ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(6) 1.
Puññābhisandavaggo
|
(6) 1.
Puññābhisandavaggo
|
VI. Phẩm Nguồn Sanh
Phước
|
1.
Paṭhamapuññābhisandasuttaṃ
|
1.
Paṭhamapuññābhisandasuttavaṇṇanā
|
(I) (51) Phẩm Nguồn Sanh Phước
(Với Cư Sĩ) (1)
|
51.
Sāvatthinidānaṃ .
|
51.
Dutiyassa paṭhame
puññābhisandāti puññassa abhisandā,
puññappattiyoti attho. Kusalābhisandāti
tasseva vevacanaṃ. Te panete sukhaṃ āharantīti
sukhassāhārā. Suṭṭhu aggānaṃ rūpādīnaṃ
dāyakāti sovaggikā. Sukho nesaṃ vipākoti
sukhavipākā. Sagge upapatti saggo, saggāya
saṃvattantīti saggasaṃvattanikā. Cīvaraṃ
paribhuñjamānoti cīvaratthāya vatthaṃ labhitvā sūcisuttādīnaṃ
abhāvena taṃ nikkhipantopi karontopi pārupantopi jiṇṇakāle
paccattharaṇaṃ karontopi paccattharitumpi asakkuṇeyyaṃ
bhūmattharaṇaṃ karontopi bhūmattharaṇassa ananucchavikaṃ phāletvā
pādapuñchanaṃ karontopi ‘‘paribhuñjamāno’’tveva vuccati. Yadā pana
‘‘pādapuñchanampi na sakkā ida’’nti sammajjitvā chaḍḍitaṃ hoti, tadā
paribhuñjamāno nāma na hoti. Appamāṇaṃ cetosamādhinti
arahattaphalasamādhiṃ. Appamāṇo tassa
puññābhisandoti iminā dāyakassa puññacetanāya appamāṇataṃ
katheti. Tassa hi ‘‘khīṇāsavo me cīvaraṃ paribhuñjatī’’ti punappunaṃ
anussaraṇavasena pavattā puññacetanā appamāṇā hoti. Taṃ sandhāyetaṃ
vuttaṃ. Piṇḍapātādīsu pana yo piṇḍapātaṃ
paribhuñjitvā sattāhampi teneva yāpeti, aññaṃ na paribhuñjati, so
sattāhampi taṃyeva piṇḍapātaṃ paribhuñjamāno nāma hoti. Ekasmiṃ pana
senāsane rattiṭṭhānadivāṭṭhānādīsu caṅkamantopi yāva taṃ senāsanaṃ
pahāya aññaṃ na gaṇhāti, tāva paribhuñjamāno nāma hoti. Ekena pana
bhesajjena byādhimhi vūpasante yāva aññaṃ bhesajjaṃ na paribhuñjati,
tāvadeva paribhuñjamāno nāma hoti.
Bahubheravanti
bahūhi bheravārammaṇehi samannāgataṃ.
Ratanavarānanti sattannampi vararatanānaṃ.
Ālayanti nivāsaṭṭhānaṃ.
Puthū savantīti bahukā hutvā sandamānā. Sesamettha
uttānameva.
|
1. Nhân duyên ở Sàvatthi
|
Cattārome ,
bhikkhave, puññābhisandā kusalābhisandā sukhassāhārā sovaggikā
sukhavipākā saggasaṃvattanikā iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya
sukhāya saṃvattanti. Katame cattāro?
|
2. - Có bốn nguồn sanh phước,
nguồn sanh thiện này đem lại an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị
thục, dẫn đến cõi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc,
an lạc. Thế nào là bốn?
|
Yassa, bhikkhave,
bhikkhu cīvaraṃ paribhuñjamāno appamāṇaṃ cetosamādhiṃ upasampajja
viharati, appamāṇo tassa puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro
sovaggiko sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya
hitāya sukhāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi
hưởng thọ y của ai, đạt đến và an trú vô lượng tâm định, như vậy là
nguồn sanh phước vô lượng cho người ấy, là nguồn sanh thiện đem lại
an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục, dẫn đến cõi Trời, đưa
đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Yassa,
bhikkhave, bhikkhu piṇḍapātaṃ paribhuñjamāno appamāṇaṃ cetosamādhiṃ
upasampajja viharati, appamāṇo tassa puññābhisando kusalābhisando
sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya
manāpāya hitāya sukhāya saṃvattati.
‘‘Yassa
, bhikkhave, bhikkhu senāsanaṃ paribhuñjamāno
appamāṇaṃ cetosamādhiṃ upasampajja viharati, appamāṇo tassa
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko
saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya
saṃvattati.
‘‘Yassa,
bhikkhave, bhikkhu gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjamāno
appamāṇaṃ cetosamādhiṃ upasampajja viharati, appamāṇo tassa
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro
sovaggiko sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya
hitāya sukhāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo trong
khi hưởng thọ đồ ăn khất thực của ai...
... Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
trong khi hưởng thọ trú xứ của ai... hưởng thọ dược phẩm trị bệnh
của ai, đạt đến và an trú vô lượng tâm định, như vậy là nguồn sanh
phước vô lượng cho người ấy, là nguồn sanh thiện đem lại an lạc,
thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục, dẫn đến cõi Trời, đưa đến khả
lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Imehi ca pana,
bhikkhave, catūhi puññābhisandehi kusalābhisandehi samannāgatassa
ariyasāvakassa na sukaraṃ puññassa pamāṇaṃ gahetuṃ
[gaṇetuṃ (ka.)] –
|
2. Này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử
thành tựu bốn nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện này, thời không dễ
gì để nắm lấy một số lượng phước thiện, và nói rằng:
|
‘ettako
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro
sovaggiko sukhavipāko saggasaṃvattaniko
iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya saṃvattatī’ti.
|
"Có chừng ấy nguồn sanh phước,
nguồn sanh thiện, đem lại an lạc, thuộc thiên giới, là quả lạc dị
thục đem đến cõi trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc, an
lạc";
|
Atha kho
asaṅkhyeyyo [asaṅkheyyo (sī. syā. kaṃ. pī.)]
appameyyo mahāpuññakkhandhotveva saṅkhyaṃ
[saṅkhaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] gacchati.
|
vì rằng cả khối phước thiện lớn
được xem là vô số vô lượng.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, mahāsamudde na sukaraṃ udakassa pamāṇaṃ gahetuṃ –
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, trong
biển lớn, thật không dễ gì để nắm lấy một số lượng nước và nói rằng:
|
‘ettakāni
udakāḷhakānīti vā, ettakāni udakāḷhakasatānīti vā, ettakāni
udakāḷhakasahassānīti vā, ettakāni udakāḷhakasatasahassānīti vā’,
atha kho asaṅkhyeyyo appameyyo mahāudakakkhandhotveva saṅkhyaṃ
gacchati;
|
"Có chừng ấy thùng nước, hay có
chừng ấy trăm thùng nước, hay có chừng ấy ngàn thùng nước, hay có
chừng ấy trăm ngàn thùng nước"; vì rằng cả khối lượng lớn nước được
xem là vô số, vô lượng.
|
evamevaṃ kho,
bhikkhave, imehi catūhi puññābhisandehi kusalābhisandehi
samannāgatassa ariyasāvakassa na sukaraṃ puññassa pamāṇaṃ gahetuṃ –
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử thành tựu bốn nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện này,
thời không dễ gì nắm lấy một số lượng phước thiện và nói rằng:
|
‘ettako
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko
saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya
saṃvattatī’ti. Atha kho asaṅkhyeyyo appameyyo mahāpuññakkhandhotveva
saṅkhyaṃ gacchatī’’ti.
|
"Có chừng ấy nguồn sanh phước,
nguồn sanh thiện, đem lại an lạc thuộc thiên giới, là quả lạc dị
thục, đem đến cõi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, hạnh phúc,
an lạc"; vì rằng cả khối phước thiện lớn được xem là vô số vô lượng.
|
‘‘Mahodadhiṃ aparimitaṃ mahāsaraṃ,
Bahubheravaṃ
ratanavarānamālayaṃ [ratanagaṇānamālayaṃ (sī.
syā. kaṃ. pī.)];
Najjo yathā
naragaṇasaṅghasevitā [macchagaṇasaṃghasevitā
(syā. kaṃ.)],
Puthū
savantī upayanti sāgaraṃ.
‘‘Evaṃ naraṃ
annadapānavatthadaṃ [annapānavatthaṃ (ka.)],
Seyyānisajjattharaṇassa dāyakaṃ;
Puññassa dhārā
upayanti paṇḍitaṃ,
Najjo yathā
vārivahāva sāgara’’nti. paṭhamaṃ;
|
4.
Biển lớn không hạn lượng,
Hồ lớn nhiều sợ hãi,
Là kho tàng cất giữ,
Vô số lượng châu báu,
Cũng là chỗ trú ẩn,
Vô số các loại cá,
Là chỗ các sóng lớn,
Quy tụ chảy ra biển,
Cũng vậy người bố thí,
Ðồ ăn và đồ uống,
Vải mặc và giường nằm,
Chỗ ngồi và thảm nệm,
Bậc Hiền thí như vậy,
Phước đức ùa chảy đến,
Như sông dẫn dòng nước,
Ùa chảy vào bể cả.
|
2.
Dutiyapuññābhisandasuttaṃ
|
2.
Dutiyapuññābhisandasuttavaṇṇanā
|
(II) (52) Nguồn Sanh Phước (Với
Cư Sĩ) (2)
|
52.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
puññābhisandā kusalābhisandā sukhassāhārā sovaggikā sukhavipākā
saggasaṃvattanikā iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya
saṃvattanti. Katame cattāro?
|
52.
Dutiye
ariyakantehīti maggaphalasampayuttehi. Tāni
hi ariyānaṃ kantāni honti piyāni manāpāni. Sesaṃ suttante tāva yaṃ
vattabbaṃ siyā, taṃ visuddhimagge (visuddhi. 1.124 ādayo) vuttameva.
Gāthāsu pana
saddhāti sotāpannassa saddhā adhippetā.
Sīlampi sotāpannassa sīlameva. Ujubhūtañca dassananti
kāyavaṅkādīnaṃ abhāvena khīṇāsavassa dassanaṃ ujubhūtadassanaṃ nāma.
Āhūti kathayanti. Pasādanti
buddhadhammasaṅghesu pasādaṃ. Dhammadassananti
catusaccadhammadassanaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn nguồn
sanh phước, nguồn sanh thiện... hạnh phúc, an lạc. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato
hoti – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno
sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ
buddho bhagavā’ti. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo puññābhisando
kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko saggasaṃvattaniko
iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya saṃvattati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh
đệ tử thành tựu với lòng tịnh tín bất động đối với Phật; bậc Thế Tôn
ấy là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế
Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật,
Thế Tôn... Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn sanh phước, nguồn sanh
thiện thứ nhất... hạnh phúc an lạc.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ariyasāvako dhamme aveccappasādena samannāgato hoti –
‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko
opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh
đệ tử thành tựu với lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, Pháp được
Thế Tôn khéo nói, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà
thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko
sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya
sukhāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn sanh
phước, nguồn sanh thiện thứ hai... hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ariyasāvako saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti –
‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, ujuppaṭipanno bhagavato
sāvakasaṅgho, ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho,
sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṃ cattāri
purisayugāni aṭṭha purisapuggalā, esa bhagavato sāvakasaṅgho
āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassā’ti.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh
đệ tử thành tựu với lòng tịnh tín bất động đối với chúng Tăng, Thiện
hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn. Ưng
lý hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn. Chánh hạnh là chúng đệ tử Thế Tôn.
Tức là bốn đôi tám vị. Chúng đệ tử này của Thế Tôn đáng được cung
kính, đáng được tôn trọng, đáng được đảnh lễ, đáng được chắp tay, là
ruộng phước vô thượng ở đời.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko
sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya
manāpāya hitāya sukhāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn sanh
phước, nguồn sanh thiện thứ ba... hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ariyasāvako ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti
akhaṇḍehi acchiddehi asabalehi akammāsehi
bhujissehi viññuppasatthehi aparāmaṭṭhehi samādhisaṃvattanikehi.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Thánh
đệ tử thành tựu với những giới được bậc Thánh ái kính, không bị phá
hoại, không bị bể vụn, không bị điểm chấm, không bị uế nhiễm, đưa
đến giải thoát, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến
Thiền định.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko
sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya
sukhāya saṃvattati .
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nguồn sanh
phước, nguồn sanh thiện thứ tư... hạnh phúc, an lạc.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puññābhisandā kusalābhisandā sukhassāhārā
sovaggikā sukhavipākā saggasaṃvattanikā iṭṭhāya kantāya manāpāya
hitāya sukhāya saṃvattantī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn nguồn sanh
phước, nguồn sanh thiện này, đem lại an lạc, thuộc Thiên giới, là
quả lạc dị thục, dẫn đến cõi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý,
hạnh phúc, an lạc.
|
[a. ni. 5.47]
‘‘Yassa saddhā tathāgate, acalā suppatiṭṭhitā;
Sīlañca yassa
kalyāṇaṃ, ariyakantaṃ pasaṃsitaṃ.
‘‘Saṅghe pasādo
yassatthi, ujubhūtañca dassanaṃ;
Adaliddoti taṃ
āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
‘‘Tasmā saddhañca
sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Anuyuñjetha
medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti. dutiyaṃ;
|
2.
Ai tin tưởng Như Lai,
Bất động, khéo an trú,
Ai tin giới, hiền thiện,
Bậc Thánh khen, mến chuộng.
Ai tịnh tín chúng Tăng,
Với cái nhìn chánh trực,
Người ấy được họ gọi,
Không phải là người nghèo.
Ðời sống người như vậy,
Không phải đời trống rỗng,
Do vậy tín và giới,
Tịnh tín và thắng pháp,
Bậc trí chú tâm niệm,
Lời dạy của chư Phật.
|
3.
Paṭhamasaṃvāsasuttaṃ
|
3.
Paṭhamasaṃvāsasuttavaṇṇanā
|
(III) (53) Sống Chung (1)
|
53.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā antarā ca madhuraṃ antarā ca verañjaṃ
addhānamaggappaṭipanno hoti.
|
53.
Tatiye sambahulāpi kho gahapatī ca gahapatāniyo cāti
bahukā gahapatayo ca gahapatāniyo ca āvāhavivāhakaraṇatthāya
gacchantā tameva maggaṃ paṭipannā honti. Saṃvāsāti
sahavāsā ekatovāsā. Chavo chavāyāti
guṇamaraṇena matattā chavo guṇamaraṇeneva matāya chavāya saddhiṃ.
Deviyā saddhinti guṇehi devibhūtāya
saddhiṃ. Dussīloti nissīlo.
Pāpadhammoti lāmakadhammo.
Akkosakaparibhāsakoti dasahi akkosavatthūhi
akkosako, bhayaṃ dassetvā santajjanena paribhāsako. Evaṃ
sabbattha attho veditabbo.
Kadariyāti
thaddhamaccharino. Jānipatayoti
jayampatikā. Vadaññūti yācakānaṃ vacanassa
atthaṃ jānanti. Saññatāti sīlasaṃyamena
samannāgatā. Dhammajīvinoti dhamme ṭhatvā
jīvikaṃ kappentīti dhammajīvino. Atthāsaṃ pacurā
hontīti vaḍḍhisaṅkhātā atthā etesaṃ bahū honti.
Phāsukaṃ upajāyatīti aññamaññaṃ phāsuvihāro
jāyati. Kāmakāminoti kāme kāmayamānā.
|
1. Một thời, Thế Tôn đang đi trên
con đường giữa Madhurà và Veranja.
|
Sambahulāpi kho
gahapatī ca gahapatāniyo ca antarā ca madhuraṃ antarā ca verañjaṃ
addhānamaggappaṭipannā honti.
|
Và nhiều nam gia chủ và nữ gia chủ
cũng đang đi trên con đường giữa Madhurà và Veranja.
|
Atha kho bhagavā
maggā okkamma aññatarasmiṃ rukkhamūle ( )
[(paññatte āsane) (pī. ka.)] nisīdi. Addasaṃsu
kho gahapatī ca gahapatāniyo ca bhagavantaṃ
aññatarasmiṃ rukkhamūle nisinnaṃ. Disvā yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinne kho te gahapatī ca gahapatāniyo ca
bhagavā etadavoca –
|
Rồi Thế Tôn từ trên đường bước
xuống, đến ngồi dưới một gốc cây, trên chỗ đã được sửa soạn. Các nam
gia chủ và nữ gia chủ thấy Thế Tôn ngồi dưới gốc cây, đi đến Thế
Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn
nói với các nam cư sĩ, nữ cư sĩ đang ngồi một bên:
|
‘‘Cattārome,
gahapatayo, saṃvāsā. Katame cattāro?
|
2. - Này các Gia chủ, có bốn loại
sống chung này. Thế nào là bốn?
|
Chavo chavāya
saddhiṃ saṃvasati, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati, devo chavāya
saddhiṃ saṃvasati, devo deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Ðê tiện nam sống chung với đê tiện
nữ. Ðê tiện nam sống chúng với Thiên nữ. Thiên nam sống chúng với đê
tiện nữ. Thiên nam sống chung với Thiên nữ.
|
‘‘Kathañca,
gahapatayo, chavo chavāya saddhiṃ saṃvasati?
|
3. Và này các Gia chủ, thế nào là
đê tiện nam sống chung với đê tiện nữ?
|
Idha
, gahapatayo, sāmiko hoti pāṇātipātī
adinnādāyī kāmesumicchācārī musāvādī surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī
dussīlo pāpadhammo maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ
ajjhāvasati akkosakaparibhāsako samaṇabrāhmaṇānaṃ
; bhariyāpissa hoti pāṇātipātinī adinnādāyinī kāmesumicchācārinī
musāvādinī surāmerayamajjapamādaṭṭhāyinī dussīlā pāpadhammā
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosikaparibhāsikā samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này các Gia chủ, người
chồng sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói
láo, đắm say rượu men rượu nấu, ác giới, tánh ác, sống ở gia đình
với một tâm bị cấu uế xan tham chi phối, nhiếc mắng chưởi rủa các
Sa-môn, Bà-la-môn. Còn người vợ cũng sát sanh, lấy của không cho,
sống tà hạnh trong các dục, nói láo, đắm say rượu men rượu nấu, ác
giới, tánh ác, sống ở gia đình với một tâm bị cấu uế xan tham chi
phối.
|
Evaṃ kho,
gahapatayo, chavo chavāya saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ là đê
tiện nam sống chung với đê tiện nữ.
|
‘‘Kathañca
, gahapatayo, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati?
|
4. Và này các Gia chủ, thế nào là
đê tiện nam sống chung với Thiên nữ?
|
Idha, gahapatayo,
sāmiko hoti pāṇātipātī adinnādāyī kāmesumicchācārī musāvādī
surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī dussīlo pāpadhammo
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosakaparibhāsako samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyā khvassa hoti
pāṇātipātā paṭiviratā adinnādānā paṭiviratā kāmesumicchācārā
paṭiviratā musāvādā paṭiviratā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā
paṭiviratā sīlavatī kalyāṇadhammā
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosikaparibhāsikā
samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này gia chủ, người chồng
sát sanh... nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn. Còn người vợ
từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu, có giới, thiện
tánh, sống ở gia đình không với tâm bị cấu uế xan tham chi phối,
không có nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Evaṃ kho,
gahapatayo, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ, là đê
tiện nam sống chung với Thiên nữ.
|
‘‘Kathañca,
gahapatayo, devo chavāya saddhiṃ saṃvasati?
|
5. Và này các Gia chủ, thế nào là
Thiên nam sống chung với một đê tiện nữ?
|
Idha, gahapatayo,
sāmiko hoti pāṇātipātā paṭivirato adinnādānā paṭivirato
kāmesumicchācārā paṭivirato musāvādā paṭivirato
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato sīlavā kalyāṇadhammo
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosakaparibhāsako
samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyā khvassa hoti pāṇātipātinī…pe…
surāmerayamajjapamādaṭṭhāyinī dussīlā pāpadhammā
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosikaparibhāsikā samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này các gia chủ, người
chồng từ bỏ sát sanh... không có nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn,
Bà-la-môn. Nhưng người vợ là người sát sanh, lấy của không cho...
nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Evaṃ kho,
gahapatayo, devo chavāya saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ là Thiên
nam sống chung với đê tiện nữ.
|
‘‘Kathañca,
gahapatayo, devo deviyā saddhiṃ saṃvasati?
|
6. Và này các Gia chủ, thế nào là
Thiên nam sống chung với Thiên nữ?
|
Idha, gahapatayo,
sāmiko hoti pāṇātipātā paṭivirato…pe… sīlavā kalyāṇadhammo
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosakaparibhāsako
samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyāpissa hoti pāṇātipātā paṭiviratā…pe…
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā sīlavatī kalyāṇadhammā
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosikaparibhāsikā
samaṇabrāhmaṇānaṃ. Evaṃ kho, gahapatayo, devo
deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Ở đây, này các Gia chủ, người
chồng từ bỏ sát sanh... không nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn,
Bà-la-môn, và người vợ cũng là người từ bỏ sát sanh... không nhiếc
mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Ime
kho, gahapatayo, cattāro saṃvāsā’’ti.
|
Này các Gia chủ, có bốn loại chung
sống này.
|
‘‘Ubho ca honti dussīlā, kadariyā
paribhāsakā;
Te
honti jānipatayo, chavā saṃvāsamāgatā.
‘‘Sāmiko
hoti dussīlo, kadariyo paribhāsako;
Bhariyā sīlavatī
hoti, vadaññū vītamaccharā;
Sāpi devī
saṃvasati, chavena patinā saha.
‘‘Sāmiko sīlavā
hoti, vadaññū vītamaccharo;
Bhariyā hoti
dussīlā, kadariyā paribhāsikā;
Sāpi chavā
saṃvasati, devena patinā saha.
‘‘Ubho saddhā
vadaññū ca, saññatā dhammajīvino;
Te honti
jānipatayo, aññamaññaṃ piyaṃvadā.
‘‘Atthāsaṃ pacurā
honti, phāsukaṃ [phāsattaṃ (sī.), vāsatthaṃ
(pī.)] upajāyati;
Amittā dummanā
honti, ubhinnaṃ samasīlinaṃ.
‘‘Idha dhammaṃ
caritvāna, samasīlabbatā ubho;
Nandino
devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti. tatiyaṃ;
|
7.
Cả hai là ác giới,
Xan tham và nhiếc mắng,
Cặp vợ và chồng ấy,
Ðê tiện sống đê tiện.
Chồng là người ác giới,
Xan tham và nhiếc mắng,
Vợ là người có giới,
Bố thí, không xan tham,
Như vậy vợ Thiên nữ
Sống với chồng đê tiện.
Chồng là người có giới,
Bố thí, không xan tham,
Vợ là đê tiện nữ,
Chung sống chồng, Thiên nam.
Cả hai, tín, bố thí,
Sống chế ngự, chánh mạng.
Cả hai vợ chồng ấy,
Nói lời thân ái nhau,
Ðời sống nhiều hạnh phúc
Chờ đợi hai người ấy.
Kẻ thù không thích ý,
Cả hai giới hạnh lành.
Ở đây sống theo pháp,
Giữ cấm giới đồng đẳng,
Cả hai giới hạnh lành,
Sống hoan hỷ Thiên giới,
Hân hoan được thỏa mãn,
Ðúng với điều cầu mong.
|
4.
Dutiyasaṃvāsasuttaṃ
|
4.
Dutiyasaṃvāsasuttavaṇṇanā
|
(IV) (54) Sống Chung (2)
|
54.
‘‘Cattārome, bhikkhave, saṃvāsā. Katame cattāro?
|
54.
Catutthe kammapathavasena desanā pavattitā. Sesaṃ tādisameva. Imesu
pana dvīsupi suttesu agārikapaṭipadā kathitā.
Sotāpannasakadāgāmīnampi vaṭṭati.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
sống chung này. Thế nào là bốn?
|
Chavo chavāya
saddhiṃ saṃvasati, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati, devo chavāya
saddhiṃ saṃvasati, devo deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Ðê tiện nam sống chung với đê tiện
nữ. Ðê tiện nam sống chung với Thiên nữ. Thiên nam sống chung với đê
tiện nữ. Thiên nam sống chung với Thiên nữ.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, chavo
chavāya saddhiṃ saṃvasati.
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đê tiện nam sống chung với đê tiện nữ?
|
Idha, bhikkhave,
sāmiko hoti pāṇātipātī adinnādāyī kāmesumicchācārī musāvādī
pisuṇavāco pharusavāco samphappalāpī abhijjhālu byāpannacitto
micchādiṭṭhiko dussīlo pāpadhammo maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā
agāraṃ ajjhāvasati akkosakaparibhāsako
samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyāpissa hoti pāṇātipātinī adinnādāyinī
kāmesumicchācārinī musāvādinī pisuṇavācā pharusavācā samphappalāpinī
abhijjhālunī byāpannacittā micchādiṭṭhikā dussīlā pāpadhammā
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosikaparibhāsikā samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người
chồng là người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các
dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời thô ác, nói lời phù phiếm, tham
lam, sân tâm, tà kiến, ác giới, ác tánh, sống trong gia đình với tâm
bị cấu uế xan tham chi phối, nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn,
Bà-la-môn. Còn người vợ cũng sát sanh, lấy của không cho, sống tà
hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời thô ác, nói lời
phù phiếm, tham lam, sân tâm, tà kiến, ác giới, ác tánh, sống ở gia
đình với một tâm bị cấu uế xan tham chi phối.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, chavo chavāya saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ, là đê
tiện nam chung sống với đê tiện nữ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati?
|
3. Và này các Gia chủ, thế nào là
đê tiện nam sống chung với Thiên nữ?
|
Idha, bhikkhave,
sāmiko hoti pāṇātipātī…pe… micchādiṭṭhiko dussīlo pāpadhammo
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosakaparibhāsako samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyā khvassa hoti
pāṇātipātā paṭiviratā adinnādānā paṭiviratā kāmesumicchācārā
paṭiviratā musāvādā paṭiviratā pisuṇāya vācāya paṭiviratā pharusāya
vācāya paṭiviratā samphappalāpā paṭiviratā anabhijjhālunī
abyāpannacittā sammādiṭṭhikā sīlavatī kalyāṇadhammā
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosikaparibhāsikā
samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này các Gia chủ, người
chồng sát sanh... nhiếc mắng, chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn. Còn
người vợ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ nói láo, từ
bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời thô ác, từ bỏ nói lời phù phiếm,
không tham, không có sân tâm, chánh kiến, có giới, thiện tánh, sống
ở gia đình không với tâm vị cấu uế xan tham chi phối, không có nhiếc
mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, chavo deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ, là đê
tiện nam sống chung với Thiên nữ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, devo chavāya saddhiṃ saṃvasati?
|
4. Và này các Gia chủ, thế nào là
Thiên nam sống chung với đê tiện nữ?
|
Idha, bhikkhave,
sāmiko hoti pāṇātipātā paṭivirato adinnādānā paṭivirato
kāmesumicchācārā paṭivirato musāvādā paṭivirato pisuṇāya vācāya
paṭivirato pharusāya vācāya paṭivirato samphappalāpā paṭivirato
anabhijjhālu abyāpannacitto sammādiṭṭhiko sīlavā kalyāṇadhammo
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati anakkosakaparibhāsako
samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyā khvassa hoti
pāṇātipātinī…pe… micchādiṭṭhikā dussīlā pāpadhammā
maccheramalapariyuṭṭhitena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
akkosikaparibhāsikā samaṇabrāhmaṇānaṃ.
|
Ở đây, này các Gia chủ, người
chồng từ bỏ sát sanh... không có nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn,
Bà-la-môn. Nhưng người vợ là người sát sanh, lấy của không cho...
nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, devo chavāya saddhiṃ saṃvasati.
|
Như vậy, này các Gia chủ, là Thiên
nam sống chung với đê tiện nữ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, devo deviyā saddhiṃ saṃvasati?
|
5. Và này các Gia chủ, thế nào là
Thiên nam sống chung với Thiên nữ?
|
Idha, bhikkhave,
sāmiko hoti pāṇātipātā paṭivirato…pe… sammādiṭṭhiko sīlavā
kalyāṇadhammo vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
anakkosakaparibhāsako samaṇabrāhmaṇānaṃ; bhariyāpissa hoti
pāṇātipātā paṭiviratā…pe… sammādiṭṭhikā
sīlavatī kalyāṇadhammā vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ
ajjhāvasati anakkosikaparibhāsikā samaṇabrāhmaṇānaṃ. Evaṃ kho,
bhikkhave, devo deviyā saddhiṃ saṃvasati.
|
Ở đây, này các Gia chủ, người
chồng từ bỏ sát sanh... không nhiếc mắng chưởi rủa các Sa-môn,
Bà-la-môn; và người vợ cũng là người từ bỏ sát sanh... không nhiếc
mắng chưởi rủa các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro saṃvāsā’’ti.
|
Này các Gia chủ, có bốn loại sống
chung này.
|
‘‘Ubho
ca honti dussīlā, kadariyā paribhāsakā;
Te
honti jānipatayo, chavā saṃvāsamāgatā.
‘‘Sāmiko
hoti dussīlo, kadariyo paribhāsako;
Bhariyā sīlavatī
hoti, vadaññū vītamaccharā;
Sāpi devī
saṃvasati, chavena patinā saha.
‘‘Sāmiko sīlavā
hoti, vadaññū vītamaccharo;
Bhariyā hoti
dussīlā, kadariyā paribhāsikā;
Sāpi chavā
saṃvasati, devena patinā saha.
‘‘Ubho saddhā
vadaññū ca, saññatā dhammajīvino;
Te honti
jānipatayo, aññamaññaṃ piyaṃvadā.
‘‘Atthāsaṃ pacurā
honti, phāsukaṃ upajāyati;
Amittā
dummanā honti, ubhinnaṃ samasīlinaṃ.
‘‘Idha dhammaṃ
caritvāna, samasīlabbatā ubho;
Nandino
devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti. catutthaṃ;
|
6.
Cả hai là ác giới,
Xan tham và nhiếc mắng,
Cặp vợ và chồng ấy,
Ðê tiện sống đê tiện,
Chồng là người ác giới,
Xan tham và nhiếc mắng,
Vợ là người có giới,
Bố thí, không xan tham,
Như vậy vợ Thiên nữ
Sống với chồng đê tiện.
Chồng là người có giới,
Bố thí, không xan tham,
Còn người vợ ác giới,
Xan tham và nhiếc mắng,
Vợ là đê tiện nữ,
Chung sống chồng, Thiên nam.
Cả hai, tín, bố thí,
Sống chế ngự, chánh mạng,
Cả hai vợ chồng ấy,
Nói lời thân ái nhau,
Ðời sống nhiều hạnh phúc,
Chờ đợi hai người ấy.
Kẻ thù không thích ý,
Cả hai giới hạnh lành,
Ở đây sống theo Pháp,
Giữ cấm giới đồng đẳng,
Cả hai giới hạnh lành,
Sống hoan hỷ Thiên giới,
Hân hoan được thỏa mãn,
Ðúng với điều cầu mong.
|
5.
Paṭhamasamajīvīsuttaṃ
|
5-6.
Samajīvīsuttadvayavaṇṇanā
|
(V) (55) Xứng Ðôi (1)
|
55.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā bhaggesu
viharati susumāragire [suṃsumāragire (sī. syā.
kaṃ. pī.)] bhesakaḷāvane [bhesakalāvane
(sī. pī. ka.)] migadāye.
|
55-56.
Pañcame
tenupasaṅkamīti kimatthaṃ upasaṅkami?
Anuggaṇhanatthaṃ. Tathāgato hi taṃ raṭṭhaṃ pāpuṇanto imesaṃyeva
dvinnaṃ saṅgaṇhanatthāya pāpuṇāti. Nakulapitā kira pañca jātisatāni
tathāgatassa pitā ahosi, pañca jātisatāni mahāpitā, pañca jātisatāni
cūḷapitā. Nakulamātāpi pañca jātisatāni tathāgatassa mātā ahosi,
pañca jātisatāni mahāmātā, pañca jātisatāni cūḷamātā. Te satthu
diṭṭhakālato paṭṭhāya puttasinehaṃ paṭilabhitvā ‘‘hantāta,
hantātā’’ti vacchakaṃ disvā vacchagiddhinī gāvī viya viravamānā
upasaṅkamitvā paṭhamadassaneneva sotāpannā jātā. Nivesane
pañcasatānaṃ bhikkhūnaṃ āsanāni sadā
paññattāneva honti. Iti bhagavā tesaṃ anuggaṇhanatthāya upasaṅkami.
Aticaritāti atikkamitā.
Abhisamparāyañcāti paraloke ca. Samasaddhāti
saddhāya samā ekasadisā. Sīlādīsupi eseva
nayo. Chaṭṭhaṃ kevalaṃ bhikkhūnaṃ desitaṃ. Sesamettha tādisameva.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa
dân chúng Bhagga tại núi Sumsumàra, rừng Bhesakalà, ở vườn Nai.
|
Atha kho bhagavā
pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena nakulapituno
gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane
nisīdi.
|
Rồi Thế Tôn, vào buổi sáng đắp y,
cầm y bát, đi đến trú xứ gia chủ cha Nakulà, sau khi đến, ngồi xuống
trên chỗ đã soạn sẵn.
|
Atha kho
nakulapitā ca gahapati nakulamātā ca gahapatānī yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinno kho nakulapitā gahapati bhagavantaṃ
etadavoca –
|
Rồi gia chủ cha Nakulà và nữ gia
chủ mẹ Nakulà đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi
xuống một bên. Ngồi xuống một bên, gia chủ cha Nakulà bạch Thế Tôn:
|
‘‘Yato me, bhante,
nakulamātā gahapatānī daharasseva daharā ānītā, nābhijānāmi
nakulamātaraṃ gahapatāniṃ manasāpi aticaritā, kuto pana kāyena!
Iccheyyāma mayaṃ, bhante, diṭṭhe ceva dhamme aññamaññaṃ passituṃ
abhisamparāyañca aññamaññaṃ passitu’’nti.
|
2. - Từ khi nữ gia chủ mẹ Nakulà
được đem về đây cho con khi con còn trẻ tuổi, con không bao giờ biết
con có điều gì xâm phạm đến vợ con, cho đến ý nghĩ cũng không, chớ
đừng nói gì đến thân. Vì rằng bạch Thế Tôn, chúng con muốn thấy mặt
nhau trong đời này, mà còn muốn thấy mặt nhau trong đời sau nữa.
|
Nakulamātāpi kho
gahapatānī bhagavantaṃ etadavoca –
|
Nữ gia chủ mẹ Nakulà bạch Thế Tôn:
|
‘‘yatohaṃ, bhante,
nakulapituno gahapatissa daharasseva daharā ānītā, nābhijānāmi
nakulapitaraṃ gahapatiṃ manasāpi aticaritā, kuto pana kāyena!
Iccheyyāma mayaṃ, bhante , diṭṭhe ceva dhamme
aññamaññaṃ passituṃ abhisamparāyañca aññamaññaṃ passitu’’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, từ khi con được
đem về đây cho gia chủ cha Nakulà, khi con còn trẻ tuổi, con không
bao giờ biết con có điều gì xâm phạm đến gia chủ cha Nakulà, cho đến
ý nghĩ cũng không, chớ đừng nói gì đến thân. Vì rằng bạch Thế Tôn,
chúng con muốn thấy mặt nhau, trong đời này, mà còn muốn thấy mặt
nhau trong đời sau nữa.
|
‘‘Ākaṅkheyyuṃ
ce, gahapatayo, ubho jānipatayo diṭṭhe ceva
dhamme aññamaññaṃ passituṃ abhisamparāyañca aññamaññaṃ passituṃ
ubhova [ubho ca (sī. pī.)] assu
samasaddhā samasīlā samacāgā samapaññā, te
diṭṭhe ceva dhamme aññamaññaṃ passanti abhisamparāyañca aññamaññaṃ
passantī’’ti [passissantīti (ka.)].
|
- Vậy này các Gia chủ, khi cả hai
vợ và chồng muốn thấy mặt nhau trong đời này, và cũng muốn thấy mặt
nhau trong đời sau nữa, và cả hai người là đồng tín, đồng giới, đồng
thí đồng trí tuệ, thời trong đời hiện tại, các người được thấy mặt
nhau, và trong đời sau, các người cũng được thấy mặt nhau.
|
‘‘Ubho saddhā vadaññū ca, saññatā
dhammajīvino;
Te honti
jānipatayo, aññamaññaṃ piyaṃvadā.
‘‘Atthāsaṃ pacurā
honti, phāsukaṃ upajāyati;
Amittā dummanā
honti, ubhinnaṃ samasīlinaṃ.
‘‘Idha
dhammaṃ caritvāna, samasīlabbatā ubho;
Nandino
devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti. pañcamaṃ;
|
Cả hai, tín, bố thí,
Sống chế ngự, chánh mạng,
Cả hai vợ chồng ấy,
Nói lời thân ái nhau,
Ðời sống nhiều hạnh phúc,
Chờ đợi hai người ấy.
Kẻ thù không thích ý,
Cả hai giới hạnh lành,
Ở đây sống theo Pháp,
Giữ cấm giới đồng đẳng,
Cả hai giới hạnh lành,
Sống hoan hỷ Thiên giới,
Hân hoan được thỏa mãn,
Ðúng với điều sở cầu.
|
6.
Dutiyasamajīvīsuttaṃ
56.
‘‘Ākaṅkheyyuṃ ce, bhikkhave, ubho jānipatayo diṭṭhe ceva dhamme
aññamaññaṃ passituṃ abhisamparāyañca aññamaññaṃ passituṃ ubhova assu
samasaddhā samasīlā samacāgā samapaññā, te diṭṭhe ceva dhamme
aññamaññaṃ passanti abhisamparāyañca aññamaññaṃ passantī’’ti.
‘‘Ubho saddhā
vadaññū ca, saññatā dhammajīvino;
Te honti
jānipatayo, aññamaññaṃ piyaṃvadā.
‘‘Atthāsaṃ pacurā
honti, phāsukaṃ upajāyati;
Amittā dummanā
honti, ubhinnaṃ samasīlinaṃ.
‘‘Idha dhammaṃ
caritvāna, samasīlabbatā ubho;
Nandino
devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti. chaṭṭhaṃ;
|
(VI) (56) Xứng Ðôi (2)
(Kinh này giống như kinh trước,
nhưng chỉ bắt đầu với lời của Thế Tôn dạy và nói cho các Tỷ-kheo)
|
7. Suppavāsāsuttaṃ
|
7.
Suppavāsāsuttavaṇṇanā
|
(VII) (57) Suppavàsà
|
57.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā koliyesu viharati
pajjanikaṃ [sajjanelaṃ (sī. pī.), pajjanelaṃ
(syā. kaṃ.)] nāma koliyānaṃ nigamo.
|
57.
Sattame pajjanikanti tassa nigamassa nāmaṃ.
Koliyānanti kolarājakulānaṃ.
Āyuṃ kho pana datvāti āyudānaṃ datvā.
Āyussa bhāginī hotīti āyubhāgapaṭilābhinī
hoti, āyuṃ vā bhajanikā hoti, āyuppaṭilābhinīti attho. Sesapadesupi
eseva nayo.
Rasasā upetanti rasena
upetaṃ rasasampannaṃ. Ujjugatesūti
kāyavaṅkādirahitattā ujukameva gatesu khīṇāsavesu.
Caraṇūpapannesūti pañcadasahi caraṇadhammehi samannāgatesu.
Mahaggatesūti mahattaṃ gatesu.
Khīṇāsavānaññevetaṃ nāmaṃ. Puññena puññaṃ
saṃsandamānāti puññena saddhiṃ puññaṃ ghaṭayamānā.
Mahapphalā lokavidūna vaṇṇitāti evarūpā
dānasaṅkhātā dakkhiṇā tividhalokaṃ viditaṃ katvā ṭhitattā
lokavidūnaṃ buddhānaṃ vaṇṇitā, buddhehi pasatthāti attho.
Yaññamanussarantāti
yaññaṃ dānaṃ anussarantā. Vedajātāti
tuṭṭhijātā.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở giữa
dân chúng Koli tại thị trấn của dân chúng Koli tên là Sajjanela.
|
Atha kho bhagavā
pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya
yena suppavāsāya koliyadhītuyā nivesanaṃ tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
|
Rồi Thế Tôn vào buổi sáng, đắp y
cầm y bát, đi đến trú xứ của Suppavàsà, người dân Koli, sau khi đến,
ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
|
Atha kho suppavāsā
koliyadhītā bhagavantaṃ paṇītena khādanīyena
bhojanīyena sahatthā santappesi sampavāresi. Atha kho suppavāsā
koliyadhītā bhagavantaṃ bhuttāviṃ onītapattapāṇiṃ ekamantaṃ nisīdi.
|
Rồi Suppavàsà người dân Koli, sau
khi tự tay mời Thế Tôn dùng cho đến thỏa mãn các món ăn loại cứng và
loại mềm, rồi Suppavàsà, thuộc dân tộc Koli, sau khi Thế Tôn ăn đã
xong, tay đã rời khỏi bát, liền ngồi xuống một bên.
|
Ekamantaṃ nisinnaṃ
kho suppavāsaṃ koliyadhītaraṃ bhagavā etadavoca –
|
Thế Tôn nói với Suppavàsà, người
dân Koli, đang ngồi một bên:
|
‘‘Bhojanaṃ
, suppavāse, dentī ariyasāvikā paṭiggāhakānaṃ
cattāri ṭhānāni deti. Katamāni cattāri?
|
2. - Các Thánh nữ đệ tử khi bố thí
đồ ăn, này Suppavàsà, bố thí bốn sự cho những người nhận. Thế nào là
bốn?
|
Āyuṃ deti, vaṇṇaṃ
deti, sukhaṃ deti, balaṃ deti. Āyuṃ kho pana datvā āyussa bhāginī
hoti dibbassa vā mānusassa vā. Vaṇṇaṃ datvā vaṇṇassa bhāginī hoti
dibbassa vā mānusassa vā. Sukhaṃ datvā sukhassa bhāginī hoti
dibbassa vā mānusassa vā. Balaṃ datvā balassa bhāginī hoti dibbassa
vā mānusassa vā.
|
Cho thọ mạng, cho dung sắc, cho an
lạc, cho sức mạnh. Sau khi cho thọ mạng, người cho được chia phần
thọ mạng, thuộc cõi Trời hay cõi Người. Sau khi cho dung sắc, người
cho được chia phần dung sắc, thuộc cõi Trời hay cõi Người. Sau khi
cho an lạc, người cho được chia phần an lạc, hoặc thuộc cõi Trời,
hoặc thuộc cõi Người. Sau khi cho sức mạnh, người cho được chia phần
sức mạnh, thuộc cõi Trời, hay cõi Người.
|
Bhojanaṃ,
suppavāse, dentī ariyasāvikā paṭiggāhakānaṃ imāni cattāri ṭhānāni
detī’’ti.
|
Này Suppavàsà, khi Thánh nữ đệ tử
bố thí đồ ăn, bố thí bốn sự này cho những người nhận.
|
‘‘Susaṅkhataṃ bhojanaṃ yā dadāti,
Suciṃ paṇītaṃ
[supaṇītaṃ (ka.)] rasasā upetaṃ;
Sā dakkhiṇā
ujjugatesu dinnā,
Caraṇūpapannesu
mahaggatesu;
Puññena puññaṃ
saṃsandamānā,
Mahapphalā
lokavidūna vaṇṇitā.
‘‘Etādisaṃ
yaññamanussarantā,
Ye vedajātā
vicaranti loke;
Vineyya
maccheramalaṃ samūlaṃ,
Aninditā
saggamupenti ṭhāna’’nti. sattamaṃ;
|
3.
Cho đồ ăn khéo làm,
Sạch, thù diệu, vị ngon,
Nàng với sự cúng dường,
Bố thí vị chánh trực,
Những vị sống chánh hạnh,
Là những bậc đại hành,
Với đức gặt công đức,
Lại được quả to lớn,
Bậc hiểu biết thế gian,
Có lời tán thán nàng,
Ức niệm tế đàn vậy,
Họ dạo quanh thế giới,
Với tâm tư hoan hỷ
Nhiếp phục gốc xan tham,
Không bị ai chỉ trích,
Chứng đạt được cõi Trời.
|
8. Sudattasuttaṃ
|
8.
Sudattasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (58) Sudatta
|
58.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
58.
Aṭṭhame
saññatānanti kāyavācāhi saṃyatānaṃ.
Paradattabhojinanti parehi dinnameva
bhuñjitvā yāpentānaṃ. Kālenāti
yuttappattakālena. Sakkacca dadātīti
sahatthā sakkāraṃ katvā dadāti. Cattāri ṭhānāni
anuppavecchatīti cattāri kāraṇāni anuppaveseti dadāti.
Yasavā hotīti mahāparivāro hoti. Navamaṃ
kevalaṃ bhikkhūnaṃ kathitaṃ. Sesamettha tādisameva.
|
1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi
đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘Bhojanaṃ
, gahapati, dadamāno ariyasāvako
paṭiggāhakānaṃ cattāri ṭhānāni deti. Katamāni cattāri?
|
2. - Này Gia chủ, bậc Thánh đệ tử
bố thí đồ ăn, bố thí bốn sự cho người nhận. Thế nào là bốn?
|
Āyuṃ
deti, vaṇṇaṃ deti, sukhaṃ deti, balaṃ deti.
Āyuṃ kho pana datvā āyussa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā.
Vaṇṇaṃ datvā… sukhaṃ datvā… balaṃ datvā
balassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā. Bhojanaṃ, gahapati,
dadamāno ariyasāvako paṭiggāhakānaṃ imāni cattāri ṭhānāni detī’’ti.
|
Cho thọ mạng, cho dung sắc, cho an
lạc, cho sức mạnh. Sau khi cho thọ mạng, người cho được chia phần
thọ mạng, thuộc chư Thiên hay loài Người. Sau khi cho dung sắc,
người cho được chia phần dung sắc, thuộc chư Thiên hay loài Người.
Sau khi cho an lạc, người cho được chia phần an lạc, thuộc chư Thiên
hay loài Người. Sau khi cho sức mạnh, người cho được chia phần sức
mạnh, thuộc chư Thiên hay loài Người. Này Gia chủ, người Thánh đệ tử
bố thí món ăn, bố thí bốn sự này cho những người nhận.
|
[mahāva. 282]
‘‘Yo saññatānaṃ paradattabhojinaṃ,
Kālena sakkacca
dadāti bhojanaṃ;
Cattāri ṭhānāni
anuppavecchati,
Āyuñca vaṇṇañca
sukhaṃ balañca.
‘‘So āyudāyī
vaṇṇadāyī [so āyudāyī baladāyī (sī. pī.), āyudāyī
baladāyī (syā. kaṃ.)], sukhaṃ balaṃ dado
[sukhaṃ vaṇṇaṃ dado (sī. syā. kaṃ. pī.), sukhabaladado (ka.)]
naro;
Dīghāyu yasavā
hoti, yattha yatthūpapajjatī’’ti. aṭṭhamaṃ;
|
3.
Những ai khéo chế ngự,
Sống nhờ người bố thí,
Ai tùy thời, nhiệt thành,
Bố thí đồ ăn uống,
Ðem lại cho các vị,
Bốn sự kiện như sau,
Cho thọ mạng, dung sắc,
Cho an lạc, sức mạnh,
Vị bố thí thọ mạng,
Vị bố thí sức mạnh,
Người bố thí sức mạnh,
Thọ mạng dài, danh xưng,
Dầu sanh tại chỗ nào.
|
9. Bhojanasuttaṃ
|
|
(IX) (59) Các Ðồ Ăn
|
59.
‘‘Bhojanaṃ , bhikkhave, dadamāno dāyako
paṭiggāhakānaṃ cattāri ṭhānāni deti. Katamāni cattāri?
|
|
1. - Người bố thí đồ ăn, này các
Tỷ-kheo, bố thí bốn sự cho người nhận. Thế nào là bốn?
|
Āyuṃ deti, vaṇṇaṃ
deti, sukhaṃ deti, balaṃ deti. Āyuṃ kho pana datvā āyussa bhāgī hoti
dibbassa vā mānusassa vā. Vaṇṇaṃ datvā… sukhaṃ datvā… balaṃ datvā
balassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā.
|
|
Cho thọ mạng, cho dung sắc, cho an
lạc, cho sức mạnh. Sau khi cho thọ mạng, người cho được chia phần
thọ mạng, thuộc chư Thiên hay loài Người. Sau khi cho dung sắc...
cho an lạc... Sau khi cho sức mạnh, được chia phần sức mạnh, thuộc
chư Thiên hay loài Người.
|
Bhojanaṃ,
bhikkhave, dadamāno dāyako paṭiggāhakānaṃ imāni cattāri ṭhānāni
detī’’ti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, người bố thí các
món ăn, bố thí bốn sự này cho người nhận.
|
[mahāva. 282] ‘‘Yo
saññatānaṃ paradattabhojinaṃ,
Kālena sakkacca
dadāti bhojanaṃ;
Cattāri ṭhānāni
anuppavecchati,
Āyuñca vaṇṇañca
sukhaṃ balañca.
‘‘So āyudāyī
vaṇṇadāyī, sukhaṃ balaṃ dado naro;
Dīghāyu yasavā
hoti, yattha yatthūpapajjatī’’ti. navamaṃ;
|
|
2.
Những ai khéo chế ngự,
Sống bố thí người khác,
Ai tùy thời nhiệt thành,
Bố thí đồ ăn uống,
Ðem lại cho các vị,
Bốn sự kiện như sau,
Cho thọ mạng, dung sắc,
Cho an lạc, sức mạnh,
Vị bố thí thọ mạng,
Vị bố thí dung sắc,
Người bố thí an lạc,
Người bố thí sức mạnh,
Thọ mạng dài, danh xưng,
Dầu sanh tại chỗ nào.
|
10.
Gihisāmīcisuttaṃ
|
10.
Gihisāmīcisuttavaṇṇanā
|
(X) (60) Bổn Phận Người Gia Chủ
|
60.
Atha
kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
60.
Dasame gihisāmīcipaṭipadanti gihīnaṃ
anucchavikaṃ paṭipattiṃ. Paccupaṭṭhito hotīti
atiharitvā dātukāmatāya patiupaṭṭhito hoti upagato, bhikkhusaṅghassa
cīvaraṃ detīti attho.
Upaṭṭhitāti
upaṭṭhāyako. Tesaṃ divā ca ratto cāti ye
evaṃ catūhi paccayehi upaṭṭhahanti, tesaṃ divā ca rattiñca
pariccāgavasena ca anussaraṇavasena ca sadā puññaṃ pavaḍḍhati.
Saggañca kamatiṭṭhānanti tādiso ca
bhaddakaṃ kammaṃ katvā saggaṭṭhānaṃ upagacchati. Imesu catūsupi
suttesu āgāriyapaṭipadā kathitā. Sotāpannasakadāgāmīnampi vaṭṭati.
Puññābhisandavaggo
paṭhamo.
|
Rồi gia chủ Anàthapindika đi đến
Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế
Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘Catūhi kho,
gahapati, dhammehi samannāgato ariyasāvako gihisāmīcipaṭipadaṃ
paṭipanno hoti yasopaṭilābhiniṃ saggasaṃvattanikaṃ. Katamehi catūhi?
|
- Thành tựu bốn pháp, này Gia chủ,
vị Thánh đệ tử bước vào con đường thích đáng của người gia chủ, con
đường đem lại tiếng tốt, con đường đưa đến cõi Trời. Thế nào là bốn?
|
Idha, gahapati,
ariyasāvako bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhito hoti cīvarena,
bhikkhusaṅghaṃ paccupaṭṭhito hoti piṇḍapātena, bhikkhusaṅghaṃ
paccupaṭṭhito hoti senāsanena , bhikkhusaṅghaṃ
paccupaṭṭhito hoti gilānappaccayabhesajjaparikkhārena.
|
Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
hộ trì chúng Tỷ-kheo, hộ trì chúng Tỷ-kheo với y, hộ trì chúng
Tỷ-kheo với đồ ăn khất thực, hộ trì chúng Tỷ-kheo với sàng tọa, hộ
trì chúng Tỷ-kheo với dược phẩm trị bệnh.
|
Imehi kho,
gahapati, catūhi dhammehi samannāgato ariyasāvako
gihisāmīcipaṭipadaṃ paṭipanno hoti yasopaṭilābhiniṃ
saggasaṃvattanika’’nti.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
Gia chủ, vị Thánh đệ tử bước vào con đường thích đáng của người gia
chủ, con đường đem lại tiếng tốt, con đường đưa đến cõi Trời.
|
‘‘Gihisāmīcipaṭipadaṃ, paṭipajjanti
paṇḍitā;
Sammaggate
sīlavante, cīvarena upaṭṭhitā.
Piṇḍapātasayanena,
gilānappaccayena ca;
Tesaṃ divā ca
ratto ca, sadā puññaṃ pavaḍḍhati;
Saggañca
kamatiṭṭhānaṃ [saggañca sappatiṭṭhānaṃ (ka.)],
kammaṃ katvāna bhaddaka’’nti. dasamaṃ;
Puññābhisandavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Dve puññābhisandā
dve ca, saṃvāsā samajīvino;
Suppavāsā sudatto
ca, bhojanaṃ gihisāmicīti.
|
Bậc Hiền trí thực hiện,
Con đường thật xứng đáng,
Của người làm gia chủ,
Hộ trì bậc có giới,
Bậc sở hành chơn chánh,
Hộ trì với y áo,
Với đồ ăn khất thực,
Sàng tọa, thuốc trị bệnh,
Công đức họ tăng trưởng,
Thường hằng, ngày lẫn đêm,
Do làm nghiệp hiền thiện,
Ði đến cảnh chư Thiên.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|