ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(7) 2.
Pattakammavaggo
|
(7) 2.
Pattakammavaggo
|
VII. Phẩm Nghiệp Công Đức
|
1.
Pattakammasuttaṃ
|
1.
Pattakammasuttavaṇṇanā
|
(I) (61) Bốn Nghiệp Công Đức
|
61.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā
etadavoca –
|
61.
Dutiyassa paṭhame
aniṭṭhapaṭikkhepena iṭṭhā. Mane kamanti
pavisantīti kantā. Manaṃ appāyanti
pavaḍḍhentīti manāpā. Dullabhāti
paramadullabhā. Bhogāti bhuñjitabbā
rūpādayo visayā. Sahadhammenāti dhammeneva
saddhiṃ uppajjantu, mā dhammūpaghātaṃ katvā adhammenāti. Athavā
sahadhammenāti sakāraṇena, tena tena
senāpatiseṭṭhiṭṭhānādikāraṇena saddhiṃyeva uppajjantūti attho.
Yasoti parivārasampatti.
Sahañātībhīti ñātakehi saddhiṃ.
Saha upajjhāyehīti sukhadukkhesu
upanijjhāyitabbattā upajjhāyasaṅkhātehi sandiṭṭhasambhattehi
saddhiṃ.
Akiccaṃ karotīti
akātabbaṃ karoti. Kiccaṃ aparādhetīti
kattabbayuttakaṃ kiccaṃ akaronto taṃ aparādheti nāma.
Dhaṃsatīti patati parihāyati.
Abhijjhāvisamalobhanti abhijjhāsaṅkhātaṃ
visamalobhaṃ. Pajahatīti nudati nīharati.
Mahāpaññoti mahantapañño.
Puthupaññoti puthulapañño. Āpātadasoti
taṃ taṃ atthaṃ āpāteti tameva passati, sukhumampissa atthajātaṃ
āpātaṃ āgacchatiyevāti attho.
Uṭṭhānavīriyādhigatehīti
uṭṭhānasaṅkhātena vīriyena adhigatehi.
Bāhābalaparicitehīti bāhābalena paricitehi
vaḍḍhitehi. Sedāvakkhittehīti
avakkhittasedehi, sedaṃ muñcitvā vāyāmena payogena samadhigatehīti
attho. Dhammikehīti dhammayuttehi.
Dhammaladdhehīti dasakusalakammapathadhamme
akopetvā laddhehi. Pattakammānīti
yuttakammāni anucchavikakammāni. Sukhetīti
sukhitaṃ karoti. Pīṇetīti pīṇitaṃ
balasampannaṃ karoti. Ṭhānagataṃ hotīti
kāraṇagataṃ hoti. Kiṃ pana tanti? Catūsu pattakammesu ekaṃ bhogehi
kattabbakammaṃ bhogajātameva ṭhānagataṃ. Pattagatanti
yuttappattaṭṭhānagataṃ. Āyatanaso paribhuttanti
kāraṇeneva paribhuttaṃ bhogajātaṃ hoti.
Pariyodhāyasaṃvattatīti
pidahitvā vattati. Yathā aggiādīhi uppannāsu āpadāsu, evaṃ
ādittagehanibbāpanādīnaṃ atthāya dhanapariccāgaṃ katvā tāsaṃ
āpadānaṃ maggaṃ pidahati nivāreti. Sotthiṃ attānaṃ
karotīti nirupaddavaṃ khemaṃ attānaṃ karoti.
Ñātibalinti ñātakānaṃ baliṃ.
Atithibalinti āgantukānaṃ baliṃ.
Pubbapetabalinti
paralokagatānaṃ ñātakānaṃ baliṃ. Rājabalinti
rañño kattabbayuttakaṃ rājabaliṃ. Devatābalinti
devatānaṃ kattabbabaliṃ. Sabbametaṃ tesaṃ tesaṃ
yathānucchavikavasena dātabbadānassa adhivacanaṃ.
Khantisoracce niviṭṭhāti
adhivāsanakkhantiyañca susīlatāya ca niviṭṭhā.
Ekamattānaṃ damentīti ekaṃ attanova attabhāvaṃ indriyadamena
damenti. Samentīti attano cittaṃ
kilesavūpasamanena samenti. Parinibbāpentīti
kilesaparinibbāneneva parinibbāpenti.
Uddhaggikantiādīsu uparūparibhūmīsu
phaladānavasena uddhamaggamassāti uddhaggikā.
Saggassa hitāti tatrupapattijananato sovaggikā.
Nibbattanibbattaṭṭhāne sukhova vipāko assāti
sukhavipākā. Suṭṭhu aggānaṃ dibbavaṇṇādīnaṃ dasannaṃ
visesānaṃ nibbattanato saggasaṃvattanikā,
evarūpaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpetīti attho.
Ariyadhamme ṭhitoti
pañcasīladhamme patiṭṭhito. Pecca sagge pamodatīti
paralokaṃ gantvā yattha sagge paṭisandhiṃ gaṇhāti, tattha modati.
Sotāpannasakadāgāmino vā hontu anāgāmī vā, sabbesaṃ ayaṃ paṭipadā
labbhatevāti.
|
1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi
đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘Cattārome
, gahapati, dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā
lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
2. - Có bốn pháp này, này Gia chủ,
khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời. Thế nào là bốn?
|
Bhogā me
uppajjantu sahadhammenāti, ayaṃ paṭhamo dhammo iṭṭho
kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
|
"Mong rằng tài sản khởi lên cho ta
đúng pháp". Đây là pháp thứ nhất, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở
đời.
|
‘‘Bhoge laddhā
sahadhammena yaso me āgacchatu saha ñātīhi saha upajjhāyehīti, ayaṃ
dutiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
|
"Tài sản đă được đúng pháp, mong
rằng tiếng tốt được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy".
Đây là pháp thứ hai, khả lạc... khó được ở đời.
|
‘‘Bhoge laddhā
sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvāmi
dīghamāyuṃ pālemīti, ayaṃ tatiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho
lokasmiṃ.
|
"Tài sản đă được đúng pháp, tiếng
tốt đă được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy, mong rằng
ta sống lâu, hộ tŕ thọ mạng kéo dài". Đây là pháp thứ ba, khả
lạc... khó được ở đời.
|
‘‘Bhoge laddhā
sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvitvā
dīghamāyuṃ pāletvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ
upapajjāmīti, ayaṃ catuttho dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho
lokasmiṃ.
|
"Tài sản đă được đúng pháp, tiếng
tốt đă được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy, sau khi
được sống lâu, hộ tŕ thọ mạng kéo dài, mong rằng khi thân hoại mạng
chung, ta sanh lên cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này". Đây là pháp
thứ tư, khả lạc... khó được ở đời.
|
Ime kho, gahapati,
cattāro dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.
|
Bốn pháp này, này Gia chủ, khả
lạc, khả hỷ, khả ư, khó t́m được ở đời.
|
‘‘Imesaṃ kho,
gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ
lokasmiṃ cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti. Katame cattāro?
|
3. Này Gia chủ, đối với bốn pháp
khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời này, có bốn pháp đưa đến
chứng được những pháp ấy. Thế nào là bốn?
|
Saddhāsampadā,
sīlasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā.
|
Đầy đủ ḷng tin, đầy đủ giới, đầy
đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ.
|
‘‘Katamā
ca, gahapati, saddhāsampadā?
|
4. Và này Gia chủ, thế nào là đầy
đủ ḷng tin?
|
Idha, gahapati,
ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so
bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū
anuttaro purisadammasārathi, satthā devamanussānaṃ buddho
bhagavā’ti. Ayaṃ vuccati, gahapati, saddhāsampadā.
|
Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai: Vị này là bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải,
Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Này
Gia chủ, đây gọi là đầy đủ ḷng tin.
|
‘‘Katamā ca,
gahapati, sīlasampadā? Idha, gahapati, ariyasāvako pāṇātipātā
paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
Ayaṃ vuccati, gahapati, sīlasampadā.
|
5. Và này Gia chủ, thế nào là đầy
đủ giới? Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh... từ bỏ
đắm say rượu men, rượu nấu. Này Gia chủ, đây gọi là đầy đủ giới.
|
‘‘Katamā ca,
gahapati, cāgasampadā? Idha, gahapati, ariyasāvako
vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati
muttacāgo payatapāṇi vosaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato. Ayaṃ
vuccati, gahapati, cāgasampadā.
|
6. Và này Gia chủ, thế nào là đầy
đủ bố thí? Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử sống ở gia đ́nh, tâm
không bị cấu uế xan tham chi phối, bố thí rộng răi, với bàn tay rộng
mở, ưa thích từ bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, vui thích san sẻ vật
bố thí. Này Gia chủ, đây gọi là đầy đủ bố thí.
|
‘‘Katamā
ca, gahapati, paññāsampadā?
|
7.
Và này Gia chủ, thế nào là đầy đủ trí tuệ?
|
Abhijjhāvisamalobhābhibhūtena , gahapati,
cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
|
Này Gia chủ, sống với tâm bị dục
tham chinh phục, làm việc không nên làm, không làm việc nên làm.
|
Akiccaṃ karonto
kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
|
Do làm việc không nên làm, không
làm việc nên làm, vị ấy rời khỏi danh tiếng và an lạc.
|
Byāpādābhibhūtena,
gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
Thinamiddhābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti
kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā
ca dhaṃsati.
Uddhaccakukkuccābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ
karoti, kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā
ca sukhā ca dhaṃsati. Vicikicchābhibhūtena, gahapati, cetasā
viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ
aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
|
Này Gia chủ, sống với tâm vị sân
hận chinh phục... sống với tâm bị hôn trầm thụy miên chinh phục...
sống với tâm bị trạo hối chinh phục... sống với tâm bị nghi chinh
phục, làm việc không nên làm, không làm việc nên làm; do làm việc
không nên làm, không làm việc nên làm, vị ấy rời khỏi danh tiếng và
an lạc.
|
‘‘Sa kho so,
gahapati, ariyasāvako abhijjhāvisamalobho cittassa upakkilesoti, iti
viditvā abhijjhāvisamalobhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Byāpādo
cittassa upakkilesoti, iti viditvā byāpādaṃ cittassa upakkilesaṃ
pajahati. Thinamiddhaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā
thinamiddhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Uddhaccakukkuccaṃ
cittassa upakkilesoti, iti viditvā
uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Vicikicchā cittassa
upakkilesoti, iti viditvā vicikicchaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
‘‘Yato ca kho,
gahapati, ariyasāvakassa abhijjhāvisamalobho
cittassa upakkilesoti, iti viditvā abhijjhāvisamalobho cittassa
upakkileso pahīno hoti. Byāpādo cittassa upakkilesoti, iti viditvā
byāpādo cittassa upakkileso pahīno hoti. Thinamiddhaṃ cittassa
upakkilesoti, iti viditvā thinamiddhaṃ cittassa upakkileso pahīno
hoti. Uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā
uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkileso pahīno hoti. Vicikicchā
cittassa upakkilesoti, iti viditvā vicikicchā cittassa upakkileso
pahīno hoti.
|
8. Này Gia chủ, Thánh đệ tử ấy,
sau khi biết được dục tham là uế nhiễm của tâm, từ bỏ dục tham, uế
nhiễm của tâm; sau khi biết được sân hận là uế nhiễm của tâm, từ bỏ
sân hận, uế nhiễm của tâm; sau khi biết được hôn trầm thụy miên là
uế nhiễm của tâm, từ bỏ hôn trầm thụy miên, uế nhiễm của tâm; sau
khi biết được trạo hối là uế nhiễm của tâm, từ bỏ trạo hối, uế nhiễm
của tâm; sau khi biết được nghi là uế nhiễm của tâm, từ bỏ nghi, uế
nhiễm của tâm;
|
Ayaṃ vuccati,
gahapati, ariyasāvako mahāpañño puthupañño āpātadaso
[āpāthadaso (sī. syā. kaṃ. pī.)]
paññāsampanno [hāsapañño (ka.)].
|
này Gia chủ, đây gọi là vị Thánh
đệ tử có đại trí tuệ, có trí tuệ rộng lớn, bước vào giới vức minh
kiến, đầy đủ trí tuệ.
|
Ayaṃ vuccati,
gahapati , paññāsampadā.
|
Đây gọi là đầy đủ trí tuệ.
|
Imesaṃ kho,
gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ
lokasmiṃ ime cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti.
|
Này Gia chủ, đối với bốn pháp khả
lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời này, có bốn pháp này đưa đến
chứng được những pháp ấy.
|
‘‘Sa kho so,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi cattāri
pattakammāni kattā hoti. Katamāni cattāri?
|
9. Vị Thánh đệ tử ấy, này Gia chủ,
với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy do sức mạnh
cánh tay, do mồ hôi đổ ra, đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp, là người
đă làm bốn hành động. Thế nào là bốn?
|
Idha gahapati,
ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi
sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi attānaṃ sukheti pīṇeti
sammā sukhaṃ pariharati. Mātāpitaro sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ
pariharati. Puttadāradāsakammakaraporise sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ
pariharati. Mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.
|
10. Ở đây, này Gia chủ, Thánh đệ
tử, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do
sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp,
tự làm ḿnh an lạc, hoan hỷ, chơn chánh đem lại an lạc; giúp cha mẹ
được an lạc hoan hỷ, chơn chánh đem lại an lạc; giúp vợ con, người
phục vụ, người làm công được an lạc, hoan hỷ, chơn chánh đem lại an
lạc; giúp bạn bè thân hữu được an lạc hoan hỷ, là người chơn chánh
đem lại an lạc.
|
Idamassa paṭhamaṃ
ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
|
Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ
nhất, vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.
|
‘‘Puna
caparaṃ, gahapati, ariyasāvako
uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi yā tā honti āpadā aggito vā udakato vā
rājato vā corato vā appiyato vā dāyādato [a. ni.
5.41], tathārūpāsu āpadāsu pariyodhāya
saṃvattati. Sotthiṃ attānaṃ karoti.
|
11. Lại nữa, này Gia chủ, Thánh đệ
tử, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do
sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp,
với tài sản ấy, tự làm cho ḿnh được an toàn, chống lại những tai
họa từ lửa đến, từ nước đến, từ vua đến, từ ăn trộm đến, từ các thừa
tự thù nghịch đến.
|
Idamassa dutiyaṃ
ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
|
Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ
hai vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.
|
‘‘Puna caparaṃ,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi
pañcabaliṃ kattā hoti – ñātibaliṃ, atithibaliṃ, pubbapetabaliṃ,
rājabaliṃ, devatābaliṃ.
|
12.
Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử với tài sản... thâu hoạch đúng
pháp. Với tài sản ấy, vị ấy tổ chức năm loại lễ hiến cúng; hiến cúng
cho bà con, hiến cúng cho khách, hiến cúng cho các vong linh quá
khứ, hiến cúng cho vua, hiến cúng cho chư Thiên.
|
Idamassa tatiyaṃ
ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
|
Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ
ba vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.
|
‘‘Puna caparaṃ,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi ye te
samaṇabrāhmaṇā madappamādā paṭiviratā khantisoracce niviṭṭhā
ekamattānaṃ damenti, ekamattānaṃ samenti, ekamattānaṃ
parinibbāpenti, tathārūpesu samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ
patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ
.
|
13. Lại nữa, này Gia chủ, Thánh đệ
tử với tài sản... thâu hoạch đúng pháp, đối với những vị Sa-môn,
Bà-la-môn sống từ bỏ kiêu mạn, phóng dật, an trú trên nhẫn nhục, nhu
ḥa, an tịnh tự ḿnh, nhiếp phục tự ḿnh, làm lắng dịu tự ḿnh; đối
với những Sa-môn, Bà-la-môn như vậy, vị ấy tổ chức sự cúng dường tối
thượng, thuộc về cơi Trời, đem đến quả lạc dị thục, đưa đến Thiên
giới.
|
Idamassa catutthaṃ
ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
|
Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ
tư vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.
|
‘‘Sa kho so,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi imāni
cattāri pattakammāni kattā hoti. Yassa kassaci, gahapati, aññatra
imehi catūhi pattakammehi bhogā parikkhayaṃ gacchanti, ime vuccanti,
gahapati, bhogā aṭṭhānagatā apattagatā anāyatanaso paribhuttā.
|
14. Vị Thánh đệ tử ấy, này Gia
chủ, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được
do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng
pháp; với tài sản ấy, vị ấy là người đă làm được bốn hành động này.
Nếu tài sản của ai, này Gia chủ, được tiêu dùng không đúng với bốn
hành động này, những tài sản này được gọi là tài sản đi đến không
lợi ích, đi đến không thành đạt, đạt được sự hưởng thọ không đúng
phương xứ. Nếu những tài sản của ai, này Gia chủ, được tiêu dùng với
bốn hành động này, những tài sản này được gọi là những tài sản đi
đến lợi ích, đi đến thành đạt, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.
|
‘‘Bhuttā bhogā
bhatā bhaccā [gatā bhūtā (ka.) bhaṭā bhaccā (syā.
kaṃ.)], vitiṇṇā āpadāsu me;
Uddhaggā dakkhiṇā
dinnā, atho pañcabalī katā;
Upaṭṭhitā
sīlavanto, saññatā brahmacārayo.
‘‘Yadatthaṃ bhogaṃ
iccheyya, paṇḍito gharamāvasaṃ;
So
me attho anuppatto, kataṃ ananutāpiyaṃ.
‘‘Etaṃ
[evaṃ (ka.)]
anussaraṃ macco, ariyadhamme ṭhito naro;
Idheva naṃ
pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti. paṭhamaṃ;
|
Tài sản ta thọ hưởng,
Gia nhân được nuôi dưỡng,
Chính nhờ các tài sản,
Do ta tránh tai họa,
Ta cúng dường tối thượng,
Làm năm loại hiến vật,
Hộ tŕ bậc tŕ giới,
Bậc tự điều, Phạm hạnh,
Mục đích ǵ bậc trí,
Trú nhà, cầu tài sản,
Mục đích ấy Ta đạt,
Được làm không hối hận.
Người nào nhớ nghĩ vậy,
An trú trên Thánh pháp,
Đời này được tán thán,
Đời sau được hoan hỷ,
Trên cảnh giới chư Thiên.
|
2. Ānaṇyasuttaṃ
|
2.
Ānaṇyasuttavaṇṇanā
|
(II) (62) Không Nợ
|
62.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
62.
Dutiye adhigamanīyānīti
pattabbāni. Kāmabhogināti vatthukāme ca
kilesakāme ca paribhuñjantena. Atthisukhādīsu
atthīti uppajjanakasukhaṃ atthisukhaṃ nāma.
Bhoge paribhuñjantassa uppajjanakasukhaṃ
bhogasukhaṃ nāma. Anaṇosmīti uppajjanakasukhaṃ
ānaṇyasukhaṃ nāma. Niddoso anavajjosmīti
uppajjanakasukhaṃ anavajjasukhaṃ nāma.
Bhuñjanti bhuñjamāno.
Paññā vipassatīti paññāya vipassati.
Ubho bhāgeti dve koṭṭhāse, heṭṭhimāni tīṇi
ekaṃ koṭṭhāsaṃ, anavajjasukhaṃ ekaṃ koṭṭhāsanti evaṃ paññāya
passamāno dve koṭṭhāse jānātīti attho.
Anavajjasukhassetanti etaṃ tividhampi
sukhaṃ anavajjasukhassa soḷasiṃ kalaṃ nāgghatīti.
|
1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi
đến Thế Tôn, sau khi đến, ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia
chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘Cattārimāni, gahapati, sukhāni
adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena kālaṃ samayena samayaṃ
upādāya. Katamāni cattāri?
|
2. - Có bốn loại an lạc này, ngày
Gia chủ, người tại gia thọ hưởng các dục thâu hoạch được, tùy thời
gian, tùy thời cơ khởi lên cho vị ấy. Thế nào là bốn?
|
Atthisukhaṃ,
bhogasukhaṃ, ānaṇyasukhaṃ [aṇaṇasukhaṃ (sī. syā.
kaṃ. pī.)], anavajjasukhaṃ.
|
Lạc sở hữu, lạc thọ dụng, lạc
không mắc nợ, lạc không phạm tội.
|
‘‘Katamañca,
gahapati, atthisukhaṃ?
|
3. Và này Gia chủ, thế nào là lạc
sở hữu?
|
Idha, gahapati,
kulaputtassa bhogā honti uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā
sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā .
|
Ở đây, này Gia chủ, tài sản của
người thiện nam tử, thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy
được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch
đúng pháp.
|
So ‘bhogā me atthi
uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā
dhammaladdhā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
|
Vị ấy suy nghĩ: "Ta có tài sản,
thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh
tay... thâu hoạch đúng pháp”.Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.
|
Idaṃ vuccati,
gahapati, atthisukhaṃ.
|
Này Gia chủ, đây gọi là lạc sở
hữu.
|
‘‘Katamañca,
gahapati, bhogasukhaṃ?
|
4. Và này, thế nào là lạc tài sản?
|
Idha, gahapati,
kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi
sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjati puññāni ca
karoti.
|
Ở đây, này Gia chủ, thiện nam tử
thọ hưởng những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy
được... thâu hoạch đúng pháp và làm các việc phước đức.
|
So
‘uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjāmi puññāni ca karomī’ti
adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
|
Vị ấy nghĩ rằng: "Ta thọ hưởng
những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn... thâu hoạch đúng
pháp và ta làm các phước đức." Nghĩ vậy vị ấy được lạc, được hỷ.
|
Idaṃ vuccati,
gahapati, bhogasukhaṃ .
|
Này Gia chủ, đây gọi là lạc tài
sản.
|
‘‘Katamañca,
gahapati, ānaṇyasukhaṃ?
|
5. Và này Gia chủ, thế nào là lạc
không mắc nợ?
|
Idha, gahapati,
kulaputto na kassaci kiñci dhāreti appaṃ vā bahuṃ vā.
|
Ở đây, này Gia chủ, vị thiện gia
nam tử không có mắc nợ ai một điều ǵ, ít hay nhiều.
|
So ‘na kassaci
kiñci dhāremi [kiñci vā deti (ka.)] appaṃ
vā bahuṃ vā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
|
Vị ấy nghĩ rằng: "Ta không có mắc
nợ ai một điều ǵ, ít hay nhiều." Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.
|
Idaṃ vuccati,
gahapati, ānaṇyasukhaṃ.
|
Này Gia chủ, đây gọi là lạc không
mắc nợ.
|
‘‘Katamañca,
gahapati, anavajjasukhaṃ?
|
6. Và này Gia chủ, thế nào là lạc
không phạm tội?
|
Idha, gahapati,
ariyasāvako anavajjena kāyakammena samannāgato hoti, anavajjena
vacīkammena samannāgato hoti, anavajjena manokammena
samannāgato hoti.
|
Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
thành tựu thân hành không phạm tội, thành tựu khẩu hành không phạm
tội, thành tựu ư hành không phạm tội.
|
So ‘anavajjenamhi
kāyakammena samannāgato, anavajjena
vacīkammena samannāgato, anavajjena manokammena samannāgato’ti
adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
|
Vị ấy nghĩ rằng: "Ta thành tựu
thân hành không phạm tội, khẩu hành không phạm tội, ư hành không
phạm tội". Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.
|
Idaṃ vuccati,
gahapati, anavajjasukhaṃ.
|
Này Gia chủ, đây gọi là lạc không
phạm tội.
|
Imāni kho,
gahapati, cattāri sukhāni adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena
kālaṃ samayena samayaṃ upādāyā’’ti.
|
Có bốn loại lạc này, này Gia chủ,
người tại gia thọ hưởng các dục thâu hoạch được, tùy thời gian, tùy
thời cơ, khởi lên cho vị ấy.
|
‘‘Ānaṇyasukhaṃ ñatvāna, atho
atthisukhaṃ paraṃ;
Bhuñjaṃ
bhogasukhaṃ macco, tato paññā vipassati.
‘‘Vipassamāno
jānāti, ubho bhoge sumedhaso;
Anavajjasukhassetaṃ, kalaṃ nāgghati soḷasi’’nti. dutiyaṃ;
|
Được lạc không mắc nợ,
Nhớ đến lạc sở hữu,
Người hưởng lạc tài sản,
Với tuệ, thấy như thị,
Do thấy, vị ấy biết,
Sáng suốt cả hai phần,
Lạc vậy chỉ bằng được,
Bằng một phần mười sáu,
Lạc không có phạm tội.
|
3. Brahmasuttaṃ
|
3.
Brahmasuttavaṇṇanā
|
(III) (63) Bằng Với Phạm Thiên
|
63.‘‘Sabrahmakāni,
bhikkhave [itivu. 106], tāni kulāni yesaṃ
puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
|
63.
Tatiyaṃ tikanipāte vaṇṇitameva. Sapubbadevatānīti
padamattameva ettha visesoti. Catutthe sabbaṃ uttānatthameva.
|
1. - Những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà,
những gia đ́nh ấy được xem là giống như Phạm thiên.
|
Sapubbācariyakāni,
bhikkhave, tāni kulāni , yesaṃ puttānaṃ
mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
|
Những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà,
những gia đ́nh ấy được xem là giống như bậc Đạo sư thời xưa.
|
Sapubbadevatāni
[sapubbadevāni (syā. kaṃ.)], bhikkhave,
tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
|
Những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà,
những gia đ́nh ấy, này các Tỷ-kheo, được xem là giống như chư Thiên
thời trước.
|
Sāhuneyyakāni,
bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro
ajjhāgāre pūjitā honti.
|
Những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà,
những gia đ́nh ấy được xem là đáng được cúng dường.
|
‘‘Brahmāti,
bhikkhave, mātāpitūnaṃ [mātāpitunnaṃ (sī. pī.)]
etaṃ adhivacanaṃ. Pubbācariyāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ
adhivacanaṃ. Pubbadevatāti [pubbadevāti (sī. syā.
kaṃ.)], bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ. Āhuneyyāti,
bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
|
2. Phạm Thiên, này các Tỷ-kheo, là
đồng nghĩa với mẹ cha; các bậc Đạo sư thời xưa, này các Tỷ-kheo, là
đồng nghĩa với mẹ cha; chư Thiên thuở xưa, này các Tỷ-kheo, là đồng
nghĩa với mẹ cha; đáng được cung kính cúng dường, này các Tỷ-kheo,
là đồng nghĩa với mẹ cha.
|
Taṃ kissa hetu?
Bahukārā, bhikkhave, mātāpitaro, puttānaṃ āpādakā posakā imassa
lokassa dassetāro’’ti.
|
V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ mẹ
cha giúp đỡ rất nhiều cho các con, nuôi dưỡng chúng lớn và giới
thiệu chúng vào đời này.
|
‘‘Brahmāti
mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare;
Āhuneyyā ca
puttānaṃ, pajāya anukampakā.
‘‘Tasmā
hi ne namasseyya, sakkareyya ca paṇḍito;
Annena atha
pānena, vatthena sayanena ca;
Ucchādanena
nhāpanena, pādānaṃ dhovanena ca.
‘‘Tāya naṃ
pāricariyāya, mātāpitūsu paṇḍitā;
Idheva naṃ
pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti. tatiyaṃ;
|
Mẹ cha gọi Phạm thiên,
Bậc Đạo sư thời trước,
Xứng đáng được cúng dường,
V́ thương đến con cháu,
Do vậy bậc Hiền sĩ,
Đảnh lễ và tôn trọng,
Dâng đồ ăn đồ uống,
Vải mặc và giường nằm,
Thoa bóp cả thân ḿnh,
Tắm rửa cả chân tay.
Với sở hành như vậy,
Đối với mẹ và cha,
Đời này người hiền khen,
Đời sau hưởng Thiên lạc.
|
4. Nirayasuttaṃ
|
|
(IV) (64) Địa Ngục
|
64.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
|
1.
- Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi
vào địa ngục. Với bốn pháp ǵ?
|
Pāṇātipātī hoti,
adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti –
|
|
Sát sanh, lấy của không cho, tà
hạnh trong các dục, nói láo.
|
imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi
samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pāṇātipāto
adinnādānaṃ, musāvādo ca vuccati;
Paradāragamanañcāpi, nappasaṃsanti paṇḍitā’’ti. catutthaṃ;
|
|
2.
Sát sanh và trộm cắp,
Cái được gọi nói láo,
Và đi đến vợ người,
Bậc trí không tán thán.
|
5. Rūpasuttaṃ
|
5.
Rūpasuttavaṇṇanā
|
(V) (65) H́nh Thức Bên Ngoài
|
65.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
65.
Pañcame rūpe pamāṇaṃ gahetvā pasanno rūpappamāṇo
nāma. Rūpappasannoti tasseva atthavacanaṃ.
Ghose pamāṇaṃ gahetvā pasanno ghosappamāṇo
nāma. Cīvaralūkhapattalūkhesu pamāṇaṃ gahetvā pasanno
lūkhappamāṇo nāma. Dhamme pamāṇaṃ gahetvā
pasanno dhammappamāṇo nāma. Itarāni
tesaṃyeva atthavacanāni. Sabbasatte ca tayo
koṭṭhāse katvā dve koṭṭhāsā rūpappamāṇā, eko na rūpappamāṇo. Pañca
koṭṭhāse katvā cattāro koṭṭhāsā ghosappamāṇā, eko na ghosappamāṇo.
Dasa koṭṭhāse katvā nava koṭṭhāsā lūkhappamāṇā, eko na lūkhappamāṇo.
Satasahassaṃ koṭṭhāse katvā pana eko koṭṭhāsova dhammappamāṇo, sesā
na dhammappamāṇāti veditabbā.
Rūpe pamāṇiṃsūti ye
rūpaṃ disvā pasannā, te rūpe pamāṇiṃsu nāma, pasīdiṃsūti attho.
Ghosena anvagūti ghosena anugatā,
ghosappamāṇaṃ gahetvā pasannāti attho.
Chandarāgavasūpetāti chandassa ca rāgassa ca vasaṃ upetā.
Ajjhattañca na jānātīti niyakajjhatte tassa
guṇaṃ na jānāti. Bahiddhā ca na passatīti
bahiddhāpissa paṭipattiṃ na passati. Samantāvaraṇoti
samantato āvārito, samantā vā āvaraṇamassāti samantāvaraṇo.
Ghosena vuyhatīti ghosena niyati, na
guṇena. Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca
vipassatīti niyakajjhatte guṇaṃ na jānāti, bahiddhā panassa
paṭipattiṃ passati. Bahiddhā phaladassāvīti
tassa parehi kataṃ bahiddhā sakkāraphalaṃ passanto.
Vinīvaraṇadassāvīti vivaṭadassāvī.
Na so ghosena vuyhatīti so ghosena na
nīyati.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Rūpappamāṇo
rūpappasanno, ghosappamāṇo ghosappasanno ,
lūkhappamāṇo lūkhappasanno, dhammappamāṇo dhammappasanno –
|
Hạng người đo lường sắc và thỏa
măn với sắc; hạng người đo lường tiếng và thỏa măn với tiếng; hạng
người đo lường với thô và thỏa măn với thô; hạng người đo lường pháp
và thỏa măn với pháp.
|
ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
|
Bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
‘‘Ye ca rūpe
pamāṇiṃsu [ye ca rūpena pāmiṃsu (sī. syā. kaṃ.
pī.)], ye ca ghosena anvagū;
Chandarāgavasūpetā, nābhijānanti te janā [na te
jānanti taṃ janā (sī. syā. kaṃ. pī.)].
‘‘Ajjhattañca
na jānāti, bahiddhā ca na passati;
Samantāvaraṇo
bālo, sa ve ghosena vuyhati.
‘‘Ajjhattañca na
jānāti, bahiddhā ca vipassati;
Bahiddhā
phaladassāvī, sopi ghosena vuyhati.
‘‘Ajjhattañca
pajānāti, bahiddhā ca vipassati;
Vinīvaraṇadassāvī,
na so ghosena vuyhatī’’ti. pañcamaṃ;
|
2.
Những ai đo lường sắc,
Những ai đi đến tiếng,
Bị tham dục dắt dẫn,
Chúng không biết người ấy.
Không biết được nội tâm,
Không thấy được ngoại cảnh,
Kẻ ngu bị bao quanh,
Bị tiếng nói chi phối,
Không biết được nội tâm,
Quán thấy được ngoại cảnh,
Thấy được quả ở ngoài,
Bị tiếng nói chi phối.
Rơ biết được nội tâm,
Quán thấy được ở ngoài,
Thấy rơ không chướng ngại,
Không bị tiếng chi phối.
|
6. Sarāgasuttaṃ
|
6.
Sarāgasuttavaṇṇanā
|
(VI) (66) Tham Ái
|
66.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
66.
Chaṭṭhe mohajaṃ cāpaviddasūti
mohajaṃ cāpi aviddasū apaṇḍitā. Savighātanti
sadukkhaṃ. Dukhudrayanti
āyatiñca dukkhavaḍḍhidāyakaṃ. Acakkhukāti
paññācakkhurahitā. Yathā dhammā tathā santāti
yathā rāgādayo dhammā ṭhitā, tathā sabhāvāva hutvā.
Na tassevanti maññareti mayaṃ evaṃsantā
evaṃsabhāvāti tassa na maññare, na maññantīti attho. Imasmiṃ suttepi
gāthāsupi vaṭṭameva kathitaṃ.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Sarāgo, sadoso, samoho, samāno – ime
kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
|
Có tham, có sân, có si, có mạn.
Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt hiện hữu ở đời.
|
‘‘Sārattā
rajanīyesu, piyarūpābhinandino;
Mohena āvutā
[adhamā (sī. syā. kaṃ. pī.)] sattā, baddhā
[bandhā (ka.)] vaḍḍhenti bandhanaṃ.
‘‘Rāgajaṃ
dosajañcāpi, mohajaṃ cāpaviddasū;
Karontākusalaṃ
kammaṃ [dhammaṃ (ka.)], savighātaṃ
dukhudrayaṃ.
‘‘Avijjānivutā
posā, andhabhūtā acakkhukā;
Yathā dhammā tathā
santā, na tassevanti [nassevanti (sī.)]
maññare’’ti. chaṭṭhaṃ;
|
2.
Tham ái vật đẹp đẽ,
Thích thú sắc khả ái,
Bị cột bởi vô minh,
Các hữu t́nh hạ liệt,
Càng tăng trưởng trói buộc.
Cho đến kẻ có trí,
Làm các việc bất thiện,
Sanh từ tham, sân, si,
Khiến phiền muộn, khó chịu,
Làm đau khổ sanh khởi,
Kẻ vô minh bao vây,
Kẻ mù không có mắt,
Tự tánh họ là vậy,
Họ không thể nghĩ rằng,
Ta có thể như vậy.
|
7. Ahirājasuttaṃ
|
7.
Ahirājasuttavaṇṇanā
|
(VII) (67) Vua Các Loài Rắn
|
67.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati
jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
|
67.
Sattame imāni cattāri
ahirājakulānīti idaṃ daṭṭhavisāneva sandhāya vuttaṃ. Ye hi
keci daṭṭhavisā, sabbete imesaṃ catunnaṃ ahirājakulānaṃ
abbhantaragatāva honti. Attaguttiyāti
attano guttatthāya. Attarakkhāyāti attano
rakkhaṇatthāya. Attaparittāyāti attano
parittāṇatthāya. Parittaṃ nāma anujānāmīti attho.
Idāni yathā taṃ
parittaṃ kātabbaṃ, taṃ dassento virūpakkhehi metiādimāha.
Tattha virūpakkhehīti virūpakkhanāgakulehi.
Sesesupi eseva nayo. Apādakehīti
apādakasattehi. Sesesupi eseva nayo. Sabbe sattāti
ito pubbe ettakena ṭhānena odissakamettaṃ kathetvā idāni
anodissakamettaṃ kathetuṃ idamāraddhaṃ. Tattha
sattā pāṇā bhūtāti sabbānetāni puggalavevacanāneva.
Bhadrāni passantūti bhadrāni ārammaṇāni
passantu. Mā kañci pāpamāgamāti kañci
sattaṃ pāpakaṃ lāmakaṃ mā āgacchatu. Appamāṇo
buddhoti ettha buddhoti buddhaguṇā
veditabbā. Te hi appamāṇā nāma. Sesapadadvayepi
eseva nayo. Pamāṇavantānīti
guṇappamāṇena yuttāni. Uṇṇanābhīti
lomasanābhiko makkaṭako. Sarabūti
gharagolikā. Katā me rakkhā, katā me parittāti
mayā ettakassa janassa rakkhā ca parittāṇañca kataṃ.
Paṭikkamantu bhūtānīti sabbepi me
kataparittāṇā sattā apagacchantu, mā maṃ viheṭhayiṃsūti attho.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
|
Tena kho pana
samayena sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkato hoti.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ –
|
Lúc bấy giờ, một Tỷ-kheo ở
Sàvatthi bị rắn cắn chết. Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn, sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên,
các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘idha
, bhante, sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā
daṭṭho kālaṅkato’’ti.
|
2. - Ở đây, bạch Thế Tôn, một
Tỷ-kheo ở Sàvatthi bị rắn cắn đă mệnh chung.
|
‘‘Na hi nūna
[na ha nūna (sī. syā. kaṃ. pī.)] so,
bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phari.
|
- Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với
từ tâm đă không hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn.
|
Sace hi so,
bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phareyya,
na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.
|
Nếu Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo,
với từ tâm có hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn, thời này các
Tỷ-kheo, vị ấy có thể không bị rắn cắn mà mạng chung.
|
‘‘Katamāni
cattāri?
|
Thế nào là bốn gia đ́nh vua các
loài rắn?
|
Virūpakkhaṃ
ahirājakulaṃ, erāpathaṃ ahirājakulaṃ, chabyāputtaṃ ahirājakulaṃ,
kaṇhāgotamakaṃ ahirājakulaṃ.
|
Gia đ́nh vua các loài rắn
Virùpakkha, gia đ́nh vua các loài rắn Eràpattha, gia đ́nh vua các
loài rắn Chabyàputta, gia đ́nh vua các loài rắn Kanhàgotamaka;
|
Na hi nūna so,
bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena
phari.
|
Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo với từ
tâm đă không hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn này.
|
Sace hi so,
bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena
phareyya, na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.
|
Nếu Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo,
với từ tâm có thể hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn, thời này
các Tỷ-kheo, vị ấy có thể không bị rắn cắn mà mạng chung.
|
‘‘Anujānāmi,
bhikkhave, imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena pharituṃ
attaguttiyā attarakkhāya attaparittāyā’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta cho phép với
từ tâm hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn này để tự bảo vệ, để
tự hộ tŕ, để tự che chở.
|
[cūḷava. 251; jā. 1.2.105 passitabbaṃ]
‘‘Virūpakkhehi me mettaṃ, mettaṃ erāpathehi me;
Chabyāputtehi me
mettaṃ, mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.
‘‘Apādakehi me
mettaṃ, mettaṃ dvipādakehi [dipādakehi (sī. syā.
kaṃ. pī.)] me;
Catuppadehi
me mettaṃ, mettaṃ bahuppadehi me.
‘‘Mā
maṃ apādako hiṃsi, mā maṃ hiṃsi dvipādako
[dipādako (sī. syā. kaṃ. pī.)];
Mā maṃ catuppado
hiṃsi, mā maṃ hiṃsi bahuppado.
‘‘Sabbe sattā
sabbe pāṇā, sabbe bhūtā ca kevalā;
Sabbe bhadrāni
passantu, mā kañci [kiñci (syā. kaṃ. ka.)]
pāpamāgamā.
‘‘Appamāṇo
buddho, appamāṇo dhammo;
Appamāṇo saṅgho,
pamāṇavantāni sarīsapāni [siriṃsapāni (sī. syā.
kaṃ. pī.)].
‘‘Ahivicchikā
satapadī, uṇṇanābhī sarabū mūsikā;
Katā me rakkhā
katā me parittā [kataṃ me parittaṃ (?)],
paṭikkamantu bhūtāni;
Sohaṃ namo
bhagavato, namo sattannaṃ sammāsambuddhāna’’nti. sattamaṃ;
|
3.
Ta hăy có từ tâm
Với Virùpakkha,
Ta hăy có từ tâm
Với Eràpatha,
Ta hăy có từ tâm
Với Chabyaputta,
Ta hăy có từ tâm
Với Kanhàgotamaka,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài không chân,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài hai chân,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài bốn chân,
Ta hăy có từ tâm,
Với các loài nhiều chân,
Mong rằng loài không chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài hai chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài bốn chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài nhiều chân
Không có làm hại ta,
Mọi chúng sanh, hữu t́nh
Toàn thể mọi sinh vật,
Mong chúng thấy hiền thiện,
Chớ đi đến điều ác.
"Đức Phật là vô lượng, Pháp là vô
lượng, chúng Tăng là vô lượng, có lượng là các loài ḅ sát, các loài
rắn, các con ḅ cạp, các con một trăm chân, các loại nhện giăng tơ,
các con thằn lằn và các loài chuột. Ta đă làm sự hộ tŕ. Ta đă làm
sự che chở, mong rằng các loài hữu t́nh sẽ bỏ đi. Ta đảnh lễ đức Thế
Tôn. Ta đảnh lễ bảy vị Chánh Đẳng Giác."
|
8. Devadattasuttaṃ
|
8.
Devadattasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (68) Devadatta
|
68.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati
gijjhakūṭe pabbate acirapakkante devadatte. Tatra kho bhagavā
devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi –
|
68.
Aṭṭhame acirapakkante
devadatteti saṅghaṃ bhinditvā nacirapakkante.
Parābhavāyāti avaḍḍhiyā vināsāya.
Assatarīti vaḷavāya kucchismiṃ gadrabhassa
jātā. Attavadhāya gabbhaṃ gaṇhātīti taṃ
assena saddhiṃ sampayojenti, sā gabbhaṃ gaṇhitvā kāle sampatte
vijāyituṃ nasakkontī pādehi bhūmiṃ paharantī tiṭṭhati. Athassā
cattāro pāde catūsu khāṇūsu bandhitvā kucchiṃ phāletvā potakaṃ
nīharanti. Sā tattheva marati. Tenetaṃ vuttaṃ.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Ràjagaha, tại núi Gijjhakùta sau khi Devadatta bỏ đi không bao lâu.
Tại đấy, Thế Tôn nhơn việc Devadatta bảo các Tỷ-kheo:
|
‘‘attavadhāya,
bhikkhave [cūḷava. 252; saṃ. ni. 2.184],
devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
|
- Đem đến hại ḿnh, này các
Tỷ-kheo, khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta;
|
Parābhavāya,
bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
|
đem đến bất hạnh cho người, này
các Tỷ-kheo, khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho
Devadatta!
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, kadalī attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti;
evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây
chuối khi sanh ra trái, đem đến hại ḿnh; khi sanh ra trái, đem đến
bất hạnh cho người khi sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem
đến hại ḿnh khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho
Devadatta, đem đến bất hạnh cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh
vọng khởi lên cho Devadatta.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, veḷu attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti;
evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, cây tre
đem đến hại ḿnh khi sanh ra trái, đem đến bất hạnh cho người khi
sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi
dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, naḷo attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti;
evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko
udapādi, parābhavāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, cây lau
đem đến hại ḿnh khi sanh ra trái, đem đến bất hạnh cho người khi
sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi
dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta, đem lại bất hạnh
cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho
Devadatta.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, assatarī attavadhāya gabbhaṃ gaṇhāti, parābhavāya gabbhaṃ
gaṇhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa
lābhasakkārasiloko udapādī’’ti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ví như
con la đem đến hại ḿnh khi mang thai, đem đến bất hạnh cho người
khi mang thai. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi
dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta, đem đến bất hạnh
cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho
Devadatta.
|
‘‘Phalaṃ
ve kadaliṃ hanti, phalaṃ veḷuṃ phalaṃ naḷaṃ;
Sakkāro kāpurisaṃ
hanti, gabbho assatariṃ yathā’’ti [cūḷava. 335;
saṃ. ni. 1.183; 2.184; netti. 90]. aṭṭhamaṃ;
|
2.
Quả giết hại cây chuối,
Giết hại tre và lau,
Cung kính hại người ngu,
Thai tạng hại con la.
|
9. Padhānasuttaṃ
|
9.
Padhānasuttavaṇṇanā
|
(IX) (69) Tinh Cần
|
69.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, padhānāni. Katamāni
cattāri?
|
69.
Navame kilesānaṃ saṃvaratthāya pavesanadvāraṃ
pidahanatthāya padhānaṃ saṃvarappadhānaṃ,
pajahanatthāya padhānaṃ pahānappadhānaṃ,
kusalānaṃ dhammānaṃ brūhanatthāya vaḍḍhanatthāya padhānaṃ
bhāvanāppadhānaṃ, tesaṃyeva
anurakkhaṇatthāya padhānaṃ anurakkhaṇāppadhānaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn tinh
cần này, thế nào là bốn?
|
Saṃvarappadhānaṃ,
pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
|
Tinh cần chế ngự, tinh cần đoạn
tận, tinh cần tu tập, tinh cần hộ tŕ.
|
Katamañca,
bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?
|
2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần chế ngự?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya
chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati
cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
saṃvarappadhānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
với mục đích khiến cho các ác bất thiện pháp từ trước chưa sanh
không cho sanh khởi, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm,
tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần chế ngự.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, pahānappadhānaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần đoạn tận?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ
janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, pahānappadhānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
với mục đích đoạn tận các ác bất thiện pháp, khởi lên ư muốn cố
gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh
cần đoạn tận.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần tu tập?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti
vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
với mục đích làm cho sanh khởi các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ư
muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi
là tinh cần tu tập.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh cần hộ tŕ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya
bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati
vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ
vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
với mục đích khiến cho các thiện pháp đă được sanh có thể duy tŕ,
không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được
viên măn, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ tŕ.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri padhānānī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại tinh
cần này.
|
‘‘Saṃvaro ca
pahānañca, bhāvanā anurakkhaṇā;
Ete padhānā
cattāro, desitādiccabandhunā;
Yo hi
[yehi (?)] bhikkhu idhātāpī, khayaṃ
dukkhassa pāpuṇe’’ti. navamaṃ;
|
Chế ngự và đoạn tận,
Tu tập và hộ tŕ,
Bốn loại tinh cần này,
Được bà con mặt trời,
Được đức Phật thuyết giảng.
Ở đây vị Tỷ-kheo,
Với bốn tinh cần này,
Nhiệt tâm và nỗ lực.
Đạt được khổ đoạn diệt.
|
10. Adhammikasuttaṃ
|
10.
Adhammikasuttavaṇṇanā
|
(X) (70) Phi Pháp
|
70.
‘‘Yasmiṃ , bhikkhave, samaye rājāno adhammikā
honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.
|
70.
Dasame adhammikā hontīti
porāṇakarājūhi ṭhapitaṃ dasabhāgabaliñceva aparādhānurūpañca daṇḍaṃ
aggahetvā atirekabalino ceva atirekadaṇḍassa ca gahaṇena adhammikā.
Rājāyuttāti rañño janapadesu
kiccasaṃvidhāyakā āyuttakapurisā.
Brāhmaṇagahapatikāti antonagaravāsino brāhmaṇagahapatayo.
Negamajānapadāti nigamavāsino ceva
janapadavāsino ca. Visamanti visamā hutvā,
asamayena vāyantīti attho. Visamāti na
samā, atithaddhā vā atimudukā vāti attho. Apañjasāti
maggato apagatā, ummaggagāmino hutvā vāyantīti attho.
Devatā parikupitā bhavantīti vātesu hi
visamesu apañjasesu vāyantesu rukkhā bhijjanti, vimānāni bhijjanti.
Tasmā devatā parikupitā bhavanti, tā devassa sammā vassituṃ na
denti. Tena vuttaṃ devo na sammā dhāraṃ
anuppavecchatīti. Visamapākāni sassāni
bhavantīti ekasmiṃ ṭhāne gabbhīni honti, ekasmiṃ
sañjātakhīrāni, ekaṃ ṭhānaṃ paccatīti evaṃ visamaṃ pākāni sassāni
bhavanti.
Samaṃnakkhattāni tārakarūpāni parivattantīti
yathā kattikapuṇṇamā kattikanakkhattameva labhati, migasirapuṇṇamā
migasiranakkhattamevāti evaṃ tasmiṃ tasmiṃ
māse sā sā puṇṇamā taṃ taṃ nakkhattameva labhati, tathā sammā
parivattanti. Samaṃ vātā vāyantīti avisamā
hutvā samayasmiṃyeva vāyanti, cha māse uttarā vātā, cha
māsedakkhiṇāti evaṃ tesaṃ tesaṃ janapadānaṃ anurūpe samaye vāyanti.
Samāti samappavattino nātithaddhā nātimudū.
Pañjasāti maggappaṭipannā, maggeneva
vāyanti, no amaggenāti attho.
Jimhaṃgacchatīti
kuṭilaṃ gacchati, atitthaṃ gaṇhāti. Nette jimhaṃ
gate satīti nayatīti nettā. Tasmiṃ nette jimhaṃ gate kuṭilaṃ
gantvā atitthaṃ gaṇhante itarāpi atitthameva gaṇhantīti attho.
Netetipi pāṭho. Dukkhaṃ setīti dukkhaṃ
sayati, dukkhitaṃ hotīti attho.
Pattakammavaggo
dutiyo.
|
1. - Khi nào, này các Tỷ-kheo, các
vua phi pháp có mặt, khi ấy, các đại thần phi pháp của vua có mặt.
|
Rājāyuttesu
adhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.
|
Khi nào các đại thần phi pháp của
vua có mặt, khi ấy các Bà-la-môn gia chủ phi pháp có mặt.
|
Brāhmaṇagahapatikesu adhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye
adhammikā honti.
|
Khi nào các Bà-la-môn gia chủ phi
pháp có mặt, khi ấy dân chúng thị thành và dân chúng các làng trở
thành phi pháp.
|
Negamajānapadesu
adhammikesu visamaṃ candimasūriyā parivattanti
.
|
Khi nào dân chúng thị thành và ở
các làng là phi pháp, khi ấy mặt trăng, mặt trời đi sai quỹ đạo.
|
Visamaṃ
candimasūriyesu parivattantesu visamaṃ nakkhattāni tārakarūpāni
parivattanti.
|
Khi nào mặt trăng, mặt trời đi sai
quỹ đạo, khi ấy các dăy ngân hà, các loại sao đi sai quỹ đạo.
|
Visamaṃ
nakkhattesu tārakarūpesu parivattantesu visamaṃ rattindivā
[rattidivā (ka.)] parivattanti.
|
Khi nào các dăy ngân hà, các loại
sao đi sai quỹ đạo, khi ấy ngày đêm đi sai quỹ đạo.
|
Visamaṃ
rattindivesu parivattantesu visamaṃ māsaddhamāsā parivattanti.
|
Khi nào ngày đêm đi sai quỹ đạo,
khi ấy tháng và nửa tháng đi sai quỹ đạo.
|
Visamaṃ
māsaddhamāsesu parivattantesu visamaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.
|
Khi nào tháng và nửa tháng đi sai
quỹ đạo, khi ấy thời tiết và năm đi sai quỹ đạo.
|
Visamaṃ
utusaṃvaccharesu parivattantesu visamaṃ vātā vāyanti visamā apañjasā
.
|
Khi nào thời tiết và năm đi sai
quỹ đạo, khi ấy gió thổi sai lạc trái mùa.
|
Visamaṃ vātesu
vāyantesu visamesu apañjasesu devatā parikupitā bhavanti.
|
Khi nào gió thổi sai lạc trái mùa,
khi ấy chư Thiên bực ḿnh.
|
Devatāsu
parikupitāsu devo na sammā dhāraṃ anuppavecchati.
|
Khi nào chư Thiên bực ḿnh, khi ấy
trời mưa không có điều ḥa.
|
Deve na sammā
dhāraṃ anuppavecchante visamapākāni [visamapākīni
(sī. syā. kaṃ.), visamaṃ pākāni (ka.)] sassāni bhavanti.
|
Khi nào trời mưa không có điều
ḥa, khi ấy lúa chín trái mùa.
|
Visamapākāni,
bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā
appāyukā honti dubbaṇṇā ca bavhābādhā [bahvābādhā
(ka.)] ca.
|
Này các Tỷ-kheo, khi nào lúa chín
trái mùa, khi ấy các loài Người nuôi sống với loại lúa ấy, th́ thọ
mạng sẽ ngắn, dung sắc xấu, yếu sức và nhiều bệnh.
|
‘‘Yasmiṃ,
bhikkhave, samaye rājāno dhammikā honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye
dhammikā honti.
|
2. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các
vua đúng pháp có mặt, th́ khi ấy các vị đại thần đúng pháp của vua
có mặt.
|
Rājāyuttesu
dhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.
|
Khi nào các vị đại thần đúng pháp
của vua có mặt, khi ấy các Bà-la-môn gia chủ đúng pháp có mặt.
|
Brāhmaṇagahapatikesu dhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye
dhammikā honti.
|
Khi nào các Bà-la-môn gia chủ đúng
pháp có mặt, khi ấy dân chúng thị thành và dân chúng các làng trở
thành đúng pháp.
|
Negamajānapadesu
dhammikesu samaṃ candimasūriyā parivattanti.
|
Khi nào dân chúng thị thành và ở
các làng là đúng pháp, khi ấy mặt trăng, mặt trời đi đúng quỹ đạo.
|
Samaṃ
candimasūriyesu parivattantesu samaṃ nakkhattāni tārakarūpāni
parivattanti.
|
Khi nào mặt trăng, mặt trời đi
đúng quỹ đạo, khi ấy các dăy ngân hà, các loại sao đi đúng quỹ đạo.
|
Samaṃ nakkhattesu
tārakarūpesu parivattantesu samaṃ rattindivā parivattanti.
|
Khi nào các dăy ngân hà, các loại
sao đi đúng quỹ đạo, khi ấy ngày đêm đi đúng quỹ đạo.
|
Samaṃ rattindivesu
parivattantesu samaṃ māsaddhamāsā parivattanti.
|
Khi nào ngày đêm đi đúng quỹ đạo,
khi ấy tháng và nửa tháng đi đúng quỹ đạo.
|
Samaṃ
māsaddhamāsesu parivattantesu samaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.
|
Khi nào tháng và nửa tháng đi đúng
quỹ đạo, khi ấy thời tiết và năm đi đúng quỹ đạo.
|
Samaṃ
utusaṃvaccharesu parivattantesu samaṃ vātā vāyanti samā pañjasā.
|
Khi nào thời tiết và năm đi đúng
quỹ đạo, khi ấy gió thổi đúng mùa.
|
Samaṃ vātesu
vāyantesu samesu pañjasesu devatā aparikupitā bhavanti.
|
Khi nào gió thổi đúng mùa, khi ấy
chư Thiên hoan hỉ.
|
Devatāsu
aparikupitāsu devo sammā dhāraṃ anuppavecchati.
|
Khi nào chư Thiên hoan hỉ, khi ấy
trời mưa điều ḥa.
|
Deve sammā dhāraṃ
anuppavecchante samapākāni sassāni bhavanti.
|
Khi
nào trời trở mưa điều ḥa, khi ấy, lúa chín đúng mùa.
|
Samapākāni,
bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā dīghāyukā ca honti
vaṇṇavanto ca balavanto ca appābādhā cā’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, khi nào lúa chín
đúng mùa, khi ấy loài Người nuôi sống với loại lúa ấy, thọ mạng sẽ
lâu dài, dung sắc đẹp đẽ, có sức mạnh và không có nhiều bệnh.
|
‘‘Gunnaṃ
ce taramānānaṃ, jimhaṃ gacchati puṅgavo;
Sabbā tā jimhaṃ
gacchanti, nette jimhaṃ gate sati.
‘‘Evamevaṃ
manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
So ce adhammaṃ
carati, pageva itarā pajā;
Sabbaṃ
raṭṭhaṃ dukkhaṃ seti, rājā ce hoti adhammiko.
‘‘Gunnaṃ ce
taramānānaṃ, ujuṃ gacchati puṅgavo;
Sabbā tā ujuṃ
gacchanti, nette ujuṃ gate sati.
‘‘Evamevaṃ
manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
So sace
[so ceva (sī. pī.), so ce (syā.)] dhammaṃ
carati, pageva itarā pajā;
Sabbaṃ
raṭṭhaṃ sukhaṃ seti, rājā ce hoti
dhammiko’’ti. dasamaṃ;
Pattakammavaggo
dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Pattakammaṃ
ānaṇyako [anaṇako (sī. pī.), anaṇyako (ka.)],
sabrahmanirayā rūpena pañcamaṃ;
Sarāgaahirājā
devadatto, padhānaṃ adhammikena cāti.
|
Khi đàn ḅ lội sông,
Đầu đàn đi sai lạc,
Cả đàn đều đi sai,
V́ hướng dẫn sai lạc.
Cũng vậy, trong loài Người,
Vị được xem tối thắng,
Nếu sở hành phi pháp,
C̣n nói ǵ người khác,
Cả nước bị đau khổ,
Nếu vua sống phi pháp.
Khi đàn ḅ lội sông,
Đầu đàn đi đúng hướng,
Cả đàn đều đúng hướng,
V́ hướng dẫn đúng đường.
Cũng vậy trong loài Người,
Vị được xem tối thắng,
Nếu sở hành đúng pháp,
C̣n nói ǵ người khác,
Cả nước được an vui,
Nếu vua sống đúng pháp.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|