ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

Aṅguttaranikāyo

Aṅguttaranikāye

Tăng Chi Bộ

(15) 5. Maṅgalavaggo

(15) 5. Maṅgalavaggo

XV. Phẩm Cát Tường

1. Akusalasuttaṃ

1-9. Akusalasuttādivaṇṇanā

147-155. Pañcamassa paṭhame yathābhataṃ nikkhittoti yathā ānetvā ṭhapito. Dutiye sāvajjenāti sadosena. Tatiye visamenāti sapakkhalanena. Samenāti apakkhalanena. Catutthe asucināti gūthasadisena aparisuddhena amejjhena. Sucināti parisuddhena mejjhena. Pañcamādīni uttānāneva.

141.- Không Thiện

147. ‘‘Tīhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi tīhi?

- Đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục. Thế nào là ba?

Akusalena kāyakammena, akusalena vacīkammena, akusalena manokammena – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.

Với thân làm không thiện, với lời nói không thiện, với ư nghĩ không thiện, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục.

‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi tīhi?

Đầy đủ ba pháp, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, được sanh lên cơi trời. Thế nào là ba?

Kusalena kāyakammena, kusalena vacīkammena, kusalena manokammena – imehi kho , bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Paṭhamaṃ.

Với thân làm thiện, với lời nói thiện, với ư nghĩ thiện, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, được sanh lên cơi trời.

2. Sāvajjasuttaṃ

142.- Có Phạm Tội

148. ‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi tīhi?

- Đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục. Thế nào là ba?

Sāvajjena kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.

Với thân làm có tội, với lời nói có tội, với ư nghĩ có tội, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục.

‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi tīhi?

Đầy đủ ba pháp, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, được sanh lên cơi trời. Thế nào là ba?

Anavajjena kāyakammena, anavajjena vacīkammena, anavajjena manokammena – imehi kho…pe… evaṃ sagge’’ti. Dutiyaṃ.

Với thân làm không có tội, với lời nói không có tội, với ư nghĩ không có tội, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, sanh lên cơi Trời.

3. Visamasuttaṃ

149. ‘‘Tīhi , bhikkhave…pe… visamena kāyakammena, visamena vacīkammena, visamena manokammena – imehi kho…pe… evaṃ niraye.

‘‘Tīhi , bhikkhave, dhammehi…pe… samena kāyakammena, samena vacīkammena, samena manokammena – imehi kho…pe… evaṃ sagge’’ti. Tatiyaṃ.

143.- Không Thăng Bằng

(Như kinh trên, chỉ khác là không thăng bằng và thăng bằng)

 

4. Asucisuttaṃ

150. ‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… asucinā kāyakammena, asucinā vacīkammena, asucinā manokammena – imehi kho…pe… evaṃ niraye.

‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… sucinā kāyakammena, sucinā vacīkammena, sucinā manokammena – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Catutthaṃ.

144.- Bất Tịnh

(Như kinh trên, chỉ khác là bất tịnh và tịnh)

 

5. Paṭhamakhatasuttaṃ

145.- Mất Gốc (1)

151. ‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamehi tīhi?

- Đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si, không thông minh, không phải bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như kẻ mất gốc, bị thương tích, có phạm tội, bị người trí quở trách, làm nhiều điều vô phước. Thế nào là ba?

Akusalena kāyakammena, akusalena vacīkammena, akusalena manokammena – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.

Với thân làm không thiện, với lời nói không thiện, với ư nghĩ không thiện, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si, không thông minh, không phải bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như kẻ mất gốc, bị thương tích, có phạm tội, bị người trí quở trách, làm nhiều điều vô phước.

‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati. Katamehi tīhi?

Đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền sĩ thông minh, là bậc Chân nhân, không tự ḿnh xử sự như kẻ mất gốc, không bị thương tích, không có phạm tội, không bị người trí quở trách, làm nhiều điều phước lành. Thế nào là ba?

Kusalena kāyakammena, kusalena vacīkammena, kusalena manokammena…pe…. Pañcamaṃ.

Với thân làm thiện, với lời nói thiện, với ư nghĩ thiện, đầy đủ ba pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền sĩ không thông minh, là bậc Chân nhân, không tự ḿnh xử sự như kẻ mất gốc, không bị thương tích, không có phạm tội, không bị người trí quở trách, làm nhiều điều phước lành.

6. Dutiyakhatasuttaṃ

152. ‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… sāvajjena kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena…pe….

‘‘Tīhi , bhikkhave…pe… anavajjena kāyakammena, anavajjena vacīkammena, anavajjena manokammena…pe…. Chaṭṭhaṃ.

146.- Mất Gốc (2)

(Như kinh trên, chỉ khác là có phạm tội, không phạm tội) ...

 

7. Tatiyakhatasuttaṃ

153. ‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… visamena kāyakammena, visamena vacīkammena, visamena manokammena…pe….

‘‘Tīhi , bhikkhave…pe… samena kāyakammena, samena vacīkammena, samena manokammena…pe…. Sattamaṃ.

147.- Mất Gốc (3)

(Như kinh trên, chỉ khác là có thăng bằng, không thăng bằng) ...

 

8. Catutthakhatasuttaṃ

154. ‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… asucinā kāyakammena, asucinā vacīkammena, asucinā manokammena…pe….

‘‘Tīhi, bhikkhave…pe… sucinā kāyakammena, sucinā vacīkammena, sucinā manokammena – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti. Aṭṭhamaṃ.

148.- Mất Gốc (4)

(Như kinh trên, chỉ khác là bất tịnh, và tịnh) ...

 

9. Vandanāsuttaṃ

155. ‘‘Tisso imā, bhikkhave, vandanā. Katamā tisso? Kāyena, vācāya, manasā – imā kho, bhikkhave, tisso vandanā’’ti. Navamaṃ.

149.- Kính Lễ

- Này các Tỷ-kheo, có ba loại kính lễ này. Thế nào là ba?

Với thân, với lời nói, với ư, các pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba loại kính lễ.

10. Pubbaṇhasuttaṃ

10. Pubbaṇhasuttavaṇṇanā

150.- Buổi Sáng Tốt Đẹp

156. ‘‘Ye , bhikkhave, sattā pubbaṇhasamayaṃ kāyena sucaritaṃ caranti , vācāya sucaritaṃ caranti, manasā sucaritaṃ caranti, supubbaṇho, bhikkhave, tesaṃ sattānaṃ.

156. Dasame sunakkhattantiādīsu yasmiṃ divase tayo sucaritadhammā pūritā honti, so divaso laddhanakkhattayogo nāma, tenassa sadā sunakkhattaṃ nāma hotīti vuccati. Sveva divaso katamaṅgalo nāma hoti, tenassa sadā sumaṅgalanti vuccati. Pabhātampissa sadā suppabhātameva, sayanato uṭṭhānampi suhuṭṭhitameva, khaṇopi sukkhaṇova, muhuttopi sumuhuttova. Ettha ca dasaccharapamāṇo kālo khaṇo nāma, tena khaṇena dasakkhaṇo kālo layo nāma, tena layena ca dasalayo kālo khaṇalayo nāma, tena dasaguṇo muhutto nāma, tena dasaguṇo khaṇamuhutto nāmāti ayaṃ vibhāgo veditabbo. Suyiṭṭhaṃ brahmacārisūti yasmiṃ divase tīṇi sucaritāni pūritāni, tadāssa seṭṭhacārīsu dinnadānaṃ suyiṭṭhaṃ nāma hoti . Padakkhiṇaṃ kāyakammanti taṃ divasaṃ tena kataṃ kāyakammaṃ vaḍḍhikāyakammaṃ nāma hoti. Sesapadesupi eseva nayo. Padakkhiṇāni katvānāti vaḍḍhiyuttāni kāyakammādīni katvā. Labhantatthe padakkhiṇeti padakkhiṇe vaḍḍhiattheyeva labhati. Sesaṃ uttānamevāti.

Maṅgalavaggo pañcamo.

Tatiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.

 

- Các loại hữu t́nh nào, này các Tỷ-kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ư nghĩ điều thiện, các loài hữu t́nh ấy, này các Tỷ-kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.

‘‘Ye, bhikkhave, sattā majjhanhikasamayaṃ kāyena sucaritaṃ caranti, vācāya sucaritaṃ caranti, manasā sucaritaṃ caranti, sumajjhanhiko, bhikkhave, tesaṃ sattānaṃ.

Các loại hữu t́nh nào, này các Tỷ-kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ư nghĩ điều thiện, các loài hữu t́nh ấy, này các Tỷ-kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.

‘‘Ye , bhikkhave, sattā sāyanhasamayaṃ kāyena sucaritaṃ caranti, vācāya sucaritaṃ caranti, manasā sucaritaṃ caranti, susāyanho, bhikkhave, tesaṃ sattāna’’nti

Các loại hữu t́nh nào, này các Tỷ-kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ư nghĩ điều thiện, các loài hữu t́nh ấy, này các Tỷ-kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.

‘‘Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ, suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ [suvuṭṭhitaṃ (sī. pī.)];

Sukhaṇo sumuhutto ca, suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.

‘‘Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ, vācākammaṃ padakkhiṇaṃ;

Padakkhiṇaṃ manokammaṃ, paṇīdhi te padakkhiṇe [paṇidhiyo padakkhiṇā (sī. pī.), paṇidhi te padakkhiṇā (syā. kaṃ.)];

Padakkhiṇāni katvāna, labhantatthe [labhatatthe (sī. pī.)] padakkhiṇe.

‘‘Te atthaladdhā sukhitā, viruḷhā buddhasāsane;

Arogā sukhitā hotha, saha sabbehi ñātibhī’’ti. dasamaṃ;

Maṅgalavaggo pañcamo.

Tassuddānaṃ –

Akusalañca sāvajjaṃ, visamāsucinā saha;

Caturo khatā vandanā, pubbaṇhena ca te dasāti.

Tatiyo paṇṇāsako samatto.

Vầng sao lành, điều lành
Rạng đông lành, dậy lành
Sát-na lành, thời lành
Cúng dường bậc Phạm hạnh
Thân nghiệp chánh, lời chánh
Ư nghiệp chánh, nguyện chánh
Làm các điều chơn chánh
Th́ được lợi an lạc
Lớn mạnh trong Phật giáo
Hăy không bệnh an lạc
Cùng tất cả bà con.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 6-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ