ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương III - Ba Pháp (Tikanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
(16) 6.
Acelakavaggo
|
(16) 6.
Acelakavaggavaṇṇanā
|
XVI. Phẩm Lơa Thể
|
157-163.
‘‘Tisso
imā, bhikkhave,
paṭipadā. Katamā tisso?
|
157-163.
Ito paresu āgāḷhā paṭipadāti
gāḷhā kakkhaḷā lobhavasena thiraggahaṇā. Nijjhāmāti
attakilamathānuyogavasena suṭṭhu jhāmā santattā paritattā.
Majjhimāti neva kakkhaḷā na jhāmā majjhe
bhavā. Acelakoti niccelo naggo.
Muttācāroti vissaṭṭhācāro, uccārakammādīsu
lokiyakulaputtācārena virahito ṭhitakova uccāraṃ karoti, passāvaṃ
karoti, khādati bhuñjati. Hatthāpalekhanoti
hatthe piṇḍamhi niṭṭhite jivhāya hatthaṃ
apalekhati, uccārampi katvā hatthasmiṃyeva daṇḍakasaññī hutvā
hatthena apalekhati. Bhikkhāya gahaṇatthaṃ ‘‘ehi, bhadante’’ti vutto
na etīti na ehibhadantiko. ‘‘Tena hi
tiṭṭha, bhante’’ti vuttopi na tiṭṭhatīti na
tiṭṭhabhadantiko. Tadubhayampi kira so ‘‘etassa vacanaṃ kataṃ
bhavissatī’’ti na karoti. Abhihaṭanti
puretaraṃ gahetvā āhaṭabhikkhaṃ. Uddissakatanti
idaṃ tumhe uddissa katanti evamārocitabhikkhaṃ.
Nimantananti ‘‘asukaṃ nāma kulaṃ vā vīthiṃ vā gāmaṃ vā
paviseyyāthā’’ti evaṃ nimantitabhikkhampi na sādiyati na gaṇhāti.
Na kumbhimukhāti kumbhito uddharitvā
dīyamānaṃ bhikkhampi na gaṇhāti. Na kaḷopimukhāti
kaḷopīti ukkhali vā pacchi vā, tatopi na gaṇhāti. Kasmā?
‘‘Kumbhikaḷopiyo maṃ nissāya kaṭacchunā pahāraṃ labhantī’’ti.
Na eḷakamantaranti ummāraṃ antaraṃ katvā
dīyamānaṃ na gaṇhāti. Kasmā? ‘‘Ayaṃ maṃ nissāya antarakaraṇaṃ
labhatī’’ti. Daṇḍamusalesupi eseva nayo.
Dvinnanti dvīsu
bhuñjamānesu ekasmiṃ uṭṭhāya dente na gaṇhāti. Kasmā? Kabaḷantarāyo
hotīti.
Na gabbhiniyātiādīsu
pana gabbhiniyā kucchiyaṃ dārako kilamati, pāyantiyā dārakassa
khīrantarāyo hoti, purisantaragatāya ratiantarāyo hotīti na gaṇhāti.
Na saṅkittīsūti saṅkittetvā katabhattesu.
Dubbhikkhasamaye kira acelakasāvakā acelakānaṃ atthāya tato tato
taṇḍulādīni samādapetvā bhattaṃ pacanti,
ukkaṭṭhācelako tato na paṭiggaṇhāti. Na yattha sāti
yattha sunakho ‘‘piṇḍaṃ labhissāmī’’ti upaṭṭhito hoti, tattha tassa
adatvā āhaṭaṃ na gaṇhāti. Kasmā? Etassa piṇḍantarāyo hotīti.
Saṇḍasaṇḍacārinīti samūhasamūhacārinī
. Sace hi acelakaṃ disvā ‘‘imassa bhikkhaṃ
dassāmā’’ti manussā bhattagehaṃ pavisanti, tesu ca pavisantesu
kaḷopimukhādīsu nilīnā makkhikā uppatitvā saṇḍasaṇḍā caranti, tato
āhaṭaṃ bhikkhaṃ na gaṇhāti. Kasmā? ‘‘Maṃ nissāya makkhikānaṃ
gocarantarāyo jāto’’ti.
Thusodakanti
sabbasassasambhārehi katasovīrakaṃ. Ettha ca surāpānameva sāvajjaṃ,
ayaṃ pana sabbesu sāvajjasaññī. Ekāgārikoti
yo ekasmiṃyeva gehe bhikkhaṃ labhitvā nivattati.
Ekālopikoti ekeneva ālopena yāpeti.
Dvāgārikādīsupi eseva nayo. Ekissāpi
dattiyāti ekāya dattiyā. Datti nāma ekā khuddakapāti hoti,
yattha aggabhikkhaṃ pakkhipitvā ṭhapenti. Ekāhikanti
ekadivasantarikaṃ. Addhamāsikanti
addhamāsantarikaṃ. Pariyāyabhattabhojananti
vārabhattabhojanaṃ, ekāhavārena dvīhavārena sattāhavārena
addhamāsavārenāti evaṃ divasavārena ābhatabhattabhojanaṃ.
Sākabhakkhotiādīni vuttatthāneva.
Ubbhaṭṭhakoti uddhaṃ
ṭhitako. Ukkuṭikappadhānamanuyuttoti
ukkuṭikavīriyamanuyutto, gacchantopi ukkuṭikova hutvā uppatitvā
uppatitvā gacchati. Kaṇṭakāpassayikoti
ayakaṇṭake vā pakatikaṇṭake vā bhūmiyaṃ
koṭṭetvā tattha cammaṃ attharitvā ṭhānacaṅkamādīni karoti.
Seyyanti sayantopi
tattheva seyyaṃ kappeti. Sāyaṃ tatiyamassāti
sāyatatiyakaṃ. Pāto majjhanhike sāyanti divasassa tikkhattuṃ
‘‘pāpaṃ pavāhessāmī’’ti udakorohanānuyogaṃ anuyutto viharati.
Kāye kāyānupassītiādīni
heṭṭhā ekakanipātavaṇṇanāyaṃ vuttanayeneva veditabbāni.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, majjhimā paṭipadāti,
bhikkhave, ayaṃ kāmasukhallikānuyogañca attakilamathānuyogañcāti dve
ante anupagatā, sassatucchedantehi vā vimuttā majjhimā paṭipadāti
veditabbā.
Acelakavaggo
chaṭṭho.
|
151.- Đạo Lộ (1)
1. - Này các
Tỷ-kheo, có ba đạo lộ này. Thế nào là ba?
|
Āgāḷhā paṭipadā,
nijjhāmā paṭipadā, majjhimā paṭipadā.
|
Thâm cố đạo lộ, kịch khổ đạo lộ,
trung đạo lộ.
|
Katamā ca,
bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
thâm cố đạo lộ?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco evaṃvādī hoti evaṃdiṭṭhi – ‘natthi kāmesu doso’ti. So kāmesu
pātabyataṃ āpajjati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
nói như sau, thấy như sau: "Không có tội lớn trong các dục vọng" và
rơi vào say đắm trong các dục vọng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thâm
cố đạo lộ.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
kịch khổ đạo lộ?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco acelako hoti muttācāro, hatthāpalekhano
[hatthāvalekhano (syā. kaṃ.) dī. ni. 1.394; ma. ni. 1.155
passitabbaṃ], na ehibhadantiko, na tiṭṭhabhadantiko,
nābhihaṭaṃ na uddissakataṃ na nimantanaṃ sādiyati. So na kumbhimukhā
paṭiggaṇhāti, na kaḷopimukhā [khaḷopimukhā (sī.
syā. kaṃ.)] paṭiggaṇhāti na eḷakamantaraṃ na daṇḍamantaraṃ na
musalamantaraṃ na dvinnaṃ bhuñjamānānaṃ na gabbhiniyā na pāyamānāya
na purisantaragatāya na saṅkittīsu na yattha sā upaṭṭhito hoti na
yattha makkhikā saṇḍasaṇḍacārinī na macchaṃ na maṃsaṃ na suraṃ na
merayaṃ, na thusodakaṃ pivati.
So ekāgāriko vā
hoti ekālopiko, dvāgāriko vā hoti dvālopiko… sattāgāriko vā hoti
sattālopiko; ekissāpi dattiyā yāpeti, dvīhipi dattīhi yāpeti…
sattahipi dattīhi yāpeti; ekāhikampi āhāraṃ āhāreti, dvāhikampi
āhāraṃ āhāreti… sattāhikampi āhāraṃ āhāreti – iti evarūpaṃ
addhamāsikampi pariyāyabhattabhojanānuyogamanuyutto viharati.
So sākabhakkhopi
hoti, sāmākabhakkhopi hoti, nīvārabhakkhopi hoti, daddulabhakkhopi
hoti, haṭabhakkhopi hoti , kaṇhabhakkhopi
hoti, ācāmabhakkhopi hoti, piññākabhakkhopi hoti, tiṇabhakkhopi
hoti, gomayabhakkhopi hoti, vanamūlaphalāhāro yāpeti
pavattaphalabhojī.
So sāṇānipi
dhāreti, masāṇānipi dhāreti, chavadussānipi dhāreti, paṃsukūlānipi
dhāreti, tirīṭānipi dhāreti, ajinampi dhāreti, ajinakkhipampi
dhāreti, kusacīrampi dhāreti , vākacīrampi
dhāreti, phalakacīrampi dhāreti, kesakambalampi dhāreti,
vāḷakambalampi dhāreti, ulūkapakkhikampi
dhāreti, kesamassulocakopi hoti
kesamassulocanānuyogamanuyutto, ubbhaṭṭhakopi hoti āsanapaṭikkhitto,
ukkuṭikopi hoti ukkuṭikappadhānamanuyutto, kaṇṭakāpassayikopi hoti
kaṇṭakāpassaye seyyaṃ kappeti, sāyatatiyakampi
udakorohanānuyogamanuyutto viharati – iti evarūpaṃ anekavihitaṃ
kāyassa ātāpanaparitāpanānuyogamanuyutto viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
sống lơa thể, sống phóng túng, không theo lễ nghi, liếm tay cho
sạch, đi khất thực không chịu bước tới, đi khất thực không chịu đứng
lại, không nhận đồ ăn mang đến, không nhận đồ ăn đặc biệt nấu cho
ḿnh, không nhận mời đi ăn, không nhận đồ ăn từ nơi nồi chảo, không
nhận đồ ăn từ ngưỡng cửa, không nhận đồ ăn đặt giữa những cây gậy,
không nhận đồ ăn đặt giữa những cối giă gạo, không nhận đồ ăn từ hai
người đang ăn, không nhận đồ ăn từ người đàn bà có thai, không nhận
đồ ăn từ người đàn bà đang cho con bú, không nhận đồ ăn từ người đàn
bà đang giao cấu, không nhận đồ ăn đi quyên, không nhận đồ ăn tại
chỗ có chó đứng, không nhận đồ ăn từ chỗ có ruồi bu, không ăn cá,
thịt, không uống rượu nấu, rượu men, cho đến không uống cháo. Vị ấy
chỉ nhận ăn tại một nhà, chỉ nhận ăn một miếng, hay vị ấy chỉ nhận
ăn tại hai nhà, chỉ nhận ăn hai miếng. Hay vị ấy chỉ nhận ăn tại bảy
nhà, chỉ nhận ăn bảy miếng.Vị ấy nuôi sống chỉ với một bát, nuôi
sống chỉ với hai bát, nuôi sống chỉ với bảy bát. Vị ấy chỉ ăn một
ngày một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như vậy, vị ấy
sống theo hạnh tiết chế ăn uống, cho đến nửa tháng chỉ ăn một lần.
Vị ấy ăn rau, ăn cây kê, ăn gạo sống, ăn gạo rừng, ăn cây lau, ăn
bột gạo, ăn bột gạo cháy, ăn bột vừng, ăn cỏ, ăn phân ḅ, ăn trái
cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để sống. Vị ấy mang vải
gai thô, mặc vải gai thô lẫn với các vải khác, mặc vải tẩm liệm
quăng đi, mặc vải lượm từ đống rác, dùng vỏ cây làm áo, mặc áo da
con sơn dương đen, mặc áo bện từng mảnh da con sơn dương đen, mặc áo
vải từ cỏ Kusa bện lại, mặc áo bằng vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ nhỏ,
mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện lại,
mặc áo bằng lông cú. Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là người theo
tập tục sống nhổ râu tóc, là người theo hạnh thường đứng, không dùng
chỗ ngồi, là người ngồi chơ hỏ, sống theo hạnh ngồi chơ hỏ một cách
tinh tấn, là người dùng gai làm giường, thường ngủ nằm trên giường
gai, sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh xuống nước tắm để gột sạch
tội lỗi. Như vậy, dưới nhiều h́nh thức, vị ấy sống thực hành các
hạnh hành hạ, hành khổ thân thể.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kịch
khổ đạo lộ.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, majjhimā paṭipadā?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
trung đạo lộ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya
loke abhijjhādomanassaṃ; vedanāsu…pe… citte…pe… dhammesu
dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke
abhijjhādomanassaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục,
tham ưu ở đời, quán thọ trên các cảm thọ ... quán tâm trên tâm ...
quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp
nhục tham ưu ở đời.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, majjhimā paṭipadā.Ayaṃ vuccati, bhikkhave, majjhimā
paṭipadā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là trung
đạo lộ.
|
Imā kho,
bhikkhave, tisso paṭipadā’’ti.
|
Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, là
ba đạo lộ.
|
‘‘Tisso imā,
bhikkhave, paṭipadā. Katamā tisso?
|
152.- Đạo Lộ (2)
- Này các Tỷ-kheo, có ba đạo lộ
này. Thế nào là ba?
|
Āgāḷhā paṭipadā,
nijjhāmā paṭipadā, majjhimā paṭipadā.
|
thâm cố đạo lộ, kịch khổ đạo lộ,
trung đạo lộ.
|
Katamā ca,
bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā…pe… ayaṃ vuccati, bhikkhave, āgāḷhā
paṭipadā.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
thâm cố đạo lộ? (... như kinh trên, 151.1).
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā…pe… ayaṃ vuccati, bhikkhave, nijjhāmā
paṭipadā.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
kịch khổ đạo lộ (như kinh trên, 151.2).
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, majjhimā paṭipadā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
trung đạo lộ?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ
janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;
uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti
vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; anuppannānaṃ
kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ
ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ
ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā
chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati
cittaṃ paggaṇhāti padahati….
‘‘Chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ
iddhipādaṃ bhāveti vīriyasamādhi…pe… cittasamādhi…pe…
vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti…pe….
‘‘Saddhindriyaṃ
bhāveti… vīriyindriyaṃ bhāveti… satindriyaṃ bhāveti… samādhindriyaṃ
bhāveti… paññindriyaṃ bhāveti….
‘‘Saddhābalaṃ
bhāveti… vīriyabalaṃ bhāveti… satibalaṃ
bhāveti… samādhibalaṃ bhāveti… paññābalaṃ bhāveti….
‘‘Satisambojjhaṅgaṃ bhāveti… dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāveti…
vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāveti… pītisambojjhaṅgaṃ bhāveti…
passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… samādhisambojjhaṅgaṃ bhāveti…
upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāveti….
‘‘Sammādiṭṭhiṃ
bhāveti… sammāsaṅkappaṃ bhāveti… sammāvācaṃ bhāveti… sammākammantaṃ
bhāveti … sammāājīvaṃ bhāveti… sammāvāyāmaṃ
bhāveti… sammāsatiṃ bhāveti… sammāsamādhiṃ bhāveti….
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh,
không cho sanh khởi, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm,
tŕ tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đă sanh được
trừ diệt, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm; với
mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh, nay cho sanh
khởi, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm; với mục
đích khiến cho các thiện pháp đă được sanh có thể duy tŕ, không có
mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên măn,
khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm; vị ấy tu tập
thần túc thông câu hữu với dục định tinh cần hành, tu tập thần túc
thông câu hữu với tinh tấn định tinh cần hành, tu tập thần túc thông
câu hữu với tâm định tinh cần hành, tu tập thần túc thông câu hữu
với tư duy định tinh cần hành; tu tập tín căn, tu tập tấn căn, tu
tập niệm căn, tu tập định căn, tu tập tuệ căn, tu tập tín lực, tu
tập tấn lực, tu tập niệm lực, tu tập định lực, tu tập tuệ lực, tu
tập niệm giác chi, tu tập trạch pháp giác chi, tu tập tinh tấn giác
chi, tu tập hỷ giác chi, tu tập khinh an giác chi, tu tập định giác
chi, tu tập xả giác chi, tu tập chánh tri kiến, tu tập chánh tư duy,
tu tập chánh ngữ, tu tập chánh nghiệp, tu tập chánh mạng, tu tập
chánh tinh tấn, tu tập chánh niệm, tu tập chánh định.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, majjhimā paṭipadā.
Imā kho,
bhikkhave, tisso paṭipadā’’ti.
Acelakavaggo
chaṭṭho.
Tassuddānaṃ –
Satipaṭṭhānaṃ
sammappadhānaṃ, iddhipādindriyena ca;
Balaṃ bojjhaṅgo
maggo ca, paṭipadāya yojayeti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là trung
đạo lộ.
|
(17) 7.
Kammapathapeyyālaṃ
|
17-18.
Peyyālavaggādivaṇṇanā
|
153.- Sát Sanh
|
164-183.
‘‘Tīhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi tīhi?
|
164-184.Samanuññoti
samānajjhāsayo. Rāgassāti
pañcakāmaguṇikarāgassa. Abhiññāyāti
abhijānanatthaṃ. Suññato samādhītiādīhi
tīhipi samādhīhi vipassanāva kathitā. Vipassanā hi
niccābhinivesa-niccanimitta-niccapaṇidhiādīnaṃ abhāvā imāni nāmāni
labhati. Pariññāyāti parijānanatthaṃ.
Sesapadesupi eseva nayoti.
Peyyālavaggādi
niṭṭhitā.
Manorathapūraṇiyā
aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya
Tikanipātassa
saṃvaṇṇanā niṭṭhitā.
Namo tassa
bhagavato arahato sammāsambuddhassa
|
- Đầy đủ ba pháp, này các Tỷ-kheo,
tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục. Thế nào là ba?
|
Attanā ca
pāṇātipātī hoti, parañca pāṇātipāte samādapeti, pāṇātipāte ca
samanuñño hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
|
Tự ḿnh sát sanh, khích lệ người
khác sát sanh, tùy hỷ sự sát sanh. Đầy đủ ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Tīhi, bhikkhave,
dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi
tīhi?
|
Đầy đủ ba pháp này, này các
Tỷ-kheo, tương xứng như vậy được sanh thiên giới. Thế nào là ba?
|
Attanā ca
pāṇātipātā paṭivirato hoti, parañca pāṇātipātā veramaṇiyā
samādapeti, pāṇātipātā veramaṇiyā ca samanuñño hoti….
|
Tự ḿnh từ bỏ sát sanh, khích lệ
người khác từ bỏ sát sanh, tùy hỷ sự từ bỏ sát sanh. Đầy đủ ba pháp
này, này các Tỷ-kheo, tương xứng như vậy, được sanh thiên giới.
|
‘‘Attanā ca
adinnādāyī hoti, parañca adinnādāne samādapeti, adinnādāne ca
samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca adinnādānā
paṭivirato hoti, parañca adinnādānā veramaṇiyā samādapeti,
adinnādānā veramaṇiyā ca samanuñño hoti….
|
154.- Lấy Của Không Cho
(Giống như kinh trên, chỉ khác
đây là lấy của không cho)...
|
‘‘Attanā
ca kāmesumicchācārī hoti, parañca
kāmesumicchācāre samādapeti, kāmesumicchācāre
ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, parañca kāmesumicchācārā
veramaṇiyā samādapeti, kāmesumicchācārā veramaṇiyā ca samanuñño
hoti….
|
155.-
Tà Hạnh Trong Dục Vọng
(Giống như kinh trên, chỉ khác
đây là tà hạnh trong dục vọng)...
|
‘‘Attanā ca
musāvādī hoti, parañca musāvāde samādapeti, musāvāde ca samanuñño
hoti….
‘‘Attanā
ca musāvādā paṭivirato hoti, parañca musāvādā
veramaṇiyā samādapeti, musāvādā veramaṇiyā ca
samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
pisuṇavāco hoti, parañca pisuṇāya vācāya samādapeti, pisuṇāya vācāya
ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, parañca pisuṇāya vācāya veramaṇiyā
samādapeti, pisuṇāya vācāya veramaṇiyā ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
pharusavāco hoti, parañca pharusāya vācāya samādapeti, pharusāya
vācāya ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
pharusāya vācāya paṭivirato hoti, parañca pharusāya vācāya
veramaṇiyā samādapeti, pharusāya vācāya veramaṇiyā ca samanuñño
hoti….
‘‘Attanā ca
samphappalāpī hoti, parañca samphappalāpe samādapeti, samphappalāpe
ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
samphappalāpā paṭivirato hoti, parañca samphappalāpā veramaṇiyā
samādapeti, samphappalāpā veramaṇiyā ca samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
abhijjhālu hoti, parañca abhijjhāya samādapeti, abhijjhāya ca
samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
anabhijjhālu hoti, parañca anabhijjhāya samādapeti, anabhijjhāya ca
samanuñño hoti….
‘‘Attanā
ca
byāpannacitto hoti, parañca byāpāde samādapeti, byāpāde ca samanuñño
hoti….
‘‘Attanā ca
abyāpannacitto hoti, parañca abyāpāde samādapeti, abyāpāde ca
samanuñño hoti….
‘‘Attanā ca
micchādiṭṭhiko hoti, parañca micchādiṭṭhiyā samādapeti,
micchādiṭṭhiyā ca samanuñño hoti ….
‘‘Attanā ca
sammādiṭṭhiko hoti, parañca sammādiṭṭhiyā samādapeti, sammādiṭṭhiyā
ca samanuñño hoti. Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Kammapathapeyyālaṃ
niṭṭhitaṃ.
Tassuddānaṃ –
Pāṇaṃ adinnamicchā
ca, musāvādī ca pisuṇā;
Pharusā
samphappalāpo ca, abhijjhā byāpādadiṭṭhi ca;
Kammapathesu
peyyālaṃ, tikakena niyojayeti.
|
156-162. Tà ngữ
... (Giống như kinh trên, chỉ
khác tuần tự các pháp sau này: nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc
ác, nói lời phù phiếm, tham, sân, tà kiến )...
|
(18) 8.
Rāgapeyyālaṃ
|
163.- Định
|
184.
‘‘Rāgassa , bhikkhave, abhiññāya tayo dhammā
bhāvetabbā. Katame tayo?
|
- Để thắng tri tham ái, này các
Tỷ-kheo, ba pháp cần phải tu tập. Thế nào là ba?
|
Suññato samādhi,
animitto samādhi, appaṇihito samādhi – rāgassa, bhikkhave, abhiññāya
ime tayo dhammā bhāvetabbā. ( )
|
Không định, vô tướng định, vô
nguyện định. Để thắng tri tham ái, này các Tỷ-kheo, ba pháp này cần
phải tu tập.
|
[(rāgassa bhikkhave abhiññāya tayo
dhammā bhāvetabbā. katame tayo? savitakkasavicāro samādhi,
avitakkavicāramatto samādhi, avitakkaavicāro samādhi. rāgassa
bhikkhave abhiññāya ime tayo dhammā bhāvetabbā.) etthantare pāṭho
katthaci dissati, aṭṭhakathāyaṃ passitabbo]
‘‘Rāgassa
, bhikkhave, pariññāya…pe… parikkhayāya…
pahānāya… khayāya… vayāya… virāgāya… nirodhāya… cāgāya…
paṭinissaggāya ime tayo dhammā bhāvetabbā.
|
Này các Tỷ-kheo, để biến tri, biến
diệt, đoạn tận, diệt tận, trừ diệt, ly tham, đoạn diệt, trừ khử, từ
bỏ tham, ba pháp này, này các Tỷ-kheo, cần phải tu tập.
|
‘‘Dosassa…
mohassa… kodhassa… upanāhassa… makkhassa… palāsassa… issāya…
macchariyassa… māyāya… sāṭheyyassa… thambhassa… sārambhassa…
mānassa… atimānassa… madassa… pamādassa abhiññāya… pariññāya…
parikkhayāya… pahānāya… khayāya… vayāya… virāgāya… nirodhāya…
cāgāya… paṭinissaggāya ime tayo dhammā bhāvetabbā’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, để biến tri, biến
diệt, đoạn tận, diệt tận, trừ diệt, ly tham, đoạn diệt, trừ khử, từ
bỏ sân... từ bỏ si... từ bỏ phẫn nộ... từ bỏ hận... từ bỏ giả dối...
từ bỏ năo hại... từ bỏ tật đố... từ bỏ xan lẫn... từ bỏ man trá...
từ bỏ phản bội... từ bỏ ngoan cố... từ bỏ bồng bột nông nổi... từ bỏ
mạn, từ bỏ tăng thượng mạn... từ bỏ kiêu... từ bỏ phóng dật, ba pháp
này, này các Tỷ-kheo, cần phải tu tập.
|
(Idamavoca
bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.)
[( ) etthantare pāṭho syā. kaṃ. ka. potthakesu na
dissati]
Rāgapeyyālaṃ
niṭṭhitaṃ.
Tassuddānaṃ –
[imā uddānagāthāyo sī. syā. kaṃ. pī.
potthakesu na dissanti]
Rāgaṃ dosañca mohañca, kodhūpanāhapañcamaṃ;
Makkhapaḷāsaissā
ca, maccharimāyāsāṭheyyā.
Thambhasārambhamānañca, atimānamadassa ca;
Pamādā sattarasa
vuttā, rāgapeyyālanissitā.
Ete
opammayuttena, āpādena abhiññāya;
Pariññāya
parikkhayā, pahānakkhayabbayena;
Virāganirodhacāgaṃ, paṭinissagge ime dasa.
Suññato animitto
ca, appaṇihito ca tayo;
Samādhimūlakā
peyyālesupi vavatthitā cāti.
Tikanipātapāḷi
niṭṭhitā.
|
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các
vị Tỷ kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|