ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(9) 4.
Macalavaggo
|
(9) 4.
Macalavaggo
|
IX. Phẩm Không Có Rung
Động
|
1.
Pāṇātipātasuttaṃ
|
1-5.
Pāṇātipātādisuttapañcakavaṇṇanā
|
(I) (81) Ăn Trộm
|
81.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
81-85.
Catutthassa paṭhamādīni uttānatthāneva.
Pañcame ‘‘nīce kule paccājāto’’tiādikena tamena yuttoti
tamo. Kāyaduccaritādīhi puna
nirayatamūpagamanato tamaparāyaṇo. Iti
ubhayenapi khandhatamova kathito hoti. ‘‘Aḍḍhe kule
paccājāto’’tiādikena jotinā yuttato joti,
ālokabhūtoti vuttaṃ hoti. Kāyasucaritādīhi puna
sagguppattijotibhāvūpagamanato jotiparāyaṇo.
Iminā nayena itarepi dve veditabbā.
Venakuleti
vilīvakārakule. Nesādakuleti
migaluddakādīnaṃ kule. Rathakārakuleti
cammakārakule. Pukkusakuleti
pupphachaḍḍakakule. Kasiravuttiketi
dukkhavuttike. Dubbaṇṇoti
paṃsupisācako viya jhāmakhāṇuvaṇṇo. Duddasikoti
vijātamātuyāpi amanāpadassano. Okoṭimakoti
lakuṇḍako. Kāṇoti ekacchikāṇo vā
ubhayacchikāṇo vā. Kuṇīti ekahatthakuṇī vā
ubhayahatthakuṇī vā. Khañjoti ekapādakhañjo
vā ubhayapādakhañjo vā. Pakkhahatoti
hatapakkho pīṭhasappī .
Padīpeyyassāti telakapallādino dīpaupakaraṇassa.
Evaṃ kho, bhikkhaveti ettha eko puggalo
bahiddhā ālokaṃ adisvā mātu kucchimhiyeva kālaṃ katvā apāyesu
nibbattanto sakalampi kappaṃ saṃsarati. Sopi tamotamaparāyaṇova. So
pana kuhakapuggalo bhaveyya. Kuhakassa hi evarūpā nipphatti hotīti
vuttaṃ.
Ettha ca ‘‘nīce
kule’’tiādīhi āgamanavipatti ceva paccuppannapaccayavipatti ca
dassitā. ‘‘Dalidde’’tiādīhi pavattapaccayavipatti,
‘‘kasiravuttike’’tiādīhi ājīvupāyavipatti, ‘‘dubbaṇṇo’’tiādīhi
attabhāvavipatti, ‘‘bahvābādho’’tiādīhi dukkhakāraṇasamāyogo, ‘‘na
lābhī’’tiādīhi sukhakāraṇavipatti ceva upabhogavipatti ca, ‘‘kāyena
duccarita’’ntiādīhi tamaparāyaṇabhāvassa kāraṇasamāyogo, ‘‘kāyassa
bhedā’’tiādīhi samparāyikatamūpagamo. Sukkapakkho
vuttapaṭipakkhanayena veditabbo.
|
1. - Thành tựu với bốn pháp, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là bốn?
|
Pāṇātipātī hoti,
adinnādāyī hoti , kāmesumicchācārī hoti,
musāvādī hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
|
Sát sanh, lấy của không cho, tà
hạnh trong các dục, nói láo. Thành tựu với bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
Katamehi catūhi?
|
2. Thành tựu với bốn pháp, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời. Thế nào là bốn?
|
Pāṇātipātā paṭivirato hoti,
adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti,
musāvādā paṭivirato hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi
samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của
không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo. Thành tựu với
bốn pháp, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi
Trời.
|
2.
Musāvādasuttaṃ
82.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye. Katamehi catūhi? Musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco
hoti, samphappalāpī hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi
samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Catūhi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi catūhi? Musāvādā paṭivirato hoti,
pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti,
samphappalāpā paṭivirato hoti – imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Dutiyaṃ.
|
(II) (82) Nói Láo
(Như kinh trên, (81), chỉ khác
bốn pháp là: nói láo, nói hai lưỡi, nói lời thô ác, nói lời phù
phiếm.)
|
3.
Avaṇṇārahasuttaṃ
|
(III) (83) Tán Thán
|
83.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
1. - Thành tựu với bốn pháp, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là bốn?
|
Ananuvicca
apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca
apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ
upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ
upadaṃseti –
|
Không suy tư, không thẩm sát, tán
thán người không xứng đáng được tán thán; không suy tư, không thẩm
sát, không tán thán người xứng đáng được tán thánh; không suy tư,
không thẩm sat, tự cảm thấy tin tưởng đối với những chỗ không đáng
tin tưởng; không suy tư, không thẩm sát, tự cảm thấy không tin tưởng
đối với những chỗ đáng tin tưởng.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
Katamehi catūhi?
|
2. Thành tựu với bốn pháp, này các
Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
Anuvicca
pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye
ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne
pasādaṃ upadaṃseti –
|
Có suy tư, có thẩm sát, không tán
thán người không xứng đáng được tán thán; có suy tư, có thẩm sát,
tán thán người xứng đáng được tán thán; có suy tư, có thẩm sát, tự
cảm thấy không tin tưởng đối với những chỗ không xứng đáng được tin
tưởng; không suy tư, không thẩm sát, tự cảm thấy tin tưởng đối với
những chỗ đáng tin tưởng.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Tatiyaṃ.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
4. Kodhagarusuttaṃ
84.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye. Katamehi catūhi? Kodhagaru hoti na saddhammagaru, makkhagaru
hoti na saddhammagaru, lābhagaru hoti na saddhammagaru, sakkāragaru
hoti na saddhammagaru – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi
samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Catūhi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi catūhi? Saddhammagaru hoti na
kodhagaru, saddhammagaru hoti na makkhagaru, saddhammagaru hoti na
lābhagaru, saddhammagaru hoti na sakkāragaru – imehi kho, bhikkhave,
catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Catutthaṃ.
|
(IV) (84) Phẫn Nộ
(Như kinh trên, (83), chỉ khác
về bốn pháp: Tôn trọng phẫn nộ, không tôn trọng diệu pháp; tôn trọng
gièm pha, không tôn trọng diệu pháp; tôn trọng lợi dưỡng, không tôn
trọng diệu pháp; tôn trọng cung kính, không tôn trọng diệu pháp).
|
5. Tamotamasuttaṃ
|
(V) (85) Tối Tăm
|
85.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Tamo tamaparāyaṇo
[… parāyano (syā. kaṃ. pī.) pu. pa. 168; saṃ. ni.
1.132], tamo jotiparāyaṇo, joti tamaparāyaṇo
, joti jotiparāyaṇo.
|
Sống trong bóng tối, hướng đến
bóng tối; sống trong bóng tối, hướng đến ánh sáng; sống trong ánh
sáng, hướng đến bóng tối; sống trong ánh sáng, hướng đến ánh sáng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo tamo hoti tamaparāyaṇo?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người sống trong bóng tối, hướng đến bóng tối?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo nīce kule paccājāto hoti – caṇḍālakule vā venakule vā
nesādakule vā rathakārakule vā pukkusakule vā dalidde
appannapānabhojane kasiravuttike, yattha kasirena ghāsacchādo
labbhati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
được sanh trong một gia đ́nh hạ tiện, gia đ́nh một người đổ phân,
hay gia đ́nh một người thợ săn, đan rổ, hay gia đ́nh người đan tre,
làm bẫy sập, hay gia đ́nh người đóng xe, hay gia đ́nh người quét
rác, hay trong một gia đ́nh một người nghèo đói, ăn uống thiếu thốn,
sanh kế khó khăn, khó t́m cho được đồ ăn, đồ mặc.
|
So ca hoti
dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako bavhābādho kāṇo vā kuṇī vā khañjo vā
pakkhahato vā, na lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa
mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
|
Và người ấy lại xấu xí, khó ngó,
c̣m lưng, nhiều bệnh hoạn, đui một mắt, quẹo tay bại chân, hay đi
khấp khểnh, hay nửa thân tê liệt, không có được đồ ăn, đồ uống, đồ
mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương, phấn sáp, chỗ năm, chỗ ở hay đèn.
|
So kāyena
duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ
carati.
|
Người ấy sống với thân làm ác,
sống với miệng nói ác, sống với ư nghĩ ác.
|
So kāyena
duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ
caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ
upapajjati.
|
Sau khi sống với thân làm ác, với
miệng nói ác, với ư nghĩ ác, khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh
vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo tamo hoti tamaparāyaṇo.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người trong bóng tối hướng đến bóng tối.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo tamo hoti jotiparāyaṇo?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người sống trong bóng tối hướng đến ánh sáng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo nīce kule paccājāto hoti – caṇḍālakule vā venakule vā
nesādakule vā rathakārakule vā pukkusakule vā dalidde
appannapānabhojane kasiravuttike, yattha kasirena ghāsacchādo
labbhati; so ca hoti dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako bavhābādho kāṇo vā
kuṇī vā khañjo vā pakkhahato vā na lābhī annassa pānassa vatthassa
yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
được sanh trong một gia đ́nh hạ liệt... chỗ nằm, chỗ ở hay đèn.
|
So kāyena
sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati.
|
Người ấy sống với thân làm lành,
sống với miệng nói lành, sống với ư nghĩ lành.
|
So kāyena
sucaritaṃ caritvā, vācāya sucaritaṃ caritvā,
manasā sucaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjati.
|
Sau
khi sống với thân làm lành, với miệng nói lành, với ư nghĩ lành, khi
thân hoại mạng chung, được sanh lên cơi lành, cơi trời, cơi đời này.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo tamo hoti jotiparāyaṇo.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người sống trong bóng tối hướng đến ánh sáng.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo joti hoti tamaparāyaṇo?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người sống trong ánh sáng hướng đến bóng tối?
|
Idha
, bhikkhave, ekacco puggalo ucce kule
paccājāto hoti – khattiyamahāsālakule vā brāhmaṇamahāsālakule vā
gahapatimahāsālakule vā aḍḍhe mahaddhane
mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe
pahūtadhanadhaññe;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người được sanh trong một gia đ́nh cao quư, trong gia đ́nh Sát-đế-lỵ
giàu có, hay trong gia đ́nh Bà-la-môn giàu có, hay trong gia đ́nh
gia chủ giàu có, phú hào có tài sản lớn, có của cải lớn, có nhiều
vàng và bạc, có nhiều tài sản, vật dụng, nhiều tiền của, ngũ cốc.
|
so ca hoti
abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato,
lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa
seyyāvasathapadīpeyyassa.
|
Người ấy lại đẹp trai, dễ nh́n, dễ
thương, với màu da tuyệt đẹp, xinh xắn. Người ấy lại nhận được đồ
ăn, đồ uống, áo mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương liệu, phấn sáp, chỗ nằm,
chỗ trú, đèn đuốc.
|
So kāyena
duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ
carati.
|
Người ấy, thân làm ác, miệng nói
ác, ư nghĩ ác.
|
So kāyena
duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ
caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ
upapajjati.
|
Do thân làm ác, miệng nói ác, ư
nghĩ ác, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa
xứ, địa ngục.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo joti hoti tamaparāyaṇo.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là hạng
người sống trong ánh sáng hướng đến bóng tối.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo joti hoti jotiparāyaṇo?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
người sống trong ánh sáng hướng đến ánh sáng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo ucce kule paccājāto hoti – khattiyamahāsālakule vā
brāhmaṇamahāsālakule vā gahapatimahāsālakule vā aḍḍhe mahaddhane
mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe
pahūtadhanadhaññe;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
sanh ra trong gia đ́nh cao quư, trong gia đ́nh Sát-đế-lỵ giàu có,
hay trong gia đ́nh Bà-la-môn giàu có, hay trong gia đ́nh gia chủ
giàu có, phú hào có tài sản lớn, có của cải lớn, có nhiều vàng và
bạc, có nhiều tài sản, vật dụng, có nhiều tiền của, ngũ cốc.
|
so ca hoti
abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato,
lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa
seyyāvasathapadīpeyyassa.
|
Và người ấy đẹp trai, dễ nh́n, dễ
thương, với màu da tuyệt đẹp, xinh xắn. Người ấy lại nhận được đồ
ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương liệu, phấn sáp, chỗ
nằm, chỗ trú, đèn đuốc.
|
So kāyena
sucaritaṃ carati , vācāya sucaritaṃ carati,
manasā sucaritaṃ carati.
|
Người ấy, thân làm lành, miệng nói
lành, ư nghĩ lành.
|
So kāyena
sucaritaṃ caritvā, vācāya sucaritaṃ caritvā, manasā sucaritaṃ
caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
|
Do thân làm lành, miệng nói lành,
ư nghĩ lành, người ấy khi thân hoại mạng chung được sanh lên cơi
lành, cơi trời, cơi đời này.
|
Evaṃ
kho, bhikkhave, puggalo joti hoti jotiparāyaṇo. Ime kho, bhikkhave,
cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Pañcamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, như vậy là người sống trong ánh sáng hướng
đến ánh sáng.
|
6. Oṇatoṇatasuttaṃ
86.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro? Oṇatoṇato, oṇatuṇṇato, uṇṇatoṇato, uṇṇatuṇṇato. Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti
[pu. pa. 169]. Chaṭṭhaṃ.
|
6.
Oṇatoṇatasuttavaṇṇanā
86.
Chaṭṭhe oṇatoṇatoti
idāni nīcako āyatimpi nīcako bhavissati.
Oṇatuṇṇatoti idāni nīco āyatiṃ ucco bhavissati.
Uṇṇatoṇatoti idāni ucco āyatiṃ nīco
bhavissati. Uṇṇatuṇṇatoti
idāni ucco āyatimpi ucco bhavissati. Vitthāro pana nesaṃ
purimasuttanayeneva veditabbo.
|
(VI) (86) Thấp Kém
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn? Thấp và thấp,
thấp và cao, cao và thấp, cao và cao.
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt hiện hữu ở đời.
|
7. Puttasuttaṃ
|
7.
Puttasuttavaṇṇanā
|
(VII) (87) Các Hạng Sa Môn (1)
|
87.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
87.
Sattame samaṇamacaloti samaṇaacalo, makāro
padasandhikaro, niccalasamaṇoti attho. Iminā sattavidhampi sekhaṃ
dasseti. So hi sāsane mūlajātāya saddhāya patiṭṭhitattā acalo nāma.
Samaṇapuṇḍarīkoti puṇḍarīkasadiso samaṇo.
Puṇḍarīkaṃ nāma ūnasatapattaṃ saroruhaṃ. Iminā
sukkhavipassakakhīṇāsavaṃ dasseti. So hi jhānābhiññānaṃ abhāvena
aparipuṇṇaguṇattā samaṇapuṇḍarīko nāma hoti.
Samaṇapadumoti padumasadiso samaṇo. Padumaṃ nāma
paripuṇṇasatapattaṃ saroruhaṃ. Iminā ubhatobhāgavimuttaṃ khīṇāsavaṃ
dasseti. So hi jhānābhiññānaṃ bhāvena paripuṇṇaguṇattā samaṇapadumo
nāma hoti . Samaṇesu
samaṇasukhumāloti sabbesupi etesu samaṇesu sukhumālasamaṇo
muducittasarīro kāyikacetasikadukkharahito ekantasukhī. Etena
attānañceva attasadise ca dasseti.
Evaṃ mātikaṃ
nikkhipitvā idāni paṭipāṭiyā vibhajanto kathañca,
bhikkhavetiādimāha. Tattha sekhoti
sattavidhopi sekho. Pāṭipadoti paṭipannako.
Anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharatīti
arahattaṃ patthayanto viharati. Muddhāvasittassāti
muddhani avasittassa, katābhisekassāti attho.
Ābhisekoti abhisekaṃ kātuṃ yutto.
Anabhisittoti na tāva abhisitto.
Macalappattoti rañño khattiyassa
muddhāvasittassa puttabhāvena ceva puttesu jeṭṭhakabhāvena ca na
tāva abhisittabhāvena ca abhisekappattiatthāya acalappatto
niccalapatto. Makāro nipātamattaṃ. Kāyena phusitvāti
nāmakāyena phusitvā.
Yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjatīti
‘‘idaṃ, bhante, paribhuñjathā’’ti evaṃ dāyakehi yācamāneheva
upanītaṃ cīvaraṃ bahuṃ paribhuñjati, kiñcideva
ayācitaṃ, bākulatthero viya. Piṇḍapātaṃ khadiravanamagge
sīvalitthero viya. Senāsanaṃ aṭṭhakanāgarasutte (ma. ni. 2.17 ādayo;
a. ni. 11.16 ādayo) ānandatthero viya. Gilānapaccayaṃ
pilindavacchathero viya. Tyassāti te assa.
Manāpenevāti manaṃ allīyanakena.
Samudācarantīti kattabbakiccāni karonti
pavattanti vā. Upahāraṃ upaharantīti
kāyikacetasikaupahāraṃ upaharanti upanīyanti.
Sannipātikānīti tiṇṇampi sannipātena nibbattāni.
Utupariṇāmajānīti utupariṇāmato
atisītaatiuṇhaututo jātāni. Visamaparihārajānīti
accāsanaatiṭṭhānādikā visamaparihārato jātāni.
Opakkamikānīti vadhabandhanādiupakkamena nibbattāni.
Kammavipākajānīti
vināpi imehi kāraṇehi kevalaṃ pubbe katakammavipākavaseneva jātāni.
Catunnaṃ jhānānanti ettha khīṇāsavānampi
buddhānampi kiriyajjhānāneva adhippetāni. Sesaṃ uttānatthamevāti.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Samaṇamacalo,
samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
|
Sa-môn bất động, Sa-môn sen trắng,
Sa-môn sen hồng, Sa-môn tinh luyện trong các Sa-môn.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn bất động?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sekho hoti pāṭipado [paṭipado (syā. kaṃ.
pī.) ma. ni. 2 sekhasuttavaṇṇanā oloketabbā]; anuttaraṃ
yogakkhemaṃ patthayamāno viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là
hạng hữu học, đang đi trên con đường, sống cố gắng hướng đến vô
thượng an ổn khỏi các ách nạn.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave , rañño khattiyassa muddhāvasittassa
jeṭṭho putto ābhiseko anabhisitto macalappatto;
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, vị trưởng
nam vua Sát-đế-lỵ, xứng đáng để được làm lễ quán đảnh, nhưng chưa
làm lễ quán đảnh, và đạt đến địa vị bất động.
|
evamevaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu sekho hoti pāṭipado, anuttaraṃ yogakkhemaṃ
patthayamāno viharati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo hữu học, đang đi trên con đường, sống cố gắng hướng đến vô
thượng an ổn khỏi các ách nạn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn bất động.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
|
3. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, là hạng Sa-môn sen trắng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati, no ca kho aṭṭha vimokkhe kāyena phusitvā viharati
[phassitvā (sī. pī.)].
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt các lậu hoặc, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt
và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát, nhưng chưa với thân
cảm giác được tâm giải thoát và an trú.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen trắng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
|
4. Và như thế nào, này các
Tỷ-kheo, là hạng Sa-môn sen hồng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, aṭṭha ca
vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt các lậu hoặc, tự ḿnh với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt
và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát, và với thân cảm giác được
tâm giải thoát và an trú.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen hồng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào
là hạng Sa-môn tinh luyện trong các hàng Sa-môn?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova
bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ
senāsanaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ
gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nhiều lần được yêu cầu nhận y, ít khi không được yêu cầu; nhiều lần
được yêu cầu nhận đồ ăn khất thực, ít khi không được yêu cầu; nhiều
lần được yêu cầu nhận sàng tọa, ít khi không được yêu cầu; nhiều lần
được yêu cầu nhận dược phẩm trị bệnh, ít khi không được yêu cầu.
|
Yehi kho pana
sabrahmacārīhi saddhiṃ viharati, tyassa [tyāssa
(sī.) a. ni. 5.104] manāpeneva bahulaṃ kāyakammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva
bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva
bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva
bahulaṃ upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
|
Vị ấy sống với những vị đồng Phạm
hạnh nào, các vị này đối với vị ấy, xử sự với nhiều thân nghiệp khả
ái, với ít thân nghiệp không khả ái, với nhiều khẩu nghiệp khả ái,
với ít khẩu nghiệp không khả ái, với nhiều ư nghiệp khả ái, với ít ư
nghiệp không khả ái, giúp đỡ với nhiều giúp đỡ khả ái, với ít giúp
đỡ không khả ái.
|
Yāni kho pana tāni
vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā
vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā
visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tāni
panassa na bahudeva uppajjanti. Appābādho hoti.
|
Ở đây, một số cảm thọ khởi lên
phát sanh từ mật hay phát sanh từ đàm, hay phát sanh từ gió, hay
phát sanh từ sự gặp gỡ các nước trong thân thể; hay phát sinh từ sự
thay đổi thời tiết, hay phát sanh từ sự gặp gỡ các nghịch vận, hay
phát sanh từ các công kích th́nh ĺnh bên ngoài vào, hay do quả dị
thục của nghiệp; những số cảm thọ ấy không khởi lên nhiều, vị ấy ít
bị bệnh tật.
|
Catunnaṃ jhānānaṃ
ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ
nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme
sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati.
|
Đối với bốn Thiền thuộc tăng
thượng tâm, hiện tại lạc trú, có được không khó khăn, có được không
mệt nhọc, có được không phí sức; do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay
trong hiện tại, với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu
tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn tinh luyện trong các hàng Sa-môn.
|
‘‘Yañhi taṃ,
bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti, mameva
taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
|
6.
Này các Tỷ-kheo, nếu nói một cách chơn chánh, nói về hạng Sa-môn
tinh luyện giữa các Sa-môn, thời này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn
chánh là nói về Ta là hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
Ahañhi, bhikkhave,
yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova
bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ
senāsanaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ
gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta nhiều lần được
yêu cầu nhận y, ít khi không được yêu cầu; nhiều lần được yêu cầu
nhận đồ ăn khất thực, ít khi không được yêu cầu; nhiều lần được yêu
cầu nhận sàng tọa, ít khi không được yêu cầu; nhiều lần được yêu cầu
nhận dược phẩm trị bệnh, ít khi không được yêu cầu.
|
Yehi kho pana
bhikkhūhi saddhiṃ viharāmi te me manāpeneva bahulaṃ kāyakammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena
samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva bahulaṃ upahāraṃ
upaharanti, appaṃ amanāpaṃ. Yāni kho pana tāni vedayitāni
pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā
sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā
opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tāni me na bahudeva uppajjanti.
Appābādhohamasmi.
|
Ta sống với các Tỷ-kheo nào, các
vị ấy đối với Ta, xử sự với nhiều thân nghiệp khả ái, với ít thân
nghiệp không khả ái; với nhiều khẩu nghiệp khả ái, với ít khẩu
nghiệp không khả ái; với nhiều ư nghiệp khả ái, với ít ư nghiệp
không khả ái; giúp đỡ với nhiều giúp đỡ khả ái, với ít giúp đỡ không
khả ái. Phàm có những cảm thọ nào khởi lên, phát sanh từ mật, hay
phát sinh từ đàm, hay phát sanh từ gió, hay phát sanh từ sự gặp gỡ
các nước trong thân thể, hay phát sanh từ sự thay đổi thời tiết, hay
phát sanh từ sự gặp gỡ các nghịch vận, hay phát sanh từ sự công kích
th́nh ĺnh bên ngoài vào, hay do quả dị thục các nghiệp; những cảm
thọ ấy không khởi lên nhiều nơi Ta. Ta ít bị bệnh tật.
|
Catunnaṃ kho
panasmi jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ
nikāmalābhī akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja viharāmi.
|
Đối với bốn Thiền, thuộc tăng
thượng tâm, hiện tại lạc trú, Ta có được không khó khăn, có được
không mệt nhọc, có được không phí sức. Do đoạn diệt các lậu hoặc,
ngay trong hiện tai, với thắng trí, Ta chứng ngộ, chứng đạt và an
trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
‘‘Yañhi taṃ,
bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti, mameva
taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu
samaṇasukhumāloti.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có nói một
cách chơn chánh, nói về hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn, thời
này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh là nói về Ta là hạng Sa-môn
tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn hạng
người có mặt, hiện hữu ở đời.
|
8. Saṃyojanasuttaṃ
|
8.
Saṃyojanasuttavaṇṇanā
|
VIII) (88) Các Hạng Sa Môn (2)
|
88.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
88.
Aṭṭhame sāsane laddhappatiṭṭhattā sotāpannova
samaṇamacaloti vutto, nātibahuguṇattā na bahupattaṃ viya
saroruhaṃ sakadāgāmī
samaṇapuṇḍarīkoti, tato bahutaraguṇattā satapattaṃ viya
saroruhaṃ anāgāmī samaṇapadumoti,
thaddhabhāvakarānaṃ kilesānaṃ sabbaso samucchinnattā mudubhāvappatto
khīṇāsavo samaṇasukhumāloti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Samaṇamacalo,
samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
|
Sa-môn bất động, Sa-môn sen trắng,
Sa-môn sen hồng, Sa-môn tinh luyện.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo [pu. pa. 190 (thokaṃ
visadisaṃ)] samaṇamacalo hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn bất động?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā
sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato
sambodhiparāyaṇo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt ba kiết sử, là bậc Dự lưu, không c̣n bị đọa lạc, quyết
chắc hướng đến giác ngộ.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn bất động.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen trắng?
|
Idha bhikkhave,
bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā, rāgadosamohānaṃ tanuttā
sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sau khi đoạn diệt ba kiết sử, làm cho nhẹ bớt tham, sân, si, là bậc
Nhất lai, chỉ có một lần trở lui đời này rồi chấm dứt khổ đau.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen trắng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen hồng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko
hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, là vị Bất lai, từ đấy nhập
Niết-bàn, không phải trở lui từ thế giới ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen hồng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, do đoạn
tận các lậu hoặc, Tỷ-kheo ngay trong hiện tại với thắng trí chứng
ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng Sa-môn
này có mặt, xuất hiện ở đời.
|
Ime
kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
9. Sammādiṭṭhisuttaṃ
|
9.
Sammādiṭṭhisuttavaṇṇanā
|
(IX)
(89) Các Hạng Sa Môn
|
89.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
89.
Navame sammādiṭṭhikotiādīhi
aṭṭhaṅgikamaggavasena paṭhamasutte viya satta sekhā gahitā.
Dutiyavāre dasaṅgikamaggavasena vā
arahattaphalañāṇaarahattaphalavimuttīhi saddhiṃ,
aṭṭhaṅgikamaggavasena vā sukkhavipassakakhīṇāsavo kathito,
tatiyavāre ubhatobhāgavimutto, catutthavāre tathāgato ca
tathāgatasadisakhīṇāsavo cāti. Iti idaṃ suttaṃ paṭhamasutte
kathitapuggalānaṃ vaseneva kathitaṃ, desanāmattameva panettha
nānanti.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là bốn?
|
Samaṇamacalo,
samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
|
Sa-môn bất động, Sa-môn sen trắng,
Sa-môn sen hồng, Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn bất động?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sammādiṭṭhiko hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāco hoti,
sammākammanto hoti, sammāājīvo hoti,
sammāvāyāmo hoti, sammāsati [sammāsatī (sī. ka.)]
hoti, sammāsamādhi [sammāsamādhī (sī. ka.)]
hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có
chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng,
chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn bất động.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen trắng?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
sammādiṭṭhiko hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāco hoti,
sammākammanto hoti, sammāājīvo hoti,
sammāvāyāmo hoti, sammāsati hoti, sammāsamādhi hoti, sammāñāṇī hoti,
sammāvimutti [sammāvimuttī (sī. ka.)]
hoti, no ca kho aṭṭha vimokkhe kāyena phusitvā viharati
.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có
chánh tri kiến..., chánh định, chánh trí, chánh giải thoát, nhưng
không có an trú với thân cảm giác tám giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
|
Như vậy này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen trắng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen hồng?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
sammādiṭṭhiko hoti…pe… sammāvimutti hoti, aṭṭha ca vimokkhe kāyena
phusitvā viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
có chánh tri kiến... chánh giải thoát, an trú với thân cảm giác tám
giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen hồng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào
là hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito…pe…
yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu
samaṇasukhumāloti, mameva taṃ, bhikkhave ,
sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nhiều lần được yêu cầu nhận y, ít không được yêu cầu... Này các
Tỷ-kheo, nếu nói một cách chơn chánh, nói về hạng Sa-môn tinh luyện
giữa các Sa-môn, này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh là nói về
Ta, là hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn hạng
người có mặt, hiện hữu ở đời.
|
10. Khandhasuttaṃ
|
10.
Khandhasuttavaṇṇanā
|
(X) (90) Các Hạng Sa Môn
|
90.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
90.
Dasame paṭhamavāre arahattatthāya payogaṃ
anārabhitvā ṭhito pamādavihārī sekhapuggalo kathito. Dutiyavāre
anuppāditajjhāno āraddhavipassako appamādavihārī sekhapuggalo
kathito. Tatiyavāre āraddhavipassako appamādavihārī
aṭṭhavimokkhalābhī sekhapuggalo kathito, catutthavāre
paramasukhumālakhīṇāsavoti.
Macalavaggo
catuttho.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Samaṇamacalo,
samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
|
Sa-môn bất động, Sa-môn sen trắng,
Sa-môn sen hồng, Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn bất động?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sekho hoti appattamānaso, anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno
viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị hữu
học, ư chưa đạt được mục đích, đang sống hướng đến vô thượng an ổn
khỏi các khổ ách.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn bất động.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen trắng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcasu upādānakkhandhesu udayabbayānupassī viharati – ‘iti
rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo; iti vedanā…pe…
iti saññā…pe… iti saṅkhārā…pe… iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa
samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamo’ti ;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống tùy quán sự sanh diệt trong năm thủ uẩn: "Đây là sắc, đây là
sắc tập khởi, đây là sắc chấm dứt; đây là thọ... đây là tưởng... đây
là các hành... đây là thức, đây là thức tập khởi, đây là thức chấm
dứt".
|
no ca kho aṭṭha
vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
|
Nhưng vị ấy chưa an trú với thân
cảm giác tám giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen trắng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn sen hồng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcasu upādānakkhandhesu udayabbayānupassī viharati – ‘iti
rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo; iti vedanā…pe…
iti saññā…pe… iti saṅkhārā…pe… iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa
samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamo’ti ;
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
sống, tùy quán sanh diệt trong năm thủ uẩn: "Đây là sắc... đây là
thức chấm dứt".
|
aṭṭha ca vimokkhe
kāyena phusitvā viharati .
|
Và vị ấy an trú với thân cảm giác
tám giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
Sa-môn sen hồng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito…pe…
mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu
samaṇasukhumāloti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
nhiều lần được yêu cầu nhận y, ít khi không được yêu cầu... Này các
Tỷ-kheo, nếu nói một cách chơn chánh, nói về hạng Sa-môn tinh luyện
giữa các Sa-môn, người ấy này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh
là nói về Ta, là hạng Sa-môn tinh luyện giữa các Sa-môn.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Dasamaṃ.
Macalavaggo
catuttho.
Tassuddānaṃ –
Pāṇātipāto ca
musā, avaṇṇakodhatamoṇatā;
Putto
saṃyojanañceva, diṭṭhi khandhena te dasāti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|