ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

(7) 2. Pattakammavaggo

(7) 2. Pattakammavaggo

VII. Phẩm Nghiệp Công Đức

1. Pattakammasuttaṃ

1. Pattakammasuttavaṇṇanā

(I) (61) Bốn Nghiệp Công Đức

61. Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –

61. Dutiyassa paṭhame aniṭṭhapaṭikkhepena iṭṭhā. Mane kamanti pavisantīti kantā. Manaṃ appāyanti pavaḍḍhentīti manāpā. Dullabhāti paramadullabhā. Bhogāti bhuñjitabbā rūpādayo visayā. Sahadhammenāti dhammeneva saddhiṃ uppajjantu, mā dhammūpaghātaṃ katvā adhammenāti. Athavā sahadhammenāti sakāraṇena, tena tena senāpatiseṭṭhiṭṭhānādikāraṇena saddhiṃyeva uppajjantūti attho. Yasoti parivārasampatti. Sahañātībhīti ñātakehi saddhiṃ. Saha upajjhāyehīti sukhadukkhesu upanijjhāyitabbattā upajjhāyasaṅkhātehi sandiṭṭhasambhattehi saddhiṃ.

Akiccaṃ karotīti akātabbaṃ karoti. Kiccaṃ aparādhetīti kattabbayuttakaṃ kiccaṃ akaronto taṃ aparādheti nāma. Dhaṃsatīti patati parihāyati. Abhijjhāvisamalobhanti abhijjhāsaṅkhātaṃ visamalobhaṃ. Pajahatīti nudati nīharati. Mahāpaññoti mahantapañño. Puthupaññoti puthulapañño. Āpātadasoti taṃ taṃ atthaṃ āpāteti tameva passati, sukhumampissa atthajātaṃ āpātaṃ āgacchatiyevāti attho.

Uṭṭhānavīriyādhigatehīti uṭṭhānasaṅkhātena vīriyena adhigatehi. Bāhābalaparicitehīti bāhābalena paricitehi vaḍḍhitehi. Sedāvakkhittehīti avakkhittasedehi, sedaṃ muñcitvā vāyāmena payogena samadhigatehīti attho. Dhammikehīti dhammayuttehi. Dhammaladdhehīti dasakusalakammapathadhamme akopetvā laddhehi. Pattakammānīti yuttakammāni anucchavikakammāni. Sukhetīti sukhitaṃ karoti. Pīṇetīti pīṇitaṃ balasampannaṃ karoti. Ṭhānagataṃ hotīti kāraṇagataṃ hoti. Kiṃ pana tanti? Catūsu pattakammesu ekaṃ bhogehi kattabbakammaṃ bhogajātameva ṭhānagataṃ. Pattagatanti yuttappattaṭṭhānagataṃ. Āyatanaso paribhuttanti kāraṇeneva paribhuttaṃ bhogajātaṃ hoti.

Pariyodhāyasaṃvattatīti pidahitvā vattati. Yathā aggiādīhi uppannāsu āpadāsu, evaṃ ādittagehanibbāpanādīnaṃ atthāya dhanapariccāgaṃ katvā tāsaṃ āpadānaṃ maggaṃ pidahati nivāreti. Sotthiṃ attānaṃ karotīti nirupaddavaṃ khemaṃ attānaṃ karoti. Ñātibalinti ñātakānaṃ baliṃ. Atithibalinti āgantukānaṃ baliṃ. Pubbapetabalinti paralokagatānaṃ ñātakānaṃ baliṃ. Rājabalinti rañño kattabbayuttakaṃ rājabaliṃ. Devatābalinti devatānaṃ kattabbabaliṃ. Sabbametaṃ tesaṃ tesaṃ yathānucchavikavasena dātabbadānassa adhivacanaṃ.

Khantisoracce niviṭṭhāti adhivāsanakkhantiyañca susīlatāya ca niviṭṭhā. Ekamattānaṃ damentīti ekaṃ attanova attabhāvaṃ indriyadamena damenti. Samentīti attano cittaṃ kilesavūpasamanena samenti. Parinibbāpentīti kilesaparinibbāneneva parinibbāpenti. Uddhaggikantiādīsu uparūparibhūmīsu phaladānavasena uddhamaggamassāti uddhaggikā. Saggassa hitāti tatrupapattijananato sovaggikā. Nibbattanibbattaṭṭhāne sukhova vipāko assāti sukhavipākā. Suṭṭhu aggānaṃ dibbavaṇṇādīnaṃ dasannaṃ visesānaṃ nibbattanato saggasaṃvattanikā, evarūpaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpetīti attho.

Ariyadhamme ṭhitoti pañcasīladhamme patiṭṭhito. Pecca sagge pamodatīti paralokaṃ gantvā yattha sagge paṭisandhiṃ gaṇhāti, tattha modati. Sotāpannasakadāgāmino vā hontu anāgāmī vā, sabbesaṃ ayaṃ paṭipadā labbhatevāti.

 

1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:

‘‘Cattārome , gahapati, dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ. Katame cattāro?

2. - Có bốn pháp này, này Gia chủ, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời. Thế nào là bốn?

Bhogā me uppajjantu sahadhammenāti, ayaṃ paṭhamo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.

"Mong rằng tài sản khởi lên cho ta đúng pháp". Đây là pháp thứ nhất, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời.

‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yaso me āgacchatu saha ñātīhi saha upajjhāyehīti, ayaṃ dutiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.

"Tài sản đă được đúng pháp, mong rằng tiếng tốt được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy". Đây là pháp thứ hai, khả lạc... khó được ở đời.

‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvāmi dīghamāyuṃ pālemīti, ayaṃ tatiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.

"Tài sản đă được đúng pháp, tiếng tốt đă được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy, mong rằng ta sống lâu, hộ tŕ thọ mạng kéo dài". Đây là pháp thứ ba, khả lạc... khó được ở đời.

‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvitvā dīghamāyuṃ pāletvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjāmīti, ayaṃ catuttho dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.

"Tài sản đă được đúng pháp, tiếng tốt đă được đồn về ta, cùng với bà con, và các bậc Thầy, sau khi được sống lâu, hộ tŕ thọ mạng kéo dài, mong rằng khi thân hoại mạng chung, ta sanh lên cơi thiện, cơi Trời, cơi đời này". Đây là pháp thứ tư, khả lạc... khó được ở đời.

Ime kho, gahapati, cattāro dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.

Bốn pháp này, này Gia chủ, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó t́m được ở đời.

‘‘Imesaṃ kho, gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti. Katame cattāro?

3. Này Gia chủ, đối với bốn pháp khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời này, có bốn pháp đưa đến chứng được những pháp ấy. Thế nào là bốn?

Saddhāsampadā, sīlasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā.

Đầy đủ ḷng tin, đầy đủ giới, đầy đủ bố thí, đầy đủ trí tuệ.

‘‘Katamā ca, gahapati, saddhāsampadā?

4. Và này Gia chủ, thế nào là đầy đủ ḷng tin?

Idha, gahapati, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi, satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti. Ayaṃ vuccati, gahapati, saddhāsampadā.

Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai: Vị này là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Này Gia chủ, đây gọi là đầy đủ ḷng tin.

‘‘Katamā ca, gahapati, sīlasampadā? Idha, gahapati, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti. Ayaṃ vuccati, gahapati, sīlasampadā.

5. Và này Gia chủ, thế nào là đầy đủ giới? Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh... từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Này Gia chủ, đây gọi là đầy đủ giới.

‘‘Katamā ca, gahapati, cāgasampadā? Idha, gahapati, ariyasāvako vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vosaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato. Ayaṃ vuccati, gahapati, cāgasampadā.

6. Và này Gia chủ, thế nào là đầy đủ bố thí? Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử sống ở gia đ́nh, tâm không bị cấu uế xan tham chi phối, bố thí rộng răi, với bàn tay rộng mở, ưa thích từ bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, vui thích san sẻ vật bố thí. Này Gia chủ, đây gọi là đầy đủ bố thí.

‘‘Katamā ca, gahapati, paññāsampadā?

 7. Và này Gia chủ, thế nào là đầy đủ trí tuệ?

Abhijjhāvisamalobhābhibhūtena , gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.

Này Gia chủ, sống với tâm bị dục tham chinh phục, làm việc không nên làm, không làm việc nên làm.

Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.

Do làm việc không nên làm, không làm việc nên làm, vị ấy rời khỏi danh tiếng và an lạc.

Byāpādābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati. Thinamiddhābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.

Uddhaccakukkuccābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati. Vicikicchābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti. Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.

Này Gia chủ, sống với tâm vị sân hận chinh phục... sống với tâm bị hôn trầm thụy miên chinh phục... sống với tâm bị trạo hối chinh phục... sống với tâm bị nghi chinh phục, làm việc không nên làm, không làm việc nên làm; do làm việc không nên làm, không làm việc nên làm, vị ấy rời khỏi danh tiếng và an lạc.

‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako abhijjhāvisamalobho cittassa upakkilesoti, iti viditvā abhijjhāvisamalobhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Byāpādo cittassa upakkilesoti, iti viditvā byāpādaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Thinamiddhaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā thinamiddhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati. Vicikicchā cittassa upakkilesoti, iti viditvā vicikicchaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.

‘‘Yato ca kho, gahapati, ariyasāvakassa abhijjhāvisamalobho cittassa upakkilesoti, iti viditvā abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso pahīno hoti. Byāpādo cittassa upakkilesoti, iti viditvā byāpādo cittassa upakkileso pahīno hoti. Thinamiddhaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā thinamiddhaṃ cittassa upakkileso pahīno hoti. Uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkileso pahīno hoti. Vicikicchā cittassa upakkilesoti, iti viditvā vicikicchā cittassa upakkileso pahīno hoti.

8. Này Gia chủ, Thánh đệ tử ấy, sau khi biết được dục tham là uế nhiễm của tâm, từ bỏ dục tham, uế nhiễm của tâm; sau khi biết được sân hận là uế nhiễm của tâm, từ bỏ sân hận, uế nhiễm của tâm; sau khi biết được hôn trầm thụy miên là uế nhiễm của tâm, từ bỏ hôn trầm thụy miên, uế nhiễm của tâm; sau khi biết được trạo hối là uế nhiễm của tâm, từ bỏ trạo hối, uế nhiễm của tâm; sau khi biết được nghi là uế nhiễm của tâm, từ bỏ nghi, uế nhiễm của tâm;

 

Ayaṃ vuccati, gahapati, ariyasāvako mahāpañño puthupañño āpātadaso [āpāthadaso (sī. syā. kaṃ. pī.)] paññāsampanno [hāsapañño (ka.)].

này Gia chủ, đây gọi là vị Thánh đệ tử có đại trí tuệ, có trí tuệ rộng lớn, bước vào giới vức minh kiến, đầy đủ trí tuệ.

Ayaṃ vuccati, gahapati , paññāsampadā.

Đây gọi là đầy đủ trí tuệ.

Imesaṃ kho, gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ ime cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti.

Này Gia chủ, đối với bốn pháp khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó được ở đời này, có bốn pháp này đưa đến chứng được những pháp ấy.

‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi cattāri pattakammāni kattā hoti. Katamāni cattāri?

9. Vị Thánh đệ tử ấy, này Gia chủ, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra, đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp, là người đă làm bốn hành động. Thế nào là bốn?

Idha gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi attānaṃ sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati. Mātāpitaro sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati. Puttadāradāsakammakaraporise sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati. Mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.

10. Ở đây, này Gia chủ, Thánh đệ tử, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp, tự làm ḿnh an lạc, hoan hỷ, chơn chánh đem lại an lạc; giúp cha mẹ được an lạc hoan hỷ, chơn chánh đem lại an lạc; giúp vợ con, người phục vụ, người làm công được an lạc, hoan hỷ, chơn chánh đem lại an lạc; giúp bạn bè thân hữu được an lạc hoan hỷ, là người chơn chánh đem lại an lạc.

Idamassa paṭhamaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.

Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ nhất, vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.

‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi yā tā honti āpadā aggito vā udakato vā rājato vā corato vā appiyato vā dāyādato [a. ni. 5.41], tathārūpāsu āpadāsu pariyodhāya saṃvattati. Sotthiṃ attānaṃ karoti.

11. Lại nữa, này Gia chủ, Thánh đệ tử, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp, với tài sản ấy, tự làm cho ḿnh được an toàn, chống lại những tai họa từ lửa đến, từ nước đến, từ vua đến, từ ăn trộm đến, từ các thừa tự thù nghịch đến.

Idamassa dutiyaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.

Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ hai vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.

‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi pañcabaliṃ kattā hoti – ñātibaliṃ, atithibaliṃ, pubbapetabaliṃ, rājabaliṃ, devatābaliṃ.

 12. Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử với tài sản... thâu hoạch đúng pháp. Với tài sản ấy, vị ấy tổ chức năm loại lễ hiến cúng; hiến cúng cho bà con, hiến cúng cho khách, hiến cúng cho các vong linh quá khứ, hiến cúng cho vua, hiến cúng cho chư Thiên.

Idamassa tatiyaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.

Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ ba vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.

‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi ye te samaṇabrāhmaṇā madappamādā paṭiviratā khantisoracce niviṭṭhā ekamattānaṃ damenti, ekamattānaṃ samenti, ekamattānaṃ parinibbāpenti, tathārūpesu samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ .

13. Lại nữa, này Gia chủ, Thánh đệ tử với tài sản... thâu hoạch đúng pháp, đối với những vị Sa-môn, Bà-la-môn sống từ bỏ kiêu mạn, phóng dật, an trú trên nhẫn nhục, nhu ḥa, an tịnh tự ḿnh, nhiếp phục tự ḿnh, làm lắng dịu tự ḿnh; đối với những Sa-môn, Bà-la-môn như vậy, vị ấy tổ chức sự cúng dường tối thượng, thuộc về cơi Trời, đem đến quả lạc dị thục, đưa đến Thiên giới.

Idamassa catutthaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.

Này Gia chủ, đây là trường hợp thứ tư vị ấy đi đến được, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.

‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi imāni cattāri pattakammāni kattā hoti. Yassa kassaci, gahapati, aññatra imehi catūhi pattakammehi bhogā parikkhayaṃ gacchanti, ime vuccanti, gahapati, bhogā aṭṭhānagatā apattagatā anāyatanaso paribhuttā.

14. Vị Thánh đệ tử ấy, này Gia chủ, với tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp; với tài sản ấy, vị ấy là người đă làm được bốn hành động này. Nếu tài sản của ai, này Gia chủ, được tiêu dùng không đúng với bốn hành động này, những tài sản này được gọi là tài sản đi đến không lợi ích, đi đến không thành đạt, đạt được sự hưởng thọ không đúng phương xứ. Nếu những tài sản của ai, này Gia chủ, được tiêu dùng với bốn hành động này, những tài sản này được gọi là những tài sản đi đến lợi ích, đi đến thành đạt, đạt được sự hưởng thọ đúng phương xứ.

‘‘Bhuttā bhogā bhatā bhaccā [gatā bhūtā (ka.) bhaṭā bhaccā (syā. kaṃ.)], vitiṇṇā āpadāsu me;

Uddhaggā dakkhiṇā dinnā, atho pañcabalī katā;

Upaṭṭhitā sīlavanto, saññatā brahmacārayo.

‘‘Yadatthaṃ bhogaṃ iccheyya, paṇḍito gharamāvasaṃ;

So me attho anuppatto, kataṃ ananutāpiyaṃ.

‘‘Etaṃ [evaṃ (ka.)] anussaraṃ macco, ariyadhamme ṭhito naro;

Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti. paṭhamaṃ;

Tài sản ta thọ hưởng,
Gia nhân được nuôi dưỡng,
Chính nhờ các tài sản,
Do ta tránh tai họa,
Ta cúng dường tối thượng,
Làm năm loại hiến vật,
Hộ tŕ bậc tŕ giới,
Bậc tự điều, Phạm hạnh,
Mục đích ǵ bậc trí,
Trú nhà, cầu tài sản,
Mục đích ấy Ta đạt,
Được làm không hối hận.
Người nào nhớ nghĩ vậy,
An trú trên Thánh pháp,
Đời này được tán thán,
Đời sau được hoan hỷ,
Trên cảnh giới chư Thiên.

2. Ānaṇyasuttaṃ

2. Ānaṇyasuttavaṇṇanā

(II) (62) Không Nợ

62. Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –

62. Dutiye adhigamanīyānīti pattabbāni. Kāmabhogināti vatthukāme ca kilesakāme ca paribhuñjantena. Atthisukhādīsu atthīti uppajjanakasukhaṃ atthisukhaṃ nāma. Bhoge paribhuñjantassa uppajjanakasukhaṃ bhogasukhaṃ nāma. Anaṇosmīti uppajjanakasukhaṃ ānaṇyasukhaṃ nāma. Niddoso anavajjosmīti uppajjanakasukhaṃ anavajjasukhaṃ nāma.

Bhuñjanti bhuñjamāno. Paññā vipassatīti paññāya vipassati. Ubho bhāgeti dve koṭṭhāse, heṭṭhimāni tīṇi ekaṃ koṭṭhāsaṃ, anavajjasukhaṃ ekaṃ koṭṭhāsanti evaṃ paññāya passamāno dve koṭṭhāse jānātīti attho. Anavajjasukhassetanti etaṃ tividhampi sukhaṃ anavajjasukhassa soḷasiṃ kalaṃ nāgghatīti.

 

1. Rồi gia chủ Anàthapindika đi đến Thế Tôn, sau khi đến, ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:

‘‘Cattārimāni, gahapati, sukhāni adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena kālaṃ samayena samayaṃ upādāya. Katamāni cattāri?

2. - Có bốn loại an lạc này, ngày Gia chủ, người tại gia thọ hưởng các dục thâu hoạch được, tùy thời gian, tùy thời cơ khởi lên cho vị ấy. Thế nào là bốn?

Atthisukhaṃ, bhogasukhaṃ, ānaṇyasukhaṃ [aṇaṇasukhaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], anavajjasukhaṃ.

Lạc sở hữu, lạc thọ dụng, lạc không mắc nợ, lạc không phạm tội.

‘‘Katamañca, gahapati, atthisukhaṃ?

3. Và này Gia chủ, thế nào là lạc sở hữu?

Idha, gahapati, kulaputtassa bhogā honti uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā .

Ở đây, này Gia chủ, tài sản của người thiện nam tử, thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch đúng pháp.

So ‘bhogā me atthi uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.

Vị ấy suy nghĩ: "Ta có tài sản, thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được do sức mạnh cánh tay... thâu hoạch đúng pháp”.Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.

Idaṃ vuccati, gahapati, atthisukhaṃ.

Này Gia chủ, đây gọi là lạc sở hữu.

‘‘Katamañca, gahapati, bhogasukhaṃ?

4. Và này, thế nào là lạc tài sản?

Idha, gahapati, kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjati puññāni ca karoti.

Ở đây, này Gia chủ, thiện nam tử thọ hưởng những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy được... thâu hoạch đúng pháp và làm các việc phước đức.

So ‘uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjāmi puññāni ca karomī’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.

Vị ấy nghĩ rằng: "Ta thọ hưởng những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn... thâu hoạch đúng pháp và ta làm các phước đức." Nghĩ vậy vị ấy được lạc, được hỷ.

Idaṃ vuccati, gahapati, bhogasukhaṃ .

Này Gia chủ, đây gọi là lạc tài sản.

‘‘Katamañca, gahapati, ānaṇyasukhaṃ?

5. Và này Gia chủ, thế nào là lạc không mắc nợ?

Idha, gahapati, kulaputto na kassaci kiñci dhāreti appaṃ vā bahuṃ vā.

Ở đây, này Gia chủ, vị thiện gia nam tử không có mắc nợ ai một điều ǵ, ít hay nhiều.

So ‘na kassaci kiñci dhāremi [kiñci vā deti (ka.)] appaṃ vā bahuṃ vā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.

Vị ấy nghĩ rằng: "Ta không có mắc nợ ai một điều ǵ, ít hay nhiều." Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.

Idaṃ vuccati, gahapati, ānaṇyasukhaṃ.

Này Gia chủ, đây gọi là lạc không mắc nợ.

‘‘Katamañca, gahapati, anavajjasukhaṃ?

6. Và này Gia chủ, thế nào là lạc không phạm tội?

Idha, gahapati, ariyasāvako anavajjena kāyakammena samannāgato hoti, anavajjena vacīkammena samannāgato hoti, anavajjena manokammena samannāgato hoti.

Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử thành tựu thân hành không phạm tội, thành tựu khẩu hành không phạm tội, thành tựu ư hành không phạm tội.

So ‘anavajjenamhi kāyakammena samannāgato, anavajjena vacīkammena samannāgato, anavajjena manokammena samannāgato’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.

Vị ấy nghĩ rằng: "Ta thành tựu thân hành không phạm tội, khẩu hành không phạm tội, ư hành không phạm tội". Nghĩ vậy, vị ấy được lạc, được hỷ.

Idaṃ vuccati, gahapati, anavajjasukhaṃ.

Này Gia chủ, đây gọi là lạc không phạm tội.

Imāni kho, gahapati, cattāri sukhāni adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena kālaṃ samayena samayaṃ upādāyā’’ti.

Có bốn loại lạc này, này Gia chủ, người tại gia thọ hưởng các dục thâu hoạch được, tùy thời gian, tùy thời cơ, khởi lên cho vị ấy.

‘‘Ānaṇyasukhaṃ ñatvāna, atho atthisukhaṃ paraṃ;

Bhuñjaṃ bhogasukhaṃ macco, tato paññā vipassati.

‘‘Vipassamāno jānāti, ubho bhoge sumedhaso;

Anavajjasukhassetaṃ, kalaṃ nāgghati soḷasi’’nti. dutiyaṃ;

 

Được lạc không mắc nợ,
Nhớ đến lạc sở hữu,
Người hưởng lạc tài sản,
Với tuệ, thấy như thị,
Do thấy, vị ấy biết,
Sáng suốt cả hai phần,
Lạc vậy chỉ bằng được,
Bằng một phần mười sáu,
Lạc không có phạm tội.

3. Brahmasuttaṃ

3. Brahmasuttavaṇṇanā

(III) (63) Bằng Với Phạm Thiên

63.‘‘Sabrahmakāni, bhikkhave [itivu. 106], tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.

63. Tatiyaṃ tikanipāte vaṇṇitameva. Sapubbadevatānīti padamattameva ettha visesoti. Catutthe sabbaṃ uttānatthameva.

 

1. - Những gia đ́nh nào, này các Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà, những gia đ́nh ấy được xem là giống như Phạm thiên.

Sapubbācariyakāni, bhikkhave, tāni kulāni , yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.

Những gia đ́nh nào, này các Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà, những gia đ́nh ấy được xem là giống như bậc Đạo sư thời xưa.

Sapubbadevatāni [sapubbadevāni (syā. kaṃ.)], bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.

Những gia đ́nh nào, này các Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà, những gia đ́nh ấy, này các Tỷ-kheo, được xem là giống như chư Thiên thời trước.

Sāhuneyyakāni, bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.

Những gia đ́nh nào, này các Tỷ-kheo, các cha mẹ được các con đảnh lễ cúng dường ở trong nhà, những gia đ́nh ấy được xem là đáng được cúng dường.

‘‘Brahmāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ [mātāpitunnaṃ (sī. pī.)] etaṃ adhivacanaṃ. Pubbācariyāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ. Pubbadevatāti [pubbadevāti (sī. syā. kaṃ.)], bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ. Āhuneyyāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.

2. Phạm Thiên, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với mẹ cha; các bậc Đạo sư thời xưa, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với mẹ cha; chư Thiên thuở xưa, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với mẹ cha; đáng được cung kính cúng dường, này các Tỷ-kheo, là đồng nghĩa với mẹ cha.

Taṃ kissa hetu? Bahukārā, bhikkhave, mātāpitaro, puttānaṃ āpādakā posakā imassa lokassa dassetāro’’ti.

V́ cớ sao? Này các Tỷ-kheo, v́ mẹ cha giúp đỡ rất nhiều cho các con, nuôi dưỡng chúng lớn và giới thiệu chúng vào đời này.

‘‘Brahmāti mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare;

Āhuneyyā ca puttānaṃ, pajāya anukampakā.

‘‘Tasmā hi ne namasseyya, sakkareyya ca paṇḍito;

Annena atha pānena, vatthena sayanena ca;

Ucchādanena nhāpanena, pādānaṃ dhovanena ca.

‘‘Tāya naṃ pāricariyāya, mātāpitūsu paṇḍitā;

Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti. tatiyaṃ;

Mẹ cha gọi Phạm thiên,
Bậc Đạo sư thời trước,
Xứng đáng được cúng dường,
V́ thương đến con cháu,
Do vậy bậc Hiền sĩ,
Đảnh lễ và tôn trọng,
Dâng đồ ăn đồ uống,
Vải mặc và giường nằm,
Thoa bóp cả thân ḿnh,
Tắm rửa cả chân tay.
Với sở hành như vậy,
Đối với mẹ và cha,
Đời này người hiền khen,
Đời sau hưởng Thiên lạc.

4. Nirayasuttaṃ

 

(IV) (64) Địa Ngục

 64. ‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?

 

 1. - Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Với bốn pháp ǵ?

Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti –

 

Sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo.

imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.

 

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.

‘‘Pāṇātipāto adinnādānaṃ, musāvādo ca vuccati;

Paradāragamanañcāpi, nappasaṃsanti paṇḍitā’’ti. catutthaṃ;

 

2.

Sát sanh và trộm cắp,
Cái được gọi nói láo,
Và đi đến vợ người,
Bậc trí không tán thán.

5. Rūpasuttaṃ

5. Rūpasuttavaṇṇanā

(V) (65) H́nh Thức Bên Ngoài

65. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

65. Pañcame rūpe pamāṇaṃ gahetvā pasanno rūpappamāṇo nāma. Rūpappasannoti tasseva atthavacanaṃ. Ghose pamāṇaṃ gahetvā pasanno ghosappamāṇo nāma. Cīvaralūkhapattalūkhesu pamāṇaṃ gahetvā pasanno lūkhappamāṇo nāma. Dhamme pamāṇaṃ gahetvā pasanno dhammappamāṇo nāma. Itarāni tesaṃyeva atthavacanāni. Sabbasatte ca tayo koṭṭhāse katvā dve koṭṭhāsā rūpappamāṇā, eko na rūpappamāṇo. Pañca koṭṭhāse katvā cattāro koṭṭhāsā ghosappamāṇā, eko na ghosappamāṇo. Dasa koṭṭhāse katvā nava koṭṭhāsā lūkhappamāṇā, eko na lūkhappamāṇo. Satasahassaṃ koṭṭhāse katvā pana eko koṭṭhāsova dhammappamāṇo, sesā na dhammappamāṇāti veditabbā.

Rūpe pamāṇiṃsūti ye rūpaṃ disvā pasannā, te rūpe pamāṇiṃsu nāma, pasīdiṃsūti attho. Ghosena anvagūti ghosena anugatā, ghosappamāṇaṃ gahetvā pasannāti attho. Chandarāgavasūpetāti chandassa ca rāgassa ca vasaṃ upetā. Ajjhattañca na jānātīti niyakajjhatte tassa guṇaṃ na jānāti. Bahiddhā ca na passatīti bahiddhāpissa paṭipattiṃ na passati. Samantāvaraṇoti samantato āvārito, samantā vā āvaraṇamassāti samantāvaraṇo. Ghosena vuyhatīti ghosena niyati, na guṇena. Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca vipassatīti niyakajjhatte guṇaṃ na jānāti, bahiddhā panassa paṭipattiṃ passati. Bahiddhā phaladassāvīti tassa parehi kataṃ bahiddhā sakkāraphalaṃ passanto. Vinīvaraṇadassāvīti vivaṭadassāvī. Na so ghosena vuyhatīti so ghosena na nīyati.

 

1. - Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?

Rūpappamāṇo rūpappasanno, ghosappamāṇo ghosappasanno , lūkhappamāṇo lūkhappasanno, dhammappamāṇo dhammappasanno –

Hạng người đo lường sắc và thỏa măn với sắc; hạng người đo lường tiếng và thỏa măn với tiếng; hạng người đo lường với thô và thỏa măn với thô; hạng người đo lường pháp và thỏa măn với pháp.

ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.

Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.

‘‘Ye ca rūpe pamāṇiṃsu [ye ca rūpena pāmiṃsu (sī. syā. kaṃ. pī.)], ye ca ghosena anvagū;

Chandarāgavasūpetā, nābhijānanti te janā [na te jānanti taṃ janā (sī. syā. kaṃ. pī.)].

‘‘Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca na passati;

Samantāvaraṇo bālo, sa ve ghosena vuyhati.

‘‘Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca vipassati;

Bahiddhā phaladassāvī, sopi ghosena vuyhati.

‘‘Ajjhattañca pajānāti, bahiddhā ca vipassati;

Vinīvaraṇadassāvī, na so ghosena vuyhatī’’ti. pañcamaṃ;

2.

Những ai đo lường sắc,
Những ai đi đến tiếng,
Bị tham dục dắt dẫn,
Chúng không biết người ấy.
Không biết được nội tâm,
Không thấy được ngoại cảnh,
Kẻ ngu bị bao quanh,
Bị tiếng nói chi phối,
Không biết được nội tâm,
Quán thấy được ngoại cảnh,
Thấy được quả ở ngoài,
Bị tiếng nói chi phối.
Rơ biết được nội tâm,
Quán thấy được ở ngoài,
Thấy rơ không chướng ngại,
Không bị tiếng chi phối.

6. Sarāgasuttaṃ

6. Sarāgasuttavaṇṇanā

(VI) (66) Tham Ái

66. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?

66. Chaṭṭhe mohajaṃ cāpaviddasūti mohajaṃ cāpi aviddasū apaṇḍitā. Savighātanti sadukkhaṃ. Dukhudrayanti āyatiñca dukkhavaḍḍhidāyakaṃ. Acakkhukāti paññācakkhurahitā. Yathā dhammā tathā santāti yathā rāgādayo dhammā ṭhitā, tathā sabhāvāva hutvā. Na tassevanti maññareti mayaṃ evaṃsantā evaṃsabhāvāti tassa na maññare, na maññantīti attho. Imasmiṃ suttepi gāthāsupi vaṭṭameva kathitaṃ.

 

1. - Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?

Sarāgo, sadoso, samoho, samāno – ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.

Có tham, có sân, có si, có mạn. Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt hiện hữu ở đời.

‘‘Sārattā rajanīyesu, piyarūpābhinandino;

Mohena āvutā [adhamā (sī. syā. kaṃ. pī.)] sattā, baddhā [bandhā (ka.)] vaḍḍhenti bandhanaṃ.

‘‘Rāgajaṃ dosajañcāpi, mohajaṃ cāpaviddasū;

Karontākusalaṃ kammaṃ [dhammaṃ (ka.)], savighātaṃ dukhudrayaṃ.

‘‘Avijjānivutā posā, andhabhūtā acakkhukā;

Yathā dhammā tathā santā, na tassevanti [nassevanti (sī.)] maññare’’ti. chaṭṭhaṃ;

2.

Tham ái vật đẹp đẽ,
Thích thú sắc khả ái,
Bị cột bởi vô minh,
Các hữu t́nh hạ liệt,
Càng tăng trưởng trói buộc.
Cho đến kẻ có trí,
Làm các việc bất thiện,
Sanh từ tham, sân, si,
Khiến phiền muộn, khó chịu,
Làm đau khổ sanh khởi,
Kẻ vô minh bao vây,
Kẻ mù không có mắt,
Tự tánh họ là vậy,
Họ không thể nghĩ rằng,
Ta có thể như vậy
.

7. Ahirājasuttaṃ

7. Ahirājasuttavaṇṇanā

(VII) (67) Vua Các Loài Rắn

67. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

67. Sattame imāni cattāri ahirājakulānīti idaṃ daṭṭhavisāneva sandhāya vuttaṃ. Ye hi keci daṭṭhavisā, sabbete imesaṃ catunnaṃ ahirājakulānaṃ abbhantaragatāva honti. Attaguttiyāti attano guttatthāya. Attarakkhāyāti attano rakkhaṇatthāya. Attaparittāyāti attano parittāṇatthāya. Parittaṃ nāma anujānāmīti attho.

Idāni yathā taṃ parittaṃ kātabbaṃ, taṃ dassento virūpakkhehi metiādimāha. Tattha virūpakkhehīti virūpakkhanāgakulehi. Sesesupi eseva nayo. Apādakehīti apādakasattehi. Sesesupi eseva nayo. Sabbe sattāti ito pubbe ettakena ṭhānena odissakamettaṃ kathetvā idāni anodissakamettaṃ kathetuṃ idamāraddhaṃ. Tattha sattā pāṇā bhūtāti sabbānetāni puggalavevacanāneva. Bhadrāni passantūti bhadrāni ārammaṇāni passantu. Mā kañci pāpamāgamāti kañci sattaṃ pāpakaṃ lāmakaṃ mā āgacchatu. Appamāṇo buddhoti ettha buddhoti buddhaguṇā veditabbā. Te hi appamāṇā nāma. Sesapadadvayepi eseva nayo. Pamāṇavantānīti guṇappamāṇena yuttāni. Uṇṇanābhīti lomasanābhiko makkaṭako. Sarabūti gharagolikā. Katā me rakkhā, katā me parittāti mayā ettakassa janassa rakkhā ca parittāṇañca kataṃ. Paṭikkamantu bhūtānīti sabbepi me kataparittāṇā sattā apagacchantu, mā maṃ viheṭhayiṃsūti attho.

 

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.

Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkato hoti. Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ –

Lúc bấy giờ, một Tỷ-kheo ở Sàvatthi bị rắn cắn chết. Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

‘‘idha , bhante, sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkato’’ti.

2. - Ở đây, bạch Thế Tôn, một Tỷ-kheo ở Sàvatthi bị rắn cắn đă mệnh chung.

‘‘Na hi nūna [na ha nūna (sī. syā. kaṃ. pī.)] so, bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phari.

- Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với từ tâm đă không hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn.

Sace hi so, bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phareyya, na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.

Nếu Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với từ tâm có hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn, thời này các Tỷ-kheo, vị ấy có thể không bị rắn cắn mà mạng chung.

‘‘Katamāni cattāri?

Thế nào là bốn gia đ́nh vua các loài rắn?

Virūpakkhaṃ ahirājakulaṃ, erāpathaṃ ahirājakulaṃ, chabyāputtaṃ ahirājakulaṃ, kaṇhāgotamakaṃ ahirājakulaṃ.

Gia đ́nh vua các loài rắn Virùpakkha, gia đ́nh vua các loài rắn Eràpattha, gia đ́nh vua các loài rắn Chabyàputta, gia đ́nh vua các loài rắn Kanhàgotamaka;

Na hi nūna so, bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena phari.

Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo với từ tâm đă không hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn này.

Sace hi so, bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena phareyya, na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.

Nếu Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với từ tâm có thể hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn, thời này các Tỷ-kheo, vị ấy có thể không bị rắn cắn mà mạng chung.

‘‘Anujānāmi, bhikkhave, imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena pharituṃ attaguttiyā attarakkhāya attaparittāyā’’ti.

Này các Tỷ-kheo, Ta cho phép với từ tâm hướng đến bốn gia đ́nh vua các loài rắn này để tự bảo vệ, để tự hộ tŕ, để tự che chở.

[cūḷava. 251; jā. 1.2.105 passitabbaṃ] ‘‘Virūpakkhehi me mettaṃ, mettaṃ erāpathehi me;

Chabyāputtehi me mettaṃ, mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.

‘‘Apādakehi me mettaṃ, mettaṃ dvipādakehi [dipādakehi (sī. syā. kaṃ. pī.)] me;

Catuppadehi me mettaṃ, mettaṃ bahuppadehi me.

‘‘Mā maṃ apādako hiṃsi, mā maṃ hiṃsi dvipādako [dipādako (sī. syā. kaṃ. pī.)];

Mā maṃ catuppado hiṃsi, mā maṃ hiṃsi bahuppado.

‘‘Sabbe sattā sabbe pāṇā, sabbe bhūtā ca kevalā;

Sabbe bhadrāni passantu, mā kañci [kiñci (syā. kaṃ. ka.)] pāpamāgamā.

‘‘Appamāṇo buddho, appamāṇo dhammo;

Appamāṇo saṅgho, pamāṇavantāni sarīsapāni [siriṃsapāni (sī. syā. kaṃ. pī.)].

‘‘Ahivicchikā satapadī, uṇṇanābhī sarabū mūsikā;

Katā me rakkhā katā me parittā [kataṃ me parittaṃ (?)], paṭikkamantu bhūtāni;

Sohaṃ namo bhagavato, namo sattannaṃ sammāsambuddhāna’’nti. sattamaṃ;

3.

Ta hăy có từ tâm
Với Virùpakkha,
Ta hăy có từ tâm
Với Eràpatha,
Ta hăy có từ tâm
Với Chabyaputta,
Ta hăy có từ tâm
Với Kanhàgotamaka,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài không chân,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài hai chân,
Ta hăy có từ tâm
Với các loài bốn chân,
Ta hăy có từ tâm,
Với các loài nhiều chân,
Mong rằng loài không chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài hai chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài bốn chân
Không có làm hại ta,
Mong rằng loài nhiều chân
Không có làm hại ta,
Mọi chúng sanh, hữu t́nh
Toàn thể mọi sinh vật,
Mong chúng thấy hiền thiện,
Chớ đi đến điều ác
.

"Đức Phật là vô lượng, Pháp là vô lượng, chúng Tăng là vô lượng, có lượng là các loài ḅ sát, các loài rắn, các con ḅ cạp, các con một trăm chân, các loại nhện giăng tơ, các con thằn lằn và các loài chuột. Ta đă làm sự hộ tŕ. Ta đă làm sự che chở, mong rằng các loài hữu t́nh sẽ bỏ đi. Ta đảnh lễ đức Thế Tôn. Ta đảnh lễ bảy vị Chánh Đẳng Giác."

8. Devadattasuttaṃ

8. Devadattasuttavaṇṇanā

(VIII) (68) Devadatta

68. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate acirapakkante devadatte. Tatra kho bhagavā devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi –

68. Aṭṭhame acirapakkante devadatteti saṅghaṃ bhinditvā nacirapakkante. Parābhavāyāti avaḍḍhiyā vināsāya. Assatarīti vaḷavāya kucchismiṃ gadrabhassa jātā. Attavadhāya gabbhaṃ gaṇhātīti taṃ assena saddhiṃ sampayojenti, sā gabbhaṃ gaṇhitvā kāle sampatte vijāyituṃ nasakkontī pādehi bhūmiṃ paharantī tiṭṭhati. Athassā cattāro pāde catūsu khāṇūsu bandhitvā kucchiṃ phāletvā potakaṃ nīharanti. Sā tattheva marati. Tenetaṃ vuttaṃ.

 

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Ràjagaha, tại núi Gijjhakùta sau khi Devadatta bỏ đi không bao lâu. Tại đấy, Thế Tôn nhơn việc Devadatta bảo các Tỷ-kheo:

‘‘attavadhāya, bhikkhave [cūḷava. 252; saṃ. ni. 2.184], devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.

- Đem đến hại ḿnh, này các Tỷ-kheo, khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta;

Parābhavāya, bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.

đem đến bất hạnh cho người, này các Tỷ-kheo, khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta!

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kadalī attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.

Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây chuối khi sanh ra trái, đem đến hại ḿnh; khi sanh ra trái, đem đến bất hạnh cho người khi sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta, đem đến bất hạnh cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, veḷu attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.

Ví như, này các Tỷ-kheo, cây tre đem đến hại ḿnh khi sanh ra trái, đem đến bất hạnh cho người khi sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, naḷo attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.

Ví như, này các Tỷ-kheo, cây lau đem đến hại ḿnh khi sanh ra trái, đem đến bất hạnh cho người khi sanh ra trái. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta, đem lại bất hạnh cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, assatarī attavadhāya gabbhaṃ gaṇhāti, parābhavāya gabbhaṃ gaṇhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādī’’ti.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ví như con la đem đến hại ḿnh khi mang thai, đem đến bất hạnh cho người khi mang thai. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đem đến hại ḿnh khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta, đem đến bất hạnh cho người khi lợi dưỡng, cung kính, danh vọng khởi lên cho Devadatta.

‘‘Phalaṃ ve kadaliṃ hanti, phalaṃ veḷuṃ phalaṃ naḷaṃ;

Sakkāro kāpurisaṃ hanti, gabbho assatariṃ yathā’’ti [cūḷava. 335; saṃ. ni. 1.183; 2.184; netti. 90]. aṭṭhamaṃ;

2.

Quả giết hại cây chuối,
Giết hại tre và lau,
Cung kính hại người ngu,
Thai tạng hại con la
.

9. Padhānasuttaṃ

9. Padhānasuttavaṇṇanā

(IX) (69) Tinh Cần

69. ‘‘Cattārimāni , bhikkhave, padhānāni. Katamāni cattāri?

69. Navame kilesānaṃ saṃvaratthāya pavesanadvāraṃ pidahanatthāya padhānaṃ saṃvarappadhānaṃ, pajahanatthāya padhānaṃ pahānappadhānaṃ, kusalānaṃ dhammānaṃ brūhanatthāya vaḍḍhanatthāya padhānaṃ bhāvanāppadhānaṃ, tesaṃyeva anurakkhaṇatthāya padhānaṃ anurakkhaṇāppadhānaṃ.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn tinh cần này, thế nào là bốn?

Saṃvarappadhānaṃ, pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

Tinh cần chế ngự, tinh cần đoạn tận, tinh cần tu tập, tinh cần hộ tŕ.

Katamañca, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?

2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần chế ngự?

Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các ác bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần chế ngự.

‘‘Katamañca, bhikkhave, pahānappadhānaṃ?

3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần đoạn tận?

Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, pahānappadhānaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích đoạn tận các ác bất thiện pháp, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần đoạn tận.

‘‘Katamañca, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?

4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần tu tập?

Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích làm cho sanh khởi các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần tu tập.

‘‘Katamañca, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?

5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh cần hộ tŕ?

Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati. Idaṃ vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các thiện pháp đă được sanh có thể duy tŕ, không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên măn, khởi lên ư muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, tŕ tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh cần hộ tŕ.

Imāni kho, bhikkhave, cattāri padhānānī’’ti.

Này các Tỷ-kheo, có bốn loại tinh cần này.

‘‘Saṃvaro ca pahānañca, bhāvanā anurakkhaṇā;

Ete padhānā cattāro, desitādiccabandhunā;

Yo hi [yehi (?)] bhikkhu idhātāpī, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti. navamaṃ;

Chế ngự và đoạn tận,
Tu tập và hộ tŕ,
Bốn loại tinh cần này,
Được bà con mặt trời,
Được đức Phật thuyết giảng.
Ở đây vị Tỷ-kheo,
Với bốn tinh cần này,
Nhiệt tâm và nỗ lực.
Đạt được khổ đoạn diệt
.

10. Adhammikasuttaṃ

10. Adhammikasuttavaṇṇanā

(X) (70) Phi Pháp

70. ‘‘Yasmiṃ , bhikkhave, samaye rājāno adhammikā honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.

70. Dasame adhammikā hontīti porāṇakarājūhi ṭhapitaṃ dasabhāgabaliñceva aparādhānurūpañca daṇḍaṃ aggahetvā atirekabalino ceva atirekadaṇḍassa ca gahaṇena adhammikā. Rājāyuttāti rañño janapadesu kiccasaṃvidhāyakā āyuttakapurisā. Brāhmaṇagahapatikāti antonagaravāsino brāhmaṇagahapatayo. Negamajānapadāti nigamavāsino ceva janapadavāsino ca. Visamanti visamā hutvā, asamayena vāyantīti attho. Visamāti na samā, atithaddhā vā atimudukā vāti attho. Apañjasāti maggato apagatā, ummaggagāmino hutvā vāyantīti attho. Devatā parikupitā bhavantīti vātesu hi visamesu apañjasesu vāyantesu rukkhā bhijjanti, vimānāni bhijjanti. Tasmā devatā parikupitā bhavanti, tā devassa sammā vassituṃ na denti. Tena vuttaṃ devo na sammā dhāraṃ anuppavecchatīti. Visamapākāni sassāni bhavantīti ekasmiṃ ṭhāne gabbhīni honti, ekasmiṃ sañjātakhīrāni, ekaṃ ṭhānaṃ paccatīti evaṃ visamaṃ pākāni sassāni bhavanti.

Samaṃnakkhattāni tārakarūpāni parivattantīti yathā kattikapuṇṇamā kattikanakkhattameva labhati, migasirapuṇṇamā migasiranakkhattamevāti evaṃ tasmiṃ tasmiṃ māse sā sā puṇṇamā taṃ taṃ nakkhattameva labhati, tathā sammā parivattanti. Samaṃ vātā vāyantīti avisamā hutvā samayasmiṃyeva vāyanti, cha māse uttarā vātā, cha māsedakkhiṇāti evaṃ tesaṃ tesaṃ janapadānaṃ anurūpe samaye vāyanti. Samāti samappavattino nātithaddhā nātimudū. Pañjasāti maggappaṭipannā, maggeneva vāyanti, no amaggenāti attho.

Jimhaṃgacchatīti kuṭilaṃ gacchati, atitthaṃ gaṇhāti. Nette jimhaṃ gate satīti nayatīti nettā. Tasmiṃ nette jimhaṃ gate kuṭilaṃ gantvā atitthaṃ gaṇhante itarāpi atitthameva gaṇhantīti attho. Netetipi pāṭho. Dukkhaṃ setīti dukkhaṃ sayati, dukkhitaṃ hotīti attho.

Pattakammavaggo dutiyo.

 

1. - Khi nào, này các Tỷ-kheo, các vua phi pháp có mặt, khi ấy, các đại thần phi pháp của vua có mặt.

Rājāyuttesu adhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.

Khi nào các đại thần phi pháp của vua có mặt, khi ấy các Bà-la-môn gia chủ phi pháp có mặt.

Brāhmaṇagahapatikesu adhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.

Khi nào các Bà-la-môn gia chủ phi pháp có mặt, khi ấy dân chúng thị thành và dân chúng các làng trở thành phi pháp.

Negamajānapadesu adhammikesu visamaṃ candimasūriyā parivattanti .

Khi nào dân chúng thị thành và ở các làng là phi pháp, khi ấy mặt trăng, mặt trời đi sai quỹ đạo.

Visamaṃ candimasūriyesu parivattantesu visamaṃ nakkhattāni tārakarūpāni parivattanti.

Khi nào mặt trăng, mặt trời đi sai quỹ đạo, khi ấy các dăy ngân hà, các loại sao đi sai quỹ đạo.

Visamaṃ nakkhattesu tārakarūpesu parivattantesu visamaṃ rattindivā [rattidivā (ka.)] parivattanti.

Khi nào các dăy ngân hà, các loại sao đi sai quỹ đạo, khi ấy ngày đêm đi sai quỹ đạo.

Visamaṃ rattindivesu parivattantesu visamaṃ māsaddhamāsā parivattanti.

Khi nào ngày đêm đi sai quỹ đạo, khi ấy tháng và nửa tháng đi sai quỹ đạo.

Visamaṃ māsaddhamāsesu parivattantesu visamaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.

Khi nào tháng và nửa tháng đi sai quỹ đạo, khi ấy thời tiết và năm đi sai quỹ đạo.

Visamaṃ utusaṃvaccharesu parivattantesu visamaṃ vātā vāyanti visamā apañjasā .

Khi nào thời tiết và năm đi sai quỹ đạo, khi ấy gió thổi sai lạc trái mùa.

Visamaṃ vātesu vāyantesu visamesu apañjasesu devatā parikupitā bhavanti.

Khi nào gió thổi sai lạc trái mùa, khi ấy chư Thiên bực ḿnh.

Devatāsu parikupitāsu devo na sammā dhāraṃ anuppavecchati.

Khi nào chư Thiên bực ḿnh, khi ấy trời mưa không có điều ḥa.

Deve na sammā dhāraṃ anuppavecchante visamapākāni [visamapākīni (sī. syā. kaṃ.), visamaṃ pākāni (ka.)] sassāni bhavanti.

Khi nào trời mưa không có điều ḥa, khi ấy lúa chín trái mùa.

Visamapākāni, bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā appāyukā honti dubbaṇṇā ca bavhābādhā [bahvābādhā (ka.)] ca.

Này các Tỷ-kheo, khi nào lúa chín trái mùa, khi ấy các loài Người nuôi sống với loại lúa ấy, th́ thọ mạng sẽ ngắn, dung sắc xấu, yếu sức và nhiều bệnh.

‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye rājāno dhammikā honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.

2. Khi nào, này các Tỷ-kheo, các vua đúng pháp có mặt, th́ khi ấy các vị đại thần đúng pháp của vua có mặt.

Rājāyuttesu dhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.

Khi nào các vị đại thần đúng pháp của vua có mặt, khi ấy các Bà-la-môn gia chủ đúng pháp có mặt.

Brāhmaṇagahapatikesu dhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.

Khi nào các Bà-la-môn gia chủ đúng pháp có mặt, khi ấy dân chúng thị thành và dân chúng các làng trở thành đúng pháp.

Negamajānapadesu dhammikesu samaṃ candimasūriyā parivattanti.

Khi nào dân chúng thị thành và ở các làng là đúng pháp, khi ấy mặt trăng, mặt trời đi đúng quỹ đạo.

Samaṃ candimasūriyesu parivattantesu samaṃ nakkhattāni tārakarūpāni parivattanti.

Khi nào mặt trăng, mặt trời đi đúng quỹ đạo, khi ấy các dăy ngân hà, các loại sao đi đúng quỹ đạo.

Samaṃ nakkhattesu tārakarūpesu parivattantesu samaṃ rattindivā parivattanti.

Khi nào các dăy ngân hà, các loại sao đi đúng quỹ đạo, khi ấy ngày đêm đi đúng quỹ đạo.

Samaṃ rattindivesu parivattantesu samaṃ māsaddhamāsā parivattanti.

Khi nào ngày đêm đi đúng quỹ đạo, khi ấy tháng và nửa tháng đi đúng quỹ đạo.

Samaṃ māsaddhamāsesu parivattantesu samaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.

Khi nào tháng và nửa tháng đi đúng quỹ đạo, khi ấy thời tiết và năm đi đúng quỹ đạo.

Samaṃ utusaṃvaccharesu parivattantesu samaṃ vātā vāyanti samā pañjasā.

Khi nào thời tiết và năm đi đúng quỹ đạo, khi ấy gió thổi đúng mùa.

Samaṃ vātesu vāyantesu samesu pañjasesu devatā aparikupitā bhavanti.

Khi nào gió thổi đúng mùa, khi ấy chư Thiên hoan hỉ.

Devatāsu aparikupitāsu devo sammā dhāraṃ anuppavecchati.

Khi nào chư Thiên hoan hỉ, khi ấy trời mưa điều ḥa.

Deve sammā dhāraṃ anuppavecchante samapākāni sassāni bhavanti.

 Khi nào trời trở mưa điều ḥa, khi ấy, lúa chín đúng mùa.

Samapākāni, bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā dīghāyukā ca honti vaṇṇavanto ca balavanto ca appābādhā cā’’ti.

 

Này các Tỷ-kheo, khi nào lúa chín đúng mùa, khi ấy loài Người nuôi sống với loại lúa ấy, thọ mạng sẽ lâu dài, dung sắc đẹp đẽ, có sức mạnh và không có nhiều bệnh.

‘‘Gunnaṃ ce taramānānaṃ, jimhaṃ gacchati puṅgavo;

Sabbā tā jimhaṃ gacchanti, nette jimhaṃ gate sati.

‘‘Evamevaṃ manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;

So ce adhammaṃ carati, pageva itarā pajā;

Sabbaṃ raṭṭhaṃ dukkhaṃ seti, rājā ce hoti adhammiko.

‘‘Gunnaṃ ce taramānānaṃ, ujuṃ gacchati puṅgavo;

Sabbā tā ujuṃ gacchanti, nette ujuṃ gate sati.

‘‘Evamevaṃ manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;

So sace [so ceva (sī. pī.), so ce (syā.)] dhammaṃ carati, pageva itarā pajā;

Sabbaṃ raṭṭhaṃ sukhaṃ seti, rājā ce hoti dhammiko’’ti. dasamaṃ;

Pattakammavaggo dutiyo.

Tassuddānaṃ –

Pattakammaṃ ānaṇyako [anaṇako (sī. pī.), anaṇyako (ka.)], sabrahmanirayā rūpena pañcamaṃ;

Sarāgaahirājā devadatto, padhānaṃ adhammikena cāti.

Khi đàn ḅ lội sông,
Đầu đàn đi sai lạc,
Cả đàn đều đi sai,
V́ hướng dẫn sai lạc.
Cũng vậy, trong loài Người,
Vị được xem tối thắng,
Nếu sở hành phi pháp,
C̣n nói ǵ người khác,
Cả nước bị đau khổ,
Nếu vua sống phi pháp.

Khi đàn ḅ lội sông,
Đầu đàn đi đúng hướng,
Cả đàn đều đúng hướng,
V́ hướng dẫn đúng đường.
Cũng vậy trong loài Người,
Vị được xem tối thắng,
Nếu sở hành đúng pháp,
C̣n nói ǵ người khác,
Cả nước được an vui,
Nếu vua sống đúng pháp.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 6-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ