ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
Aṅguttaranikāyo
|
Aṅguttaranikāye
|
Tăng Chi Bộ
|
2. Caravaggo
|
2. Caravaggo
|
II. Phẩm Hành
|
1. Carasuttaṃ
|
1.
Carasuttavaṇṇanā
|
I. (11) Hành.
|
11.[itivu.
110] ‘‘Carato cepi, bhikkhave,
bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko
vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na vinodeti na
byantīkaroti [byantikaroti (pī.), byantiṃ karoti
(ka.)] na anabhāvaṃ gameti, carampi, bhikkhave, bhikkhu
evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti
vuccati.
|
11.
Dutiyassa paṭhame
adhivāsetīti cittaṃ adhiropetvā vāseti.
Nappajahatīti na pariccajati.
Na vinodetīti na nīharati.
Na byantīkarotīti na vigatantaṃ
paricchinnaparivaṭumaṃ karoti. Na anabhāvaṃ gametīti
na anuabhāvaṃ avaḍḍhiṃ vināsaṃ gameti. Carampīti
carantopi. Anātāpīti nibbīriyo.
Anottāpīti upavādabhayarahito.
Satatanti niccaṃ. Samitanti
nirantaraṃ. Evaṃ sabbattha atthaṃ ñatvā sukkapakkhe
vuttavipariyāyena attho veditabbo.
Gāthāsu
gehanissitanti kilesanissitaṃ.
Mohaneyyesūti mohajanakesu ārammaṇesu.
Abhabboti abhājanabhūto.
Phuṭṭhuṃ sambodhimuttamanti arahattamaggasaṅkhātaṃ
uttamañāṇaṃ phusituṃ.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo
khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu
Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ, không có tẩy sạch, không có chấm
dứt, không có đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo
đang đi có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người không có nhiệt
t́nh, không có xấu hổ, liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ
liệt.
|
‘‘Ṭhitassa
cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati
kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu
adhivāseti, nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ
gameti, ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī
satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.
‘‘Nisinnassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā
vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti, nappajahati na
vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, nisinnopi, bhikkhave,
bhikkhu evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī satataṃ samitaṃ kusīto
hīnavīriyo’ti vuccati.
‘‘Sayānassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati kāmavitakko vā
byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu adhivāseti,
nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti,
sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto ‘anātāpī anottāpī
satataṃ samitaṃ kusīto hīnavīriyo’ti vuccati.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi
đang đứng ... khi đang ngồi ... khi đang nằm, thức khởi lên dục tầm,
hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo chấp nhận, không có từ bỏ,
không có tẩy sạch, không có chấm dứt, không có đi đến không hiện
hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi đang nằm, thức có sở hành như
vậy, vị ấy được gọi là người không có nhiệt t́nh, không có xấu hổ,
liên tục thường hằng biếng nhác, tinh tấn hạ liệt.
|
‘‘Carato cepi,
bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā
vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, carampi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto
‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.
|
2. Này các Tỷ-kheo, Nếu Tỷ-kheo
khi đang đi khởi lên dục tầm, hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu
Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đi đến không
hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo đang đi có sở hành như vậy,
vị ấy được gọi là người có nhiệt t́nh, có xấu hổ, liên tục thường
hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng.
|
‘‘Ṭhitassa
cepi, bhikkhave, bhikkhuno uppajjati
kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu
nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti,
ṭhitopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ
āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.
‘‘Nisinnassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno uppajjati kāmavitakko vā byāpādavitakko vā
vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu nādhivāseti, pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, nisinnopi,
bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ
āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.
‘‘Sayānassa
cepi, bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa uppajjati
kāmavitakko vā byāpādavitakko vā vihiṃsāvitakko vā. Taṃ ce bhikkhu
nādhivāseti, pajahati vinodeti byantīkaroti
anabhāvaṃ gameti, sayānopi, bhikkhave, bhikkhu jāgaro evaṃbhūto
‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo pahitatto’ti
vuccatī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo khi
đang đứng ... khi đang ngồi ... khi đang nằm, thức khởi lên dục tầm,
hay sân tầm, hay hại tầm mà nếu Tỷ-kheo không chấp nhận, từ bỏ, tẩy
sạch, chấm dứt, đi đến không hiện hữu; này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo
khi đang nằm, thức có sở hành như vậy, vị ấy được gọi là người có
nhiệt t́nh, có xấu hổ, liên tục thường hằng tinh cần, tinh tấn,
siêng năng.
|
‘‘Caraṃ vā yadi vā tiṭṭhaṃ, nisinno
uda vā sayaṃ;
Yo vitakkaṃ
vitakketi, pāpakaṃ gehanissitaṃ.
‘‘Kummaggappaṭipanno so, mohaneyyesu mucchito;
Abhabbo tādiso
bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttamaṃ.
‘‘Yo ca caraṃ vā
tiṭṭhaṃ vā, nisinno uda vā sayaṃ;
Vitakkaṃ
samayitvāna, vitakkūpasame rato;
Bhabbo so tādiso
bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttama’’nti. paṭhamaṃ;
|
Nếu khi đi khi đứng
Khi ngồi hay khi nằm
Khởi lên ác tầm tư
Liên hệ đến gia đ́nh
Thực hành theo ác đạo
Mờ ám bởi si mê
Vị Tỷ-kheo như vậy
Không chứng Vô thượng giác
Ai khi đi khi đứng
Khi ngồi hay khi nằm
Điều phục được tâm tư
Yêu thích tầm chỉ tịnh
Vị Tỷ-kheo như vậy
Chứng được Vô thượng giác
|
2. Sīlasuttaṃ
|
2.
Sīlasuttavaṇṇanā
|
(II) (12) Chế Ngự
|
12.
‘‘Sampannasīlā, bhikkhave, viharatha sampannapātimokkhā,
pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha
ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino. Samādāya
sikkhatha sikkhāpadesu. Sampannasīlānaṃ vo, bhikkhave, viharataṃ
sampannapātimokkhānaṃ pātimokkhasaṃvarasaṃvutānaṃ viharataṃ
ācāragocarasampannānaṃ aṇumattesu vajjesu bhayadassāvīnaṃ samādāya
sikkhataṃ sikkhāpadesu kimassa uttari karaṇīyaṃ?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, hăy sống đầy đủ
giới, đầy đủ giới bổn Pàtimokkha, được chế ngự với sự chế ngự của
Pàtimokkha. Hăy sống đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong
các lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Đă sống
đầy đủ giới, này các Tỷ-kheo, đầy đủ giới bổn Pàtimokkha, đă được
chế ngự với sự chế ngự của Pàtimokkha, sống đầy đủ uy nghi chánh
hạnh, thấy sợ hăi trong các lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong
các học pháp, c̣n có ǵ cần phải làm thêm nữa?
|
‘‘Carato cepi,
bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato
hoti, thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti,
āraddhaṃ hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā,
passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, carampi,
bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ
āraddhavīriyo pahitatto’ti vuccati.
|
|
Nếu Tỷ-kheo trong khi đi, tham,
sân, si được từ bỏ, hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi được từ bỏ,
tinh cần, tinh tấn, không có thụ động, niệm được an trú không có
thất niệm, thân được khinh an, không có cuồng nhiệt, tâm được định
tĩnh nhất tâm. Này các Tỷ-kheo, nếu các Tỷ-kheo khi đang đi có sở
hành như vậy; vị ấy được gọi là người có nhiệt tâm, có xấu hổ, liên
tục thường hằng tinh cần, tinh tấn, siêng năng.
|
‘‘Ṭhitassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ…
uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ
asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho,
samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, ṭhitopi, bhikkhave,
bhikkhu evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo
pahitatto’ti vuccati.
‘‘Nisinnassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno abhijjhābyāpādo vigato hoti, thinamiddhaṃ…
uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ hoti vīriyaṃ
asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho,
samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, nisinnopi, bhikkhave, bhikkhu evaṃbhūto
‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo
pahitatto’ti vuccati.
‘‘Sayānassa cepi,
bhikkhave, bhikkhuno jāgarassa abhijjhābyāpādo vigato hoti,
thinamiddhaṃ… uddhaccakukkuccaṃ… vicikicchā pahīnā hoti, āraddhaṃ
hoti vīriyaṃ asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo
asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekaggaṃ, sayānopi, bhikkhave, bhikkhu
jāgaro evaṃbhūto ‘ātāpī ottāpī satataṃ samitaṃ āraddhavīriyo
pahitatto’ti vuccatī’’ti.
|
|
Nếu Tỷ-kheo trong khi đứng, ...
nếu Tỷ-kheo trong khi ngồi ... nếu Tỷ-kheo trong khi nằm thức, tham,
sân, si được từ bỏ ... hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi được đoạn
tận , tinh cần, tinh tấn, không có thụ động, niệm được an trú không
có thất niệm, thân được khinh an, không có cuồng nhiệt, tâm được
định tĩnh nhất tâm. Này các Tỷ-kheo, nếu các Tỷ-kheo khi đang thức
có sở hành như vậy; vị ấy được gọi là người có nhiệt tâm, có xấu hổ,
liên tục thường hằng tinh cần tinh tấn, siêng năng.
|
‘‘Yataṃ [yathā
(ka.) itivu. 111] care yataṃ [yathā (ka.)
itivu. 111] tiṭṭhe, yataṃ [yathā (ka.)
itivu. 111] acche yataṃ [yathā (ka.)
itivu. 111] saye;
Yataṃ
[yathā (ka.) itivu. 111] samiñjaye
[sammiñjaye (sī. syā. kaṃ. pī.)] bhikkhu,
yatamenaṃ [yatameva naṃ (sī.), yatametaṃ (syā.
kaṃ.), yatameva (?)] pasāraye.
‘‘Uddhaṃ
tiriyaṃ apācīnaṃ, yāvatā jagato gati;
Samavekkhitā ca
dhammānaṃ, khandhānaṃ udayabbayaṃ.
‘‘Cetosamathasāmīciṃ, sikkhamānaṃ sadā sataṃ;
Satataṃ
pahitattoti, āhu bhikkhuṃ tathāvidha’’nti. dutiyaṃ;
|
12.
Dutiye sampannasīlāti
paripuṇṇasīlā. Sampannapātimokkhāti
paripuṇṇapātimokkhā. Pātimokkhasaṃvarasaṃvutāti
pātimokkhasaṃvarasīlena saṃvutā pihitā upetā
hutvā viharatha. Ācāragocarasampannāti
ācārena ca gocarena ca sampannā samupāgatā bhavatha.
Aṇumattesu vajjesūti aṇuppamāṇesu dosesu.
Bhayadassāvinoti tāni aṇumattāni vajjāni
bhayato dassanasīlā. Samādāya sikkhatha
sikkhāpadesūti sabbasikkhākoṭṭhāsesu samādātabbaṃ samādāya
gahetvā sikkhatha. ‘‘Sampannasīlānaṃ…pe… sikkhāpadesū’’ti ettakena
dhammakkhānena sikkhattaye samādāpetvā ceva paṭiladdhaguṇesu ca
vaṇṇaṃ kathetvā idāni uttari kātabbaṃ dassento
kimassātiādimāha. Tattha kimassāti
kiṃ bhaveyya.
Yataṃ careti yathā
caranto yato hoti saṃyato, evaṃ careyya. Esa nayo sabbattha.
Accheti nisīdeyya.
Yatamenaṃ pasārayeti yaṃ aṅgapaccaṅgaṃ
pasāreyya, taṃ yataṃ saṃyatameva katvā pasāreyya.
Uddhanti upari. Tiriyanti majjhaṃ.
Apācīnanti adho. Ettāvatā atītā paccuppannā
anāgatā ca pañcakkhandhā kathitā. Yāvatāti
paricchedavacanaṃ. Jagatogatīti
lokassa nipphatti. Samavekkhitā ca dhammānaṃ,
khandhānaṃ udayabbayanti etesaṃ sabbaloke atītādibhedānaṃ
pañcakkhandhadhammānaṃ udayañca vayañca samavekkhitā.
‘‘Pañcakkhandhānaṃ udayaṃ passanto pañcavīsati lakkhaṇāni passati,
vayaṃ passanto pañcavīsati lakkhaṇāni passatī’’ti vuttehi
samapaññāsāya lakkhaṇehi sammā avekkhitā hoti.
Cetosamathasāmīcinti cittasamathassa anucchavikaṃ paṭipadaṃ.
Sikkhamānanti paṭipajjamānaṃ, pūrayamānanti
attho. Pahitattoti pesitatto.
Āhūti kathayanti. Sesamettha uttānameva.
Imasmiṃ pana sutte sīlaṃ missakaṃ kathetvā gāthāsu khīṇāsavo
kathito.
|
Đi đứng biết tự chế
Ngồi nằm biết tự chế
Tỷ-kheo biết tự chế
Khi co tay, duỗi tay
Phía trên, ngang cùng khắp
Xa cho đến cùng tột
Bất cứ sanh thú nào
Ở tại thế giới này
Khéo quán sát sanh diệt
Của tất cả pháp uẩn
Tâm chỉ tịnh chánh hạnh
Thường xuyên chuyên học tập
Liên tục, hằng siêng năng
Tỷ-kheo được gọi vậy.
|
3. Padhānasuttaṃ
|
3.
Padhānasuttavaṇṇanā
|
(III) (13) Chánh Cần
|
13.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, sammappadhānāni. Katamāni cattāri?
|
13.
Tatiye sammappadhānānīti
sundarapadhānāni uttamavīriyāni. Sammappadhānāti
paripuṇṇavīriyā. Māradheyyābhibhūtāti
tebhūmakavaṭṭasaṅkhātaṃ māradheyyaṃ abhibhavitvā samatikkamitvā
ṭhitā. Te asitāti te khīṇāsavā anissitā
nāma. Jātimaraṇabhayassāti jātiñca
maraṇañca paṭicca uppajjanakabhayassa, jātimaraṇasaṅkhātasseva vā
bhayassa. Pāragūti pāraṅgatā.
Te tusitāti te khīṇāsavā tuṭṭhā nāma.
Jetvā māraṃ savāhininti sasenakaṃ māraṃ
jinitvā ṭhitā. Teanejāti
te khīṇāsavā taṇhāsaṅkhātāya ejāya anejā niccalā nāma.
Namucibalanti mārabalaṃ.
Upātivattāti atikkantā. Te sukhitāti
te khīṇāsavā lokuttarasukhena sukhitā nāma. Tenevāha –
‘‘Sukhitā vata
arahanto, taṇhā nesaṃ na vijjati;
Asmimāno
samucchinno, mohajālaṃ padālita’’nti. (saṃ. ni. 3.76);
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn chánh
cần này. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya
chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati
cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ
dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ
paggaṇhāti padahati; anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya
chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati
cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā
asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ
janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Imāni
kho, bhikkhave, cattāri sammappadhānānī’’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh
không được sanh khởi, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn,
tŕ tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đă sanh ra
được diệt trừ, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ
tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh được
sanh khởi, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, tŕ tâm;
với mục đích khiến cho các thiện pháp đă được sanh có thể duy tŕ,
không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được
viên măn, khởi lên ư muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, tŕ tâm; này
các Tỷ-kheo, đây là bốn chánh cần.
|
‘‘Sammappadhānā māradheyyābhibhūtā,
Te asitā
jātimaraṇabhayassa pāragū;
Te tusitā jetvā
māraṃ savāhiniṃ [savāhanaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)]
te anejā,
Sabbaṃ namucibalaṃ
upātivattā te sukhitā’’ti. tatiyaṃ;
|
Với các pháp chánh cần
Chúng chinh phục Ma giới
Không dính chúng vượt qua
Sợ hăi về sanh tử
Hoan hỷ ly dục vọng
Chúng thắng Ma, Ma quân
Mọi lực namuci
Chúng thoát ly, an lạc.
|
4. Saṃvarasuttaṃ
|
4.
Saṃvarasuttavaṇṇanā
|
(IV) (14) Chế Ngự
|
14.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, padhānāni. Katamāni
cattāri?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn tinh cần
này. Thế nào là bốn?
|
Saṃvarappadhānaṃ,
pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
|
|
Tinh cần chế ngự, tinh cần đoạn
tận, tinh cần tu tập, tinh cần hộ tŕ.
|
Katamañca,
bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần chế ngự?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ
, tassa saṃvarāya paṭipajjati, rakkhati
cakkhundriyaṃ, cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
với mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng
riêng. Những nguyên ǵ, v́ nhăn căn không được chế ngự, khiến tham
ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên
nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn, thật hành sự hộ tŕ nhăn căn.
|
Sotena saddaṃ
sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena
phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya
na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī, yatvādhikaraṇamenaṃ
manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā
dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati, rakkhati
manindriyaṃ, manindriye saṃvaraṃ āpajjati.
|
|
Khi tai nghe tiếng ... mũi ngửi
hương ... lưỡi nếm vị ... thâm cảm xúc ... ư nhận thức các pháp, vị
ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những
nguyên nhân ǵ, v́ ư căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi,
các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ
tŕ ư căn, thật hành sự hộ tŕ ư căn.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh
cần chế ngự.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, pahānappadhānaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần đoạn tận?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ
vihiṃsāvitakkaṃ…pe… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti
pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có chấp nhận dục tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt,
khiến cho không hiện hữu lại; không có chấp nhận sân tầm khởi lên
... không có chấp nhận hại tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt,
khiến cho không hiện hữu lại, không có chấp nhận các ác bất thiện
khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, khiến cho không hiện hữu lại.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, pahānappadhānaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh
cần đoạn tận.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần tu tập?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu satisambojjhaṅgaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ
nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ, dhammavicayasambojjhaṅgaṃ
bhāveti… vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāveti…
pītisambojjhaṅgaṃ bhāveti… passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāveti…
samādhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāveti
vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu
tập niệm giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham, y chỉ đoạn diệt,
đưa đến xả ly; tu tập trạch pháp giác chi ... tu tập tinh tấn giác
chi ... tu tập hỷ giác chi ... tu tập khinh an giác chi ... tu tập
định giác chi ... tu tập xả giác chi, y chỉ viễn ly, y chỉ ly tham,
y chỉ đoạn diệt, đưa đến xả ly.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh
cần tu tập.
|
‘‘Katamañca
, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần hộ tŕ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannaṃ bhaddakaṃ samādhinimittaṃ anurakkhati aṭṭhikasaññaṃ
puḷavakasaññaṃ vinīlakasaññaṃ vicchiddakasaññaṃ uddhumātakasaññaṃ.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hộ
tŕ định tướng hiền thiện đă sanh, tướng bộ xương, tướng trùng ăn,
tướng bầm xanh, tướng đầy ứ, mủ nồng, tướng nứt nẻ, tướng phồng
trướng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ tŕ.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri padhānānī’’ti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn này tinh
cần này.
|
‘‘Saṃvaro ca pahānañca, bhāvanā
anurakkhaṇā;
Ete
padhānā cattāro, desitādiccabandhunā;
Yehi bhikkhu
idhātāpī, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti. catutthaṃ;
|
14.
Catutthe padhānānīti vīriyāni.
Saṃvarappadhānanti cakkhādīni saṃvarantassa
uppannavīriyaṃ .
Pahānappadhānanti kāmavitakkādayo pajahantassa
uppannavīriyaṃ. Bhāvanāppadhānanti
sambojjhaṅge bhāventassa uppannavīriyaṃ.
Anurakkhaṇāppadhānanti samādhinimittaṃ anurakkhantassa
uppannavīriyaṃ.
Vivekanissitantiādīsu
viveko, virāgo, nirodhoti tīṇipi nibbānassa nāmāni. Nibbānaṃ hi
upadhivivekattā viveko, taṃ āgamma rāgādayo
virajjantīti virāgo, nirujjhantīti
nirodho. Tasmā vivekanissitantiādīsu
ārammaṇavasena vā adhigantabbavasena vā nibbānanissitanti attho.
Vossaggapariṇāminti
ettha dve vossaggā – pariccāgavossaggo ca pakkhandanavossaggo ca.
Tattha vipassanā tadaṅgavasena kilese ca khandhe ca rāgaṃ
pariccajatīti pariccāgavossaggo. Maggo
ārammaṇavasena nibbānaṃ pakkhandatīti
pakkhandanavossaggo. Tasmā vossaggapariṇāminti yathā
bhāviyamāno satisambojjhaṅgo vossaggatthāya
pariṇamati, vipassanābhāvañca maggabhāvañca pāpuṇāti, evaṃ taṃ
bhāvetīti ayamettha attho. Sesapadesupi eseva nayo.
Bhaddakanti
laddhakaṃ. Samādhinimittaṃ vuccati
aṭṭhikasaññādivasena adhigato samādhiyeva.
Anurakkhatīti samādhipāripanthikadhamme rāgadosamohe sodhento
rakkhati. Ettha ca aṭṭhikasaññādikā pañceva saññā vuttā, imasmiṃ
pana ṭhāne dasapi asubhāni vitthāretvā kathetabbāni. Tesaṃ vitthāro
visuddhimagge (visuddhi. 1.102 ādayo) vuttoyeva. Gāthāya
saṃvarādinipphādakaṃ vīriyameva vuttaṃ. Khayaṃ
dukkhassa pāpuṇeti dukkhakkhayasaṅkhātaṃ arahattaṃ
pāpuṇeyyāti.
|
Chế ngự và đoạn tận
Tu tập và hộ tŕ
Bốn loại tinh cần này
Được bà con mặt trời
Tuyên bố và thuyết giảng
Ở đời vị Tỷ-kheo
Nhiệt t́nh đối với chúng
Đạt được diệt khổ tận
|
5. Paññattisuttaṃ
|
5.
Paññattisuttavaṇṇanā
|
(V) (15) Thi Thiết
|
15.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, aggapaññattiyo.
Katamā catasso?
|
15.
Pañcame aggapaññattiyoti uttamapaññattiyo.
Attabhāvīnanti attabhāvavantānaṃ.
Yadidaṃ rāhu asurindoti yo esa rāhu
asurindo ayaṃ aggoti. Ettha rāhu kira asurindo cattāri
yojanasahassāni aṭṭha ca yojanasatāni ucco, bāhantaramassa
dvādasayojanasatāni, hatthatalapādatalānaṃ puthulatā tīṇi
yojanasatāni. Aṅgulipabbāni paṇṇāsa yojanāni, bhamukantaraṃ
paṇṇāsayojanaṃ, nalāṭaṃ tiyojanasataṃ, sīsaṃ navayojanasataṃ.
Kāmabhogīnaṃ yadidaṃ rājā mandhātāti yo esa
rājā mandhātā nāma, ayaṃ dibbepi mānusakepi kāme paribhuñjanakānaṃ
sattānaṃ aggo nāma. Esa hi asaṅkheyyāyukesu
manussesu nibbattitvā icchiticchitakkhaṇe hiraññavassaṃ vassāpento
mānusake kāme dīgharattaṃ paribhuñji. Devaloke
pana yāva chattiṃsāya indānaṃ āyuppamāṇaṃ, tāva paṇīte kāme
paribhuñjīti kāmabhogīnaṃ aggo nāma jāto.
Ādhipateyyānanti adhipatiṭṭhānaṃ jeṭṭhakaṭṭhānaṃ karontānaṃ.
Tathāgato aggamakkhāyatīti
lokiyalokuttarehi guṇehi tathāgato aggo seṭṭho uttamo akkhāyati.
Iddhiyā yasasā jalanti
dibbasampattisamiddhiyā ca parivārasaṅkhātena yasasā ca jalantānaṃ.
Uddhaṃ tiriyaṃ apācīnanti upari ca majjhe
ca heṭṭhā ca. Yāvatā jagato gatīti yattakā
lokanipphatti.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn thi
thiết tối thượng này. Thế nào là bốn?
|
Etadaggaṃ,
bhikkhave, attabhāvīnaṃ yadidaṃ – rāhu asurindo.
|
Tối thượng trong những kẻ có tự
ngă, này các Tỷ-kheo, tức là Ràhu, A-tu-la vương.
|
Etadaggaṃ,
bhikkhave, kāmabhogīnaṃ yadidaṃ – rājā mandhātā.
|
Tối thượng trong các vị thọ hưởng
các dục, này các Tỷ-kheo, tức là vua Mandhàtà.
|
Etadaggaṃ,
bhikkhave, ādhipateyyānaṃ yadidaṃ – māro pāpimā.
|
Tối thượng trong các vị có quyền
lực tối thắng, này các Tỷ-kheo, tức là ác Ma.
|
Sadevake,
bhikkhave, loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya tathāgato aggamakkhāyati arahaṃ sammāsambuddho.
|
Trong thế giới chư Thiên, Ác ma,
Phạm thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người,
này các Tỷ-kheo, Như Lai được gọi là tối thượng, bậc A-la-hán, Chánh
Đẳng Giác.
|
Imā kho,
bhikkhave, catasso aggapaññattiyo’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn sự thi
thiết tối thượng này.
|
‘‘Rāhuggaṃ attabhāvīnaṃ, mandhātā
kāmabhoginaṃ;
Māro
ādhipateyyānaṃ, iddhiyā yasasā jalaṃ.
‘‘Uddhaṃ tiriyaṃ
apācīnaṃ, yāvatā jagato gati;
Sadevakassa
lokassa, buddho aggo pavuccatī’’ti. pañcamaṃ;
|
Ràhù là tối thượng
Trong các vị tự ngă
Mandhàtà tối thượng
Trong các vị hưởng dục
Màrà là tối thượng
Giữa những bậc uy quyền
Với thần túc danh xưng
Vị ấy được chói sáng
Phía trên, ngang phía dưới
Khắp sanh thú ở đời
Trong thế giới chư Thiên
Phật được gọi tối thượng.
|
6. Sokhummasuttaṃ
|
6.
Sokhummasuttavaṇṇanā
|
(VI) (16).- Trí Tế Nhị
|
16.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, sokhummāni. Katamāni cattāri?
|
16.
Chaṭṭhe sokhummānīti
sukhumalakkhaṇapaṭivijjhanakāni ñāṇāni.
Rūpasokhummena samannāgato hotīti rūpe
saṇhasukhumalakkhaṇapariggāhakena ñāṇena samannāgato hoti.
Paramenāti uttamena. Tena
ca rūpasokhummenāti tena yāva anulomabhāvaṃ pattena
sukhumalakkhaṇapariggāhakañāṇena. Na samanupassatīti
natthibhāveneva na passati. Na patthetīti
natthibhāveneva na pattheti. Vedanāsokhummādīsupi
eseva nayo.
Rūpasokhummataṃ ñatvāti
rūpakkhandhassa saṇhasukhumalakkhaṇapariggāhakena ñāṇena sukhumataṃ
jānitvā. Vedanānañca sambhavanti
vedanākkhandhassa ca pabhavaṃ jānitvā. Saññā yato
samudetīti yasmā kāraṇā saññākkhandho samudeti nibbattati,
tañca jānitvā. Atthaṃgacchati
yattha cāti yasmiṃ ṭhāne nirujjhati, tañca jānitvā.
Saṅkhāre parato ñatvāti saṅkhārakkhandhaṃ
aniccatāya lujjanabhāvena parato jānitvā. Iminā hi padena
aniccānupassanā kathitā. Dukkhato no ca attatoti
iminā dukkhānattānupassanā. Santoti
kilesasantatāya santo. Santipade ratoti
nibbāne rato. Iti suttante catūsu ṭhānesu vipassanāva kathitā,
gāthāsu lokuttaradhammopīti.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn trí tế
nhị này. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu rūpasokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca
rūpasokhummena aññaṃ rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ
vā paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca rūpasokhummena aññaṃ
rūpasokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.
Vedanāsokhummena samannāgato hoti paramena;
tena ca vedanāsokhummena aññaṃ vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā
paṇītataraṃ vā na samanupassati; tena ca vedanāsokhummena aññaṃ
vedanāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.
Saññāsokhummena samannāgato hoti paramena; tena ca saññāsokhummena
aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na samanupassati;
tena ca saññāsokhummena aññaṃ saññāsokhummaṃ uttaritaraṃ vā
paṇītataraṃ vā na pattheti. Saṅkhārasokhummena samannāgato hoti
paramena; tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ
uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na
samanupassati; tena ca saṅkhārasokhummena aññaṃ saṅkhārasokhummaṃ
uttaritaraṃ vā paṇītataraṃ vā na pattheti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
thành tựu trí tế nhị đối với sắc, không thấy một trí tế nhị đối với
sắc nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với sắc nào
khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy
thành tựu trí tế nhị đối với thọ, không thấy một trí tế nhị đối với
thọ nào khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
Vị ấy không có phát nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với thọ nào
khác tối thượng hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy
thành tựu trí tế nhị đối với tưởng ... thành tựu trí tế nhị đối với
các hành, không thấy một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng
hơn, thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy. Vị ấy không có phát
nguyện đạt đến một trí tế nhị đối với hành nào khác tối thượng hơn,
thù diệu hơn trí tế nhị thù thắng ấy.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri sokhummānī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn trí tế
nhị.
|
‘‘Rūpasokhummataṃ
ñatvā, vedanānañca sambhavaṃ;
Saññā yato
samudeti, atthaṃ gacchati yattha ca;
Saṅkhāre parato
ñatvā, dukkhato no ca attato.
‘‘Sa ve sammaddaso
bhikkhu, santo santipade rato;
Dhāreti antimaṃ
dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti. chaṭṭhaṃ;
|
Biết trí tế nhị sắc
Biết hiện hữu các thọ
Từ đâu tưởng sanh khởi
Tại đâu tưởng chấm dứt
Biết các hành biến khác
Là không, không là ngă
Nếu Tỷ-kheo thấy chánh
Tịch tịnh, ưa tịch tịnh
Thọ tŕ thân tối hậu
Thắng Ma và Ma quân.
|
7.
Paṭhamaagatisuttaṃ
|
7.
Paṭhamaagatisuttavaṇṇanā
|
(VI) (17) Sanh Thú Không Nên Đi
|
17.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, agatigamanāni. Katamāni cattāri?
|
17-19.
Sattame agatigamanānīti
nagatigamanāni. Chandāgatiṃ gacchatīti
chandena agatiṃ gacchati, akattabbaṃ karoti. Sesesupi eseva nayo.
Chandā dosā bhayā mohāti chandena, dosena,
bhayena, mohena. Ativattatīti atikkamati.
Aṭṭhamaṃ uttānameva. Navame tathābujjhanakānaṃ vasena dvīhipi nayehi
kathitaṃ.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú
này không nên đi đến. Thế nào là bốn?
|
Chandāgatiṃ
gacchati, dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ
gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri agatigamanānī’’ti.
|
Đi đến sanh thú v́ dục, đi đến
sanh thú v́ sân, đi đến sanh thú v́ si, đi đến sanh thú v́ sợ hăi.
Có bốn sanh thú này không nên đi đến.
|
‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ
ativattati;
Nihīyati tassa
yaso, kāḷapakkheva candimā’’ti. sattamaṃ;
|
Dắt dẫn bởi dục sân
Bởi sợ hăi si mê
Ai vượt qua chánh pháp
Thời danh xưng người ấy
Bị tổn hại hư hại
Như trăng trong thời tối.
|
8.
Dutiyaagatisuttaṃ
|
(VIII) (18) Sanh Thú Nên Đi
|
18.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, nāgatigamanāni.
Katamāni cattāri?
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú
này nên đi đến. Thế nào là bốn?
|
Na chandāgatiṃ
gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na
bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri
nāgatigamanānī’’ti.
|
Không v́ dục đi đến sanh thú,
không v́ sân đi đến sanh thú, không v́ si đi đến sanh thú, không v́
sợ hăi đi đến sanh thú. Này các Tỷ-kheo, có bốn sanh thú này nên đi
đến.
|
‘‘Chandā dosā bhayā mohā, yo dhammaṃ nātivattati;
Āpūrati tassa
yaso, sukkapakkheva candimā’’ti. aṭṭhamaṃ;
|
Dắt dẫn bởi dục sân
Bởi sợ hăi si mê
Ai không vượt chánh pháp
Thời danh xưng người ấy
Được đầy đủ vuông tṛn
Như trăng trong thời sáng
|
9.
Tatiyaagatisuttaṃ
19.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, agatigamanāni. Katamāni cattāri?
Chandāgatiṃ gacchati ,
dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ gacchati
– imāni kho, bhikkhave, cattāri agatigamanāni.
‘‘Cattārimāni,
bhikkhave, nāgatigamanāni. Katamāni cattāri? Na chandāgatiṃ
gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na
bhayāgatiṃ gacchati – imāni kho, bhikkhave, cattāri
nāgatigamanānī’’ti.
‘‘Chandā dosā
bhayā mohā, yo dhammaṃ ativattati;
Nihīyati tassa
yaso, kāḷapakkheva candimā.
‘‘Chandā dosā
bhayā mohā, yo dhammaṃ nātivattati;
Āpūrati tassa
yaso, sukkapakkheva candimā’’ti. navamaṃ;
|
(IX) (19) Không Nên Đi
(Kinh này là kinh 17 và kinh 18
hợp lại)
|
10.
Bhattuddesakasuttaṃ
|
10.
Bhattuddesakasuttavaṇṇanā
|
(X) (20) Người Đầu Bếp
|
20.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
20.
Dasame bhattuddesakoti salākabhattādīnaṃ
uddesako. Kāmesu asaṃyatāti vatthukāmesu
kilesakāmehi asaṃyatā. Parisākasaṭoca
panesa vuccatīti ayañca pana so evarūpā parisākacavaro nāma
vuccatīti attho. Samaṇenāti buddhasamaṇena.
Parisāya maṇḍo ca panesa vuccatīti ayaṃ
evarūpā parisā vippasannena parisāmaṇḍoti vuccatīti.
Caravaggo dutiyo.
|
- Thành tựu bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, người đầu bếp như vậy tương xứng bị quăng vào địa ngục. Thế
nào là bốn?
|
Chandāgatiṃ
gacchati, dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ
gacchati – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato
bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
|
Đi đến sanh thú v́ dục, đi đến
sanh thú v́ sân, đi đến sanh thú v́ si, đi đến sanh thú v́ sợ hăi.
Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, một người đầu bếp như vậy
tương xứng bị quăng vào địa ngục.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto
evaṃ sagge. Katamehi catūhi?
|
- Thành tựu bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, một người đầu bếp như vậy tương xứng được sanh lên cơi
Trời. Thế nào là bốn?
|
Na chandāgatiṃ
gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ
gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati –
|
Không v́ dục đi đến sanh thú,
không v́ sân đi đến sanh thú, không v́ si đi đến sanh thú, không v́
sợ hăi đi đến sanh thú.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
|
Thành tựu bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
‘‘Ye keci kāmesu asaññatā janā,
Adhammikā honti
adhammagāravā;
Chandā dosā mohā
ca bhayā gāmino [chandā ca dosā ca bhayā ca
gāmino (sī. syā. kaṃ. pī)],
Parisākasaṭo
[parisakkasāvo (sī. syā.
kaṃ. pī.)] ca panesa vuccati.
‘‘Evañhi
vuttaṃ samaṇena jānatā,
Tasmā hi te
sappurisā pasaṃsiyā;
Dhamme ṭhitā ye na
karonti pāpakaṃ,
Na chandā na dosā
na mohā na bhayā ca gāmino [na chandadosā na
bhayā ca gāmino (sī. syā. kaṃ. pī.)];
‘‘Parisāya maṇḍo
ca panesa vuccati,
Evañhi vuttaṃ
samaṇena jānatā’’ti. dasamaṃ;
Caravaggo dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Caraṃ sīlaṃ
padhānāni, saṃvaraṃ paññatti pañcamaṃ;
Sokhummaṃ tayo
agatī, bhattuddesena te dasāti.
|
|
Những ai đối với dục
Hạng người không chế ngự
Là hạng người phi pháp
Tôn trọng điều phi pháp
Họ đi bị dắt dẫn
Bởi dục sân, sợ hăi
Làm uế nhiễm hội chúng
Họ được gọi như vậy
Như vậy họ được gọi
Bởi Sa-môn hiểu biết
Do vậy bậc Chân nhân
Các bậc đáng tán thán
Họ trú vào Chánh pháp
Họ không làm điều ác
Họ đi, không bị dẫn
Bởi dục, sân, sợ hăi
Tinh hoa của hội chúng
Họ được gọi như vậy
Như vậy họ được gọi
Bởi Sa-môn hiểu biết
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|