ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
5.
Rohitassavaggo
|
5.
Rohitassavaggo
|
V. Phẩm Rohitassa
|
1.
Samādhibhāvanāsuttaṃ
|
1.
Samādhibhāvanāsuttavaṇṇanā
|
(I) (41) Định
|
41.
‘‘Catasso imā,
bhikkhave, samādhibhāvanā. Katamā catasso?
|
41.
Pañcamassa paṭhame
ñāṇadassanappaṭilābhāyāti dibbacakkhuñāṇadassanassa
paṭilābhāya. Divāsaññaṃ adhiṭṭhātīti divāti
evaṃ saññaṃ adhiṭṭhāti. Yathā divā tathā rattinti
yathā divā ālokasaññā manasi katā, tatheva taṃ rattimpi manasi
karoti. Dutiyapadepi eseva nayo. Sappabhāsanti
dibbacakkhuñāṇobhāsena sahobhāsaṃ. Kiñcāpi
ālokasadisaṃ kataṃ, attho panettha na evaṃ sallakkhetabbo.
Dibbacakkhuñāṇāloko hi idhādhippeto.
Viditāti pākaṭā hutvā.
Kathaṃ pana vedanā viditā uppajjanti, viditā abbhatthaṃ gacchantīti?
Idha bhikkhu vatthuṃ pariggaṇhāti, ārammaṇaṃ pariggaṇhāti. Tassa
pariggahitavatthārammaṇatāya tā vedanā ‘‘evaṃ uppajjitvā evaṃ ṭhatvā
evaṃ nirujjhantī’’ti viditā uppajjanti, viditā tiṭṭhanti, viditā
abbhatthaṃ gacchanti nāma. Saññāvitakkesupi
eseva nayo.
Udayabbayānupassīti
udayañca vayañca passanto. Iti rūpanti evaṃ
rūpaṃ ettakaṃ rūpaṃ na ito paraṃ rūpaṃ atthīti.
Iti rūpassa samudayoti evaṃ rūpassa uppādo.
Atthaṅgamoti pana bhedo adhippeto.
Vedanādīsupi eseva nayo. Idañca pana metaṃ,
bhikkhave, sandhāya bhāsitanti, bhikkhave, yaṃ mayā etaṃ
puṇṇakapañhe ‘‘saṅkhāya lokasmi’’ntiādi bhāsitaṃ, taṃ idaṃ
phalasamāpattiṃ sandhāya bhāsitanti attho.
Tattha
saṅkhāyāti ñāṇena jānitvā.
Lokasminti sattaloke.
Paroparānīti uccāvacāni uttamādhamāni.
Iñjitanti calitaṃ. Natthi kuhiñci loketi
lokasmiṃ katthaci ekakkhandhepi ekāyatanepi
ekadhātuyāpi ekārammaṇepi natthi. Santoti
paccanīkakilesavūpasamena santo. Vidhūmoti
kodhadhūmena
vigatadhūmo. Evamettha suttante maggekaggatampi kathetvā gāthāya
phalasamāpattiyeva kathitāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn định
tu tập này. Thế nào là bốn?
|
Atthi, bhikkhave, samādhibhāvanā
bhāvitā bahulīkatā diṭṭhadhammasukhavihārāya saṃvattati;
|
Có định tu tập, này các Tỷ-kheo,
do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến hiện tại lạc trú.
|
atthi, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā ñāṇadassanappaṭilābhāya
saṃvattati;
|
Có định tu tập, này các Tỷ-kheo,
do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chứng được tri kiến.
|
atthi, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā satisampajaññāya saṃvattati;
|
Có định tu tập, này các Tỷ-kheo,
do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chánh niệm tỉnh giác.
|
atthi, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā āsavānaṃ khayāya saṃvattati.
|
Có định tu tập, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung măn, đưa đến đoạn tận các lậu hoặc.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā
diṭṭhadhammasukhavihārāya saṃvattati?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
định tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến hiện tại lạc
trú?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly
dục, ly các pháp bất thiện... chứng đạt và an trú sơ thiền ... thiền
thứ hai ... thiền thứ ba ... thiền thứ tư.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā diṭṭhadhammasukhavihārāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định
tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến hiện tại lạc trú.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, samādhibhāvanā bhāvitā
bahulīkatā ñāṇadassanappaṭilābhāya saṃvattati?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
định tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chứng được tri
kiến?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu ālokasaññaṃ manasi karoti, divāsaññaṃ adhiṭṭhāti – yathā
divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā.
Iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
tác ư tưởng ánh sáng, an trú tưởng ban ngày, ngày như thế nào thời
đêm như vậy, đêm như thế nào thời ngày như vậy. Như vậy, với tâm
rộng mở, không có bị bao phủ, tu tập tâm đến chỗ sáng chói.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā ñāṇadassanappaṭilābhāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định
tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chứng được tri kiến.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā satisampajaññāya
saṃvattati?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
định tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chánh niệm tỉnh
giác?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno viditā vedanā uppajjanti, viditā upaṭṭhahanti, viditā
abbhatthaṃ gacchanti; viditā saññā…pe… viditā
vitakkā uppajjanti, viditā upaṭṭhahanti, viditā abbhatthaṃ
gacchanti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với vị
Tỷ-kheo, thọ khởi lên được rơ biết, thọ an trú được rơ biết, thọ
chấm dứt được rơ biết; tưởng khởi lên được rơ biết, tưởng an trú
được rơ biết, tưởng chấm dứt được rơ biết; tầm khởi lên được rơ
biết, tầm an trú được rơ biết, tầm chấm dứt được rơ biết.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā satisampajaññāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định
tu tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến chánh niệm tỉnh
giác.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā āsavānaṃ khayāya
saṃvattati?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
định tu tập, do tu tập, do tàm cho sung măn, đưa đến đoạn tận các
lậu hoặc?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcasu upādānakkhandhesu udayabbayānupassī viharati – ‘iti
rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo
[atthagamo (sī. pī.)]; iti vedanā, iti
vedanāya samudayo, iti vedanāya atthaṅgamo; iti saññā, iti saññāya
samudayo, iti saññāya atthaṅgamo; iti saṅkhārā, iti saṅkhārānaṃ
samudayo, iti saṅkhārānaṃ atthaṅgamo; iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa
samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamo’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
trú tùy quán sanh diệt trong năm thủ uẩn: "Đây là sắc, đây là sắc
tập khởi, đây là sắc chấm dứt; đây là thọ, đây là thọ tập khởi, đây
là thọ chấm dứt; đây là tưởng, đây là tưởng tập khởi, đây là tưởng
chấm dứt; đây là các hành, đây là các hành tập khởi, đây là các hành
chấm dứt; đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức chấm dứt.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
samādhibhāvanā bhāvitā bahulīkatā āsavānaṃ khayāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là định tu
tập, do tu tập, do làm cho sung măn, đưa đến đoạn tận các lậu hoặc.
|
Imā kho,
bhikkhave, catasso samādhibhāvanā. Idañca pana metaṃ, bhikkhave,
sandhāya bhāsitaṃ pārāyane puṇṇakapañhe –
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn định tu
tập này. Và cũng về vấn đề này, Ta có nói đến trong phẩm về mục
đích, trong kinh gọi là "Các câu hỏi của Punnaka".
|
‘‘Saṅkhāya
lokasmiṃ paroparāni,
Yassiñjitaṃ natthi
kuhiñci loke;
Santo
vidhūmo anīgho nirāso,
Atāri
so jātijaranti brūmī’’ti
[su. ni. 1054; cūḷani. puṇṇakamāṇavapucchā 73]. paṭhamaṃ;
|
|
6.
Do tư sát, ở đời,
Các sự vật thắng, liệt,
Không vật ǵ ở đời,
Làm vị ấy dao động.
An tịnh, không mờ mịt,
Không phiền năo, không tham,
Ta nói vị ấy vượt,
Qua khỏi sanh và già.
|
2.
Pañhabyākaraṇasuttaṃ
|
2.
Pañhabyākaraṇasuttavaṇṇanā
|
(II) (42) Các Câu Hỏi
|
42.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, pañhabyākaraṇāni
[pañhābyākaraṇāni (ka.)]. Katamāni
cattāri?
|
42.
Dutiye yo ca tesaṃ tattha tattha, jānāti
anudhammatanti yo etesaṃ pañhānaṃ tasmiṃ tasmiṃ ṭhāne
byākaraṇaṃ jānāti. Catupañhassa kusalo, āhu
bhikkhuṃ tathāvidhanti tathāvidhaṃ bhikkhuṃ tesu catūsu
pañhesu kusaloti evaṃ vadanti. Durāsado duppasahoti
parehi ghaṭṭetuṃ vā abhibhavituṃ vā na sakkā.
Gambhīroti sattasīdantaramahāsamuddo viya gambhīro.
Duppadhaṃsiyoti dummocāpayo, gahitaggahaṇaṃ
vissajjāpetuṃ na sakkāti attho. Atthe anatthe cāti
vaḍḍhiyañca avaḍḍhiyañca. Atthābhisamayāti
atthasamāgamena. Dhīro paṇḍitoti pavuccatīti
dhitisampanno puggalo ‘‘paṇḍito aya’’nti evaṃ pavuccati.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn cách
thức để trả lời câu hỏi. Thế nào là bốn?
|
Atthi, bhikkhave,
pañho ekaṃsabyākaraṇīyo; atthi, bhikkhave, pañho
vibhajjabyākaraṇīyo; atthi, bhikkhave, pañho paṭipucchābyākaraṇīyo;
atthi, bhikkhave, pañho ṭhapanīyo.
|
Có câu hỏi, này các Tỷ-kheo, đ̣i
hỏi câu trả lời nhất hướng (một chiều dứt khoát); có câu hỏi, này
các Tỷ-kheo, đ̣i hỏi một câu hỏi phản nghịch; có câu hỏi, này các
Tỷ-kheo, cần phải để một bên; có câu hỏi, này các Tỷ-kheo, cần phải
trả lời một cách phân tích.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri pañhabyākaraṇānī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn cách thức
để trả lời câu hỏi này.
|
‘‘Ekaṃsavacanaṃ
ekaṃ, vibhajjavacanāparaṃ;
Tatiyaṃ
paṭipuccheyya, catutthaṃ pana ṭhāpaye.
‘‘Yo
ca tesaṃ [nesaṃ (sī. syā.
kaṃ.)] tattha tattha, jānāti anudhammataṃ;
Catupañhassa
kusalo, āhu bhikkhuṃ tathāvidhaṃ.
‘‘Durāsado
duppasaho, gambhīro duppadhaṃsiyo;
Atho atthe anatthe
ca, ubhayassa hoti kovido [ubhayatthassa kovido
(syā. kaṃ.)].
‘‘Anatthaṃ
parivajjeti, atthaṃ gaṇhāti paṇḍito;
Atthābhisamayā
dhīro, paṇḍitoti pavuccatī’’ti. dutiyaṃ;
|
2.
Một trả lời nhất hướng,
Rồi trả lời phân tích,
Thứ ba là câu hỏi,
Đ̣i câu hỏi phản nghịch,
Loại câu hỏi thứ tư,
Cần phải để một bên,
Trong các câu hỏi ấy,
Ai rơ biết thuận pháp,
Tỷ-kheo ấy được gọi,
Thiện xảo bốn câu hỏi.
Khó nhiếp phục, khó thắng,
Thâm sâu, khó chiến thắng,
Thiện xảo trong nghĩa lư,
Cả hai, nghĩa không nghĩa,
Từ bỏ không ư nghĩa,
Bậc Trí nắm lấy nghĩa,
Bậc Trí minh kiến nghĩa
Được gọi là bậc Trí.
|
3.
Paṭhamakodhagarusuttaṃ
|
3-4.
Kodhagarusuttadvayavaṇṇanā
|
(III) (43) Phẫn Nộ (1)
|
43.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
43-44.
Tatiye kodhagaru na saddhammagarūti kodhaṃ
gāravena garuṃ katvā gaṇhāti, na saddhammaṃ, saddhammaṃ pana
agāravena lāmakaṃ katvā gaṇhāti. Sesapadesupi eseva nayo.
Virūhantīti vaḍḍhanti,
sañjātamūlāya vā saddhāya patiṭṭhahanti acalā bhavanti. Catutthe
kodhagarutāti kodhamhi sagāravatā. Esa
nayo sabbattha.
|
1. Bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Kodhagaru na
saddhammagaru, makkhagaru na saddhammagaru, lābhagaru na
saddhammagaru, sakkāragaru na saddhammagaru.
|
Kính trọng phẫn nộ, không kính
trọng diệu pháp; kính trọng gièm pha, không kính trọng diệu pháp;
kính trọng lợi dưỡng, không kính trọng diệu pháp; kính trọng cung
kính, không kính trọng diệu pháp.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
|
Bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Cattārome,
bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
2. Bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Saddhammagaru na
kodhagaru, saddhammagaru na makkhagaru, saddhammagaru na lābhagaru
, saddhammagaru na sakkāragaru.
|
Kính trọng diệu pháp, không kính
trọng phẫn nộ; kính trọng diệu pháp, không kính trọng gièm pha; kính
trọng diệu pháp, không kính trọng lợi dưỡng; kính trọng diệu pháp,
không kính trọng cung kính.
|
Ime
kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
|
Bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Kodhamakkhagarū
bhikkhū, lābhasakkāragāravā;
Na te dhamme
virūhanti, sammāsambuddhadesite.
‘‘Ye
ca saddhammagaruno, vihaṃsu viharanti ca;
Te ve dhamme
virūhanti, sammāsambuddhadesite’’ti. tatiyaṃ;
|
3.
Các Tỷ-kheo kính trọng,
Phẫn nộ và gièm pha,
Kính trọng các lợi dưỡng,
Kính trọng sự cung kính,
Vị ấy không lớn mạnh,
Trong pháp đức Phật thuyết,
Ai hiện sống, đă sống,
Kính trọng Chánh diệu pháp,
Các vị ấy lớn mạnh
Trong pháp đức Phật thuyết.
|
4. Dutiyakodhagarusuttaṃ
|
(IV) (44) Sự Phẫn Nộ (2)
|
44.
‘‘Cattārome , bhikkhave, asaddhammā. Katame
cattāro?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn phi
diệu pháp này. Thế nào là bốn?
|
Kodhagarutā na
saddhammagarutā, makkhagarutā na saddhammagarutā, lābhagarutā na
saddhammagarutā, sakkāragarutā na saddhammagarutā.
|
Kính trọng phẫn nộ, không kính
trọng diệu pháp; kính trọng gièm pha, không kính trọng diệu pháp;
kính trọng lợi dưỡng, không kính trọng diệu pháp; kính trọng cung
kính, không kính trọng diệu pháp.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro asaddhammā.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn phi diệu
pháp này.
|
‘‘Cattārome, bhikkhave, saddhammā.
Katame cattāro? Saddhammagarutā na kodhagarutā, saddhammagarutā na
makkhagarutā, saddhammagarutā na lābhagarutā, saddhammagarutā na
sakkāragarutā. Ime kho, bhikkhave, cattāro saddhammā’’ti.
‘‘Kodhamakkhagaru
bhikkhu, lābhasakkāragāravo;
Sukhette
pūtibījaṃva, saddhamme na virūhati.
‘‘Ye ca
saddhammagaruno, vihaṃsu viharanti ca;
Te ve dhamme
virūhanti, snehānvayamivosadhā’’ti
[snehamanvāyamivosadhāti (sī. syā. kaṃ. pī.)]. catutthaṃ;
|
2. Này các Tỷ-kheo, có bốn diệu
pháp này. Thế nào là bốn?
Kính trọng diệu pháp, không kính
trọng phẫn nộ; kính trọng diệu pháp, không kính trọng gièm pha; kính
trọng diệu pháp, không kính trọng lợi dưỡng; kính trọng diệu pháp,
không kính trọng cung kính.
Này các Tỷ-kheo, có bốn diệu pháp
này.
3.
Trọng phẫn nộ, gièm pha,
Trong lợi dưỡng, cung kính,
Như hột giống hư thối,
Trong thửa ruộng tốt lành,
Tỷ-kheo ấy không lớn,
Trong Chánh pháp vi diệu.
Ai đă sống, hiện sống,
Kính trong Chánh diệu pháp,
Các vị ấy lớn mạnh,
Trong Chánh pháp vi diệu,
Như dược thảo, dùng dầu,
Chữa trị lớn mạnh hơn.
|
5. Rohitassasuttaṃ
|
5.
Rohitassasuttavaṇṇanā
|
(V) (45) Rohitassa (1)
|
45.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā [saṃ. ni. 1.107]
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
|
45.
Pañcame yatthāti cakkavāḷalokassa ekokāse
bhummaṃ. Na cavati na upapajjatīti idaṃ
aparāparaṃ cutipaṭisandhivasena gahitaṃ. Gamanenāti
padagamanena. Lokassa antanti satthā
saṅkhāralokassa antaṃ sandhāya vadati. Ñāteyyantiādīsu
ñātabbaṃ daṭṭhabbaṃ pattabbanti attho. Iti devaputtena
cakkavāḷalokassa anto pucchito, satthārā saṅkhāralokassa kathito
. So pana ‘‘attano
pañhena saddhiṃ satthu byākaraṇaṃ sametī’’ti saññāya sampahaṃsanto
acchariyantiādimāha.
Daḷhadhammāti
daḷhadhanu uttamappamāṇena dhanunā samannāgato.
Dhanuggahoti dhanuācariyo. Sikkhitoti
dvādasa vassāni dhanusippaṃ sikkhito. Katahatthoti
usabhappamāṇepi vālaggaṃ vijjhituṃ samatthabhāvena katahattho.
Katūpāsanoti katasarakkhepo dassitasippo.
Asanenāti kaṇḍena.
Atipāteyyāti atikkameyya. Yāvatā so tālacchādiṃ atikkameyya,
tāvatā kālena ekaṃ cakkavāḷaṃ atikkamāmīti attano javasampattiṃ
dasseti.
Puratthimā samuddā pacchimoti
yathā puratthimā samuddā pacchimasamuddo dūre,
evaṃ me dūre padavītihāro ahosīti vadati. So kira
pācīnacakkavāḷamukhavaṭṭiyaṃ ṭhito pādaṃ pasāretvā
pacchimacakkavāḷamukhavaṭṭiṃ atikkamati, puna dutiyapādaṃ pasāretvā
paracakkavāḷamukhavaṭṭiṃ atikkamati. Icchāgatanti
icchā eva. Aññatrevāti nippapañcataṃ
dasseti. Bhikkhācārakāle kiresa nāgalatādantakaṭṭhaṃ khāditvā
anotatte mukhaṃ dhovitvā kāle sampatte uttarakurumhi piṇḍāya caritvā
cakkavāḷamukhavaṭṭiyaṃ nisinno bhattakiccaṃ karoti, tattha muhuttaṃ
vissamitvā puna javati. Vassasatāyukoti
tadā dīghāyukakālo hoti, ayaṃ pana vassasatāvasiṭṭhe āyumhi gamanaṃ
ārabhi. Vassasatajīvīti taṃ vassasataṃ
anantarāyena jīvanto. Antarāyeva kālaṅkatoti
cakkavāḷalokassa antaṃ appatvā antarāva mato. So pana tattha kālaṃ
katvāpi āgantvā imasmiṃyeva cakkavāḷe nibbatti.
Appatvāti
saṅkhāralokassa antaṃ appatvā. Dukkhassāti
vaṭṭadukkhassa. Antakiriyanti
pariyantakaraṇaṃ. Kaḷevareti attabhāve.
Sasaññimhi samanaketi sasaññe sacittake.
Lokanti dukkhasaccaṃ.
Lokasamudayanti samudayasaccaṃ.
Lokanirodhanti nirodhasaccaṃ.
Paṭipadanti maggasaccaṃ. Iti ‘‘nāhaṃ,
āvuso, imāni cattāri saccāni tiṇakaṭṭhādīsu paññapemi, imasmiṃ pana
catumahābhūtike kāyasmiṃyeva paññapemī’’ti dasseti.
Samitāvīti samitapāpo.
Nāsīsatīti na pattheti. Chaṭṭhaṃ uttānatthamevāti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
|
Atha kho rohitasso
devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ
jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho rohitasso devaputto bhagavantaṃ
etadavoca –
|
Rồi Thiên tử Rohitassa sau khi đêm
gần măn, với dung sắc thù thắng chiếu sáng toàn vùng Jetavana, đi
đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Đứng một
bên, thiên tử Rohitassa bạch Thế Tôn:
|
‘‘Yattha nu kho,
bhante, na jāyati na jīyati na mīyati na
cavati na upapajjati, sakkā nu kho so, bhante, gamanena lokassa anto
ñātuṃ vā daṭṭhuṃ vā pāpuṇituṃ vā’’ti?
|
- Tại chỗ nào, bạch Thế Tôn, không
bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này),
không có sanh khởi (đời khác), chúng con có thể đi đến để thấy, để
biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới không?
|
‘‘Yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati
na upapajjati, nāhaṃ taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ
patteyyanti vadāmī’’ti.
|
-
Này Hiền giả, tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị
chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), Ta
tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ
tận cùng của thế giới.
|
‘‘Acchariyaṃ
, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva
subhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā –
|
2. - Thật vi diệu thay, bạch Thế
Tôn; thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn; thật là khéo nói, bạch Thế Tôn,
lời nói này của Thế Tôn:
|
‘yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti
vadāmī’’’ti.
|
"Tại chỗ nào không bị sanh, không
bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi
(đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết,
để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
‘‘Bhūtapubbāhaṃ,
bhante, rohitasso nāma isi ahosiṃ bhojaputto iddhimā vehāsaṅgamo.
|
Thuở xưa, bạch Thế Tôn, con là vị
ẩn sĩ tên là Rohitassa, con của Bhoja, có thần thông, đi được trên
hư không.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpo javo ahosi, seyyathāpi nāma daḷhadhammā
[daḷhadhammo, a. ni. 9.38; ma. ni. 1.161
(sabbattha) ṭīkā ca moggallānabyākaraṇaṃ ca oloketabbaṃ]
dhanuggaho sikkhito katahattho katūpāsano lahukena asanena
appakasirena tiriyaṃ tālacchāyaṃ atipāteyya.
|
Tốc độ của con là như thế này,
bạch Thế Tôn; ví dụ như một người bắn cung kiên cường, có huấn
luyện, khéo tay, thuần thục, với một mũi tên nhẹ có thể dễ dàng bắn
xuyên qua bóng một cây ta-la.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpo padavītihāro ahosi, seyyathāpi nāma puratthimā
samuddā pacchimo samuddo.
|
Bước chân của con là như vậy, như
từ khoảng cách từ biển Đông qua biển Tây.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpena javena samannāgatassa evarūpena ca padavītihārena
evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji –
|
Với con, bạch Thế Tôn, thành tựu
được với tốc độ như vậy, với bước chân như vậy, con khởi lên ư muốn
như sau:
|
‘ahaṃ gamanena
lokassa antaṃ pāpuṇissāmī’ti.
|
"Với bước chân đi, ta sẽ đạt đến
chỗ tận cùng của thế giới".
|
So kho ahaṃ, bhante,
aññatreva asitapītakhāyitasāyitā aññatra uccārapassāvakammā aññatra
niddākilamathapaṭivinodanā vassasatāyuko vassasatajīvī vassasataṃ
gantvā appatvāva lokassa antaṃ antarāyeva
kālaṅkato.
|
Bạch Thế Tôn, trừ khi ăn uống nhai
nếm, trừ khi đi đại tiện, tiểu tiện, trừ khi ngủ để lấy lại sức, dầu
thọ đến 100 tuổi, dầu đă sống một trăm tuổi, dầu đi đến 100 năm,
cũng không có thể đạt được tận cùng của thế giới, nhưng giữa đường
con đă chết.
|
‘‘Acchariyaṃ,
bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva subhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā –
|
Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn;
thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn; thật là khéo nói, bạch Thế Tôn, lời
nói này của Thế Tôn:
|
‘yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti
vadāmī’’’ti.
|
"Tại chỗ nào không bị sanh, không
bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi
(đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết,
để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
‘‘‘Yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyya’nti vadāmi.
|
3. - Này Hiền giả, Ta tuyên bố
rằng: "Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không
có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), không có thể đi
đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
Na cāhaṃ, āvuso,
appatvāva lokassa antaṃ dukkhassa antakiriyaṃ vadāmi. Api cāhaṃ,
āvuso, imasmiṃyeva byāmamatte kaḷevare [kaḷebare
(sī. pī.)] sasaññimhi samanake lokañca paññāpemi
lokasamudayañca lokanirodhañca lokanirodhagāminiñca paṭipada’’nti.
|
Nhưng này Hiền giả, trong cái thân
dài độ mấy tấc này, với những tưởng, những tư duy của nó, Ta tuyên
bố về thế giới, về thế giới tập khởi, về thế giới đoạn diệt, về con
đường đưa đến thế giới đoạn diệt.
|
‘‘Gamanena
na pattabbo, lokassanto
kudācanaṃ;
Na ca appatvā
lokantaṃ, dukkhā atthi pamocanaṃ.
‘‘Tasmā
have lokavidū sumedho,
Lokantagū
vusitabrahmacariyo;
Lokassa antaṃ
samitāvi ñatvā,
Nāsīsatī
[nāsiṃsatī (sī.)] lokamimaṃ parañcā’’ti.
pañcamaṃ;
|
4.
Với đi, không bao giờ,
Đạt tận cùng thế giới.
Nếu không, không đạt được,
Chỗ tận cùng thế giới,
Thời không có giải thoát,
Ra khỏi ngoài khổ đau.
Do vậy, bậc có trí,
Hiểu biết rơ thế giới,
Đi tận cùng thế giới,
Với Phạm hạnh thành tựu,
Bậc đạt được an tịnh,
Biết tận cùng thế giới,
Không mong cầu đời này,
Không mong cầu đời sau.
|
6. Dutiyarohitassasuttaṃ
|
|
(VI) (46) Rohitassa (2)
|
46.
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi –
|
|
1. Rồi Thế Tôn, sau khi đêm ấy đă
qua, bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘imaṃ, bhikkhave,
rattiṃ rohitasso devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo
kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yenāhaṃ tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
|
|
- Đêm nay, này các Tỷ-kheo, Thiên
tử Rohitassa, sau khi đêm đă gần tàn, với dung sắc thù thắng, chói
sáng toàn vùng Jetavana, đi đến đảnh lễ Ta rồi đứng một bên.
|
Ekamantaṃ ṭhito
kho , bhikkhave, rohitasso devaputto maṃ
etadavoca –
|
|
Đứng một bên, này các Tỷ-kheo,
Thiên tử Rohitassa bạch với Ta:
|
‘yattha nu kho,
bhante [saṃ. ni. 1.107], na jāyati na
jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, sakkā nu kho so, bhante,
gamanena lokassa anto ñātuṃ vā daṭṭhuṃ vā pāpuṇituṃ vā’ti?
|
|
"- Tại chỗ nào, bạch Thế Tôn,
không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời
này), không có sanh khởi (đời khác), chúng con có thể đi đến để
thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới?"
|
Evaṃ vutte ahaṃ,
bhikkhave, rohitassaṃ devaputtaṃ etadavocaṃ –
|
|
Khi được nói vậy, này các Tỷ-kheo,
Ta nói với Thiên tử Rohitassa như sau:
|
‘yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti
vadāmī’ti.
|
|
"- Này Hiền giả, tại chỗ nào không
bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này),
không có sanh khởi (đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến
để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
Evaṃ vutte,
bhikkhave, rohitasso devaputto maṃ etadavoca –
|
|
Khi nghe nói vậy, này các Tỷ-kheo,
Thiên tử Rohitassa nói với Ta như sau:
|
‘acchariyaṃ,
bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva subhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā –
yattha kho, āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na
upapajjati, nāhaṃ taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ
patteyyanti vadāmi’’’.
|
|
"- Thật vi diệu thay, bạch Thế
Tôn; thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn; thật khéo nói, bạch Thế Tôn,
lời nói này của Thế Tôn: "Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già,
không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời
khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt
đến chỗ tận cùng của thế giới!".
|
‘‘Bhūtapubbāhaṃ,
bhante, rohitasso nāma isi ahosiṃ bhojaputto iddhimā vehāsaṅgamo.
|
|
Thuở xưa, bạch Thế Tôn, con là vị
ẩn sĩ tên là Rohitassa, con của Bhoja, có thần thông, đi được trên
hư không.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpo javo ahosi, seyyathāpi nāma daḷhadhammā dhanuggaho
sikkhito katahattho katūpāsano lahukena asanena appakasirena tiriyaṃ
tālacchāyaṃ atipāteyya .
|
|
Tốc độ của con là như thế này,
bạch Thế Tôn; ví dụ như một người bắn cung kiên cường, có huấn
luyện, khéo tay, thuần thục, với một mũi tên nhẹ có thể dễ dàng bắn
xuyên qua bóng một cây ta-la.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpo padavītihāro ahosi, seyyathāpi nāma puratthimā
samuddā pacchimo samuddo.
|
|
Bước chân của con là như vậy, như
từ khoảng cách từ biển Đông qua biển Tây.
|
Tassa mayhaṃ,
bhante, evarūpena javena samannāgatassa evarūpena ca padavītihārena
evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji –
|
|
Với con, bạch Thế Tôn, thành tựu
được với tốc độ như vậy, với bước chân như vậy, con khởi lên ư muốn
như sau:
|
ahaṃ gamanena
lokassa antaṃ pāpuṇissāmī’’ti.
|
|
"Với bước chân đi, ta sẽ đạt đến
chỗ tận cùng của thế giới".
|
So kho ahaṃ,
bhante, aññatreva asitapītakhāyitasāyitā
aññatra uccārapassāvakammā aññatra
niddākilamathapaṭivinodanā vassasatāyuko
vassasatajīvī vassasataṃ gantvā appatvāva lokassa antaṃ antarāyeva
kālaṅkato.
|
|
Bạch Thế Tôn, trừ khi ăn uống nhai
nếm, trừ khi đi đại tiện, tiểu tiện, trừ khi ngủ để lấy lại sức, dầu
thọ đến 100 tuổi, dầu đă sống một trăm tuổi, dầu đi đến 100 năm,
cũng không có thể đạt được tận cùng của thế giới, nhưng giữa đường
con đă chết.
|
‘‘Acchariyaṃ,
bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāva subhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā –
|
|
Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn;
thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn; thật là khéo nói, bạch Thế Tôn, lời
nói này của Thế Tôn:
|
‘yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti
vadāmī’’’ti.
|
|
"Tại chỗ nào không bị sanh, không
bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi
(đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết,
để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
Evaṃ vutte ahaṃ,
bhikkhave, rohitassaṃ devaputtaṃ etadavocaṃ –
|
|
Khi được nói vậy, này các Tỷ-kheo,
Ta nói với Thiên tử Rohitassa:
|
‘‘‘Yattha kho,
āvuso, na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, nāhaṃ,
taṃ gamanena lokassa antaṃ ñāteyyaṃ daṭṭheyyaṃ patteyyanti
vadāmī’ti.
|
|
"-Này Hiền giả, Ta tuyên bố rằng:
"Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ
bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), không có thể đi đến để
thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới".
|
Na cāhaṃ, āvuso,
appatvāva lokassa antaṃ dukkhassantakiriyaṃ vadāmi. Api cāhaṃ,
āvuso, imasmiṃyeva byāmamatte kaḷevare sasaññimhi samanake lokañca
paññāpemi lokasamudayañca lokanirodhañca lokanirodhagāminiñca
paṭipada’’nti.
|
|
Nhưng này Hiền giả, trong cái thân
dài độ mấy tấc này, với những tưởng, những tư duy của nó, Ta tuyên
bố về thế giới, về thế giới tập khởi, về thế giới đoạn diệt, về con
đường đưa đến thế giới đoạn diệt.
|
‘‘Gamanena na pattabbo, lokassanto
kudācanaṃ;
Na ca appatvā
lokantaṃ, dukkhā atthi pamocanaṃ.
‘‘Tasmā have
lokavidū sumedho,
Lokantagū
vusitabrahmacariyo;
Lokassa antaṃ
samitāvi ñatvā,
Nāsīsatī lokamimaṃ
parañcā’’ti. chaṭṭhaṃ;
|
|
2.
Với đi, không bao giờ,
Đạt tận cùng thế giới.
Nếu không, không đạt được,
Chỗ tận cùng thế giới,
Thời không có giải thoát,
Ra khỏi ngoài khổ đau.
Do vậy, bậc có trí,
Hiểu biết rơ thế giới,
Đi tận cùng thế giới,
Với Phạm hạnh thành tựu,
Bậc đạt được an tịnh,
Biết tận cùng thế giới,
Không mong cầu đời này,
Không mong cầu đời sau.
|
7. Suvidūrasuttaṃ
|
7.
Suvidūrasuttavaṇṇanā
|
(VII) (47) Rất Xa Xăm
|
47.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, suvidūravidūrāni. Katamāni cattāri?
|
47.
Sattame
suvidūravidūrānīti kenaci pariyāyena
anāsannāni hutvā suvidūrāneva vidūrāni. Nabhañca,
bhikkhave, pathavī cāti ākāsañca mahāpathavī ca. Tattha
kiñcāpi pathavito ākāsaṃ nāma na dūre, dvaṅgulamattepi hoti.
Aññamaññaṃ alagganaṭṭhena pana ‘‘suvidūravidūre’’ti vuttaṃ.
Verocanoti sūriyo.
Satañca, bhikkhave, dhammoti catusatipaṭṭhānādibhedo
sattatiṃsabodhipakkhiyadhammo. Asatañca dhammoti
dvāsaṭṭhidiṭṭhigatabhedo assaddhammo.
Pabhaṅkaroti ālokakaro.
Abyāyiko hotīti avigacchanasabhāvo hoti.
Sataṃ samāgamoti paṇḍitānaṃ
mittasanthavavasena samāgamo. Yāvāpitiṭṭheyyāti
yattakaṃ addhānaṃ tiṭṭheyya. Tatheva hotīti
tādisova hoti, pakatiṃ na jahati. Khippaṃ hi vetīti
sīghaṃ vigacchati.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn sự
việc này, rất xa, rất xa với nhau. Thế nào là bốn?
|
Nabhañca
, bhikkhave, pathavī ca; idaṃ paṭhamaṃ
suvidūravidūre. Orimañca, bhikkhave, tīraṃ samuddassa pārimañca;
idaṃ dutiyaṃ suvidūravidūre.
|
Trời và đất, này các Tỷ-kheo, là
sự việc thứ nhứt rất xa, rất xa với nhau. Bờ biển bên này, này các
Tỷ-kheo với bờ biển bên kia, là sự việc thứ hai rất xa, rất xa với
nhau.
|
Yato ca,
bhikkhave, verocano abbhudeti yattha ca
atthameti [atthaṅgameti (syā.), veti (ka.)];
idaṃ tatiyaṃ suvidūravidūre.
|
Từ chỗ mặt trời mọc lên, này các
Tỷ-kheo, đến chỗ mặt trời lặn xuống, là sự việc thứ ba rất xa, rất
xa với nhau.
|
Satañca,
bhikkhave, dhammo asatañca dhammo; idaṃ catutthaṃ suvidūravidūre.
|
Pháp của hạng người bất thiện, này
các Tỷ-kheo, với pháp của hạng người thiện, là sự việc thứ tư rất
xa, rất xa với nhau.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri suvidūravidūrānī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn sự
việc rất xa, rất xa với nhau này.
|
[jā. 2.21.414, 448]
‘‘Nabhañca dūre pathavī
ca dūre,
Pāraṃ samuddassa
tadāhu dūre;
Yato ca verocano
abbhudeti,
Pabhaṅkaro yattha
ca atthameti;
Tato have
dūrataraṃ vadanti,
Satañca dhammaṃ
asatañca dhammaṃ.
‘‘Abyāyiko hoti
sataṃ samāgamo,
Yāvāpi
[yāvampi (sī. syā. kaṃ. pī.)] tiṭṭheyya
tatheva hoti;
Khippañhi veti
asataṃ samāgamo,
Tasmā sataṃ dhammo
asabbhi ārakā’’ti. sattamaṃ;
|
2.
Rất xa là bầu trời,
Cũng rất xa, quả đất,
Người ta nói rất xa,
Là bờ biển bên kia.
Từ chỗ mặt trời mọc,
Chói sáng, tỏa ánh sáng,
Đến chỗ mặt trời lặn.
Rằng xa, thật là xa,
Người ta nói xa hơn,
Là pháp của bậc thiện,
Với pháp kẻ bất thiện,
Thật xa, xa hơn nhiều.
Ḥa hợp với bậc thiện,
Thường hằng, không hoại diệt,
Khi nào c̣n đứng vững,
Vẫn như vậy kiên tŕ,
C̣n ḥa hợp bất thiện,
Rất mau bị phá hoại,
Do vậy pháp bậc thiện,
Rất xa pháp kẻ ác.
|
8. Visākhasuttaṃ
|
8.
Visākhasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (48) Visàkhà
|
48.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa
ārāme.
|
48.
Aṭṭhame pañcālaputtoti pañcālabrāhmaṇiyā
putto. Poriyā vācāyāti paripuṇṇavācāya.
Vissaṭṭhāyāti apalibuddhāya.
Anelagalāyāti niddosāya ceva agaḷitāya ca
apatitapadabyañjanāya. Pariyāpannāyāti
vivaṭṭapariyāpannāya. Anissitāyāti vaṭṭaṃ
anissitāya. Vivaṭṭanissitameva katvā katheti, vaṭṭanissitaṃ katvā na
kathetīti ayamettha adhippāyo.
Nābhāsamānanti na
akathentaṃ. Amataṃ padanti nibbānapadaṃ.
Bhāsayeti obhāseyya.
Jotayeti tasseva vevacanaṃ. Paggaṇhe isinaṃ
dhajanti abbhuggataṭṭhena navalokuttaradhammo isīnaṃ dhajo
nāma vuccati, tameva paggaṇheyya ukkhipeyya, uccaṃ katvā katheyyāti
attho. Navalokuttaradhammadīpakaṃ subhāsitaṃ dhajo etesanti
subhāsitadhajā. Isayoti buddhādayo ariyā.
Dhammo hi isinaṃ dhajoti heṭṭhā
vuttanayeneva lokuttaradhammo isīnaṃ dhajo nāmāti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
|
Tena kho pana
samayena āyasmā visākho pañcālaputto
[pañcāliputto (sī. syā. kaṃ. pī.)] upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū
dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti
samuttejeti sampahaṃseti, poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya
atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāya.
|
Lúc bấy giờ, Tôn giả Visàkhà
Pancàliputta, trong hội trường với pháp thoại, đang thuyết pháp cho
các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, với lời
nói lịch sự, thông suốt, không có phều phào với ư nghĩa rơ ràng minh
bạch, không có ngập ngừng.
|
Atha kho bhagavā
sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena upaṭṭhānasālā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho
bhagavā bhikkhū āmantesi –
|
Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều từ chỗ
thiền tịnh đứng dậy đi đến hội trường, sau khi đến, ngồi xuống trên
chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi xuống, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
|
‘‘Ko nu kho,
bhikkhave, upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti
samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya
anelagalāya atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāyā’’ti
?
|
- Này các Tỷ-kheo, ai đang thuyết
pháp trong hội trường cho các Tỷ-kheo, khích lệ, làm cho phấn khởi,
làm cho hoan hỷ, với lời nói lịch sự, thông suốt, không có phều
phào, với ư nghĩa rơ ràng minh bạch, không có ngập ngừng?
|
‘‘Āyasmā, bhante,
visākho pañcālaputto upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū dhammiyā kathāya
sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya
vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya
anissitāyā’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, Tôn giả Visàkhà
Pancàliputta đang thuyết pháp trong hội trường cho các Tỷ kheo,
khích lệ.... không có ngập ngừng.
|
Atha kho bhagavā
āyasmantaṃ visākhaṃ pañcālaputtaṃ etadavoca –
|
Rồi Thế Tôn nói với Tôn giả
Visàkhà Panàliputta:
|
‘‘sādhu sādhu,
visākha! Sādhu kho tvaṃ, visākha, bhikkhū
dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi
poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā
pariyāpannāya anissitāyāti.
|
- Lành thay, lành thay này
Visàkhà! Lành thay, này Visàkhà, Thầy đang thuyết pháp cho các
Tỷ-kheo... không có ngập ngừng.
|
‘‘Nābhāsamānaṃ jānanti, missaṃ bālehi
paṇḍitaṃ;
Bhāsamānañca
jānanti, desentaṃ amataṃ padaṃ.
‘‘Bhāsaye jotaye
dhammaṃ, paggaṇhe isinaṃ dhajaṃ;
Subhāsitadhajā
isayo, dhammo hi isinaṃ dhajo’’ti. aṭṭhamaṃ;
|
2.
Nếu vị ấy không nói,
Chúng không biết vị ấy,
Như vậy bậc Hiền trí,
Lẫn lộn với kẻ ngu,
Nếu vị ấy nói lên,
Chúng biết đến vị ấy,
Khi vị ấy thuyết giảng,
Con đường đến bất tử,
Vậy hăy thuyết giảng lên,
Chói sáng chơn diệu pháp,
Hăy dâng cao ngọn cờ,
Ngọn cờ các ẩn sĩ,
Khéo nói là ngọn cờ,
Của các bậc ẩn sĩ,
Và pháp là ngọn cờ,
Của những bậc ẩn sĩ.
|
9. Vipallāsasuttaṃ
|
9.
Vipallāsasuttavaṇṇanā
|
(IX) (49) Tưởng Điên Đảo
|
49.
‘‘Cattārome , bhikkhave, saññāvipallāsā
cittavipallāsā diṭṭhivipallāsā . Katame
cattāro?
|
49.
Navame
saññāvipallāsāti saññāya vipallatthabhāvā,
catasso viparītasaññāyoti attho. Sesapadadvayepi
eseva nayo. Anicce, bhikkhave, niccanti
saññāvipallāsoti anicce vatthusmiṃ ‘‘niccaṃ ida’’nti evaṃ
gahetvā uppajjanakasaññā, saññāvipallāsoti attho. Iminā nayena
sabbapadesu attho veditabbo.
Anattani ca attāti
anattani ‘‘attā’’ti evaṃsaññinoti attho.
Micchādiṭṭhihatāti na kevalaṃ saññinova, saññāya viya
uppajjamānāya micchādiṭṭhiyāpi hatā. Khittacittāti
te saññādiṭṭhiyo viya uppajjamānena khittena cittena samannāgatā.
Visaññinoti desanāmattametaṃ,
viparītasaññācittadiṭṭhinoti attho. Te yogayuttā
mārassāti te mārassa yoge yuttā nāma honti.
Ayogakkheminoti catūhi yogehi khemaṃ nibbānaṃ appattā.
Sattāti puggalā. Buddhāti
catusaccabuddhā. Imaṃ dhammanti
catusaccadhammaṃ. Sacittaṃ paccaladdhāti
sakaṃ cittaṃ paṭilabhitvā. Aniccato dakkhunti
aniccabhāvena addasaṃsu. Asubhataddasunti
asubhaṃ asubhatoyeva addasaṃsu.
Sammādiṭṭhisamādānāti gahitasammādassanā.
Sabbaṃ dukkhaṃ upaccagunti sakalaṃ vaṭṭadukkhaṃ samatikkantā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn tưởng
điên đảo, tâm điên đảo, kiến điên đảo này. Thế nào là bốn?
|
Anicce, bhikkhave,
niccanti saññāvipallāso cittavipallāso diṭṭhivipallāso; dukkhe,
bhikkhave, sukhanti saññāvipallāso cittavipallāso diṭṭhivipallāso;
anattani, bhikkhave, attāti saññāvipallāso cittavipallāso
diṭṭhivipallāso; asubhe, bhikkhave, subhanti saññāvipallāso
cittavipallāso diṭṭhivipallāso.
|
Trong vô thường, nghĩ là thường,
này các Tỷ-kheo, đó là tưởng điên đảo, tâm điên đảo, kiến điên đảo.
Trong khổ nghĩ là không khổ, này các Tỷ-kheo, đó là tưởng điên đảo,
tâm điên đảo, kiến điên đảo. Trong vô ngă, nghĩ là ngă, này các
Tỷ-kheo, đó là tưởng điên đảo, tâm điên đảo, kiến điên đảo. Trong
không thanh tịnh, nghĩ là thanh tịnh, này các Tỷ-kheo, đó là tưởng
điên đảo, tâm điên đảo, kiến điên đảo.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro saññāvipallāsā cittavipallāsā diṭṭhivipallāsā.
|
Này các Tỷ-kheo có bốn tưởng điên
đảo, tâm điên đảo, kiến điên đảo này.
|
‘‘Cattārome,
bhikkhave, nasaññāvipallāsā nacittavipallāsā nadiṭṭhivipallāsā.
Katame cattāro?
|
2. Này các Tỷ-kheo có bốn tưởng
không điên đảo, tâm không điên đảo, kiến không điên đảo này. Thế nào
là bốn?
|
Anicce, bhikkhave,
aniccanti nasaññāvipallāso nacittavipallāso nadiṭṭhivipallāso;
dukkhe, bhikkhave, dukkhanti nasaññāvipallāso nacittavipallāso
nadiṭṭhivipallāso; anattani, bhikkhave, anattāti nasaññāvipallāso
nacittavipallāso nadiṭṭhivipallāso; asubhe, bhikkhave, asubhanti
nasaññāvipallāso nacittavipallāso nadiṭṭhivipallāso
.
|
Trong vô thường, nghĩ là vô
thường, này các Tỷ-kheo, đó là tưởng không điên đảo, tâm không điên
đảo, kiến không điên đảo. Trong khổ, nghĩ là khổ, ... Trong vô ngă,
nghĩ là vô ngă, ... Trong không thanh tịnh nghĩ là không thanh tịnh,
này các Tỷ-kheo, đó là tưởng không điên đảo, tâm không điên đảo,
kiến không điên đảo.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro nasaññāvipallāsā nacittavipallāsā
nadiṭṭhivipallāsā’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn tưởng
không điên đảo, tâm không điên đảo, kiến không điên đảo này.
|
‘‘Anicce
niccasaññino, dukkhe ca sukhasaññino;
Anattani ca
attāti, asubhe subhasaññino;
Micchādiṭṭhihatā
sattā, khittacittā visaññino.
‘‘Te yogayuttā
mārassa, ayogakkhemino janā;
Sattā gacchanti
saṃsāraṃ, jātimaraṇagāmino.
‘‘Yadā ca buddhā
lokasmiṃ, uppajjanti pabhaṅkarā;
Te
imaṃ dhammaṃ [temaṃ dhammaṃ
(sī. syā. kaṃ.)] pakāsenti, dukkhūpasamagāminaṃ.
‘‘Tesaṃ sutvāna
sappaññā, sacittaṃ paccaladdhā te;
Aniccaṃ aniccato
dakkhuṃ, dukkhamaddakkhu dukkhato.
‘‘Anattani
anattāti, asubhaṃ asubhataddasuṃ;
Sammādiṭṭhisamādānā, sabbaṃ dukkhaṃ upaccagu’’nti
[paṭi. ma. 1.236]. navamaṃ;
|
3.
Trong vô thường, tưởng thường.
Trong khổ, tưởng là lạc,
Trong vô ngă, tưởng ngă,
Trong bất tịnh, tưởng tịnh,
Chúng sanh đến tà kiến,
Tâm động, tưởng tà vọng,
Bị ma trói buộc chặt,
Không thoát khỏi ách nạn,
Chúng sanh bị luân chuyển,
Trong sanh tử luân hồi.
Khi chư Phật xuất hiện,
Ở đời chói hào quang,
Tuyên thuyết diệu pháp này,
Đưa đến khổ lắng dịu.
Nghe pháp, được trí tuệ,
Trở lại được tự tâm,
Thấy vô thường, không thường,
Thấy đau khổ, là khổ,
Thấy tự ngă, không ngă,
Thấy bất tịnh, không tịnh,
Do hành chánh tri kiến,
Vượt qua mọi đau khổ.
|
10.
Upakkilesasuttaṃ
|
10.
Upakkilesasuttavaṇṇanā
|
(X) (50) Các Uế Nhiễm
|
50.
‘‘Cattārome , bhikkhave
[cūḷava. 447], candimasūriyānaṃ upakkilesā, yehi upakkilesehi
upakkiliṭṭhā candimasūriyā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
Katame cattāro?
|
50.
Dasame upakkilesāti
virocituṃ adatvā upakkiliṭṭhabhāvakaraṇena upakkilesā.
Mahikāti himaṃ. Dhūmo
rajoti dhūmo ca rajo ca. Rāhūti
purimā tayo asampattaupakkilesā, rāhu pana sampattaupakkilesavasena
kathitoti veditabbo. Samaṇabrāhmaṇā na tapanti na
bhāsanti na virocantīti guṇappatāpena na tapanti, guṇobhāsena
na bhāsanti, guṇavirocanena na virocanti.
Surāmerayapānā appaṭiviratāti pañcavidhāya surāya
catubbidhassa merayassa ca pānato aviratā.
Avijjānivutāti
avijjāya nivāritā
pihitā. Piyarūpābhinandinoti piyarūpaṃ
sātarūpaṃ abhinandamānā tussamānā. Sādiyantīti
gaṇhanti. Aviddasūti andhabālā.
Sanettikāti taṇhāyotteneva sayottā.
Kaṭasinti attabhāvaṃ.
Ghoranti kakkhaḷaṃ. Imasmiṃ suttepi gāthāsupi vaṭṭameva
kathitanti.
Rohitassavaggo
pañcamo.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
2.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn uế
nhiễm này của mặt trăng, mặt trời. Do những uế nhiễm này làm ô nhiễm
mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có
rực sáng. Thế nào là bốn?
|
Abbhā, bhikkhave,
candimasūriyānaṃ upakkilesā, yena upakkilesena upakkiliṭṭhā
candimasūriyā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Mây, này các Tỷ-kheo, là uế nhiễm
của mặt trăng, mặt trời, do uế nhiễm này làm ô nhiễm mặt trăng, mặt
trời không có cháy sáng... không có rực sáng.
|
‘‘Mahikā,
bhikkhave, candimasūriyānaṃ upakkilesā, yena upakkilesena
upakkiliṭṭhā candimasūriyā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
‘‘Dhūmo rajo,
bhikkhave, candimasūriyānaṃ upakkileso, yena upakkilesena
upakkiliṭṭhā candimasūriyā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Mù, này các Tỷ-kheo là uế nhiễm
của mặt trăng, mặt trời... khói và bụi, này các Tỷ-kheo là uế nhiễm
của mặt trăng, mặt trời...
|
‘‘Rāhu
, bhikkhave, asurindo candimasūriyānaṃ
upakkileso, yena upakkilesena upakkiliṭṭhā candimasūriyā na tapanti
na bhāsanti na virocanti.
|
Ràhu, vua các loài A-tu-la, này
các Tỷ-kheo, là uế nhiễm của mặt trăng, mặt trời; do uế nhiễm này
làm ô nhiễm, mặt trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói
sáng, không có rực sáng.
|
Ime kho
, bhikkhave, cattāro candimasūriyānaṃ
upakkilesā, yehi upakkilesehi upakkiliṭṭhā candimasūriyā na tapanti
na bhāsanti na virocanti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm
này của mặt trăng, mặt trời, do những uế nhiễm này làm ô nhiễm, mặt
trăng, mặt trời không có cháy sáng, không có chói sáng, không có rực
sáng.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattārome samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkilesā, yehi upakkilesehi
upakkiliṭṭhā eke samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
Katame cattāro?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn uế nhiễm này của các Sa-môn, Bà-la-môn, do uế nhiễm này làm ô
nhiễm, các Sa-môn, Bà-la-môn không có cháy sáng, không có chói sáng,
không có rực sáng. Thế nào là bốn?
|
Santi, bhikkhave
, eke samaṇabrāhmaṇā suraṃ pivanti merayaṃ,
surāmerayapānā appaṭiviratā. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo
samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkileso, yena upakkilesena upakkiliṭṭhā eke
samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Này các Tỷ-kheo, một số Sa-môn,
Bà-la-môn uống rượu men, uống rượu nấu, không có từ bỏ rượu men,
rượu nấu. Này các Tỷ-kheo, đây là uế nhiễm thứ nhất của Sa-môn,
Bà-la-môn, do uế nhiễm này làm ô nhiễm, các Sa-môn, Bà-la-môn, không
có cháy sáng... không có rực sáng.
|
‘‘Santi,
bhikkhave, eke samaṇabrāhmaṇā methunaṃ dhammaṃ paṭisevanti,
methunasmā dhammā appaṭiviratā. Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo
samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkileso, yena upakkilesena upakkiliṭṭhā eke
samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Này các Tỷ-kheo, một số Sa-môn,
Bà-la-môn, hưởng thọ dâm dục, không từ bỏ dâm dục. Này các Tỷ-kheo,
đây là uế nhiễm thứ hai... không có rực sáng.
|
‘‘Santi,
bhikkhave, eke samaṇabrāhmaṇā jātarūparajataṃ sādiyanti,
jātarūparajatapaṭiggahaṇā appaṭiviratā. Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo
samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkileso, yena upakkilesena upakkiliṭṭhā eke
samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Này các Tỷ-kheo, một số Sa-môn,
Bà-la-môn chấp nhận vàng và bạc, không từ bỏ nhận lấy vàng và bạc.
Này các Tỷ-kheo, đây là uế nhiễm thứ ba... không có rực sáng.
|
‘‘Santi,
bhikkhave, eke samaṇabrāhmaṇā micchājīvena jīvanti, micchājīvā
appaṭiviratā.
|
Này các Tỷ-kheo, một số Sa-môn,
Bà-la-môn sinh sống với tà mạng, không từ bỏ tà mạng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkileso, yena upakkilesena
upakkiliṭṭhā eke samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti na virocanti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là uế nhiễm
thứ tư của các Sa-môn, Bà-la-môn, do uế nhiễm này làm ô nhiễm, các
Sa-môn, Bà-la-môn không có cháy sáng, không có chói sáng, không có
rực sáng.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
samaṇabrāhmaṇānaṃ upakkilesā , yehi
upakkilesehi upakkiliṭṭhā eke samaṇabrāhmaṇā na tapanti na bhāsanti
na virocantī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn uế nhiễm
này của các Sa-môn, Bà-la-môn, do những uế nhiễm này làm ô nhiễm,
nên các Sa-môn, Bà-la-môn không có cháy sáng, không có chói sáng,
không có rực sáng.
|
‘‘Rāgadosaparikkiṭṭhā, eke samaṇabrāhmaṇā;
Avijjānivutā posā,
piyarūpābhinandino.
‘‘Suraṃ
pivanti merayaṃ, paṭisevanti methunaṃ;
Rajataṃ
jātarūpañca, sādiyanti aviddasū;
Micchājīvena
jīvanti, eke samaṇabrāhmaṇā.
‘‘Ete
upakkilesā vuttā, buddhenādiccabandhunā;
Yehi upakkilesehi
[upakkiliṭṭhā (sī. pī.)], eke
samaṇabrāhmaṇā;
Na tapanti na
bhāsanti, asuddhā sarajā magā.
‘‘Andhakārena
onaddhā, taṇhādāsā sanettikā;
Vaḍḍhenti kaṭasiṃ
ghoraṃ, ādiyanti punabbhava’’nti. dasamaṃ;
Rohitassavaggo
pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Samādhipañhā dve
kodhā, rohitassāpare duve;
Suvidūravisākhavipallāsā, upakkilesena te dasāti.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
samattaṃ.
2.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
3.
Có Sa-môn, Phạm chí,
Bị tham sân trói buộc,
Bị vô minh bao phủ,
Loài người ưa sắc đẹp,
Uống rượu men rượu nấu,
Hưởng thụ pháp dâm dục,
Mê hoặc, họ chấp nhận,
Nhận lấy vàng và bạc,
Các Sa-môn, Phạm chí,
Sinh sống theo tà mạng.
Phật, bà con mặt trời
Nói đến uế nhiễm ấy,
Bị ô nhiễm bởi chúng,
Các Sa-môn, Phạm chí,
Không cháy sang, chói sáng,
Ánh sáng bụi ô nhiễm,
Bao phủ bởi tối tăm,
Nô lệ bởi ái dục,
Bị ái kéo, dắt dẫn,
Họ làm đầy dẫy thêm,
Băi tha ma ghê tởm,
Chúng lại phải tái sanh.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|