ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH
KINH PALI
|
CHÚ
GIẢI PALI
|
BẢN
DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
1. Bhaṇḍagāmavaggo
|
1. Bhaṇḍagāmavaggo
|
I.
Phẩm Bhandagana
|
1. Anubuddhasuttaṃ
|
1. Anubuddhasuttavaṇṇanā
|
(I) (1) Giác Ngộ
|
1. Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ
samayaṃ bhagavā vajjīsu viharati bhaṇḍagāme. Tatra kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū
bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
1.
Catukkanipātassa
paṭhame ananubodhāti
abujjhanena ajānanena. Appaṭivedhāti
appaṭivijjhanena apaccakkhakiriyāya. Dīghamaddhānanti
cirakālaṃ. Sandhāvitanti bhavato bhavaṃ
gamanavasena sandhāvitaṃ. Saṃsaritanti
punappunaṃ gamanāgamanavasena saṃsaritaṃ.
Mamañceva tumhākañcāti mayā ca tumhehi ca. Atha vā
sandhāvitaṃ saṃsaritanti sandhāvanaṃ
saṃsaraṇaṃ mamañceva tumhākañca ahosīti
evamettha attho veditabbo. Ariyassāti
niddosassa. Sīlaṃ samādhi paññāti ime pana tayo dhammā
maggaphalasampayuttāva veditabbā, vimuttināmena phalameva
niddiṭṭhaṃ. Bhavataṇhāti bhavesu taṇhā.
Bhavanettīti
bhavarajju. Taṇhāya eva etaṃ nāmaṃ. Tāya hi sattā goṇā viya gīvāya
bandhitvā taṃ taṃ bhavaṃ nīyanti, tasmā bhavanettīti vuccati.
Anuttarāti lokuttarā.
Dukkhassantakaroti vaṭṭadukkhassa antakaro.
Cakkhumāti pañcahi cakkhūhi cakkhumā.
Parinibbutoti kilesaparinibbānena parinibbuto. Idamassa
bodhimaṇḍe paṭhamaparinibbānaṃ, pacchā pana yamakasālānamantare
anupādisesāya nibbānadhātuyā parinibbutoti yathānusandhinā desanaṃ
niṭṭhāpesi.
|
Như vậy, tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Vajji, tại làng Bhanda.
Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế tôn nói như sau:
|
‘‘Catunnaṃ, bhikkhave,
dhammānaṃ ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ
saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca. Katamesaṃ
catunnaṃ?
|
2.- Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập bốn pháp,
như vậy phải chạy dài, luân chuyển trong một thời gian dài, đối với
Ta và đối với các Thầy! Thế nào là bốn?
|
Ariyassa, bhikkhave,
sīlassa ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ
saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.
|
3. Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh giới,
như vậy phải chạy dài, phải luân chuyển trong một thời gian dài, đối
với Ta và đối với các Thầy.
|
Ariyassa, bhikkhave,
samādhissa ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ
sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca. Ariyāya, bhikkhave,
paññāya ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ sandhāvitaṃ
saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca . Ariyāya,
bhikkhave, vimuttiyā ananubodhā appaṭivedhā evamidaṃ dīghamaddhānaṃ
sandhāvitaṃ saṃsaritaṃ mamañceva tumhākañca.
|
Này các Tỷ-kheo, do không giác ngộ, không thể nhập Thánh định,
... Thánh tuệ, ... Thánh giải thoát, như vậy phải chạy dài, phải
luân chuyển trong một thời gian dài, đối với Ta và đối với các Thầy.
|
Tayidaṃ, bhikkhave, ariyaṃ
sīlaṃ anubuddhaṃ paṭividdhaṃ, ariyo samādhi anubuddho paṭividdho,
ariyā paññā anubuddhā paṭividdhā, ariyā vimutti anubuddhā
paṭividdhā, ucchinnā bhavataṇhā, khīṇā bhavanetti, natthi dāni
punabbhavo’’ti.
|
4. Này các Tỷ-kheo, khi nào Thánh giới này được giác ngộ, được
thể nhập; Thánh tuệ được giác ngộ, được thể nhập; Thánh định được
giác ngộ, được thể nhập; Thánh giải thoát được giác ngộ, được thể
nhập; hữu ái được chặt đứt, dây cột của hữu được đoạn tận, nay không
c̣n tái sanh.
|
Idamavoca bhagavā. Idaṃ
vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca,
vimutti ca anuttarā;
Anubuddhā ime dhammā, gotamena yasassinā.
‘‘Iti buddho abhiññāya, dhammamakkhāsi
bhikkhunaṃ;
Dukkhassantakaro satthā,
cakkhumā parinibbuto’’ti. paṭhamaṃ;
|
5.-Thế Tôn nói như vậy. Thiện Thệ sau khi nói vậy xong, bậc Đạo
sư lại nói thêm:
Giới, Thiền định, Trí tuệ
Với giải thoát vô thượng
Gotama danh xưng
Giác ngộ những pháp này
Đức Phật thắng tri chúng
Thuyết pháp cho Tỷ-kheo
Đạo sư đoạn tận khổ
Bậc Tuệ nhăn tịch tịnh.
|
2. Papatitasuttaṃ
|
2. Papatitasuttavaṇṇanā
|
(II) (2) Rời Khỏi
|
2. ‘‘Catūhi, bhikkhave,
dhammehi asamannāgato ‘imasmā dhammavinayā papatito’ti vuccati.
Katamehi catūhi?
|
2. Dutiye papatitoti
patito cuto. Appapatitoti apatito
patiṭṭhito. Tattha lokiyamahājano patitoyeva nāma, sotāpannādayo
kilesuppattikkhaṇe patitā nāma, khīṇāsavo ekantapatiṭṭhito nāma.
Cutāpatantīti ye cutā, te
patanti nāma. Patitāti ye patitā, te cutā
nāma. Cutattā patitā, patitattā cutāti attho.
Giddhāti rāgarattā. Punarāgatāti
puna jātiṃ puna jaraṃ puna byādhiṃ puna maraṇaṃ āgatā nāma honti.
Kataṃ kiccanti catūhi maggehi
kattabbakiccaṃ kataṃ. Rataṃ rammanti
ramitabbayuttake guṇajāte ramitaṃ. Sukhenānvāgataṃ
sukhanti sukhena sukhaṃ anuāgataṃ sampattaṃ. Mānusakasukhena
dibbasukhaṃ, jhānasukhena vipassanāsukhaṃ, vipassanāsukhena
maggasukhaṃ, maggasukhena phalasukhaṃ,
phalasukhena nibbānasukhaṃ sampattaṃ adhigatanti attho.
|
1.- Người không thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi
là bị rời khỏi pháp luật này. Thế nào là bốn?
|
Ariyena,
bhikkhave, sīlena asamannāgato ‘imasmā dhammavinayā papatito’ti
vuccati.
|
Không thành tựu Thánh giới, này các Tỷ-kheo, được gọi là bị rời
khỏi pháp luật này.
|
Ariyena, bhikkhave,
samādhinā asamannāgato ‘imasmā dhammavinayā papatito’ti vuccati.
Ariyāya, bhikkhave, paññāya asamannāgato ‘imasmā dhammavinayā
papatito’ti vuccati. Ariyāya, bhikkhave, vimuttiyā asamannāgato
‘imasmā dhammavinayā papatito’ti vuccati.
|
Không thành tựu Thánh Thiền định, này các Tỷ-kheo, ... không
thành tựu Thánh Trí tuệ, này các Tỷ-kheo ... không thành tựu Thánh
giải thoát, này các Tỷ-kheo, được gọi là bị rời khỏi pháp luật này.
|
Imehi kho, bhikkhave,
catūhi dhammehi asamannāgato ‘imasmā dhammavinayā papatito’ti
vuccati.
|
Không thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi là bị rời
khỏi pháp luật này.
|
‘‘Catūhi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato ‘imasmā dhammavinayā
apapatito’ti [appapatitoti (ka.)] vuccati.
Katamehi catūhi?
|
2. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi là không rời
khỏi pháp luật này. Thế nào là bốn?
|
Ariyena, bhikkhave, sīlena
samannāgato ‘imasmā dhammavinayā apapatito’ti vuccati.
|
3. Thành tựu Thánh giới, này các Tỷ-kheo, được gọi là không rời
khỏi pháp luật này.
|
Ariyena, bhikkhave,
samādhinā samannāgato ‘imasmā dhammavinayā
apapatito’ti vuccati. Ariyāya, bhikkhave, paññāya samannāgato
‘imasmā dhammavinayā apapatito’ti vuccati. Ariyāya, bhikkhave,
vimuttiyā samannāgato ‘imasmā dhammavinayā apapatito’ti vuccati.
|
Thành tựu Thánh định, này các Tỷ-kheo, ... thành tựu Thánh Trí
tuệ, này các Tỷ-kheo ... thành tựu Thánh giải thoát, này các
Tỷ-kheo, được gọi là không rời khỏi pháp luật này.
|
Imehi kho, bhikkhave,
catūhi dhammehi samannāgato ‘imasmā dhammavinayā apapatito’ti
vuccatī’’ti.
|
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, được gọi là không rời
khỏi pháp luật này.
|
‘‘Cutā patanti patitā, giddhā ca punarāgatā;
Kataṃ kiccaṃ rataṃ rammaṃ,
sukhenānvāgataṃ sukha’’ntntti. dutiyaṃ;
|
Sau khi chết họ rơi
Bị rơi họ tham ái
Do vậy họ trở lại
Một lần nữa tái sanh
Đă làm việc phải làm
Đă thích việc đáng thích
Người ấy được an lạc
Do an lạc đưa đến
|
3. Paṭhamakhatasuttaṃ
|
3. Paṭhamakhatasuttavaṇṇanā
|
(III) (3) Mất Gốc (1)
|
3. ‘‘Catūhi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto
[avyatto (sī. pī.)] asappuriso khataṃ
upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti
sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?
|
3. Tatiyaṃ dukanipātavaṇṇanāyaṃ vuttameva.
Gāthāsu pana nindiyanti ninditabbayuttakaṃ.
Nindatīti garahati.
Pasaṃsiyoti pasaṃsitabbayutto. Vicināti
mukhena so kalinti yo evaṃ pavatto ,
tena mukhena kaliṃ vicināti nāma. Kalinā tena
sukhaṃ na vindatīti tena ca kalinā sukhaṃ na paṭilabhati.
Sabbassāpi sahāpi attanāti sabbenapi sakena
dhanena ceva attanā ca saddhiṃ yo parājayo, so appamattakova kalīti
attho. Yo sugatesūti yo pana sammaggatesu
puggalesu cittaṃ padusseyya, ayaṃ cittapadosova tato kalito
mahantataro kali. Idāni tassa mahantatarabhāvaṃ dassento
sataṃ sahassānantiādimāha. Tattha
sataṃ sahassānanti nirabbudagaṇanāya
satasahassaṃ. Chattiṃsatīti aparāni ca
chattiṃsati nirabbudāni. Pañca cāti
abbudagaṇanāya ca pañca abbudāni. Yamariyagarahīti
yaṃ ariye garahanto nirayaṃ upapajjati, tattha ettakaṃ
āyuppamāṇanti.
|
- Tán thán, không tán thán, tín nhiệm, không tín nhiệm.
1. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông
minh, không phải bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như môt kẻ mất gốc, bị
thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô
phước. Thế nào là bốn?
|
Ananuvicca apariyogāhetvā
avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa
avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne
pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne
appasādaṃ upadaṃseti –
|
Không có suy xét, không có cứu xét, tán thán người không đáng tán
thán; Không có suy xét, không có cứu xét, không tán thán người đáng
tán thán; Không có suy xét, không có cứu xét, tỏ bày sự tín nhiệm ở
những chỗ không đáng tín nhiệm; Không có suy xét, không có cứu xét,
bất tín nhiệm tại những chỗ đáng tín nhiệm.
|
imehi kho, bhikkhave,
catūhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ
attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
apuññaṃ pasavati.
|
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông
minh, không phải bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như môt kẻ mất gốc, bị
thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nên nhiều điều vô
phước.
|
‘‘Catūhi, bhikkhave,
dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto [vyatto (sī.
pī.), byatto (syā. kaṃ.)] sappuriso akkhataṃ anupahataṃ
attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca
puññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?
|
2. Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông
minh, là bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như môt người không mất gốc,
không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách, và
tạo nên nhiều điều phước đức. Thế nào là bốn?
|
Anuvicca pariyogāhetvā
avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati , anuvicca
pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā
pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti –
|
Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, không tán thán những người
không đáng được tán thán; Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, tán thán
những người đáng được tán thán; Sau khi suy xét, sau khi cứu xét, tỏ
bày sự tín nhiệm ở những chỗ đáng tín nhiệm; sau khi suy xét, sau
khi cứu xét, tỏ bày sự tín nhiệm tại những chỗ đáng tín nhiệm.
|
imehi kho, bhikkhave,
catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ
anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca
hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
|
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông
minh, là bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như một người không mất gốc,
không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách, và
tạo nên nhiều phước đức.
|
[su. ni. 663; saṃ. ni.
1.180] ‘‘Yo nindiyaṃ pasaṃsati,
Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyo;
Vicināti mukhena so kaliṃ,
Kalinā tena sukhaṃ na vindati.
[su. ni. 663; saṃ. ni. 1.180] ‘‘Appamatto ayaṃ
kali,
Yo akkhesu dhanaparājayo;
Sabbassāpi sahāpi attanā,
Ayameva mahantataro kali;
Yo sugatesu manaṃ padosaye.
‘‘Sataṃ sahassānaṃ
nirabbudānaṃ,
Chattiṃsatī pañca ca abbudāni;
Yamariyagarahī
[yamariyaṃ garahīya (syā. kaṃ.)] nirayaṃ
upeti,
Vācaṃ manañca paṇidhāya
pāpaka’’nti. tatiyaṃ;
|
Ai khen người đáng chê
Ai chê người đáng khen
Kẻ ấy với miệng lưỡi
Chứa chấp điều bất hạnh
Do v́ bất hạnh ấy
Không t́m được an lạc
Nhỏ nhen không đáng kể
Là loại bất hạnh này
Bất hạnh do cờ bạc
Phá hoại các tài sản
Lớn hơn, lớn hơn nhiều
Là loại bất hạnh này
Cho tất cả mọi người
Và cả với riêng ḿnh
Những ai với ác ư
Đối với bậc Thiện thệ
Trải qua một trăm ngàn
Thời Nirabbudà
Và cộng ba mươi sáu
Với năm Abbudà
Bị sanh vào địa ngục
Trong suốt thời gian ấy
Nếu mắng nhiếc bậc Thánh
Với lời, ư, nguyện ác.
|
4. Dutiyakhatasuttaṃ
|
4. Dutiyakhatasuttavaṇṇanā
|
(IV) (4) Mất Gốc (2)
|
4. ‘‘Catūsu, bhikkhave,
micchā paṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati. Katamesu catūsu?
|
4. Catutthe
mātari pitari cātiādīsu mittavindako mātari
micchāpaṭipanno nāma, ajātasattu pitari micchāpaṭipanno nāma,
devadatto tathāgate micchāpaṭipanno nāma, kokāliko tathāgatasāvake
micchāpaṭipanno nāma. Bahuñcāti bahukameva.
Pasavatīti paṭilabhati.
Tāyāti tāya micchāpaṭipattisaṅkhātāya adhammacariyāya.
Peccāti ito gantvā.
Apāyaṃ gacchatīti nirayādīsu aññatarasmiṃ nibbattati.
Sukkapakkhepi eseva nayo.
|
1.- Do tà hạnh trong bốn sự, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông
minh, không phải bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự như môt kẻ mất gốc, bị
thương tích, phạm tội, bị kẻ trí quở trách, và tạo nhiều điều vô
phước. Thế nào là tà hạnh trong bốn sự?
|
Mātari, bhikkhave, micchā
paṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ
pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati. Pitari, bhikkhave, micchā paṭipajjamāno…pe… tathāgate
, bhikkhave, micchā paṭipajjamāno…pe…
tathāgatasāvake, bhikkhave, micchā paṭipajjamāno bālo abyatto
asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti
sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ
pasavati.
|
Tà hạnh đối với mẹ, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông minh ...
tạo nên nhiều điều vô phước. Tà hạnh đối với cha, này các Tỷ-kheo,
... Tà hạnh đối với Như Lai, này các Tỷ-kheo,... Tà hạnh đối với đệ
tử của Như Lai, này các Tỷ-kheo....., kẻ ngu, không thông minh,
không phải bậc Chân nhân ... và tạo nên nhiều điều vô phước.
|
Imesu kho, bhikkhave, catūsu micchā paṭipajjamāno
bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo
ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
|
Tà hạnh trong bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu, không thông
minh, ... tạo nên nhiều điều vô phước.
|
‘‘Catūsu, bhikkhave, sammā
paṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavati. Katamesu catūsu?
|
2. Chánh hạnh trong bốn sự này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí,
thông minh, là bậc Chân nhân, tự ḿnh xử sự không như người mất gốc,
không bị thương tích, không phạm tội, không bị kẻ trí quở trách, và
tạo nên nhiều điều phước đức. Thế nào là chánh hạnh trong bốn sự?
|
Mātari, bhikkhave, sammā
paṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavati. Pitari, bhikkhave, sammā paṭipajjamāno…pe… tathāgate,
bhikkhave, sammā paṭipajjamāno…pe… tathāgatasāvake, bhikkhave, sammā
paṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ
pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ
pasavati.
|
Chánh hạnh đối với mẹ, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh
... tạo nhiều phước đức. Chánh hạnh đối với cha, này các Tỷ-kheo,
... Chánh hạnh đối với Như Lai, này các Tỷ kheo... Chánh hạnh đối
với đệ tử Như Lai, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh, là bậc
Chân nhân, tự ḿnh xử sự không như người mất gốc ... tạo nhiều phước
đức.
|
Imesu kho, bhikkhave,
catūsu sammā paṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ
anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca
viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
|
Chánh hạnh trong bốn sự này, này các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông
minh, ... tạo nhiều phước đức.
|
‘‘Mātari pitari cāpi, yo
micchā paṭipajjati;
Tathāgate vā sambuddhe, atha vā tassa sāvake;
Bahuñca
so pasavati, apuññaṃ tādiso naro.
‘‘Tāya naṃ adhammacariyāya
[tāya adhammacariyāya (sī. syā. kaṃ. pī.)], mātāpitūsu
paṇḍitā;
Idheva naṃ garahanti, peccāpāyañca gacchati.
‘‘Mātari pitari cāpi, yo sammā paṭipajjati;
Tathāgate vā sambuddhe, atha vā tassa sāvake;
Bahuñca so pasavati, puññaṃ etādiso
[puññampi tādiso (sī. syā. kaṃ.)] naro.
‘‘Tāya naṃ dhammacariyāya, mātāpitūsu paṇḍitā;
Idheva
[idha ceva (sī.)] naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti
[sagge ca modatīti (sī.)]. catutthaṃ;
|
3.
Đối với mẹ và cha
Ai hành xử tà vạy
Với Như Lai Chánh Giác
Hay với đệ tử Ngài
Người xử sự như vậy
Tạo nhiều điều vô phước
Những ai có ác hạnh
Đối với mẹ và cha
Đời này, bậc trí trách
Đời sau sanh đọa xứ
Đối với mẹ và cha
Ai hành xử chơn chánh
Với Như Lai Chánh Giác
Hay với đệ tử Ngài
Người xử sự như vậy
Tạo nhiều điều phước đức
Những ai có chánh hạnh
Đối với mẹ và cha
Đời này, bậc trí khen
Đời sau hưởng Thiên giới
|
5. Anusotasuttaṃ
|
5. Anusotasuttavaṇṇanā
|
(V) (5) Thuận Ḍng
|
5. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
5. Pañcame anusotaṃ
gacchatīti anusotagāmī. Kilesasotassa
paccanīkapaṭipattiyā paṭisotaṃ gacchatīti
paṭisotagāmī. Ṭhitattoti
ṭhitasabhāvo. Tiṇṇoti oghaṃ taritvā ṭhito.
Pāraṅgatoti paratīraṃ gato.
Thale tiṭṭhatīti nibbānathale tiṭṭhati.
Brāhmaṇoti seṭṭho niddoso.
Idhāti imasmiṃ loke. Kāme
ca paṭisevatīti kilesakāmehi vatthukāme paṭisevati.
Pāpañca kammaṃ karotīti pāpañca
pāṇātipātādikammaṃ karoti. Pāpañca kammaṃ na
karotīti pañcaverakammaṃ na karoti. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, ṭhitattoti ayaṃ anāgāmī puggalo tasmā
lokā puna paṭisandhivasena anāgamanato ṭhitatto nāma.
Taṇhādhipannāti taṇhāya
adhipannā ajjhotthaṭā, taṇhaṃ vā adhipannā ajjhogāḷhā.
Paripuṇṇasekhoti
sikkhāpāripūriyā ṭhito. Aparihānadhammoti
aparihīnasabhāvo. Cetovasippattoti
cittavasībhāvaṃ patto. Evarūpo khīṇāsavo hoti, idha pana anāgāmī
kathito. Samāhitindriyoti
samāhitachaḷindriyo. Paroparāti parovarā
uttamalāmakā, kusalākusalāti attho. Sameccāti
ñāṇena samāgantvā. Vidhūpitāti viddhaṃsitā
jhāpitā vā. Vusitabrahmacariyoti
maggabrahmacariyaṃ vasitvā ṭhito. Lokantagūti
tividhassāpi lokassa antaṃ gato. Pāragatoti
chahākārehi pāragato. Idha khīṇāsavova kathito. Iti suttepi
gāthāsupi vaṭṭavivaṭṭameva kathitaṃ.
|
1.- Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, hiện hữu có mặt ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Anusotagāmī puggalo,
paṭisotagāmī puggalo, ṭhitatto puggalo, tiṇṇo pāraṅgato
[pāragato (sī. syā. kaṃ.)] thale tiṭṭhati
brāhmaṇo.
|
Hạng người đi thuận ḍng, hạng người đi nghịch ḍng, hạng người
tự đứng lại, vị Bà-la-môn đă vượt qua đến bờ biên kia, đứng trên đất
liền.
|
Katamo ca, bhikkhave,
anusotagāmī puggalo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đi thuận ḍng?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
puggalo kāme ca paṭisevati, pāpañca kammaṃ karoti. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, anusotagāmī puggalo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thọ hưởng các dục và làm
các nghiệp ác. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người đi thuận ḍng.
|
‘‘Katamo ca, bhikkhave,
paṭisotagāmī puggalo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người đi ngược ḍng?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
puggalo kāme ca nappaṭisevati, pāpañca kammaṃ na karoti, sahāpi
dukkhena sahāpi domanassena assumukhopi rudamāno paripuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ carati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
paṭisotagāmī puggalo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không thọ hưởng các dục,
không làm ác nghiệp, với khổ, với ưu, nước mắt đầy mặt, khóc than,
sống Phạm hạnh viên măn thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng
người đi ngược ḍng.
|
‘‘Katamo ca, bhikkhave,
ṭhitatto puggalo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người tự đứng lại?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
puggalo pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
opapātiko hoti, tattha parinibbāyī,
anāvattidhammo tasmā lokā. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ṭhitatto
puggalo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người do diệt tận năm hạ phần
kiết sử, được hóa sanh, tại đấy nhập Niết-bàn, không c̣n trở lại đời
ấy nữa. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hạng người tự đứng lại.
|
‘‘Katamo
ca, bhikkhave, puggalo tiṇṇo pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là vị Bà-la-môn đă vượt qua đến bên
bờ kia, đứng trên đất liền?
|
Idha
, bhikkhave, ekacco puggalo āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo tiṇṇo pāraṅgato thale
tiṭṭhati brāhmaṇo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người do hoại diệt các lậu hoặc,
ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và
an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là vị Bà-la-môn đă vượt qua đến bờ bên kia, đứng trên đất liền.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
|
Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Ye keci kāmesu asaññatā janā,
Avītarāgā idha kāmabhogino;
Punappunaṃ jātijarūpagāmi te
[jātijarūpagāhino (sī.), jātijarūpagā hi te (syā. kaṃ.)],
Taṇhādhipannā anusotagāmino.
‘‘Tasmā hi dhīro
idhupaṭṭhitassatī,
Kāme ca pāpe ca asevamāno;
Sahāpi dukkhena jaheyya kāme,
Paṭisotagāmīti tamāhu puggalaṃ.
‘‘Yo ve kilesāni pahāya pañca,
Paripuṇṇasekho aparihānadhammo;
Cetovasippatto samāhitindriyo,
Sa ve ṭhitattoti naro pavuccati.
‘‘Paroparā yassa samecca
dhammā,
Vidhūpitā atthagatā na santi;
Sa ve muni [sa vedagū (sī.
syā. kaṃ. pī.)] vusitabrahmacariyo,
Lokantagū pāragatoti
vuccatī’’ti. pañcamaṃ;
|
2.
Những ai sống ở đời
Không chế ngự các dục
Không từ bỏ ly tham
Thọ hưởng các dục vọng
Họ đi đến sanh già
Đến rồi lại đến nữa
Bị khát ái trói buộc
Họ đi thuận ḍng đời
Do vậy bậc có trí
Ở đời, trú chánh niệm
Không thọ hưởng các dục
Không hành tŕ điều ác
Dầu chịu sự khổ đau
Từ bỏ các dục vọng
Họ được gọi hạng người
Đi ngược lại ḍng đời.
3.
Những ai quyết đoạn tận
Năm phiền năo kiết sử
Bậc hữu học viên măn
Không c̣n bị thối thất
Đạt được tâm điều phục
Các căn được định tĩnh
Vị ấy được gọi là
Người đă tự đứng lại
Đối các pháp thắng liệt
Vị ấy được giác tri
Đă được quét, quạt sạch
Các pháp được chấm dứt
Vị ấy bậc trí giả
Phạm hạnh được thành tựu
Được tên gọi danh xưng
Bậc đă đi đến nơi
Chỗ tận cùng thế giới
Bậc đă đến bờ kia.
|
6. Appassutasuttaṃ
|
6. Appassutasuttavaṇṇanā
|
(VI) (6) Học Hỏi Ít.
|
6. ‘‘Cattārome, bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
6. Chaṭṭhe anupapannoti
anupāgato. Suttantiādīsu
ubhatovibhaṅganiddesakhandhakaparivārasuttanipātamaṅgalasuttaratanasutta-
nāḷakasuttatuvaṭakasuttāni, aññampi ca suttanāmakaṃ tathāgatavacanaṃ
suttanti veditabbaṃ. Sabbampi sagāthakaṃ
suttaṃ geyyanti veditabbaṃ, visesena
saṃyuttake sakalopi sagāthāvaggo. Sakalampi abhidhammapiṭakaṃ,
niggāthakasuttaṃ, yañca aññampi aṭṭhahi aṅgehi asaṅgahitaṃ
buddhavacanaṃ, taṃ
veyyākaraṇanti veditabbaṃ. Dhammapada-theragāthā-therigāthā
suttanipāte nosuttanāmikā suddhikagāthā ca
gāthāti veditabbā.
Somanassañāṇamayikagāthāpaṭisaṃyuttā dveasīti suttantā
udānanti veditabbā. ‘‘Vuttañhetaṃ
bhagavatā’’tiādinayappavattā dasuttarasatasuttantā
itivuttakanti veditabbā. Apaṇṇakajātakādīni paññāsādhikāni
pañca jātakasatāni jātakanti veditabbāni.
‘‘Cattārome, bhikkhave, acchariyā abbhutā dhammā
ānande’’tiādinayappavattā sabbepi acchariyaabbhutadhammapaṭisaṃyuttā
suttantā abbhutadhammanti veditabbā.
Cūḷavedallamahāvedallasammādiṭṭhisakkapañhasaṅkhārabhājaniyamahāpuṇṇamasuttādayo
sabbepi vedañca tuṭṭhiñca laddhā laddhā pucchitā suttantā
vedallanti veditabbā. Na
atthamaññāya na dhammamaññāyāti aṭṭhakathañca pāḷiñca
ajānitvā. Dhammānudhammappaṭipannoti
navalokuttaradhammassa anurūpadhammaṃ sahasīlaṃ pubbabhāgapaṭipadaṃ
na paṭipanno hoti. Iminā upāyena sabbavāresu attho veditabbo.
Paṭhamavāre panettha appassutadussīlo kathito, dutiye
appassutakhīṇāsavo, tatiye bahussutadussīlo, catutthe
bahussutakhīṇāsavo.
Sīlesuasamāhitoti sīlesu
aparipūrakārī. Sīlato ca sutena cāti
sīlabhāgena ca sutabhāgena ca ‘‘ayaṃ dussīlo
appassuto’’ti evaṃ taṃ garahantīti attho. Tassa
sampajjate sutanti tassa puggalassa yasmā tena sutena
sutakiccaṃ kataṃ, tasmā tassa sutaṃ sampajjati nāma.
Nāssa sampajjateti sutakiccassa akatattā na
sampajjati. Dhammadharanti sutadhammānaṃ
ādhārabhūtaṃ. Sappaññanti supaññaṃ.
Nekkhaṃ jambonadassevāti jambunadaṃ vuccati
jātisuvaṇṇaṃ, tassa jambunadassa nekkhaṃ viya, pañcasuvaṇṇaparimāṇaṃ
suvaṇṇaghaṭikaṃ viyāti attho.
|
1.- Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Appassuto sutena
anupapanno, appassuto sutena upapanno, bahussuto sutena anupapanno,
bahussuto sutena upapanno.
|
Nghe ít, điều đă được nghe không khởi lên; Nghe ít, điều đă được
nghe được khởi lên; Nghe nhiều, điều đă được nghe không khởi lên;
Nghe nhiều, điều đă được nghe có khởi lên.
|
Kathañca, bhikkhave,
puggalo appassuto hoti sutena anupapanno ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người nghe ít, điều đă được nghe
không khởi lên?
|
Idha
, bhikkhave, ekaccassa puggalassa appakaṃ sutaṃ hoti – suttaṃ geyyaṃ
veyyākaraṇaṃ gāthā udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ
vedallaṃ. So tassa appakassa sutassa na atthamaññāya dhammamaññāya
[na dhammamaññāya (pī. ka.)]
dhammānudhammappaṭipanno hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nghe ít về kinh: ứng
tụng, kư thuyết, các Bài kệ, Cảm hứng ngữ, Như thị thuyết, Bổn sanh,
Vị tằng hữu, Phương quảng. Người ấy, với điều đă được nghe ít ỏi
này, không biết nghĩa, không biết pháp, không thực hành pháp, tùy
pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave,
puggalo appassuto hoti sutena anupapanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người nghe ít, điều đă được nghe
không khởi lên.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave,
puggalo appassuto hoti sutena upapanno?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người nghe ít, điều đă được nghe
có khởi lên?
|
Idha, bhikkhave, ekaccassa
puggalassa appakaṃ sutaṃ hoti – suttaṃ geyyaṃ veyyākaraṇaṃ gāthā
udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ
vedallaṃ. So tassa appakassa sutassa atthamaññāya dhammamaññāya
dhammānudhammappaṭipanno hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nghe ít về kinh: ứng
tụng, kư thuyết, các Bài kệ, Cảm hứng ngữ, Như thị thuyết, Bổn sanh,
Vị tằng hữu, Phương quảng. Người ấy, với điều đă được nghe ít ỏi
này, biết nghĩa, biết pháp, thực hành pháp đúng pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave,
puggalo appassuto hoti sutena upapanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người nghe ít, điều đă được nghe có
khởi lên.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave,
puggalo bahussuto hoti sutena anupapanno?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người nghe nhiều, điều đă được
nghe không khởi lên?
|
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa bahukaṃ
sutaṃ hoti – suttaṃ geyyaṃ veyyākaraṇaṃ gāthā udānaṃ itivuttakaṃ
jātakaṃ abbhutadhammaṃ vedallaṃ. So tassa bahukassa sutassa na
atthamaññāya dhammamaññāya
[na dhammamaññāya (pī.)] dhammānudhammappaṭipanno hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nghe nhiều về kinh:
ứng tụng, kư thuyết, các Bài kệ, Cảm hứng ngữ, Như thị thuyết, Bổn
sanh, Vị tằng hữu, Phương quảng. Người ấy, với điều đă được nghe
nhiều này, không biết nghĩa, không biết pháp, không thực hành pháp,
tùy pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo bahussuto hoti
sutena anupapanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người nghe nhiều, điều đă được nghe
không khởi lên.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo bahussuto hoti
sutena upapanno?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người nghe nhiều, điều đă được
nghe được khởi lên?
|
Idha,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa bahukaṃ sutaṃ hoti – suttaṃ geyyaṃ
veyyākaraṇaṃ gāthā udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ
vedallaṃ. So tassa bahukassa sutassa atthamaññāya dhammamaññāya
dhammānudhammappaṭipanno hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nghe nhiều về kinh:
ứng tụng, kư thuyết, các Bài kệ, Cảm hứng ngữ, Như thị thuyết, Bổn
sanh, Vị tằng hữu, Phương quảng. Người ấy, với điều đă được nghe
nhiều này, biết nghĩa, biết pháp, thực hành pháp, tùy pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo bahussuto hoti
sutena upapanno.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người nghe nhiều, điều đă được nghe
có khởi lên.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Appassutopi ce hoti, sīlesu asamāhito;
Ubhayena naṃ garahanti, sīlato ca sutena ca.
‘‘Appassutopi ce hoti, sīlesu susamāhito;
Sīlato naṃ pasaṃsanti, tassa sampajjate sutaṃ.
‘‘Bahussutopi ce hoti,
sīlesu asamāhito;
Sīlato naṃ garahanti, nāssa sampajjate sutaṃ.
‘‘Bahussutopi ce hoti,
sīlesu susamāhito;
Ubhayena naṃ pasaṃsanti, sīlato ca sutena ca.
‘‘Bahussutaṃ dhammadharaṃ,
sappaññaṃ buddhasāvakaṃ;
Nekkhaṃ jambonadasseva, ko taṃ ninditumarahati;
Devāpi naṃ pasaṃsanti,
brahmunāpi pasaṃsito’’ti. chaṭṭhaṃ;
|
2.
Nếu là người nghe ít
Không định tĩnh trong giới
Họ chỉ trích người ấy,
Cả hai, giới và nghe
Nếu là người nghe ít
Nhưng khéo định trong giới
Họ khen về giới đức
Về nghe không đầy đủ
Nếu là người nghe nhiều
Không định tĩnh trong giới
Họ chỉ trích người ấy,
Về nghe được đầy đủ
Nếu là người nghe nhiều
Lại khéo định trong giới
Họ tán thán người ấy
Cả hai, giới và nghe
Phật đệ tử nghe nhiều
Tŕ pháp, có trí tuệ
Như vàng cơi Diêm phù
Ai có thể chỉ trích?
Chư thiên khen vị ấy
Phạm thiên cũng ngợi khen
|
7. Sobhanasuttaṃ
|
7. Sobhanasuttavaṇṇanā
|
(VI I) (7) Chói Sáng Tăng Chúng
|
7. ‘‘Cattārome, bhikkhave,
viyattā vinītā visāradā bahussutā dhammadharā
dhammānudhammappaṭipannā saṅghaṃ sobhenti. Katame cattāro?
|
7. Sattame viyattāti
paññāveyyattiyena samannāgatā. Vinītāti
vinayaṃ upetā suvinītā. Visāradāti
vesārajjena somanassasahagatena ñāṇena samannāgatā.
Dhammadharāti sutadhammānaṃ ādhārabhūtā.
Bhikkhu ca sīlasampannoti gāthāya kiñcāpi
ekekasseva ekeko guṇo kathito, sabbesaṃ pana sabbepi vaṭṭantīti.
|
- Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, thông minh, được huấn
luyện, không sợ hăi, nghe nhiều, tŕ pháp, thực hành pháp, tùy pháp,
chói sáng tăng chúng. Thế nào là bốn?
|
Bhikkhu, bhikkhave, viyatto
vinīto visārado bahussuto dhammadharo dhammānudhammappaṭipanno
saṅghaṃ sobheti. Bhikkhunī, bhikkhave, viyattā vinītā visāradā
bahussutā dhammadharā dhammānudhammappaṭipannā saṅghaṃ sobheti.
Upāsako, bhikkhave, viyatto vinīto visārado bahussuto dhammadharo
dhammānudhammappaṭipanno saṅghaṃ sobheti. Upāsikā, bhikkhave,
viyattā vinītā visāradā bahussutā dhammadharā
dhammānudhammappaṭipannā saṅghaṃ sobheti. Ime kho, bhikkhave,
cattāro viyattā vinītā visāradā bahussutā dhammadharā
dhammānudhammappaṭipannā saṅghaṃ sobhentī’’ti.
|
Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, thông minh, được huấn luyện, không sợ
hăi, nghe nhiều, tŕ pháp, thực hành pháp, tùy pháp, chói sáng tăng
chúng. Tỷ-kheo-ni, này các Tỷ-kheo, ... nam cư sĩ, này các Tỷ-kheo,
... , nữ cư sĩ, này các Tỷ-kheo, thông minh, được huấn luyện, không
sợ hăi, nghe nhiều, tŕ pháp, thực hành pháp, tùy pháp, chói sáng
tăng chúng.
|
‘‘Yo hoti viyatto [vyatto
(sī. pī.), byatto (syā. kaṃ.)] ca visārado ca,
Bahussuto dhammadharo ca hoti;
Dhammassa hoti anudhammacārī,
Sa tādiso vuccati saṅghasobhano
[saṃghasobhaṇo (ka.)].
‘‘Bhikkhu ca sīlasampanno, bhikkhunī ca
bahussutā;
Upāsako ca yo saddho, yā ca saddhā upāsikā;
Ete kho saṅghaṃ sobhenti,
ete hi saṅghasobhanā’’ti. sattamaṃ;
|
Ai là người thông minh
Là người không sợ hăi
Lại là người nghe nhiều
Và cũng hạng tŕ pháp
Đối với chánh diệu pháp
Thực hành pháp tùy pháp
Người như vậy được gọi
Vị chói sáng tăng chúng
Vị Tỷ-kheo đủ giới
Tỷ-kheo-ni nghe nhiều
Bậc cư sĩ tín nam
Bậc cư sĩ tín nữ
Họ chói sáng Tăng chúng
Là ánh sáng Tăng chúng
|
8. Vesārajjasuttaṃ
|
8. Vesārajjasuttavaṇṇanā
|
(VIII ) (8) Vô Sở Úy
|
8. ‘‘Cattārimāni
, bhikkhave, tathāgatassa vesārajjāni, yehi
vesārajjehi samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti
, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ
pavatteti. Katamāni cattāri?
|
8. Aṭṭhame
vesārajjānīti ettha sārajjapaṭipakkho
vesārajjaṃ, catūsu ṭhānesu sārajjābhāvaṃ paccavekkhantassa
uppannasomanassamayañāṇassetaṃ nāmaṃ. Āsabhaṃ
ṭhānanti seṭṭhaṭṭhānaṃ uttamaṭṭhānaṃ. Āsabhā vā pubbabuddhā,
tesaṃ ṭhānanti attho. Apica gavasatajeṭṭhako usabho,
gavasahassajeṭṭhako vasabho. Vajasatajeṭṭhako vā usabho,
vajasahassajeṭṭhako vasabho , sabbagavaseṭṭho
sabbaparissayasaho seto pāsādiko mahābhāravaho asanisatasaddehipi
asampakampiyo nisabho, so idha usabhoti adhippeto. Idampi hi tassa
pariyāyavacanaṃ. Usabhassa idanti āsabhaṃ. Ṭhānanti
catūhi pādehi pathaviṃ uppīḷetvā vavatthānaṃ. Idaṃ pana āsabhaṃ
viyāti āsabhaṃ. Yatheva hi nisabhasaṅkhāto usabho catūhi pādehi
pathaviṃ uppīḷetvā acalaṭṭhānena tiṭṭhati, evaṃ tathāgatopi catūhi
vesārajjapādehi aṭṭhaparisapathaviṃ uppīḷetvā sadevake loke kenaci
paccatthikena paccāmittena akampiyo acalaṭṭhānena tiṭṭhati. Evaṃ
tiṭṭhamānova taṃ āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti upagacchati na
paccakkhāti, attani āropeti. Tena vuttaṃ ‘‘āsabhaṃ ṭhānaṃ
paṭijānātī’’ti.
Parisāsūti aṭṭhasu
parisāsu. Sīhanādaṃ nadatīti seṭṭhanādaṃ
abhītanādaṃ nadati, sīhanādasadisaṃ vā nādaṃ nadati. Ayamattho
sīhanādasuttena dassetabbo. Yathā vā sīho sahanato ca hananato ca
sīhoti vuccati, evaṃ tathāgato lokadhammānaṃ sahanato
parappavādānañca hananato sīhoti vuccati. Evaṃ vuttassa sīhassa
nādaṃ sīhanādaṃ. Tattha yathā sīho sīhabalena samannāgato sabbattha
visārado vigatalomahaṃso sīhanādaṃ nadati, evaṃ tathāgatasīhopi
tathāgatabalehi samannāgato aṭṭhasu parisāsu visārado
vigatalomahaṃso ‘‘iti rūpa’’ntiādinā nayena
nānāvidhadesanāvilāsasampannaṃ sīhanādaṃ
nadati. Tena vuttaṃ ‘‘parisāsu sīhanādaṃ nadatī’’ti.
Brahmacakkaṃpavattetīti
ettha brahmanti seṭṭhaṃ uttamaṃ visuddhaṃ.
Cakkasaddo panāyaṃ –
‘‘Sampattiyaṃ lakkhaṇe ca, rathaṅge iriyāpathe;
Dāne ratanadhammūra-cakkādīsu ca dissati;
Dhammacakke idha mato, tañca dvedhā vibhāvaye’’.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, cakkāni, yehi
samannāgatānaṃ devamanussāna’’ntiādīsu (a. ni. 4.31) hi ayaṃ
sampattiyaṃ dissati. ‘‘Pādatalesu cakkāni jātānī’’ti (dī. ni. 2.35)
ettha lakkhaṇe. ‘‘Cakkaṃva vahato pada’’nti (dha. pa. 1) ettha
rathaṅge. ‘‘Catucakkaṃ navadvāra’’nti (saṃ. ni. 1.29) ettha
iriyāpathe. ‘‘Dadaṃ bhuñja mā ca pamādo, cakkaṃ vattaya
sabbapāṇina’’nti (jā. 1.7.149) ettha dāne. ‘‘Dibbaṃ cakkaratanaṃ
pāturahosī’’ti (dī. ni. 2.243; ma. ni. 3.256) ettha ratanacakke.
‘‘Mayā pavattitaṃ cakka’’nti (su. ni. 562) ettha dhammacakke.
‘‘Icchāhatassa posassa, cakkaṃ bhamati matthake’’ti (jā. 1.1.104;
1.5.103) ettha uracakke. ‘‘Khurapariyantena cepi cakkenā’’ti (dī.
ni. 1.166) ettha paharaṇacakke. ‘‘Asanivicakka’’nti (dī. ni. 3.61;
saṃ. ni. 2.162) ettha asanimaṇḍale. Idha
panāyaṃ dhammacakke mato.
Taṃ panetaṃ dhammacakkaṃ duvidhaṃ hoti
paṭivedhañāṇañca desanāñāṇañca. Tattha paññāpabhāvitaṃ attano
ariyaphalāvahaṃ paṭivedhañāṇaṃ, karuṇāpabhāvitaṃ sāvakānaṃ
ariyaphalāvahaṃ desanāñāṇaṃ. Tattha
paṭivedhañāṇaṃ uppajjamānaṃ uppannanti duvidhaṃ. Tañhi
abhinikkhamanato yāva arahattamaggā uppajjamānaṃ, phalakkhaṇe
uppannaṃ nāma. Tusitabhavanato vā yāva mahābodhipallaṅke
arahattamaggā uppajjamānaṃ, phalakkhaṇe uppannaṃ nāma. Dīpaṅkarato
paṭṭhāya vā yāva bodhipallaṅke arahattamaggā uppajjamānaṃ,
phalakkhaṇe uppannaṃ nāma. Desanāñāṇampi pavattamānaṃ pavattanti
duvidhaṃ. Tañhi yāva aññāsikoṇḍaññassa sotāpattimaggā pavattamānaṃ,
phalakkhaṇe pavattaṃ nāma. Tesu paṭivedhañāṇaṃ lokuttaraṃ,
desanāñāṇaṃ lokiyaṃ. Ubhayampi panetaṃ aññehi asādhāraṇaṃ,
buddhānaṃyeva orasañāṇaṃ.
Sammāsambuddhassa te paṭijānatoti ‘‘ahaṃ
sammāsambuddho, sabbe dhammā mayā abhisambuddhā’’ti evaṃ paṭijānato
tava. Anabhisambuddhāti ime nāma
dhammā tayā anabhisambuddhā.
Tatra vatāti tesu ‘‘anabhisambuddhā’’ti evaṃ dassitadhammesu.
Sahadhammenāti sahetunā sakāraṇena
vacanena. Nimittametanti ettha puggalopi
dhammopi nimittanti adhippeto . Taṃ puggalaṃ
na passāmi, yo maṃ paṭicodessati. Taṃ dhammaṃ na passāmi, yaṃ
dassetvā ‘‘ayaṃ nāma dhammo tayā anabhisambuddho’’ti maṃ
paṭicodessatīti ayamettha attho. Khemappattoti
khemaṃ patto. Sesapadadvayaṃ imasseva vevacanaṃ. Sabbampetaṃ
vesārajjañāṇameva sandhāya vuttaṃ. Dasabalassa hi ‘‘ayaṃ nāma dhammo
tayā anabhisambuddho’’ti codakaṃ puggalaṃ vā codanākāraṇaṃ
anabhisambuddhadhammaṃ vā apassato ‘‘sabhāvabuddhoyeva vata samāno
ahaṃ buddhosmīti vadāmī’’ti paccavekkhantassa balavataraṃ somanassaṃ
uppajjati, tena sampayuttaṃ ñāṇaṃ vesārajjaṃ nāma. Taṃ sandhāya
‘‘khemappatto’’tiādimāha. Evaṃ sabbattha attho veditabbo.
Antarāyikā dhammāti ettha pana antarāyaṃ
karontīti antarāyikā. Te atthato sañcicca
vītikkantā satta āpattikkhandhā. Sañcicca vītikkantaṃ hi antamaso
dukkaṭadubbhāsitampi maggaphalānaṃ antarāyaṃ karoti. Idha pana
methunadhammo adhippeto. Methunaṃ sevato hi yassa kassaci
nissaṃsayameva maggaphalānaṃ antarāyo hoti.
Yassa kho pana te atthāyāti rāgakkhayādīsu yassa
atthāya. Dhammo desitoti
asubhabhāvanādidhammo kathito. Tatra vata manti
tasmiṃ aniyyānikadhamme maṃ. Sesaṃ vuttanayeneva veditabbaṃ.
Vādapathāti vādāyeva.
Puthūti bahū. Sitāti
upanibaddhā abhisaṅkhatā. Atha vā
puthussitāti puthubhāvaṃ sitā upagatā,
puthūhi vā sitātipi puthussitā. Yaṃ nissitāti
etarahipi yaṃ vādapathaṃ nissitā. Na te bhavantīti
te vādapathā na bhavanti bhijjanti vinassanti.
Dhammacakkanti desanāñāṇassapi paṭivedhañāṇassapi etaṃ nāmaṃ.
Tesu desanāñāṇaṃ lokiyaṃ, paṭivedhañāṇaṃ lokuttaraṃ.
Kevalīti sakalaguṇasamannāgato.
Tādisanti tathāvidhaṃ.
|
- Có bốn vô sở úy của Như Lai, này các Tỷ-kheo, do thành tựu bốn
vô sở úy này, Như Lai tự nhận cho ḿnh địa vị ngưu vương, rống tiếng
con sư tử trong các hội chúng và chuyển pháp luân. Thế nào là bốn?
|
‘Sammāsambuddhassa te
paṭijānato ime dhammā anabhisambuddhā’ti tatra vata maṃ samaṇo vā
brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṃ sahadhammena
paṭicodessatīti nimittametaṃ, bhikkhave, na samanupassāmi
.
|
Ngài tự nhận là Chánh Đẳng Giác, nhưng những pháp này không được
Ngài Chánh Đẳng Giác. Ở đấy, nếu có Bà-la-môn, Sa-môn, hay Thiên,
Nhân, hay Ma vương, hay Phạm thiên, hay bất cứ ai ở đời buộc tội Ta
đúng pháp như vậy; này các Tỷ-kheo, Ta không thấy có trường hợp này.
|
Etamahaṃ
[etampahaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], bhikkhave, nimittaṃ
asamanupassanto khemappatto abhayappatto vesārajjappatto viharāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, do Ta không thấy có trường hợp này, nên Ta trú,
đạt an ổn, đạt được không run sợ, đạt được không sợ hăi.
|
‘‘‘Khīṇāsavassa te
paṭijānato ime āsavā aparikkhīṇā’ti tatra vata maṃ samaṇo vā
brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṃ sahadhammena
paṭicodessatīti nimittametaṃ, bhikkhave, na samanupassāmi.
|
Như Lai tự nhận là Ngài đă đoạn trừ các lậu hoặc, nhưng các lậu
hoặc này chưa được đoạn trừ. Ở đấy, nếu có vị Bà-la-môn, Sa-môn, hay
Thiên, Nhân, hay Ma vương, hay Phạm thiên, hay bất cứ ai ở đời buộc
tội Ta đúng pháp như vậy; này các Tỷ-kheo, Ta không thấy có trường
hợp này.
|
Etamahaṃ, bhikkhave,
nimittaṃ asamanupassanto khemappatto abhayappatto vesārajjappatto
viharāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, do Ta không thấy có trường hợp này, nên Ta trú,
đạt an ổn, đạt được không run sợ, đạt được không sợ hăi.
|
‘‘‘Ye kho pana te
antarāyikā dhammā vuttā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’ti tatra vata
maṃ samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṃ
sahadhammena paṭicodessatīti nimittametaṃ, bhikkhave, na
samanupassāmi.
|
Các pháp Như Lai nói là các chướng ngại pháp, ai có thọ dụng
chúng không đủ có chướng ngại ǵ. Ở đấy, nếu có Bà-la-môn, Sa-môn,
hay Thiên, Nhân, hay Ma vương, hay Phạm thiên, hay bất cứ ai ở đời
buộc tội Ta đúng pháp như vậy; này các Tỷ-kheo, Ta không thấy có
trường hợp này.
|
Etamahaṃ, bhikkhave,
nimittaṃ asamanupassanto khemappatto abhayappatto vesārajjappatto
viharāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, do Ta không thấy có trường hợp này, nên Ta trú,
đạt an ổn, đạt được không run sợ, đạt được không sợ hăi.
|
‘‘‘Yassa kho pana te
atthāya dhammo desito so na niyyāti takkarassa sammā
dukkhakkhayāyā’ti tatra vata maṃ samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro
vā brahmā vā koci vā lokasmiṃ sahadhammena paṭicodessatīti
nimittametaṃ, bhikkhave, na samanupassāmi.
|
Pháp và mục đích mà Như Lai tuyên bố, không được Người chơn chánh
thực hành đoạn diệt khổ đau. Ở đấy, nếu có vị Bà-la-môn, Sa-môn, hay
Thiên, Nhân, hay Ma vương, hay Phạm thiên, hay bất cứ ai ở đời buộc
tội Ta đúng pháp như vậy; này các Tỷ-kheo, Ta không thấy có trường
hợp này.
|
Etamahaṃ, bhikkhave,
nimittaṃ asamanupassanto khemappatto abhayappatto vesārajjappatto
viharāmi.
|
Này các Tỷ-kheo, do Ta không thấy có trường hợp này, nên Ta trú,
đạt an ổn, đạt được không run sợ, đạt được không sợ hăi.
|
Imāni kho, bhikkhave,
cattāri tathāgatassa vesārajjāni, yehi vesārajjehi samannāgato
tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati,
brahmacakkaṃ pavattetī’’ti.
|
Bốn pháp không sợ hăi này của Như Lai, này các Tỷ-kheo, do thành
tựu bốn vô sở úy này, Như Lai tự nhận cho ḿnh địa vị ngưu vương,
rống tiếng con sư tử trong các hội chúng và chuyển pháp luân.
|
‘‘Ye kecime vādapathā
puthussitā,
Yaṃ nissitā samaṇabrāhmaṇā
ca;
Tathāgataṃ patvā na te bhavanti,
Visāradaṃ vādapathātivattaṃ
[vādapathābhivattinaṃ (sī.), vādapathāti vuttaṃ (pī. ka.)].
‘‘Yo dhammacakkaṃ abhibhuyya kevalī
[kevalaṃ (syā.), kevalo (ka.)],
Pavattayī sabbabhūtānukampī;
Taṃ tādisaṃ
devamanussaseṭṭhaṃ,
Sattā namassanti bhavassa
pāragu’’nti. aṭṭhamaṃ;
|
Các loại luận đàm này,
Được y chỉ rộng răi
Sa-môn, Bà-la-môn,
Nương tựa, y chỉ họ
Khi họ đến Như Lai
Họ không c̣n tồn tại
Các luận đàm được nói
Họ run sợ, sợ hăi
Ai chinh phục tất cả
Chuyển vận được Pháp luân
V́ ḷng thương tất cả
Mọi chúng sanh hữu t́nh
Với những bậc như vậy
Tối thắng giữa Thiên nhân
Mọi chúng sanh đảnh lễ
Bậc vượt quan sanh hữu.
|
9. Taṇhuppādasuttaṃ
|
9. Taṇhuppādasuttavaṇṇanā
|
(IX) (9) Khát Ái
|
9. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, taṇhuppādā yattha bhikkhuno taṇhā
uppajjamānā uppajjati. Katame cattāro?
|
9. Navame uppajjati etesūti
uppādā. Kā uppajjati? Taṇhā. Taṇhāya uppādā
taṇhuppādā, taṇhāvatthūni taṇhākāraṇānīti
attho. Cīvarahetūti ‘‘kattha manāpaṃ
cīvaraṃ labhissāmī’’ti cīvarakāraṇā uppajjati.
Itibhavābhavahetūti ettha itīti
nidassanatthe nipāto. Yathā cīvarādihetu, evaṃ bhavābhavahetupīti
attho. Bhavābhavoti cettha paṇītatarāni
sappinavanītādīni adhippetāni. Sampattibhavesu
paṇītatarapaṇītatamabhavotipi vadantiyeva.
Taṇhādutiyoti ayañhi satto anamatagge
saṃsāravaṭṭe saṃsaranto na ekakova saṃsarati, taṇhaṃ pana dutiyikaṃ
labhantova saṃsarati. Tena vuttaṃ ‘‘taṇhādutiyo’’ti.
Itthabhāvaññathābhāvanti
ettha itthabhāvo nāma ayaṃ attabhāvo, aññathābhāvo nāma
anāgatattabhāvo. Evarūpo vā aññopi attabhāvo itthabhāvo nāma, na
evarūpo aññathābhāvo nāma. Taṃ itthabhāvaññathābhāvaṃ.
Saṃsāranti khandhadhātuāyatanānaṃ
paṭipāṭiṃ. Nātivattatīti nātikkamati.
Evamādīnavaṃ ñatvāti evaṃ
atītānāgatapaccuppannesu khandhesu ādīnavaṃ jānitvā.
Taṇhaṃ dukkhassa sambhavanti taṇhaṃ ca
‘‘ayaṃ vaṭṭadukkhasambhūto sabhāvo kāraṇa’’nti evaṃ jānitvā.
Ettāvatā imassa bhikkhuno vipassanaṃ vaḍḍhetvā arahattaṃ pattabhāvo
dassito. Idāni taṃ khīṇāsavaṃ thomento vītataṇhotiādimāha.
Tattha anādānoti niggahaṇo.
Sato bhikkhu paribbajeti satisampajaññe
vepullappatto khīṇāsavo bhikkhu sato sampajāno careyya vihareyyāti
attho. Iti suttante vaṭṭaṃ kathetvā gāthāsu vaṭṭavivaṭṭaṃ
kathitanti.
|
- Có bốn ái sanh khởi này, này các Tỷ-kheo, khi nào ái sanh, có
thể sanh khởi nơi vị Tỷ-kheo. Thế nào là bốn?
|
Cīvarahetu vā, bhikkhave,
bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati; piṇḍapātahetu vā, bhikkhave,
bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati; senāsanahetu vā, bhikkhave,
bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati; itibhavābhavahetu vā,
bhikkhave, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
|
Do nhận y áo, này các Tỷ-kheo, ái khi khởi lên, khởi lên nơi vị
Tỷ-kheo, hay do nhận đồ ăn khất thực ... hay do nhận sàng tọa ...
hay do nhận đây là hữu, đây là phi hữu, ái khi khởi lên, khởi lên
nơi vị Tỷ-kheo.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
taṇhuppādā yattha bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjatī’’ti.
|
Bốn ái sanh khởi này, này các Tỷ-kheo, khi nào ái sanh, có thể
sanh khởi nơi vị Tỷ-kheo.
|
‘‘Taṇhā dutiyo puriso, dīghamaddhāna saṃsaraṃ;
Itthabhāvaññathābhāvaṃ, saṃsāraṃ nātivattati.
‘‘Evamādīnavaṃ ñatvā, taṇhaṃ dukkhassa sambhavaṃ;
Vītataṇho anādāno, sato
bhikkhu paribbaje’’ti [itivu. 15, 105].
navamaṃ;
|
Người có ái làm bạn
Sẽ luân chuyển dài dài
Khi hiện hữu chỗ này
Khi hiện hữu chỗ khác
Người ấy không dừng được
Sự luận chuyển tái sanh
Rơ biết nguy hại này
Chính ái sanh đau khổ
Tỷ-kheo từ bỏ ái
Không nắm giữ chấp thủ
An trú, không thất niệm
Vị ấy sống xuất gia.
|
10. Yogasuttaṃ
|
10. Yogasuttavaṇṇanā
|
(X) (10) Các Ách
|
10. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, yogā. Katame cattāro?
|
10. Dasame vaṭṭasmiṃ
yojentīti yogā. Kāmayogotiādīsu
pañcakāmaguṇiko rāgo kāmayogo. Rūpārūpabhavesu chandarāgo
bhavayogo, tathā jhānanikanti.
Sassatadiṭṭhisahagato ca rāgo dvāsaṭṭhi diṭṭhiyo ca
diṭṭhiyogo. Catūsu saccesu aññāṇaṃ
avijjāyogo. Kāmesu vā yojetīti kāmayogo.
Bhavesu yojetīti bhavayogo. Diṭṭhīsu yojetīti
diṭṭhiyogo. Avijjāya yojetīti avijjāyogoti heṭṭhā
vuttadhammānaṃyevetaṃ adhivacanaṃ.
Idāni te vitthāretvā
dassento katamo ca, bhikkhavetiādimāha.
Tattha samudayanti uppattiṃ.
Atthaṅgamanti bhedaṃ.
Assādanti madhurabhāvaṃ. Ādīnavanti
amadhurabhāvaṃ dosaṃ. Nissaraṇanti
nissaṭabhāvaṃ. Kāmesūti vatthukāmesu.
Kāmarāgoti kāme ārabbha uppannarāgo.
Sesapadesupi eseva nayo. Anusetīti
nibbattati. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmayogoti,
bhikkhave, idaṃ kāmesu yojanakāraṇaṃ bandhanakāraṇaṃ vuccatīti evaṃ
sabbattha attho veditabbo.
Phassāyatanānanti cakkhādīnaṃ
cakkhusamphassādikāraṇānaṃ. Avijjā aññāṇanti
ñāṇapaṭipakkhabhāvena aññāṇasaṅkhātā avijjā. Iti
kāmayogoti ettha iti saddo catūhipi yogehi saddhiṃ yojetabbo
‘‘evaṃ kāmayogo, evaṃ bhavayogo’’ti. Saṃyuttoti
parivārito. Pāpakehīti lāmakehi.
Akusalehīti akosallasambhūtehi.
Saṃkilesikehīti saṃkilesanakehi, pasannassa
cittassa pasannabhāvadūsakehīti attho.
Ponobbhavikehīti punabbhavanibbattakehi.
Sadarehīti sadarathehi. Dukkhavipākehīti
vipākakāle dukkhuppādakehi. Āyatiṃ
jātijarāmaraṇikehīti anāgate punappunaṃ
jātijarāmaraṇanibbattakehi. Tasmāayogakkhemīti
vuccatīti yasmā appahīnayogo puggalo etehi dhammehi
sampayutto hoti, tasmā catūhi yogehi khemaṃ nibbānaṃ anadhigatattā
na yogakkhemīti vuccati.
Visaṃyogoti visaṃyojanakāraṇāni.
Kāmayogavisaṃyogoti kāmayogato
visaṃyojanakāraṇaṃ. Sesapadesupi eseva nayo. Tattha asubhajjhānaṃ
kāmayogavisaṃyogo, taṃ pādakaṃ katvā adhigato anāgāmimaggo
ekanteneva kāmayogavisaṃyogo nāma. Arahattamaggo bhavayogavisaṃyogo
nāma, sotāpattimaggo diṭṭhiyogavisaṃyogo nāma,
arahattamaggo avijjāyogavisaṃyogo nāma. Idāni
te vitthāravasena dassento katamo ca, bhikkhavetiādimāha.
Tassattho vuttanayeneva veditabbo.
Bhavayogena cūbhayanti bhavayogena ca saṃyuttā,
kiñci bhiyyo ubhayenāpi sampayuttā, yena kenaci yogena samannāgatāti
attho. Purakkhatāti purato katā, parivāritā
vā. Kāme pariññāyāti duvidhepi kāme
parijānitvā. Bhavayogañca sabbasoti
bhavayogañca sabbameva parijānitvā. Samūhaccāti
samūhanitvā. Virājayanti virājento,
virājetvā vā. ‘‘Virājento’’ti hi vutte maggo kathito hoti,
‘‘virājetvā’’ti vutte phalaṃ. Munīti
khīṇāsavamuni. Iti imasmiṃ suttepi gāthāsupi vaṭṭavivaṭṭameva
kathitanti.
Bhaṇḍagāmavaggo paṭhamo.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn ách này. Thế nào là bốn?
|
Kāmayogo, bhavayogo,
diṭṭhiyogo, avijjāyogo.
|
Dục ách, hữu ách, kiến ách, vô minh ách.
|
Katamo ca, bhikkhave,
kāmayogo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là dục ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
kāmānaṃ samudayañca atthaṅgamañca [atthagamañca
(sī. pī.)] assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
nappajānāti. Tassa kāmānaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
appajānato [nappajānato (syā. kaṃ. ka.)]
yo kāmesu kāmarāgo kāmanandī [kāmanandi (sī. syā.
kaṃ.)] kāmasneho kāmamucchā kāmapipāsā kāmapariḷāho
kāmajjhosānaṃ kāmataṇhā sānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không như thật quán tri sự
tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly các dục. Do
như không thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy
hại, sự xuất ly các dục, nên dục tham, dục hỷ, dục luyến, dục đam
mê, dục khát, dục năo, dục chấp thủ, dục ái trong các dục xâm chiếm
và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmayogo. Iti kāmayogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là dục ách.
|
‘‘Bhavayogo ca kathaṃ hoti?
|
Và thế nào là hữu ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco bhavānaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
nappajānāti. Tassa bhavānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ appajānato yo bhavesu bhavarāgo
bhavanandī bhavasneho bhavamucchā bhavapipāsā bhavapariḷāho
bhavajjhosānaṃ bhavataṇhā sānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly các hữu. Do như
không thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại,
sự xuất ly các hữu, nên hữu tham, hữu hỷ, hữu luyến, hữu đam mê, hữu
khát, hữu năo, hữu chấp thủ, hữu ái trong các hữu xâm chiếm và tồn
tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhavayogo. Iti kāmayogo
bhavayogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hữu ách.
|
‘‘Diṭṭhiyogo ca kathaṃ
hoti?
|
Và thế nào là kiến ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
diṭṭhīnaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānāti. Tassa diṭṭhīnaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
appajānato yo diṭṭhīsu diṭṭhirāgo diṭṭhinandī
diṭṭhisneho diṭṭhimucchā diṭṭhipipāsā diṭṭhipariḷāho diṭṭhijjhosānaṃ
[diṭṭhiajjhosānaṃ (sī. pī.)] diṭṭhitaṇhā
sānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của các kiến. Do
như không thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy
hại, sự xuất ly các kiến, nên kiến tham, kiến hỷ, kiến luyến, kiến
đam mê, kiến khát, kiến năo, kiến chấp thủ, kiến ái trong các kiến
xâm chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhiyogo. Iti kāmayogo
bhavayogo diṭṭhiyogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kiến ách.
|
‘‘Avijjāyogo ca kathaṃ
hoti?
|
Và thế nào là vô minh ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānāti. Tassa channaṃ
phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ appajānato yā chasu phassāyatanesu avijjā
aññāṇaṃ sānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của sáu xúc xứ.
Do như không thật quán tri sự tập khởi ... sự xuất ly của sáu xúc
xứ, nên vô minh, vô trí trong sáu xúc xứ xâm chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
avijjāyogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô minh ách.
|
Iti kāmayogo bhavayogo
diṭṭhiyogo avijjāyogo, saṃyutto pāpakehi akusalehi dhammehi
saṃkilesikehi ponobhavikehi [pono bbhavikehi
(syā. ka.)] sadarehi dukkhavipākehi āyatiṃ
jātijarāmaraṇikehi. Tasmā ayogakkhemīti vuccati.
|
Đây là dục ách, hữu ách, kiến ách và vô minh ách.
Bị trói buộc bởi các ác bất thiện pháp, các phiền năo, các pháp
bị tái sanh, phiền nhiễu, các quả khổ dị thục trong tương lai, bởi
sanh già, chết, do vậy được gọi là không an ổn khỏi các ách.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro yogā.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn ách này.
|
‘‘Cattārome
, bhikkhave, visaṃyogā. Katame cattāro?
|
2. Này các Tỷ-kheo, có bốn ách ly này. Thế nào là bốn?
|
Kāmayogavisaṃyogo,
bhavayogavisaṃyogo, diṭṭhiyogavisaṃyogo, avijjāyogavisaṃyogo.
|
Ly dục ách, ly hữu ách, ly kiến ách, ly vô minh ách.
|
Katamo ca, bhikkhave, kāmayogavisaṃyogo?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ly dục ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco kāmānaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
pajānāti. Tassa kāmānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānato yo kāmesu kāmarāgo
kāmanandī kāmasneho kāmamucchā kāmapipāsā kāmapariḷāho kāmajjhosānaṃ
kāmataṇhā sā nānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của các dục. Do
như thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự
xuất ly của các dục, nên dục tham, dục hỷ, dục luyến, dục đam mê,
dục khát, dục năo, dục chấp thủ, dục ái trong các dục không xâm
chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmayogavisaṃyogo. Iti
kāmayogavisaṃyogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ly dục ách.
|
‘‘Bhavayogavisaṃyogo
ca kathaṃ hoti?
|
Và thế nào là ly hữu ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
bhavānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca
yathābhūtaṃ pajānāti. Tassa bhavānaṃ samudayañca atthaṅgamañca
assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
pajānato yo bhavesu bhavarāgo bhavanandī bhavasneho bhavamucchā
bhavapipāsā bhavapariḷāho bhavajjhosānaṃ bhavataṇhā sā nānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người như thật quán tri sự tập khởi,
sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của các hữu. Do như
thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự
xuất ly của các hữu, nên hữu tham, hữu hỷ, hữu luyến, hữu đam mê,
hữu khát, hữu năo, hữu chấp thủ, hữu ái trong các hữu không xâm
chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
bhavayogavisaṃyogo. Iti kāmayogavisaṃyogo bhavayogavisaṃyogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ly hữu ách.
|
‘‘Diṭṭhiyogavisaṃyogo ca
kathaṃ hoti?
|
Và thế nào là ly kiến ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
diṭṭhīnaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānāti. Tassa
diṭṭhīnaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānato yo diṭṭhīsu diṭṭhirāgo diṭṭhinandī
diṭṭhisneho diṭṭhimucchā diṭṭhipipāsā diṭṭhipariḷāho diṭṭhijjhosānaṃ
diṭṭhitaṇhā sā nānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của các kiến. Do
như thật quán tri sự tập khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự
xuất ly của các kiến, nên kiến tham, kiến hỷ, kiến luyến, kiến đam
mê, kiến khát, kiến năo, kiến chấp thủ, kiến ái trong các kiến không
xâm chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, diṭṭhiyogavisaṃyogo. Iti
kāmayogavisaṃyogo bhavayogavisaṃyogo diṭṭhiyogavisaṃyogo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ly kiến ách.
|
‘‘Avijjāyogavisaṃyogo ca
kathaṃ hoti?
|
Và thế nào là ly vô minh ách?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānāti. Tassa channaṃ
phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānato yā chasu phassāyatanesu avijjā
aññāṇaṃ sā nānuseti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người như thật quán tri sự tập
khởi, sự chấm dứt, vị ngọt, sự nguy hại, sự xuất ly của sáu xúc xứ.
Do như thật quán tri sự tập khởi ... sự xuất ly của sáu xúc xứ, nên
vô minh, vô trí trong sáu xúc xứ không xâm chiếm và tồn tại.
|
Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
avijjāyogavisaṃyogo .
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ly vô minh ách.
|
Iti kāmayogavisaṃyogo
bhavayogavisaṃyogo diṭṭhiyogavisaṃyogo avijjāyogavisaṃyogo,
visaṃyutto pāpakehi akusalehi dhammehi saṃkilesikehi ponobhavikehi
sadarehi dukkhavipākehi āyatiṃ jātijarāmaraṇikehi. Tasmā
yogakkhemīti vuccati.
|
Đây là ly dục ách, ly hữu ách, ly kiến ách và ly vô minh ách.
Không bị trói buộc bởi các ác bất thiện pháp, các phiền năo, các
pháp bị tái sanh, phiền nhiễu, các quả khổ dị thục trong tương lai,
bởi sanh già, chết, do vậy được gọi là an ổn khỏi các ách.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro visaṃyogā’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn ly ách này.
|
‘‘Kāmayogena
saṃyuttā, bhavayogena cūbhayaṃ;
Diṭṭhiyogena saṃyuttā, avijjāya purakkhatā.
‘‘Sattā gacchanti saṃsāraṃ, jātimaraṇagāmino;
Ye ca kāme pariññāya, bhavayogañca sabbaso.
‘‘Diṭṭhiyogaṃ samūhacca,
avijjañca virājayaṃ;
Sabbayogavisaṃyuttā, te ve yogātigā munī’’ti.
dasamaṃ;
Bhaṇḍagāmavaggo paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Anubuddhaṃ papatitaṃ dve, khatā anusotapañcamaṃ;
Appassuto
ca sobhanaṃ, vesārajjaṃ taṇhāyogena te dasāti.
|
3.
Bị trói buộc cả hai
Dục ách và hữu ách
Bị trói buộc kiến ách
Với vô minh thượng thủ
Chúng sanh bị luân chuyển
Đi đến sanh và chết
Những ai liễu tri dục
Và toàn bộ hữu ách
Nhổ vất bỏ kiến ách
Và từ bỏ vô minh
Ly hệ tất cả ách
Họ vượt khỏi các ách
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|