CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(8) 3.
Apaṇṇakavaggo
|
(8) 3.
Apaṇṇakavaggo
|
VIII. Phẩm Không Hư Luận
|
1. Padhānasuttaṃ
|
1.
Padhānasuttavaṇṇanā
|
(I) (71) Không Có Hư Luận
|
71.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti
āsavānaṃ khayāya. Katamehi catūhi?
|
71.
Tatiyavaggassa paṭhame
apaṇṇakappaṭipadanti aviraddhappaṭipadaṃ.
Yoni cassa āraddhā hotīti kāraṇañcassa paripuṇṇaṃ hoti.
Āsavānaṃ khayāyāti arahattatthāya. Dutiyaṃ
uttānameva.
|
- Thành tựu với bốn pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn bản
thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā
hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có
giới, nghe nhiều, tinh cần tinh tấn, có trí tuệ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ
paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti.
Paṭhamaṃ.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt, và có những căn
bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
2.
Sammādiṭṭhisuttaṃ
|
|
(II) (72) Chánh Kiến
|
72.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ
paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya. Katamehi
catūhi?
|
|
- Thành tựu bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn
bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc. Thế nào là bốn?
|
Nekkhammavitakkena, abyāpādavitakkena, avihiṃsāvitakkena,
sammādiṭṭhiyā –
|
|
Tầm viễn ly, tầm không sân, tầm
không hại, chánh tri kiến.
|
imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi
samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ
paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti.
Dutiyaṃ.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thực hành con đường thông suốt và có những căn
bản thẳng tấn để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
3. Sappurisasuttaṃ
|
3.
Sappurisasuttavaṇṇanā
|
(III) (73) Bậc Chân Nhân
|
73.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
asappuriso veditabbo. Katamehi catūhi?
|
73.
Tatiye avaṇṇoti aguṇo.
Pātukarotīti katheti, pākaṭaṃ karoti.
Pañhābhinītoti pañhatthāya abhinīto.
Ahāpetvā alambitvāti aparihīnaṃ alambitaṃ
katvā. Ettha ca asappuriso pāpicchatāya attano avaṇṇaṃ chādeti,
sappuriso lajjitāya attano vaṇṇaṃ. Idāni yasmā asappuriso
hirottapparahito saṃvāsena avajānāti, sappuriso pana
hirottappasamannāgato saṃvāsenāpi nāvajānāti. Tasmā
asappurisabhāvasādhakaṃ adhunāgatavadhukopammaṃ dassetuṃ
seyyathāpi, bhikkhave, vadhukātiādimāha.
Tattha vadhukāti suṇisā.
Tibbanti bahalaṃ. Sesamettha uttānatthamevāti.
|
1. - Thành tựu với bốn pháp, này
các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân. Thế nào là
bốn?
|
Idha, bhikkhave,
asappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana
vādo puṭṭhassa!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, không phải
bậc Chân nhân là người dầu không được hỏi, nói lên lời không tán
thán người khác; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa avaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nhưng nếu được hỏi và phải trả
lời, thời không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời không
tán thán người khác, đầy đủ toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Này các Tỷ-kheo, cẩn phải được
hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa
vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không
phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời tán thán
người khác; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena parassa vaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nhưng nếu được hỏi và phải trả
lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán người
khác, không đầy đủ, không toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Này các Tỷ-kheo, cần phải được
hiểu, này các Tỷ-kheo, vị này không phải Chân nhân.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, asappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu
karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không
phải Chân nhân là người dầu được hỏi, không nói lên lời không tán
thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano avaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nhưng nếu được hỏi và phải trả
lời, thời dè dặt và ngập ngừng, vị này nói lên lời không tán thán về
ḿnh, không đầy đủ, không toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Này các Tỷ-kheo, cần phải được
hiểu, vị này không phải Chân nhân.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, asappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu
karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, không
phải là Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán
thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano
vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
|
Nhưng nếu được hỏi và phải trả
lời, không dè dặt, không ngập ngừng, vị này nói lên lời tán thán về
ḿnh, đầy đủ và toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Này các Tỷ-kheo, cần phải được
hiểu vị này không phải Chân nhân.
|
Imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu không phải bậc Chân nhân.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo. Katamehi
catūhi?
|
5. Thành tựu với bốn pháp, này các
Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
sappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko
pana vādo apuṭṭhassa!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, bậc Chân
nhân là người dầu có được hỏi, không nói lên lời không tán thán
người khác; c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ
avitthārena parassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
|
Nhưng nếu được hỏi, và phải trả
lời, dè dặt và ngập ngừng, vị ấy không nói lên lời tán thán người
khác.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Cần phải được hiểu, này các
Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa
vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc
Chân nhân là người dầu không được hỏi, cũng nói lên lời tán thán
người khác; c̣n nói ǵ nếu được hỏi.
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa vaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nếu được hỏi và phải trả lời,
không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lời tán thán người khác,
đầy đủ và toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Cần phải được hiểu, này các
Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, sappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu
karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
|
7. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc
Chân nhân là Người, nếu không được hỏi, vẫn nói lên lời không tán
thán về ḿnh; c̣n nói ǵ nếu được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano avaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nếu được hỏi và phải trả lời,
không dè dặt, không ngập ngừng, vị ấy nói lên lời không tán thán về
ḿnh, đầy đủ và toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ,
bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Cần phải được hiểu, này các
Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano
vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
|
8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc
Chân nhân dầu có được hỏi cũng không nói lên lời tán thán về ḿnh;
c̣n nói ǵ nếu không được hỏi!
|
Puṭṭho kho pana
pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano vaṇṇaṃ
bhāsitā hoti.
|
Nếu được hỏi và phải trả lời, dè
dặt và ngập ngừng, vị ấy nói lên lời tán thán về ḿnh, không đầy đủ;
không toàn bộ.
|
Veditabbametaṃ
, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
|
Cần phải được hiểu, này các
Tỷ-kheo, vị này là bậc Chân nhân.
|
Imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, cần phải được hiểu là bậc Chân nhân.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, vadhukā yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā ānītā hoti,
tāvadevassā tibbaṃ hirottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sassuyāpi
sasurepi sāmikepi antamaso dāsakammakaraporisesu. Sā aparena
samayena saṃvāsamanvāya vissāsamanvāya sassumpi sasurampi sāmikampi
evamāha – ‘apetha, kiṃ pana tumhe jānāthā’ti!
|
4-5.
Aggasuttadvayavaṇṇanā
74-75.
Catutthe sīlagganti aggappattaṃ
uttamasīlaṃ. Eseva nayo sabbattha. Pañcame rūpagganti
yaṃ rūpaṃ sammasitvā arahattaṃ pāpuṇāti, idaṃ rūpaggaṃ nāma.
Sesesupi eseva nayo. Bhavagganti ettha pana
yasmiṃ attabhāve ṭhito arahattaṃ pāpuṇāti, etaṃ bhavaggaṃ nāmāti.
|
(IV) (74) Người Vợ Trẻ
1. - Ví như, này các Tỷ-kheo,
người vợ trẻ, trong đêm hay ngày, được đưa về nhà chồng, nàng cảm
thấy hết sức xấu hổ, sợ hăi trước mặt mẹ chồng, cha chồng, trước mặt
chồng, cho đến trước mặt các người phục vụ, làm công. Sau một thời
gian, do chung sống, do thân mật, nàng có thể nói với mẹ chồng, với
cha chồng, với chồng: "Hăy đi đi, các người có biết được ǵ!".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, idhekacco bhikkhu yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā agārasmā
anagāriyaṃ pabbajito hoti, tāvadevassa tibbaṃ hirottappaṃ
paccupaṭṭhitaṃ hoti bhikkhūsu bhikkhunīsu upāsakesu upāsikāsu
antamaso ārāmikasamaṇuddesesu. So aparena samayena saṃvāsamanvāya
vissāsamanvāya ācariyampi upajjhāyampi evamāha – ‘apetha, kiṃ pana
tumhe jānāthā’ti!
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở
đây có Tỷ-kheo, trong đêm hay ngày được xuất gia, từ bỏ gia đ́nh
sống không gia đ́nh, cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hăi trước mặt các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, cho đến trước những người
làm vườn và những Sa-di. Sau một thời gian, do chung sống, do thân
mật, vị ấy có thể nói với sư A-xà-lê, với sư Giáo thọ: "Hăy đi đi,
các người có thể biết được ǵ!".
|
Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘adhunāgatavadhukāsamena cetasā
viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Tatiyaṃ.
|
3. Do vậy, này các Tỷ-kheo, các
Thầy cần phải học tập như sau: "Ta sẽ sống với tâm người vợ trẻ khi
mới đến nhà chồng". Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học
tập.
|
4.
Paṭhamaaggasuttaṃ
|
(V) (75) Sự Tối Thượng
|
74.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, aggāni. Katamāni cattāri?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn sự
tối thượng này. Thế nào là bốn?
|
Sīlaggaṃ, samādhiggaṃ [samādhaggaṃ (sī.
syā. kaṃ)], paññāggaṃ, vimuttaggaṃ – imāni kho, bhikkhave,
cattāri aggānī’’ti. Catutthaṃ.
|
Giới tối thượng, Định tối thượng, Tuệ tối thượng, Giải thoát
tối thượng. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này.
|
5.
Dutiyaaggasuttaṃ
75.
‘‘Cattārimāni ,
bhikkhave, aggāni. Katamāni cattāri?
|
2. Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tối
thượng này. Thế nào là bốn?
|
Rūpaggaṃ, vedanāggaṃ, saññāggaṃ,
bhavaggaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri aggānī’’ti. Pañcamaṃ.
|
Sắc
tối thượng, thọ tối thượng, tưởng tối thượng, hữu tối thượng. Này
các Tỷ-kheo, có bốn sự tối thượng này.
|
6. Kusinārasuttaṃ
|
6.
Kusinārasuttavaṇṇanā
|
(VI) (76) Kusinàrà
|
76.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kusinārāyaṃ viharati
upavattane mallānaṃ sālavane antarena yamakasālānaṃ
parinibbānasamaye.
|
76.
Chaṭṭhe
upavattaneti pācīnagatāya sālapantiyā
uttarena nivattitvā ṭhitāya vemajjhaṭṭhāne.
Antarena yamakasālānanti dvinnaṃ sālarukkhānaṃ antare.
Kaṅkhāti dveḷhakaṃ.
Vimatīti vinicchituṃ asamatthatā. ‘‘Buddho nu kho na buddho
nu kho, dhammo nu kho na dhammo nu kho, saṅgho nu kho na saṅgho nu
kho, maggo nu kho na maggo nu kho, paṭipadā nu kho na paṭipadā nu
kho’’ti yassa saṃsayo uppajjeyya, taṃ vo
vadāmi pucchatha, bhikkhaveti ayamettha saṅkhepattho.
Satthugāravenapi na puccheyyāthāti ‘‘mayaṃ
satthu santike pabbajimha, cattāro paccayāpi no satthu santakāva. Te
mayaṃ ettakaṃ kālaṃ kaṅkhaṃ akatvā na arahāma ajja pacchime kāle
kaṅkhaṃ kātu’’nti sace evaṃ satthari gāravena na pucchatha.
Sahāyakopi, bhikkhave, sahāyakassa ārocetūti
tumhākaṃ yo yassa bhikkhussa sandiṭṭho sambhatto, so tassa ārocetu,
ahaṃ ekassa bhikkhussa kathessāmi, tassa kathaṃ sutvā sabbe
nikkaṅkhā bhavathāti dasseti. Evaṃ pasannoti
evaṃ saddahāmi ahanti attho. Ñāṇamevāti
nikkaṅkhabhāvapaccakkhakaraṇañāṇaṃyeva ettha tathāgatassa, na
saddhāmattanti attho. Imesañhi, ānandāti
imesaṃ antosāṇiyaṃ nisinnānaṃ pañcannaṃ bhikkhusatānaṃ.
Yo pacchimakoti yo guṇavasena pacchimako,
ānandattheraṃyeva sandhāyāha.
|
1. Một thời Thế Tôn trú ở
Kusinàrà, tại Upavattana, trong rừng cây Sàla của dân chúng Mallà,
giữa những cây Sàla song thọ, trong khi Ngài sắp sửa nhập Niết-bàn.
|
Tatra kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Siyā kho pana,
bhikkhave [dī. ni. 2.217], ekabhikkhussapi
kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā
paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino
ahuvattha –
|
2. - Này các Tỷ-kheo, nếu có một
Tỷ-kheo nào nghi ngờ hay phân vân ǵ về Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo
hay con đường thực hành, thời này các Tỷ-kheo, các Thầy hăy hỏi đi,
sau chớ có hối tiếc:
|
‘sammukhībhūto no
satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
|
"Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta,
mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn."
|
Evaṃ vutte te
bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
|
Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo ấy
giữ im lặng.
|
Dutiyampi kho
bhagavā bhikkhū āmantesi –
|
3. Lần thứ hai, Thế Tôn... Lần thứ
ba, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
|
‘‘siyā kho pana,
bhikkhave, ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā
saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā
vippaṭisārino ahuvattha –
|
- Này các Tỷ-kheo, nếu có một
Tỷ-kheo nào nghi ngờ hay phân vân ǵ về Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo
hay con đường thực hành, thời này các Tỷ-kheo, các Thầy hăy hỏi đi,
về sau chớ có hối tiếc:
"Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta,
mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn."
|
‘sammukhībhūto no
satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
|
Dutiyampi kho te
bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
|
Tatiyampi kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave,
ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā
magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā
vippaṭisārino ahuvattha – ‘sammukhībhūto no satthā ahosi,
nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
|
Tatiyampi kho te
bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
|
Lần thứ ba, các Tỷ-kheo ấy giữ im
lặng.
|
Atha kho bhagavā
bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, satthugāravenapi na
puccheyyātha, sahāyakopi, bhikkhave, sahāyakassa ārocetū’’ti.
|
4. Rồi Thế Tôn nói với các
Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nếu có vị nào
v́ ḷng kính trọng bậc Đạo Sư mà không hỏi, thời, này các Tỷ-kheo,
giữa bạn đồng tu, hăy hỏi nhau.
|
Evaṃ vutte te
bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
|
Khi được nói vậy, những Tỷ-kheo ấy
giữ im lặng.
|
Atha
kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
|
5. Rồi Tôn giả Ananda bạch Thế
Tôn:
|
‘‘acchariyaṃ,
bhante, abbhutaṃ, bhante!
|
- Bạch Thế Tôn, thật kỳ diệu thay!
|
Evaṃ pasanno ahaṃ,
bhante!
|
Bạch Thế Tôn, thật hy hữu thay!
|
Natthi imasmiṃ
bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme
vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con tin rằng, trong
chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân
ǵ đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành.
|
‘‘Pasādā
kho tvaṃ, ānanda, vadesi. Ñāṇameva hettha,
ānanda, tathāgatassa – ‘natthi imasmiṃ bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi
kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge
vā paṭipadāya vā’.
|
- Này Ananda, Thầy có ḷng tín
thành nên nói vậy. Nhưng ở đây, này Ananda, Như Lai biết rằng trong
chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân
ǵ đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, Đạo hay con đường thực hành.
|
Imesañhi, ānanda,
pañcannaṃ bhikkhusatānaṃ yo pacchimako bhikkhu so sotāpanno
avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này Ananda, trong 500 Tỷ-kheo này,
Tỷ-kheo thấp nhất đă chứng được quả Dự lưu, không c̣n bị thối đọa,
chắc chắn hướng đến Chánh Giác.
|
7. Acinteyyasuttaṃ
|
7.
Acinteyyasuttavaṇṇanā
|
(VII) (77) Không Thể Nghĩ Được
|
77.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni
cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa. Katamāni cattāri?
|
77.
Sattame acinteyyānīti cintetuṃ ayuttāni.
Na cintetabbānīti acinteyyattāyeva na
cintetabbāni. Yāni cintentoti yāni kāraṇāni
cintento. Ummādassāti ummattakabhāvassa.
Vighātassāti dukkhassa.
Buddhavisayoti buddhānaṃ visayo, sabbaññutaññāṇādīnaṃ
buddhaguṇānaṃ pavatti ca ānubhāvo ca. Jhānavisayoti
abhiññājhānavisayo. Kammavipākoti
diṭṭhadhammavedanīyādīnaṃ kammānaṃ vipāko.
Lokacintāti ‘‘kena nu kho candimasūriyā
katā, kena mahāpathavī, kena mahāsamuddo, kena sattā uppāditā, kena
pabbatā, kena ambatālanāḷikerādayo’’ti evarūpā lokacintā.
|
- Có bốn điều này không thể nghĩ
đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời người suy nghĩ có thể
đi đến cuồng loạn và thống khổ. Thế nào là bốn?
|
Buddhānaṃ,
bhikkhave, buddhavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento
ummādassa vighātassa bhāgī assa.
|
Phật giới của các đức Phật, này
các Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến, thời người suy
nghĩ có thể đi đến cuồng loạn và thống khổ.
|
Jhāyissa,
bhikkhave, jhānavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento
ummādassa vighātassa bhāgī assa.
|
Thiền giới của người ngồi Thiền,
này các Tỷ-kheo, không thể nghĩ được, nếu nghĩ... thống khổ.
|
Kammavipāko,
bhikkhave, acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa
vighātassa bhāgī assa.
|
Quả dị thục của nghiệp, này các
Tỷ-kheo, không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến... thống khổ.
|
Lokacintā,
bhikkhave, acinteyyā, na cintetabbā; yaṃ cintento ummādassa
vighātassa bhāgī assa.
|
Tâm tư thế giới, này các Tỷ-kheo,
không thể nghĩ đến được, nếu nghĩ đến thời có thể đi đến cuồng loạn
và thống khổ.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni cintento
ummādassa vighātassa bhāgī assā’’ti. Sattamaṃ.
|
-Có bốn điều này không thể nghĩ
đến được, này các Tỷ-kheo, nếu nghĩ đến, thời có thể đi đến cuồng
loạn và thống khổ.
|
8. Dakkhiṇasuttaṃ
|
8.
Dakkhiṇasuttavaṇṇanā
|
(VII) (78) Thanh Tịnh Thí Vật
|
78.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, dakkhiṇā visuddhiyo. Katamā catasso?
|
78.
Aṭṭhame
dakkhiṇāvisuddhiyoti dānasaṅkhātāya
dakkhiṇāya visujjhanakāraṇāni. Dāyakato visujjhatīti
mahapphalabhāvena visujjhati, mahapphalā hotīti attho.
Kalyāṇadhammoti sucidhammo.
Pāpadhammoti lāmakadhammo.
Dāyakato visujjhatīti ettha
vessantaramahārājā kathetabbo. So hi jūjakabrāhmaṇassa dārake datvā
mahāpathaviṃ kampesi. Paṭiggāhakato visujjhatīti
ettha kalyāṇīnadīmukhadvāravāsī kevaṭṭo kathetabbo. So kira
dīghasumattherassa tikkhattuṃ piṇḍapātaṃ datvā maraṇamañce nipanno
‘‘ayyassa maṃ dīghasumattherassa dinnapiṇḍapāto uddharatī’’ti āha.
Neva dāyakatoti ettha vaḍḍhamānavāsī
luddako kathetabbo. So kira petadakkhiṇaṃ dento ekassa dussīlasseva
tayo vāre adāsi. Tatiyavāre ‘‘amanusso dussīlo maṃ vilumpatī’’ti
viravi. Ekassa sīlavato bhikkhuno datvā pāpitakāleyevassa pāpuṇi.
Dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato cāti
ettha asadisadānaṃ kathetabbanti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn thanh
tịnh thí vật này. Thế nào là bốn?
|
Atthi, bhikkhave,
dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi, bhikkhave,
dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato; atthi, bhikkhave,
dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi,
bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
|
Có bố thí, này các Tỷ-kheo, thanh
tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận. Có bố thí, này
các Tỷ-kheo, thanh tịnh từ người nhận, không thanh tịnh từ người
cho. Có bố thí, này các Tỷ-kheo, không thanh tịnh từ người cho, cũng
không thanh tịnh từ người nhận. Có bố thí, này các Tỷ-kheo, thanh
tịnh từ người cho, cũng thanh tịnh từ người nhận.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no
paṭiggāhakato?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
bố thí thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận?
|
Idha, bhikkhave,
dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakā honti dussīlā
pāpadhammā [paṭiggāhako
hoti dussīlo pāpadhammo (syā. kaṃ. ka.) ma. ni. 3.381 oloketabbaṃ].
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người cho
có giới, theo thiện pháp, c̣n người nhận là ác giới, theo ác pháp.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố
thí thanh tịnh từ người cho, không thanh tịnh từ người nhận.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato
visujjhati, no dāyakato?
|
3. Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là
bố thí, thanh tịnh từ người nhận, không thanh tịnh từ người cho?
|
Idha, bhikkhave
, dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakā
honti sīlavanto kalyāṇadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bố
thí ác giới, theo ác pháp, c̣n người nhận có giới, theo thiện pháp.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato.
|
Như vậy này các Tỷ-kheo, là bố
thí, người nhận thanh tịnh, người cho không thanh tịnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
bố thí, người cho không thanh tịnh, và người nhận cũng không thanh
tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakāpi honti dussīlā
pāpadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người cho
là ác giới, theo ác pháp, và người nhận cũng là ác giới, theo ác
pháp.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố
thí, người cho không thanh tịnh, người nhận cũng không thanh tịnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
bố thí, người cho thanh tịnh, người nhận cũng thanh tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakāpi honti sīlavanto
kalyāṇadhammā.
|
Ở đây này các Tỷ-kheo, người bố
thí có giới, theo thiện pháp, và người nhận cũng có giới, theo thiện
pháp.
|
Evaṃ
kho, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
Imā kho, bhikkhave, catasso dakkhiṇā visuddhiyo’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bố
thí, người cho thanh tịnh, và người nhận cũng thanh tịnh.
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại bố
thí thanh tịnh này.
|
9. Vaṇijjasuttaṃ
|
9.
Vaṇijjasuttavaṇṇanā
|
(IX) (79) Buôn Bán
|
79.
Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca –
|
79.
Navame tādisā vāti
taṃsadisāva taṃsarikkhakāva. Chedagāminī hotīti
chedaṃ gacchati. Yaṃ patthitaṃ, taṃ sabbaṃ nassatīti attho.
Na yathādhippāyā hotīti yathājjhāsayā na
hoti. Parādhippāyā hotīti parajjhāsayā
ajjhāsayato adhikataraphalā hoti. Samaṇaṃ vā
brāhmaṇaṃ vāti ettha samitapāpabāhitapāpatāhi
samaṇabrāhmaṇatā veditabbā. Vadatu, bhante,
paccayenāti, bhante, catubbidhena cīvarādinā paccayena
vadeyyāsīti evaṃ pavāreti nimanteti. Yena pavāretīti
paricchinditvā yattakena pavāreti. Taṃ na detīti
taṃ sabbasova na deti. Na yathādhippāyaṃ detīti
yathā tassa ajjhāsayo, evaṃ dātuṃ na sakkoti, hāpetvā appakaṃ deti.
Yathādhippāyaṃ detīti yattakaṃ so icchati,
tattakameva deti. Parādhippāyaṃ detīti
appakaṃ pavāretvā avattharitvā bahuṃ deti.
|
1. Rồi Tôn giả Sàriputta... ngồi
một bên, Tôn giả Sàriputta bạch Thế Tôn:
|
‘‘ko nu kho,
bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā
chedagāminī hoti?
|
- Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do
duyên ǵ, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, đi đến thất bại?
|
Ko pana, bhante,
hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā na
yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī.)] hoti?
|
Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch Thế
Tôn, ở đây, có hạng người, do buôn bán như vậy, không thành tựu được
như ư muốn?
|
Ko nu kho, bhante
hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā
yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī.)] hoti?
|
Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch Thế
Tôn, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, thành tựu được như ư
muốn?
|
Ko pana, bhante,
hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva
vaṇijjā payuttā parādhippāyā hotī’’ti?
|
Do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây có
hạng người do buôn bán như vậy, lại được thành tựu ngoài ư muốn?
|
‘‘Idha, sāriputta,
ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –
|
2. - Ở đây, này Sàriputta, có hạng
người đi đến vị Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa hẹn như sau:
|
‘vadatu, bhante,
paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ na deti.
|
"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều
Tôn giả cần giúp đỡ", nhưng người ấy không cho như đă được hứa.
|
So ce tato cuto
itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti
chedagāminī.
|
Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến
chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán đi đến chỗ thất
bại.
|
‘‘Idha
pana, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ
vā upasaṅkamitvā pavāreti –
|
3. Ở đây, này Sàriputta, có hạng
người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như:
|
‘vadatu
, bhante, paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ
na yathādhippāyaṃ deti.
|
"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều
Tôn giả cần giúp đỡ", nhưng người ấy không cho như đă quyết định
muốn cho.
|
So ce tato cuto
itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa na hoti
yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī. ka.)].
|
Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến
chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán ấy không đi đến
thành tựu như ư muốn.
|
‘‘Idha pana,
sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –
|
4. Ở đây, này Sàriputta, có hạng
người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như sau:
|
‘vadatu, bhante,
paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ yathādhippāyaṃ deti.
|
"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều
Tôn giả cần giúp đỡ". Và người ấy cho như đă quyết định muốn cho.
|
So ce tato cuto
itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti
yathādhippāyā [yathādhippāyaṃ (sī. ka.)].
|
Nếu từ chỗ đấy mạng chung, đi đến
chỗ này, dầu cho người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán ấy đi đến thành
tựu như ư muốn.
|
‘‘Idha, sāriputta,
ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti –
|
5. Ở đây, này Sàriputta, có hạng
người đi đến Sa-môn hay Bà-la-môn và hứa như sau:
|
‘vadatu, bhante,
paccayenā’ti. So yena pavāreti taṃ parādhippāyaṃ deti.
|
"Thưa Tôn giả, hăy nói lên điều
Tôn giả cần giúp đỡ", và người ấy cho hơn như đă quyết định muốn
cho.
|
So ce tato cuto
itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti
parādhippāyā [parādhippāyaṃ (ka.)].
|
Nếu từ chỗ đấy mạng chung đi đến
chỗ này, dầu người ấy có buôn bán ǵ, buôn bán như vậy được thành
tựu ngoài ư muốn.
|
‘‘Ayaṃ kho,
sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā
payuttā chedagāminī hoti.
|
Này Sàriputta, đây là nhân, đây là
duyên, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy đi đến thất bại.
|
Ayaṃ pana,
sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā
payuttā na yathādhippāyā hoti.
|
Đây là nhân, đây là duyên, này
Sàriputta, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy, không thành tựu
được như ư muốn.
|
Ayaṃ kho pana,
sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā
payuttā yathādhippāyā hoti.
|
Đây là nhân, đây là duyên, này
Sàriputta, ở đây, có hạng người, do buôn bán như vậy, thành tựu được
như ư muốn.
|
Ayaṃ pana,
sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā
payuttā parādhippāyā hotī’’ti. Navamaṃ.
|
Đây là nhân, đây là duyên, này
Sàriputta, ở đây, có hạng người do buôn bán như vậy được thành tựu
ngoài ư muốn.
|
10. Kambojasuttaṃ
|
10.
Kambojasuttavaṇṇanā
|
(X) (80) Tinh Túy của Sự Nghiệp
|
80.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme. Atha kho
āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando
bhagavantaṃ etadavoca –
|
80.
Dasame neva sabhāyaṃ
nisīdatīti vinicchayakaraṇatthaṃ vinicchayasabhāyaṃ neva
nisīdati . Na kammantaṃ
payojetīti kasivaṇijjādimahākammantaṃ nappayojeti.
Na kambojaṃ gacchatīti bhoge
sambharaṇatthāya kambojaraṭṭhaṃ na gacchati. Desanāmattameva cetaṃ,
yaṃ kiñci tiroraṭṭhaṃ na gacchatīti attho. Kodhanotiādīsu
kodhanatāya kodhapariyuṭṭhito atthānatthaṃ na jānāti, issukitāya
parasampattiṃ na sahati, maccharitāya dhanaṃ
datvā kiccaṃ kātuṃ na sakkoti, nippaññatāya kiccaṃ saṃvidhātuṃ na
sakkoti. Tasmā etāni sabhānisīdanādīni na karotīti.
Apaṇṇakavaggo
tatiyo.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Kosambi, tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn;
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một
bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
|
‘‘Ko
nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ
nisīdati, na kammantaṃ payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti?
|
- Do nhân ǵ, do duyên ǵ, bạch
Thế Tôn, nữ nhân không ngồi giữa trong pháp đ́nh, không có dấn thân
vào sự nghiệp, không đi đến tinh túy của sự nghiệp?
|
‘‘Kodhano, ānanda,
mātugāmo; issukī, ānanda, mātugāmo; maccharī ,
ānanda, mātugāmo; duppañño, ānanda, mātugāmo – ayaṃ kho
, ānanda, hetu ayaṃ
paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ nisīdati, na kammantaṃ
payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti. Dasamaṃ.
Apaṇṇakavaggo
tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Padhānaṃ
diṭṭhisappurisa, vadhukā dve ca honti aggāni;
Kusināraacinteyyā,
dakkhiṇā ca vaṇijjā kambojanti.
|
- Phẫn nộ là nữ nhân, này Ananda.
Tật đố là nữ nhân, này Ananda. Xan tham là nữ nhân, này Ananda. Ác
tuệ là nữ nhân, này Ananda. Đây là nhân, đây là duyên, này Ananda,
nữ nhân không ngồi giữa pháp đ́nh, không có dấn thân vào sự nghiệp,
không đi đến tinh túy của sự nghiệp.
|