hỏi về thắng pháp và thắng luật, vị ấy ngập ngừng
không trả lời. Đây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp. Vị ấy không
nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược
phẩm trị bệnh. Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. Như vậy, này
các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thần thục, có tốc lực, nhưng
không có sắc đẹp, không có cân đối.
3. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thuần
thục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc ngay
trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú
vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Đây Ta nói trong nghĩa có tốc
lực. Khi được hỏi về thắng pháp và thắng luật, vị ấy liền trả lời
không có ngập ngừng. Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp. Vị ấy không
nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược
phẩm trị bệnh. Đây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. Như vậy, này
các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thần thục, có tốc lực, có sắc
đẹp, nhưng không có cân đối.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhadro purisājānīyo…pe…
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca?
|
4. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thuần
thục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối?
|
Idha,
bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc ngay
trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú
vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
|
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho
vissajjeti, no saṃsādeti.
|
Khi được hỏi về thắng pháp và thắng luật, vị ấy trả lời không
ngập ngừng.
|
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
|
Lābhī kho pana hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Vị ấy nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng
tọa, dược phẩm trị bệnh.
|
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
|
Đây Ta nói trong nghĩa có cân đối.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, bhadro purisājānīyo
javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca
ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hiền thiện, thần thục, có
tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối.
|
Ime kho, bhikkhave, tayo
bhadrā purisājānīyā’’ti. Dasamaṃ.
|
Ba hạng người này, này các
Tỷ-kheo, là ba hạng người hiền thiện, thuần thục.
|
11. Paṭhamamoranivāpasuttaṃ
|
11. Paṭhamamoranivāpasuttavaṇṇanā
|
140- Morannivàpa
|
144. Ekaṃ samayaṃ
bhagavā rājagahe viharati moranivāpe paribbājakārāme. Tatra kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
144. Ekādasame
accantaniṭṭhoti antaṃ atikkantaniṭṭho,
akuppaniṭṭho dhuvaniṭṭhoti attho. Sesaṃ sadisameva.
|
1. Một thời, Thế Tôn ở Ràjagaha tại Moranivàpa. Tại đấy, Thế Tôn
gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu
accantaniṭṭho hoti accantayogakkhemī accantabrahmacārī
accantapariyosāno seṭṭho devamanussānaṃ. Katamehi tīhi?
|
- Đầy đủ ba pháp, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo đạt đến tột cùng
tối hảo, tột cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm hạnh, tột
cùng cứu cánh, tối thượng giữa chư Thiên và loài Người. Thế nào là
ba?
|
Asekkhena sīlakkhandhena, asekkhena
samādhikkhandhena, asekkhena paññākkhandhena. Imehi kho, bhikkhave,
tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu accantaniṭṭho hoti
accantayogakkhemī accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho
devamanussāna’’nti. Ekādasamaṃ.
|
Với vô học giới uẩn, với vô học định uẩn, với vô học tuệ uẩn, đầy
đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo là tột cùng tối hảo, tột
cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm hạnh, tột cùng cứu cánh,
bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Người.
|
12. Dutiyamoranivāpasuttaṃ
|
12. Dutiyamoranivāpasuttavaṇṇanā
|
|
145. ‘‘Tīhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu accantaniṭṭho hoti
accantayogakkhemī accantabrahmacārī
accantapariyosāno seṭṭho devamanussānaṃ. Katamehi tīhi?
|
145. Dvādasame
iddhipāṭihāriyenāti ijjhanakapāṭihāriyena.
Ādesanāpāṭihāriyenāti
ādisitvā apadisitvā kathanaanukathanakathāpāṭihāriyena.
|
2. Đầy đủ với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo là tột
cùng tối hảo, tột cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm hạnh,
tột cùng cứu cánh, bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Người. Thế
nào là ba?
|
Iddhipāṭihāriyena ,
ādesanāpāṭihāriyena, anusāsanīpāṭihāriyena – imehi kho, bhikkhave,
tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu
accantaniṭṭho hoti accantayogakkhemī accantabrahmacārī
accantapariyosāno seṭṭho devamanussāna’’nti. Dvādasamaṃ.
|
Với thần biến thần thông, với kư thuyết thần thông, với giáo giới
thần thông; đầy đủ với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo là
tột cùng tối hảo, tột cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm
hạnh, tột cùng cứu cánh, bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Người
|
13. Tatiyamoranivāpasuttaṃ
|
13. Tatiyamoranivāpasuttavaṇṇanā
|
|
146. ‘‘Tīhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu accantaniṭṭho hoti
accantayogakkhemī accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho
devamanussānaṃ. Katamehi tīhi?
|
146. Terasame
sammādiṭṭhiyāti
phalasamāpattatthāya sammādiṭṭhiyā. Sammāñāṇenāti
phalañāṇena. Sammāvimuttiyāti sesehi
phalasamāpattidhammehi. Imesu tīsupi suttesu khīṇāsavova kathitoti.
Yodhājīvavaggo catuttho.
|
3. Đầy đủ với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo là tột
cùng tối hảo, tột cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm hạnh,
tột cùng cứu cánh, bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Người. Thế
nào là ba?
|
Sammādiṭṭhiyā, sammāñāṇena, sammāvimuttiyā –
imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu
accantaniṭṭho hoti accantayogakkhemī
accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho devamanussāna’’nti.
Terasamaṃ.
Yodhājīvavaggo cuddasamo.
Tassuddānaṃ –
Yodho parisamittañca, uppādā kesakambalo;
Sampadā vuddhi tayo, assā tayo moranivāpinoti.
|
Với chánh tri kiến, với chánh trí, với chánh giải thoát, đầy đủ
với ba pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo là tột cùng tối hảo,
tột cùng an ổn khỏi các khổ ách, tột cùng Phạm hạnh, tột cùng cứu
cánh, bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Người.
|