ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

(8) 3. Apaṇṇakavaggo

(8) 3. Apaṇṇakavaggo

VIII. Phẩm Không Hư Luận

1. Padhānasuttaṃ

1. Padhānasuttavaṇṇanā

(I) (71) Không Có Hư Luận

71. ‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya. Katamehi catūhi?

71. Tatiyavaggassa paṭhame apaṇṇakappaṭipadanti aviraddhappaṭipadaṃ. Yoni cassa āraddhā hotīti kāraṇañcassa paripuṇṇaṃ hoti. Āsavānaṃ khayāyāti arahattatthāya. Dutiyaṃ uttānameva.

 

- Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc. Thế nào là bốn?

Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có giới, nghe nhiều, tinh cần tinh tấn, có trí tuệ.

Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti. Paṭhamaṃ.

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt, và có những căn bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc.

2. Sammādiṭṭhisuttaṃ

 

(II) (72) Chánh Kiến

72. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya. Katamehi catūhi?

 

- Thành tựu bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc. Thế nào là bốn?

Nekkhammavitakkena, abyāpādavitakkena, avihiṃsāvitakkena, sammādiṭṭhiyā –

 

Tầm viễn ly, tầm không sân, tầm không hại, chánh tri kiến.

imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti. Dutiyaṃ.

 

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc.

3. Sappurisasuttaṃ

3. Sappurisasuttavaṇṇanā

(III) (73) Bậc Chân Nhân

73. ‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo. Katamehi catūhi?

73. Tatiye avaṇṇoti aguṇo. Pātukarotīti katheti, pākaṭaṃ karoti. Pañhābhinītoti pañhatthāya abhinīto. Ahāpetvā alambitvāti aparihīnaṃ alambitaṃ katvā. Ettha ca asappuriso pāpicchatāya attano avaṇṇaṃ chādeti, sappuriso lajjitāya attano vaṇṇaṃ. Idāni yasmā asappuriso hirottapparahito saṃvāsena avajānāti, sappuriso pana hirottappasamannāgato saṃvāsenāpi nāvajānāti. Tasmā asappurisabhāvasādhakaṃ adhunāgatavadhukopammaṃ dassetuṃ seyyathāpi, bhikkhave, vadhukātiādimāha. Tattha vadhukāti suṇisā. Tibbanti bahalaṃ. Sesamettha uttānatthamevāti.

 

1. - Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân. Thế nào là bốn?

Idha, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!

Ở đây, này các Tỷ-kheo, không phải bậc Chân nhân là người dầu không được hỏi, nói lên lời không tán thán người khác; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời không tán thán người khác, đầy đủ toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.

Này các Tỷ-kheo, cẩn phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!

2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời tán thán người khác; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena parassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán người khác, không đầy đủ, không toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!

3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời không tán thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời không tán thán về ḿnh, không đầy đủ, không toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu, vị này không phải Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!

4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không phải là Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nhưng nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán về ḿnh, đầy đủ và toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.

Này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu vị này không phải Chân nhân.

Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo.

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân.

‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo. Katamehi catūhi?

5. Thành tựu với bốn pháp, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân. Thế nào là bốn?

Idha, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!

Ở đây, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là người dầu có được hỏi, không nói lên lời không tán thán người khác; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena parassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nhưng nếu được hỏi, và phải trả lời, dè dặt và ngập ngừng, vị ấy không nói lên lời tán thán người khác.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!

6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán thán người khác; c̣n nói ǵ nếu được hỏi.

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lời tán thán người khác, đầy đủ và toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!

7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân là Người, nếu không được hỏi, vẫn nói lên lời không tán thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nếu được hỏi và phải trả lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lên lời không tán thán về ḿnh, đầy đủ và toàn bộ.

Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.

‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!

8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Chân nhân dầu có được hỏi cũng không nói lên lời tán thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!

Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.

Nếu được hỏi và phải trả lời, dè dặt và ngập ngừng, vị ấy nói lên lời tán thán về ḿnh, không đầy đủ; không toàn bộ.

Veditabbametaṃ , bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.

Cần phải được hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.

Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo.

Thành tựu với bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, vadhukā yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā ānītā hoti, tāvadevassā tibbaṃ hirottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sassuyāpi sasurepi sāmikepi antamaso dāsakammakaraporisesu. Sā aparena samayena saṃvāsamanvāya vissāsamanvāya sassumpi sasurampi sāmikampi evamāha – ‘apetha, kiṃ pana tumhe jānāthā’ti!

4-5. Aggasuttadvayavaṇṇanā

74-75. Catutthe sīlagganti aggappattaṃ uttamasīlaṃ. Eseva nayo sabbattha. Pañcame rūpagganti yaṃ rūpaṃ sammasitvā arahattaṃ pāpuṇāti, idaṃ rūpaggaṃ nāma. Sesesupi eseva nayo. Bhavagganti ettha pana yasmiṃ attabhāve ṭhito arahattaṃ pāpuṇāti, etaṃ bhavaggaṃ nāmāti.

 

(IV) (74) Người Vợ Trẻ

1. - Ví như, này các Tỷ-kheo, người vợ trẻ, trong đêm hay ngày, được đưa về nhà chồng, nàng cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hăi trước mặt mẹ chồng, cha chồng, trước mặt chồng, cho đến trước mặt các người phục vụ, làm công. Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, nàng có thể nói với mẹ chồng, với cha chồng, với chồng: "Hăy đi đi, các người có biết được ǵ!".

Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti, tāvadevassa tibbaṃ hirottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti bhikkhūsu bhikkhunīsu upāsakesu upāsikāsu antamaso ārāmikasamaṇuddesesu. So aparena samayena saṃvāsamanvāya vissāsamanvāya ācariyampi upajjhāyampi evamāha – ‘apetha, kiṃ pana tumhe jānāthā’ti!

2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có Tỷ-kheo, trong đêm hay ngày được xuất gia, từ bỏ gia đ́nh sống không gia đ́nh, cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hăi trước mặt các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, cho đến trước những người làm vườn và những Sa-di. Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, vị ấy có thể nói với sư A-xà-lê, với sư Giáo thọ: "Hăy đi đi, các người có thể biết được ǵ!".

Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘adhunāgatavadhukāsamena cetasā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ.

3. Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau: "Ta sẽ sống với tâm người vợ trẻ khi mới đến nhà chồng". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.

4. Paṭhamaaggasuttaṃ

(V) (75) Sự Tối Thượng

74. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, aggāni. Katamāni cattāri?

1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này. Thế nào là bốn?

  Sīlaggaṃ, samādhiggaṃ [samādhaggaṃ (sī. syā. kaṃ)], paññāggaṃ, vimuttaggaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri aggānī’’ti. Catutthaṃ.

  Giới tối thượng, Định tối thượng, Tuệ tối thượng, Giải thoát tối thượng. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này.

5. Dutiyaaggasuttaṃ

75. ‘‘Cattārimāni , bhikkhave, aggāni. Katamāni cattāri?

2. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này. Thế nào là bốn?

Rūpaggaṃ, vedanāggaṃ, saññāggaṃ, bhavaggaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri aggānī’’ti. Pañcamaṃ.

 Sắc tối thượng, thọ tối thượng, tưởng tối thượng, hữu tối thượng. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này.

6. Kusinārasuttaṃ

6. Kusinārasuttavaṇṇanā

(VI) (76) Kusinàrà

76. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kusinārāyaṃ viharati upavattane mallānaṃ sālavane antarena yamakasālānaṃ parinibbānasamaye.

76. Chaṭṭhe upavattaneti pācīnagatāya sālapantiyā uttarena nivattitvā ṭhitāya vemajjhaṭṭhāne. Antarena yamakasālānanti dvinnaṃ sālarukkhānaṃ antare. Kaṅkhāti dveḷhakaṃ. Vimatīti vinicchituṃ asamatthatā. ‘‘Buddho nu kho na buddho nu kho, dhammo nu kho na dhammo nu kho, saṅgho nu kho na saṅgho nu kho, maggo nu kho na maggo nu kho, paṭipadā nu kho na paṭipadā nu kho’’ti yassa saṃsayo uppajjeyya, taṃ vo vadāmi pucchatha, bhikkhaveti ayamettha saṅkhepattho. Satthugāravenapi na puccheyyāthāti ‘‘mayaṃ satthu santike pabbajimha, cattāro paccayāpi no satthu santakāva. Te mayaṃ ettakaṃ kālaṃ kaṅkhaṃ akatvā na arahāma ajja pacchime kāle kaṅkhaṃ kātu’’nti sace evaṃ satthari gāravena na pucchatha. Sahāyakopi, bhikkhave, sahāyakassa ārocetūti tumhākaṃ yo yassa bhikkhussa sandiṭṭho sambhatto, so tassa ārocetu, ahaṃ ekassa bhikkhussa kathessāmi, tassa kathaṃ sutvā sabbe nikkaṅkhā bhavathāti dasseti. Evaṃ pasannoti evaṃ saddahāmi ahanti attho. Ñāṇamevāti nikkaṅkhabhāvapaccakkhakaraṇañāṇaṃyeva ettha tathāgatassa, na saddhāmattanti attho. Imesañhi, ānandāti imesaṃ antosāṇiyaṃ nisinnānaṃ pañcannaṃ bhikkhusatānaṃ. Yo pacchimakoti yo guṇavasena pacchimako, ānandattheraṃyeva sandhāyāha.

 

1. Một thời Thế Tôn trú ở Kusinàrà, tại Upavattana, trong rừng cây Sàla của dân chúng Mallà, giữa những cây Sàla song thọ, trong khi Ngài sắp sửa nhập Niết-bàn.

Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –

Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:

- Này các Tỷ-kheo.

- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

‘‘Siyā kho pana, bhikkhave [dī. ni. 2.217], ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha –

2. - Này các Tỷ-kheo, nếu có một Tỷ-kheo nào nghi ngờ hay phân vân ǵ về Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành, thời này các Tỷ-kheo, các Thầy hăy hỏi đi, sau chớ có hối tiếc:

‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.

"Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta, mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn."

Evaṃ vutte te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.

Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.

Dutiyampi kho bhagavā bhikkhū āmantesi –

3. Lần thứ hai, Thế Tôn... Lần thứ ba, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:

‘‘siyā kho pana, bhikkhave, ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha –

- Này các Tỷ-kheo, nếu có một Tỷ-kheo nào nghi ngờ hay phân vân ǵ về Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành, thời này các Tỷ-kheo, các Thầy hăy hỏi đi, về sau chớ có hối tiếc:

"Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta, mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn."

‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.

Dutiyampi kho te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.

Tatiyampi kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha – ‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.

Tatiyampi kho te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.

Lần thứ ba, các Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.

Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, satthugāravenapi na puccheyyātha, sahāyakopi, bhikkhave, sahāyakassa ārocetū’’ti.

 

4. Rồi Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:

- Này các Tỷ-kheo, nếu có vị nào v́ ḷng kính trọng bậc Đạo Sư mà không hỏi, thời, này các Tỷ-kheo, giữa bạn đồng tu, hăy hỏi nhau.

Evaṃ vutte te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.

Khi được nói vậy, những Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.

Atha kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –

5. Rồi Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:

‘‘acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante!

- Bạch Thế Tôn, thật kỳ diệu thay!

Evaṃ pasanno ahaṃ, bhante!

Bạch Thế Tôn, thật hy hữu thay!

Natthi imasmiṃ bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā’’ti.

Bạch Thế Tôn, con tin rằng, trong chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân ǵ đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành.

‘‘Pasādā kho tvaṃ, ānanda, vadesi. Ñāṇameva hettha, ānanda, tathāgatassa – ‘natthi imasmiṃ bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā’.

- Này Ananda, Thầy có ḷng tín thành nên nói vậy. Nhưng ở đây, này Ananda, Như Lai biết rằng trong chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân ǵ đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành.

Imesañhi, ānanda, pañcannaṃ bhikkhusatānaṃ yo pacchimako bhikkhu so sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’ti. Chaṭṭhaṃ.

Này Ananda, trong 500 Tỷ-kheo này, Tỷ-kheo thấp nhất đă chứng được quả Dự lưu, không c̣n bị thối đọa, chắc chắn hướng đến Chánh Giác.

7. Acinteyyasuttaṃ

7. Acinteyyasuttavaṇṇanā

(VII) (77) Không Thể Nghĩ Được

 77. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa. Katamāni cattāri?

77. Sattame acinteyyānīti cintetuṃ ayuttāni. Na cintetabbānīti acinteyyattāyeva na cintetabbāni. Yāni cintentoti yāni kāraṇāni cintento. Ummādassāti ummattakabhāvassa. Vighātassāti dukkhassa. Buddhavisayoti buddhānaṃ visayo, sabbaññutaññāṇādīnaṃ buddhaguṇānaṃ pavatti ca ānubhāvo ca. Jhānavisayoti abhiññājhānavisayo. Kammavipākoti diṭṭhadhammavedanīyādīnaṃ kammānaṃ vipāko. Lokacintāti ‘‘kena nu kho candimasūriyā katā, kena mahāpathavī, kena mahāsamuddo, kena sattā uppāditā, kena pabbatā, kena ambatālanāḷikerādayo’’ti evarūpā lokacintā.

 

- Có bốn điều này không thể nghĩ đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ. Thế nào là bốn?

Buddhānaṃ, bhikkhave, buddhavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.

Phật giới của các đức Phật, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Jhāyissa, bhikkhave, jhānavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.

Thiền giới của người ngồi Thiền, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ được, nếu nghĩ... thống khổ.

Kammavipāko, bhikkhave, acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.

Quả dị thục của nghiệp, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến... thống khổ.

Lokacintā, bhikkhave, acinteyyā, na cintetabbā; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.

Tâm tư thế giới, này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

Imāni kho, bhikkhave, cattāri acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni cintento ummādassa vighātassa bhāgī assā’’ti. Sattamaṃ.

-Có bốn điều này không thể nghĩ đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.

8. Dakkhiṇasuttaṃ

8. Dakkhiṇasuttavaṇṇanā

(VII) (78) Thanh Tịnh Thí Vật

78. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, dakkhiṇā visuddhiyo. Katamā catasso?

78. Aṭṭhame dakkhiṇāvisuddhiyoti dānasaṅkhātāya dakkhiṇāya visujjhanakāraṇāni. Dāyakato visujjhatīti mahapphalabhāvena visujjhati, mahapphalā hotīti attho. Kalyāṇadhammoti sucidhammo. Pāpadhammoti lāmakadhammo. Dāyakato visujjhatīti ettha vessantaramahārājā kathetabbo. So hi jūjakabrāhmaṇassa dārake datvā mahāpathaviṃ kampesi. Paṭiggāhakato visujjhatīti ettha kalyāṇīnadīmukhadvāravāsī kevaṭṭo kathetabbo. So kira dīghasumattherassa tikkhattuṃ piṇḍapātaṃ datvā maraṇamañce nipanno ‘‘ayyassa maṃ dīghasumattherassa dinnapiṇḍapāto uddharatī’’ti āha. Neva dāyakatoti ettha vaḍḍhamānavāsī luddako kathetabbo. So kira petadakkhiṇaṃ dento ekassa dussīlasseva tayo vāre adāsi. Tatiyavāre ‘‘amanusso dussīlo maṃ vilumpatī’’ti viravi. Ekassa sīlavato bhikkhuno datvā pāpitakāleyevassa pāpuṇi. Dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato cāti ettha asadisadānaṃ kathetabbanti.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn thanh tịnh thí vật này. Thế nào là bốn?

Atthi, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.

Có bố thí, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận. Có bố thí, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh từ người nhận, không thanh tịnh từ người cho. Có bố thí, này các Tỷ-kheo, không thanh tịnh từ người cho, cũng không thanh tịnh từ người nhận. Có bố thí, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh từ người cho, cũng thanh tịnh từ người nhận.

‘‘Kathañca , bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato?

2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bố thí thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận?

Idha, bhikkhave, dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakā honti dussīlā pāpadhammā [paṭiggāhako hoti dussīlo pāpadhammo (syā. kaṃ. ka.) ma. ni. 3.381 oloketabbaṃ].

Ở đây, này các Tỷ-kheo, người cho có giới, theo thiện pháp, c̣n người nhận là ác giới, theo ác pháp.

Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố thí thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận.

‘‘Kathañca , bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato?

3. Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là bố thí, thanh tịnh từ người nhận, không thanh tịnh từ người cho?

Idha, bhikkhave , dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakā honti sīlavanto kalyāṇadhammā.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bố thí ác giới, theo ác pháp, c̣n người nhận có giới, theo thiện pháp.

Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato.

Như vậy này các Tỷ-kheo, là bố thí, người nhận thanh tịnh, người cho không thanh tịnh.

‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato?

4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bố thí, người cho không thanh tịnh, và người nhận cũng không thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakāpi honti dussīlā pāpadhammā.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, người cho là ác giới, theo ác pháp, và người nhận cũng là ác giới, theo ác pháp.

Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố thí, người cho không thanh tịnh, người nhận cũng không thanh tịnh.

‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca?

5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bố thí, người cho thanh tịnh, người nhận cũng thanh tịnh?

Idha, bhikkhave, dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakāpi honti sīlavanto kalyāṇadhammā.

Ở đây này các Tỷ-kheo, người bố thí có giới, theo thiện pháp, và người nhận cũng có giới, theo thiện pháp.

 Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca. Imā kho, bhikkhave, catasso dakkhiṇā visuddhiyo’’ti. Aṭṭhamaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố thí, người cho thanh tịnh, và người nhận cũng thanh tịnh.

Này các Tỷ-kheo, có bốn loại bố thí thanh tịnh này.

9. Vaṇijjasuttaṃ

9. Vaṇijjasuttavaṇṇanā

(IX) (79) Buôn Bán

79. Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca –

79. Navame tādisā vāti taṃsadisāva taṃsarikkhakāva. Chedagāminī hotīti chedaṃ gacchati. Yaṃ patthitaṃ, taṃ sabbaṃ nassatīti attho. Na yathādhippāyā hotīti yathājjhāsayā na hoti. Parādhippāyā hotīti parajjhāsayā ajjhāsayato adhikataraphalā hoti. Samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vāti ettha samitapāpabāhitapāpatāhi samaṇabrāhmaṇatā veditabbā. Vadatu, bhante, paccayenāti, bhante, catubbidhena cīvarādinā paccayena vadeyyāsīti evaṃ pavāreti nimanteti. Yena pavāretīti paricchinditvā yattakena pavāreti. Taṃ na detīti taṃ sabbasova na deti. Na yathādhippāyaṃ detīti yathā tassa ajjhāsayo, evaṃ dātuṃ na sakkoti, hāpetvā appakaṃ deti. Yathādhippāyaṃ detīti yattakaṃ so icchati, tattakameva deti. Parādhippāyaṃ detīti appakaṃ pavāretvā avattharitvā bahuṃ deti.

 

1. Rồi Tôn giả Sàriputta... ngồi một bên, Tôn giả Sàriputta bạch Thế Tôn:

 

‘‘ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā chedagāminī hoti?

- Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, đi đến thất bại?

Ko pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā na yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī.)] hoti?

Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây, có hạng người, do buôn bán như vậy, không thành tựu được như ư muốn?

Ko nu kho, bhante hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī.)] hoti?

Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, thành tựu được như ư muốn?

Ko pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā parādhippāyā hotī’’ti?

Do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây có hạng người do buôn bán như vậy, lại được thành tựu ngoài ư muốn?

‘‘Idha, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –

2. - Ở đây, này Sàriputta, có hạng người đi đến vị Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa hẹn như sau:

‘vadatu, bhante, paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ na deti.

"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều Tôn giả cần giúp đỡ", nhưng người ấy không cho như đă được hứa.

So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti chedagāminī.

Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán đi đến chỗ thất bại.

‘‘Idha pana, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –

3. Ở đây, này Sàriputta, có hạng người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như:

‘vadatu , bhante, paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ na yathādhippāyaṃ deti.

"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều Tôn giả cần giúp đỡ", nhưng người ấy không cho như đă quyết định muốn cho.

So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa na hoti yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī. ka.)].

Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán ấy không đi đến thành tựu như ư muốn.

‘‘Idha pana, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –

4. Ở đây, này Sàriputta, có hạng người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như sau:

‘vadatu, bhante, paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ yathādhippāyaṃ deti.

"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều Tôn giả cần giúp đỡ". Và người ấy cho như đă quyết định muốn cho.

So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī. ka.)].

Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán ấy đi đến thành tựu như ư muốn.

‘‘Idha, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –

5. Ở đây, này Sàriputta, có hạng người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như sau:

‘vadatu, bhante, paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ parādhippāyaṃ deti.

"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều Tôn giả cần giúp đỡ", và người ấy cho hơn như đă quyết định muốn cho.

So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti parādhippāyā [parādhippāyaṃ (ka.)].

Nếu từ chỗ đấy mạng chung đi đến chỗ này, dầu người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán như vậy được thành tựu ngoài ư muốn.

‘‘Ayaṃ kho, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā chedagāminī hoti.

Này Sàriputta, đây là nhân, đây là duyên, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy đi đến thất bại.

Ayaṃ pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā na yathādhippāyā hoti.

Đây là nhân, đây là duyên, này Sàriputta, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, không thành tựu được như ư muốn.

Ayaṃ kho pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā yathādhippāyā hoti.

Đây là nhân, đây là duyên, này Sàriputta, ở đây, có hạng người, do buôn bán như vậy, thành tựu được như ư muốn.

Ayaṃ pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā parādhippāyā hotī’’ti. Navamaṃ.

Đây là nhân, đây là duyên, này Sàriputta, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy được thành tựu ngoài ư muốn.

10. Kambojasuttaṃ

10. Kambojasuttavaṇṇanā

(X) (80) Tinh Túy của Sự Nghiệp

80. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –

80. Dasame neva sabhāyaṃ nisīdatīti vinicchayakaraṇatthaṃ vinicchayasabhāyaṃ neva nisīdati . Na kammantaṃ payojetīti kasivaṇijjādimahākammantaṃ nappayojeti. Na kambojaṃ gacchatīti bhoge sambharaṇatthāya kambojaraṭṭhaṃ na gacchati. Desanāmattameva cetaṃ, yaṃ kiñci tiroraṭṭhaṃ na gacchatīti attho. Kodhanotiādīsu kodhanatāya kodhapariyuṭṭhito atthānatthaṃ na jānāti, issukitāya parasampattiṃ na sahati, maccharitāya dhanaṃ datvā kiccaṃ kātuṃ na sakkoti, nippaññatāya kiccaṃ saṃvidhātuṃ na sakkoti. Tasmā etāni sabhānisīdanādīni na karotīti.

Apaṇṇakavaggo tatiyo.

 

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Kosambi, tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:

 ‘‘Ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ nisīdati, na kammantaṃ payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti?

- Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch Thế Tôn, nữ nhân không ngồi giữa trong pháp đ́nh, không có dấn thân vào sự nghiệp, không đi đến tinh túy của sự nghiệp?

‘‘Kodhano, ānanda, mātugāmo; issukī, ānanda, mātugāmo; maccharī , ānanda, mātugāmo; duppañño, ānanda, mātugāmo – ayaṃ kho , ānanda, hetu ayaṃ paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ nisīdati, na kammantaṃ payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti. Dasamaṃ.

Apaṇṇakavaggo tatiyo.

Tassuddānaṃ –

Padhānaṃ diṭṭhisappurisa, vadhukā dve ca honti aggāni;

Kusināraacinteyyā, dakkhiṇā ca vaṇijjā kambojanti.

- Phẫn nộ là nữ nhân, này Ananda. Tật đố là nữ nhân, này Ananda. Xan tham là nữ nhân, này Ananda. Ác tuệ là nữ nhân, này Ananda. Đây là nhân, đây là duyên, này Ananda, nữ nhân không ngồi giữa pháp đ́nh, không có dấn thân vào sự nghiệp, không đi đến tinh túy của sự nghiệp.

 

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 6-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ