ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(10) 5. Asuravaggo
|
(10) 5. Asuravaggo
|
X.- Phẩm Asura (A-tu-la)
|
1. Asurasuttaṃ
|
1. Asurasuttavaṇṇanā
|
(I) (91) Các A Tu La
|
91. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
91. Pañcamassa
paṭhame
asuroti asurasadiso bībhaccho.
Devoti devasadiso guṇavasena abhirūpo
pāsādiko.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Asuro asuraparivāro, asuro
devaparivāro, devo asuraparivāro, devo devaparivāro.
|
A-tu-la với quyến thuộc A-tu-la, A-tu-la với quyến thuộc chư
Thiên; chư Thiên với quyến thuộc A-tu-la; chư Thiên với quyến thuộc
chư Thiên.
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo asuro hoti asuraparivāro?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người A-tu-la với quyến
thuộc A-tu-la?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dussīlo hoti
pāpadhammo, parisāpissa hoti dussīlā pāpadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người ác giới, theo ác pháp, hội
chúng của người ấy cũng ác giới, theo ác pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo asuro hoti
asuraparivāro.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người A-tu-la với quyến thuộc
A-tu-la.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo asuro hoti
devaparivāro?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người A-tu-la với quyến
thuộc chư Thiên?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dussīlo hoti
pāpadhammo, parisā ca khvassa hoti sīlavatī kalyāṇadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người ác giới, theo ác pháp,
nhưng hội chúng của người ấy có giới, theo pháp hành.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo asuro hoti
devaparivāro.
|
Như vậy này các Tỷ-kheo, là hạng người A-tu-la với quyến thuộc
chư Thiên.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo devo hoti
asuraparivāro?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người chư Thiên với quyến
thuộc A-tu-la?
|
Idha , bhikkhave, ekacco
puggalo sīlavā hoti kalyāṇadhammo, parisā ca khvassa hoti dussīlā
pāpadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người giữ giới, theo pháp lành,
c̣n hội chúng của người ấy ác giới, theo ác pháp.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo devo hoti
asuraparivāro.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người chư Thiên với quyến thuộc
A-tu-la.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo devo hoti
devaparivāro?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng chư Thiên với quyến thuộc
chư Thiên?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sīlavā hoti
kalyāṇadhammo, parisāpissa hoti sīlavatī kalyāṇadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người có giới, theo pháp lành, và
hội chúng của người ấy cũng có giới, theo pháp lành.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo devo hoti,
devaparivāro.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người chư Thiên với quyến thuộc
chư Thiên.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ.
|
Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
2. Paṭhamasamādhisuttaṃ
|
2. Paṭhamasamādhisuttavaṇṇanā
|
(II) (92) Định (1)
|
92. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
92. Dutiye
ajjhattaṃ cetosamathassāti
niyakajjhatte appanācittasamādhissa.
Adhipaññādhammavipassanāyāti
saṅkhārapariggāhakavipassanāñāṇassa. Tañhi adhipaññāsaṅkhātañca,
pañcakkhandhasaṅkhātesu ca dhammesu vipassanābhūtaṃ, tasmā
‘‘adhipaññādhammavipassanā’’ti vuccatīti.
|
- Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti
ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nội tâm chỉ, nhưng
không được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti
adhipaññādhammavipassanāya, na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được tăng thượng tuệ pháp
quán, nhưng không được nội tâm chỉ.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo na ceva
lābhī hoti ajjhattaṃ cetosamathassa na ca lābhī
adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không được nội tâm chỉ,
cũng không được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha
pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī ceva hoti ajjhattaṃ
cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nội tâm chỉ và cũng
được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
3. Dutiyasamādhisuttaṃ
|
3. Dutiyasamādhisuttavaṇṇanā
|
(III) (93) Định (2)
|
93. ‘‘Cattārome
, bhikkhave, puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
93. Tatiye
yogo karaṇīyoti yuttappayuttatā kattabbā.
Chandoti kattukamyatāchando.
Vāyāmoti payogo. Ussāhoti
tato adhimattataraṃ vīriyaṃ. Ussoḷhīti
paṅkalaggasakaṭauddharaṇasadisaṃ mahāvīriyaṃ.
Appaṭivānīti anivattanatā.
|
1. - Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti
ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nội tâm chỉ, không
được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti adhipaññādhammavipassanāya, na
lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được tăng thượng tuệ pháp
quán, nhưng không được nội tâm chỉ.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo na ceva
lābhī hoti ajjhattaṃ cetosamathassa na ca lābhī
adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không được nội tâm chỉ,
không được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī ceva
hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được nội tâm chỉ, cũng được
tăng thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo lābhī hoti
ajjhattaṃ cetosamathassa na lābhī
adhipaññādhammavipassanāya, tena, bhikkhave, puggalena ajjhattaṃ
cetosamathe patiṭṭhāya adhipaññādhammavipassanāya yogo karaṇīyo. So
aparena samayena lābhī ceva hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca
adhipaññādhammavipassanāya.
|
2. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này được nội tâm chỉ,
không được tăng thượng tuệ pháp quán. Sau khi người ấy an trú nội
tâm chỉ, chú tâm thực hành tăng thượng tuệ pháp quán, người ấy, sau
một thời gian được nội tâm chỉ, và được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo lābhī
adhipaññādhammavipassanāya na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa, tena,
bhikkhave, puggalena adhipaññādhammavipassanāya patiṭṭhāya ajjhattaṃ
cetosamathe yogo karaṇīyo. So aparena samayena
lābhī ceva hoti adhipaññādhammavipassanāya lābhī ca ajjhattaṃ
cetosamathassa.
|
3. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này được tăng thượng tuệ
pháp quán, không được nội tâm chỉ. Sau khi người ấy an trú trên tăng
thượng tuệ pháp quán, chú tâm thực hành nội tâm chỉ; người ấy sau
một thời gian được tăng thượng tuệ pháp quán, và được nội tâm chỉ.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo na ceva lābhī
ajjhattaṃ cetosamathassa na ca lābhī adhipaññādhammavipassanāya,
tena, bhikkhave, puggalena tesaṃyeva kusalānaṃ dhammānaṃ paṭilābhāya
adhimatto chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca
sati ca sampajaññañca karaṇīyaṃ.
|
4. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này, không được nội tâm
chỉ, không được tăng thượng tuệ pháp quán. Người ấy, này các
Tỷ-kheo, để chứng đắc các thiện pháp ấy, cần phải thực hiện tăng
thượng ư muốn, tinh tấn, cố gắng, nỗ lực, tâm không thối chuyển,
chánh niệm, tỉnh giác.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, ādittacelo vā ādittasīso
vā tasseva [tassa tasseva (sī. syā. kaṃ.)]
celassa vā sīsassa vā nibbāpanāya adhimattaṃ chandañca vāyāmañca
ussāhañca ussoḷhiñca appaṭivāniñca satiñca sampajaññañca kareyya;
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, khi khăn bị cháy hay đầu bị cháy, và để
dập tắt khăn và đầu, cần phải thực hiện tăng thượng ư muốn, tinh
tấn, cố gắng, nỗ lực, tâm không thối chuyển, chánh niệm, tỉnh giác.
|
evamevaṃ kho, bhikkhave, tena puggalena tesaṃyeva
kusalānaṃ dhammānaṃ paṭilābhāya adhimatto chando ca vāyāmo ca ussāho
ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati
ca sampajaññañca karaṇīyaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, người ấy, để chứng đắc các thiện pháp
ấy, cần phải thực hiện tăng thượng ư muốn, tinh tấn, cố gắng, nỗ
lực, tâm không thối chuyển, chánh niệm, tỉnh giác.
|
So aparena samayena lābhī ceva hoti ajjhattaṃ
cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
|
Sau một thời gian, vị ấy thành người có được nội tâm chỉ và tăng
thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo lābhī ceva
hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya,
tena, bhikkhave, puggalena tesuyeva kusalesu dhammesu patiṭṭhāya
uttari [uttariṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
āsavānaṃ khayāya yogo karaṇīyo.
|
5. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này có được nội tâm chỉ,
có được tăng thượng tuệ pháp quán, người ấy, này các Tỷ-kheo, sau
khi an trú trong các thiện pháp ấy, cần phải chú tâm tu tập hơn nữa
để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Tatiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
4. Tatiyasamādhisuttaṃ
|
4. Tatiyasamādhisuttavaṇṇanā
|
(IV) (94) Thiền Định
|
94.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
94. Catutthe
evaṃ kho, āvuso, saṅkhārā daṭṭhabbātiādīsu,
āvuso, saṅkhārā nāma aniccato daṭṭhabbā, aniccato sammasitabbā,
aniccato passitabbā. Tathā dukkhato, anattatoti evaṃ attho
daṭṭhabbo. Evaṃ kho, āvuso, cittaṃ saṇṭhapetabbantiādīsupi
paṭhamajjhānavasena, āvuso, cittaṃ saṇṭhapetabbaṃ
paṭhamajjhānavasena sannisādetabbaṃ, paṭhamajjhānavasena
ekodi kātabbaṃ, paṭhamajjhānavasena
samādahitabbaṃ. Tathā dutiyajjhānādivasenāti evaṃ attho daṭṭhabbo.
Imesu tīsupi suttesu samathavipassanā lokiyalokuttarāva kathitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti
ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được nội tâm chỉ,
không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha pana, bhikkhave,
ekacco puggalo lābhī hoti adhipaññādhammavipassanāya, na lābhī
ajjhattaṃ cetosamathassa.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được tăng thượng tuệ
pháp quán, không chứng được nội tâm chỉ.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo na ceva
lābhī hoti ajjhattaṃ cetosamathassa na ca lābhī
adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không chứng được nội tâm
chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī ceva
hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người chứng được nội tâm chỉ,
chứng được tăng thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra , bhikkhave, yvāyaṃ
puggalo lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa na
lābhī adhipaññādhammavipassanāya, tena, bhikkhave, puggalena yvāyaṃ
puggalo lābhī adhipaññādhammavipassanāya so upasaṅkamitvā evamassa
vacanīyo – ‘kathaṃ nu kho, āvuso, saṅkhārā daṭṭhabbā? Kathaṃ
saṅkhārā sammasitabbā? Kathaṃ saṅkhārā vipassitabbā’
[passitabbā (ka.)] ti?
|
2. Tại đây, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được nội tâm
chỉ... (xem 93, 2). Sau khi đi đến hạng người chứng được tăng
thượng tuệ pháp quán, người này cần phải nói như sau: "Thưa Hiền
giả, các hành cần phải thấy thế nào, các hành cần phải biết thế nào,
các hành cần phải quán thế nào?".
|
Tassa so yathādiṭṭhaṃ yathāviditaṃ byākaroti –
‘evaṃ kho, āvuso, saṅkhārā daṭṭhabbā, evaṃ saṅkhārā sammasitabbā,
evaṃ saṅkhārā vipassitabbā’ti.
|
Người ấy trả lời cho vị này: "Như đă được thấy, như đă được biết,
như vậy, này Hiền giả, các hành cần phải được thấy; như vậy, các
hành cần phải được biết; như vậy, các hành cần phải quán".
|
So aparena samayena lābhī ceva hoti ajjhattaṃ
cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
|
Vị này sau một thời gian, chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng
thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo lābhī
adhipaññādhammavipassanāya na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa, tena,
bhikkhave, puggalena yvāyaṃ puggalo lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa
so upasaṅkamitvā evamassa vacanīyo – ‘kathaṃ nu kho, āvuso, cittaṃ
saṇṭhapetabbaṃ? Kathaṃ cittaṃ sannisādetabbaṃ
? Kathaṃ cittaṃ ekodi kātabbaṃ? Kathaṃ cittaṃ samādahātabba’nti?
|
3. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được tăng
thượng tuệ pháp quán, không chứng được nội tâm chỉ. Người này sau
khi đi đến hạng người chứng được nội tâm chỉ này, cần phải nói như
sau: "Thưa Hiền giả, tâm cần phải an lập thế nào? Tâm cần phải an
trú thế nào. Tâm cần phải nhứt tâm thế nào? Tâm cần phải định tĩnh
thế nào?
|
Tassa so yathādiṭṭhaṃ yathāviditaṃ byākaroti –
‘evaṃ kho, āvuso, cittaṃ saṇṭhapetabbaṃ, evaṃ cittaṃ
sannisādetabbaṃ, evaṃ cittaṃ ekodi kātabbaṃ
[ekodi kattabbaṃ (pī.)], evaṃ cittaṃ samādahātabba’nti.
|
Người ấy trả lời cho vị này: "Như đă được thấy, như đă được biết,
như vậy, thưa Hiền giả, tâm cần phải an lập; như vậy, tâm cần phải
an trú; như vậy, tâm cần phải nhứt tâm; như vậy, tâm cần phải định
tĩnh."
|
So aparena samaye lābhī ceva hoti
adhipaññādhammavipassanāya lābhī ca ajjhattaṃ cetosamathassa.
|
Vị ấy sau một thời gian, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán,
chứng được nội tâm chỉ.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo na ceva lābhī ajjhattaṃ
cetosamathassa na ca lābhī adhipaññādhammavipassanāya, tena,
bhikkhave, puggalena yvāyaṃ puggalo lābhī ceva ajjhattaṃ
cetosamathassa lābhī ca
adhipaññādhammavipassanāya so upasaṅkamitvā evamassa vacanīyo –
‘kathaṃ nu kho, āvuso, cittaṃ saṇṭhapetabbaṃ? Kathaṃ cittaṃ
sannisādetabbaṃ? Kathaṃ cittaṃ ekodi kātabbaṃ? Kathaṃ cittaṃ
samādahātabbaṃ? Kathaṃ saṅkhārā daṭṭhabbā? Kathaṃ saṅkhārā
sammasitabbā? Kathaṃ saṅkhārā vipassitabbā’ti?
|
4. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này không chứng được nội
tâm chỉ, không chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Người này, này
các Tỷ-kheo, sau khi đi đến hạng người chứng nội tâm chỉ, chứng được
tăng thượng tuệ pháp quán, người này cần phải nói như sau: "Thưa
Hiền giả, tâm cần phải an lập thế nào? Tâm cần phải an trú thế nào?
Tâm cần phải nhứt tâm thế nào? Tâm cần phải định tĩnh thế nào? Các
hành cần phải thấy thế nào? Các hành cần phải biết thế nào? Các hành
cần phải quán thế nào?"
|
Tassa so yathādiṭṭhaṃ yathāviditaṃ byākaroti –
‘evaṃ kho, āvuso, cittaṃ saṇṭhapetabbaṃ, evaṃ cittaṃ
sannisādetabbaṃ, evaṃ cittaṃ ekodi kātabbaṃ, evaṃ cittaṃ
samādahātabbaṃ, evaṃ saṅkhārā daṭṭhabbā, evaṃ saṅkhārā sammasitabbā,
evaṃ saṅkhārā vipassitabbā’ti.
|
Người ấy trả lời cho vị này: "Như đă được thấy, như đă được biết,
như vậy, này Hiền giả, tâm cần phải an lập; như vậy, tâm cần phải an
trú. Như vậy, tâm cần phải nhứt tâm; như vậy, tâm cần phải định
tĩnh; như vậy, các hành cần phải thấy; như vậy, các hành cần phải
biết; như vậy, các hành cần phải quán".
|
So aparena samayena lābhī
ceva hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca
adhipaññādhammavipassanāya.
|
Vị ấy, sau một thời gian chứng được nội tâm chỉ, chứng được tăng
thượng tuệ pháp quán.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo lābhī ceva
hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī adhipaññādhammavipassanāya
, tena, bhikkhave, puggalena tesu ceva
kusalesu dhammesu patiṭṭhāya uttari āsavānaṃ khayāya yogo karaṇīyo.
|
5. Tại đấy, này các Tỷ-kheo, hạng người này chứng được nội tâm
chỉ, chứng được tăng thượng tuệ pháp quán. Vị này, này các Tỷ-kheo,
sau khi an trú trong các thiện pháp, cần phải tu tập chú tâm vào sự
đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Catutthaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người này có mặt hiện hữu ở đời.
|
5. Chavālātasuttaṃ
|
5. Chavālātasuttavaṇṇanā
|
(V) (95) Que Lửa
|
95.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
95. Pañcame
chavālātanti susāne alātaṃ.
Majjhegūthagatanti
majjhaṭṭhāne gūthamakkhitaṃ. Neva gāme kaṭṭhatthaṃ
pharatīti kūṭagopānasithambhasopānādīnaṃ atthāya
anupaneyyatāya gāme na kaṭṭhatthaṃ sādheti, khettakuṭipādaṃ vā
mañcapādaṃ vā kātuṃ anupaneyyatāya na araññe kaṭṭhatthaṃ sādheti.
Dvīsu koṭīsu gayhamānaṃ hatthaṃ ḍahati, majjhe gayhamānaṃ gūthena
makkheti. Tathūpamanti taṃsarikkhakaṃ.
Abhikkantataroti sundarataro.
Paṇītataroti uttamataro.
Gavā khīranti gāvito khīraṃ. Khīramhā dadhītiādīsu
paraṃ paraṃ purimato purimato aggaṃ, sappimaṇḍo pana tesu sabbesupi
aggameva . Aggotiādīsu
guṇehi aggo ceva seṭṭho ca pamukho ca uttamo ca pavaro cāti
veditabbo. Chavālātūpamāya na dussīlo puggalo kathito, appassuto
pana vissaṭṭhakammanto goṇasadiso puggalo kathitoti veditabbo.
Chaṭṭhe sabbaṃ uttānatthameva.
|
1. - Này các
Tỷ-kheo, có bốn hạng người có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Nevattahitāya paṭipanno no parahitāya, parahitāya
paṭipanno no attahitāya, attahitāya paṭipanno no parahitāya,
attahitāya ceva [attahitāya ca (sī. syā. kaṃ.
pī.)] paṭipanno parahitāya ca.
|
Không hướng đến lợi ḿnh, lợi người; hướng đến lợi người, không
lợi ḿnh; hướng đến lợi ḿnh, không lợi người; hướng đến lợi ḿnh và
lợi người.
|
‘‘Seyyathāpi , bhikkhave,
chavālātaṃ ubhato padittaṃ [ādittaṃ (ka.)],
majjhe gūthagataṃ, neva gāme kaṭṭhatthaṃ pharati na araññe ( )
[(kaṭṭhatthaṃ pharati) katthaci];
tathūpamāhaṃ , bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi
yvāyaṃ puggalo nevattahitāya paṭipanno no parahitāya.
|
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, một que lửa lấy từ đống lửa thiêu
xác, hai đầu đều cháy đỏ, ở giữa được trét với phân, không có tác
dụng là đồ chụm lửa ở làng, hay ở rừng. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố
rằng người này giống như ví dụ ấy, tức là người không hướng đến lợi
ḿnh và lợi người.
|
‘‘Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo parahitāya
paṭipanno no attahitāya, ayaṃ imesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ
abhikkantataro ca paṇītataro ca.
|
3. Tại đây, này các Tỷ-kheo, hạng người này hướng đến lợi người,
không lợi ḿnh. Người này so với hạng người kia, vi diệu hơn, thù
thắng hơn.
|
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo attahitāya
paṭipanno no parahitāya, ayaṃ imesaṃ tiṇṇaṃ puggalānaṃ
abhikkantataro ca paṇītataro ca.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, hạng người này hướng đến lợi ḿnh, không
lợi người. Hạng người này so với hai hạng người kia, vi diệu hơn thù
thắng hơn.
|
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo attahitāya ceva
paṭipanno parahitāya ca, ayaṃ imesaṃ catunnaṃ puggalānaṃ aggo ca
seṭṭho ca pāmokkho [mokkho (pī.) saṃ. ni.
3.662-663; a. ni. 5.181] ca uttamo ca pavaro ca.
|
Tại đây, này các Tỷ-kheo, hạng người này hướng đến lợi ḿnh và
lợi người, hạng người này so với ba hạng người trên, là tối thượng,
tối thắng, thượng thủ, vô thượng và cực thắng.
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ, khīramhā
dadhi, dadhimhā navanītaṃ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo,
sappimaṇḍo [sappimhā sappimaṇḍo (ka.)]
tattha [tatra (saṃ. ni. 3.662-662)]
aggamakkhāyati;
|
4. Ví như, này các Tỷ-kheo, từ ḅ có sữa, từ sữa có lạc, từ lạc
có sanh tô, từ sanh tô có thục tô, từ thục tô có đề hồ và đây gọi là
tối thượng.
|
evamevaṃ kho, bhikkhave, yvāyaṃ puggalo
attahitāya ceva paṭipanno parahitāya ca, ayaṃ imesaṃ catunnaṃ
puggalānaṃ aggo ca seṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, hạng người này hướng đến lợi ḿnh và
lợi người, hạng người này so với ba hạng người trên là tối thượng,
tối thắng, thượng thủ, vô thượng và cực thắng.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Pañcamaṃ.
|
Bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
6. Rāgavinayasuttaṃ
|
|
(VI) (96) Lợi Ḿnh (1)
|
96.
‘‘Cattārome , bhikkhave, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Attahitāya paṭipanno no parahitāya, parahitāya
paṭipanno no attahitāya, nevattahitāya paṭipanno no parahitāya,
attahitāya ceva paṭipanno parahitāya ca.
|
Hạng người hướng đến lợi ḿnh, không lợi người; hạng người hướng
đến lợi người, không lợi ḿnh; hạng người không hướng đến lợi ḿnh,
không hướng đến lợi người; hạng người hướng đến lợi ḿnh và lợi
người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya
paṭipanno hoti no parahitāya?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh,
không lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo
attanā rāgavinayāya paṭipanno hoti, no paraṃ rāgavinayāya
samādapeti; attanā dosavinayāya paṭipanno hoti, no paraṃ
dosavinayāya samādapeti; attanā mohavinayāya
paṭipanno hoti, no paraṃ mohavinayāya samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hướng đến nhiếp phục tham
cho ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục tham, hướng đến nhiếp
phục sân cho ḿnh... nhiếp phục si cho ḿnh, không khích lệ người
khác nhiếp phục si.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya paṭipanno
hoti, no parahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh, không
lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo parahitāya
paṭipanno hoti, no attahitāya?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi người,
không lợi ḿnh?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā na
rāgavinayāya paṭipanno hoti, paraṃ rāgavinayāya samādapeti; attanā
na dosavinayāya paṭipanno hoti, paraṃ dosavinayāya samādapeti;
attanā na mohavinayāya paṭipanno hoti, paraṃ mohavinayāya
samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không hướng đến nhiếp phục
tham cho tự ḿnh, khích lệ nhiếp phục tham cho người, không hướng
đến nhiếp phục sân cho tự ḿnh... không hướng đến nhiếp phục si cho
tự ḿnh, khích lệ nhiếp phục si cho người.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo parahitāya paṭipanno
hoti, no attahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi người,
không lợi ḿnh.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo nevattahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không hướng đến lợi
ḿnh, không hướng đến lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā na
rāgavinayāya paṭipanno hoti, no paraṃ rāgavinayāya samādapeti;
attanā na dosavinayāya paṭipanno hoti, no paraṃ dosavinayāya
samādapeti; attanā na mohavinayāya paṭipanno hoti, no paraṃ
mohavinayāya samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không hướng đến nhiếp phục
tham cho tự ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục tham, không
nhiếp phục sân cho tự ḿnh, không khích lệ người khác nhiếp phục
sân... không nhiếp phục si cho tự ḿnh, không khích lệ người khác
nhiếp phục si.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo nevattahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không hướng đến lợi ḿnh,
không hướng đến lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva
paṭipanno hoti parahitāya ca?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh
và lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā ca
rāgavinayāya paṭipanno hoti, parañca rāgavinayāya samādapeti; attanā
ca dosavinayāya paṭipanno hoti, parañca dosavinayāya samādapeti;
attanā ca mohavinayāya paṭipanno hoti, parañca
mohavinayāya samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hướng đến nhiếp phục tham
cho tự ḿnh, và khích lệ người khác nhiếp phục tham, hướng đến nhiếp
phục sân cho tự ḿnh... hướng đến nhiếp phục si cho tự ḿnh và khích
lệ người khác nhiếp phục si.
|
Evaṃ kho, bhikkhave ,
puggalo attahitāya ceva paṭipanno hoti parahitāya ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ích cho
ḿnh và cho người.
|
Ime kho, bhikkhave,
cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
7. Khippanisantisuttaṃ
|
7. Khippanisantisuttavaṇṇanā
|
(VII) (97) Lợi Ích Cho Ḿnh (2)
|
97. ‘‘Cattārome,
bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
Attahitāya paṭipanno no parahitāya, parahitāya paṭipanno no
attahitāya, nevattahitāya paṭipanno no parahitāya, attahitāya ceva
paṭipanno parahitāya ca.
|
97. Sattame
khippanisantīti khippanisāmano sīghaṃ
jānituṃ samattho. Sutānañca dhammānanti
sutappaguṇānaṃ tantidhammānaṃ. Atthūpaparikkhīti
atthaṃ upaparikkhako. Atthamaññāya dhammamaññāyāti
aṭṭhakathañca pāḷiñca jānitvā.
Dhammānudhammappaṭipanno hotīti navalokuttaradhammānaṃ
anurūpadhammabhūtaṃ sasīlakaṃ
pubbabhāgappaṭipadaṃ paṭipanno hoti. No ca
kalyāṇavācoti na sundaravacano. Na
kalyāṇavākkaraṇoti na sundaravacanaghoso hoti.
Poriyātiādīhi saddhiṃ no-kāro
yojetabboyeva. Guṇaparipuṇṇāya apalibuddhāya adosāya
agaḷitapadabyañjanāya atthaṃ viññāpetuṃ samatthāya vācāya
samannāgato na hotīti attho. Iminā upāyena sabbattha attho
veditabbo.
|
1. (Như kinh (96), đoạn đầu)
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya?
|
2. - Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi
ḿnh, không lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo khippanisantī ca
hoti kusalesu dhammesu, sutānañca dhammānaṃ dhārakajātiko
[dhāraṇajātiko (ka.)] hoti, dhātānañca
[dhatānañca (sī. syā. kaṃ. pī.)] dhammānaṃ
atthūpaparikkhī hoti atthamaññāya dhammamaññāya,
dhammānudhammappaṭipanno hoti; no ca kalyāṇavāco hoti
kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya
atthassa viññāpaniyā, no ca sandassako hoti samādapako
[samādāpako (?)] samuttejako sampahaṃsako
sabrahmacārīnaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người, mau mắn nhận xét trong các
thiện pháp, thọ tŕ các pháp đă được nghe, suy tư ư nghĩa các pháp
đă được thọ tŕ, sau khi hiểu nghĩa, hiểu pháp, thực hành pháp, tùy
pháp; nhưng không phải là người thiện ngôn, khéo nói, dùng những lời
tao nhă, phát âm chính xác, rơ ràng, khiến cho nghĩa lư được minh
bạch; không phải là người thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi,
làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya paṭipanno
hoti, no parahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh, không
có lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo parahitāya
paṭipanno hoti, no attahitāya?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi người,
không có lợi ḿnh?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo na heva kho
khippanisantī hoti kusalesu dhammesu, no ca sutānaṃ dhammānaṃ
dhārakajātiko hoti, no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhī hoti,
no ca atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno
hoti; kalyāṇavāco ca hoti kalyāṇavākkaraṇo
poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa
viññāpaniyā, sandassako ca hoti samādapako samuttejako sampahaṃsako
sabrahmacārīnaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không mau mắn nhận xét
trong các thiện pháp, không thọ tŕ các pháp đă được nghe, không suy
tư ư nghĩa các pháp đă được thọ tŕ, không có sau khi hiểu nghĩa,
hiểu pháp, thực hành pháp tùy pháp; là người thiện ngôn, khéo nói,
dùng những lời tao nhă, phát âm chính xác rơ ràng, khiến cho nghĩa
lư được minh bạch; là người thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn
khởi, làm cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo parahitāya paṭipanno
hoti, no attahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi người,
không có lợi ḿnh.
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo nevattahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người, không hướng đến lợi
ḿnh và lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo na heva kho
khippanisantī hoti kusalesu dhammesu, no ca sutānaṃ dhammānaṃ
dhārakajātiko hoti, no ca dhātānaṃ dhammānaṃ atthūpaparikkhī hoti,
no ca atthamaññāya dhammamaññāya
dhammānudhammappaṭipanno hoti; no ca kalyāṇavāco hoti
kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya
atthassa viññāpaniyā, no ca sandassako hoti samādapako samuttejako
sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không có mau mắn nhận xét
trong các thiện pháp... không có sau khi hiểu nghĩa, hiểu pháp, thực
hành pháp, tùy pháp; không phải là người thiện ngôn, khéo nói... làm
cho hoan hỷ các vị đồng Phạm hạnh.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo nevattahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya.
|
Như vậy này các Tỷ-kheo, là hạng người không hướng đến lợi ḿnh
và lợi người.
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo attahitāya ceva paṭipanno hoti parahitāya ca?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh
và lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo khippanisantī ca
hoti kusalesu dhammesu, sutānañca dhammānaṃ dhārakajātiko hoti,
dhātānañca dhammānaṃ atthūpaparikkhī hoti atthamaññāya
dhammamaññāya, dhammānudhammappaṭipanno hoti; kalyāṇavāco ca hoti
kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya
atthassa viññāpaniyā, sandassako ca hoti samādapako samuttejako
sampahaṃsako sabrahmacārīnaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người mau mắn nhận xét trong các
thiện pháp... sau khi hiểu nghĩa, hiểu pháp, thực hành pháp, tùy
pháp. Là người thiện ngôn, khéo nói... làm cho hoan hỷ các vị đồng
Phạm hạnh.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva
paṭipanno hoti parahitāya ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh và lợi
người.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người có mặt, hiện hữu ở đời.
|
8. Attahitasuttaṃ
|
8. Attahitasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (98) Lợi Ḿnh(3)
|
98. ‘‘Cattārome,
bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
98-99. Aṭṭhamaṃ
puggalajjhāsayavasenāpi dasabalassa
desanāñāṇavilāsenāpi kathitaṃ, navamaṃ pañcaveravasena.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người có mặt, hiện hữu ở đời. Thế
nào là bốn?
|
Attahitāya paṭipanno no parahitāya, parahitāya
paṭipanno no attahitāya, nevattahitāya paṭipanno no parahitāya,
attahitāya ceva paṭipanno parahitāya ca
|
Hướng đến lợi ḿnh, không lợi người; hướng đến lợi người, không
lợi ḿnh; không hướng đến lợi ḿnh, lợi người; hướng đến lợi ḿnh,
lợi người.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
9. Sikkhāpadasuttaṃ
|
(IX) (99) Những Học Pháp
|
99.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn?
|
Attahitāya paṭipanno no
parahitāya, parahitāya paṭipanno no attahitāya, nevattahitāya
paṭipanno no parahitāya, attahitāya ceva paṭipanno parahitāya ca.
|
Hướng đến lợi ḿnh, không lợi người; hướng đến lợi người, không
lợi ḿnh; không hướng đến lợi ḿnh, lợi người; hướng đến lợi ḿnh,
lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh,
không lợi người?
|
Idha, bhikkhave , ekacco
puggalo attanā pāṇātipātā paṭivirato hoti, no paraṃ pāṇātipātā
veramaṇiyā samādapeti; attanā adinnādānā paṭivirato hoti, no paraṃ
adinnādānā veramaṇiyā samādapeti; attanā kāmesumicchācārā paṭivirato
hoti, no paraṃ kāmesumicchācārā veramaṇiyā samādapeti
; attanā musāvādā paṭivirato hoti, no paraṃ
musāvādā veramaṇiyā samādapeti; attanā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā
paṭivirato hoti, no paraṃ surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā
samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự ḿnh từ bỏ sát sanh,
không khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự ḿnh từ bỏ lấy của
không cho, không khích lệ người khác từ bỏ lấy của không cho; tự
ḿnh từ bỏ tà hạnh trong các dục, không khích lệ người khác từ bỏ tà
hạnh trong các dục;... tự ḿnh từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu;
nhưng không khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
|
Evaṃ kho, bhikkhave ,
puggalo attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh, không
lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo parahitāya
paṭipanno hoti, no attahitāya?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi người,
không lợi ḿnh?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā pāṇātipātā
appaṭivirato hoti, paraṃ pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti; attanā
adinnādānā appaṭivirato hoti, paraṃ adinnādānā veramaṇiyā
samādapeti; attanā kāmesumicchācārā appaṭivirato hoti, paraṃ
kāmesumicchācārā veramaṇiyā samādapeti; attanā musāvādā appaṭivirato
hoti, paraṃ musāvādā veramaṇiyā samādapeti; attanā
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭivirato hoti, paraṃ
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự ḿnh không từ bỏ sát
sanh, khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự ḿnh không từ bỏ lấy
của không cho;... tự ḿnh không bỏ tà hạnh trong các dục;... tự ḿnh
không từ bỏ nói láo... tự ḿnh không từ bỏ đắm say rượu men, rượu
nấu; khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo parahitāya paṭipanno
hoti, no attahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi người,
không lợi ḿnh.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo nevattahitāya
paṭipanno hoti no parahitāya?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không hướng đến lợi
ḿnh, lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā pāṇātipātā
appaṭivirato hoti, no paraṃ pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti…pe…
attanā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭivirato hoti, no paraṃ
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇiyā samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự ḿnh không từ bỏ sát
sanh, không khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự ḿnh không từ bỏ
lấy của không cho;... tự ḿnh không từ bỏ tà hạnh trong các dục;...
tự ḿnh không từ bỏ nói láo... tự ḿnh không từ bỏ đắm say rượu men,
rượu nấu; không khích lệ người khác từ bỏ đắm say rượu men, rượu
nấu.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo nevattahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không hướng đến lợi ḿnh,
lợi người.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva
paṭipanno hoti parahitāya ca?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người hướng đến lợi ḿnh,
lợi người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo attanā ca
pāṇātipātā paṭivirato hoti, parañca pāṇātipātā veramaṇiyā
samādapeti…pe… attanā ca surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato
hoti, parañca surāmerayamajjapamādaṭṭhānā
veramaṇiyā samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người tự ḿnh từ bỏ sát sanh,
khích lệ người khác từ bỏ sát sanh; tự ḿnh từ bỏ lấy của không
cho... tự ḿnh từ bỏ tà hạnh trong các dục... tự ḿnh từ bỏ nói
láo... tự ḿnh từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, khích lệ người khác
từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo attahitāya ceva
paṭipanno hoti parahitāya ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người hướng đến lợi ḿnh và lợi
người.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
10. Potaliyasuttaṃ
|
10. Potaliyasuttavaṇṇanā
|
(X) (100) Potaliya
|
100. Atha
kho potaliyo paribbājako yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavatā saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho potaliyaṃ paribbājakaṃ
bhagavā etadavoca –
|
100. Dasame
kālenāti yuttappattakālena.
Khamatīti ruccati.
Yadidaṃ tattha tattha kālaññutāti yā esā tattha tattha kālaṃ
jānanā. Taṃ taṃ kālaṃ ñatvā hi avaṇṇārahassa avaṇṇakathanaṃ
vaṇṇārahassa ca vaṇṇakathanaṃ paṇḍitānaṃ pakatīti dasseti.
Asuravaggo pañcamo.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ
|
1. Rồi du sĩ Potaliya đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với
Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào
đón hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với du sĩ
Potaliya đang ngồi một bên:
|
‘‘Cattārome, potaliya, puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
2. - Này Potaliya, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn?
|
Idha, potaliya, ekacco puggalo
[pu. pa. 165] avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena, no ca kho vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena. Idha pana, potaliya, ekacco puggalo vaṇṇārahassa
vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena, no ca kho avaṇṇārahassa
avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena. Idha pana, potaliya,
ekacco puggalo neva avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena, no ca vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena. Idha pana, potaliya, ekacco puggalo avaṇṇārahassa ca
avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena, vaṇṇārahassa ca vaṇṇaṃ
bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
|
Ở đây, này Potaliya, có hạng người nói lời không tán thán đối với
người không đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng
thời; không nói lời tán thán đối với hạng người đáng được tán thán,
đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời. Ở đây, này Potaliya, có hạng
người nói lên lời tán thán hạng người đáng được tán thán, đúng sự
kiện, đúng sự thật, đúng thời; không nói lời không tán thán đối với
hạng người không đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật,
đúng thời. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không nói lời không
tán thán đối với hạng người không đáng được tán thán, đúng sự kiện,
đúng sự thật, đúng thời; không nói lời tán thán đối với hạng người
đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời. Ở đây,
này Potaliya, có hạng người nói lời không tán thán đối với hạng
người không đáng tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời; và
nói lời tán thán đối với hạng người đáng được tán thán, đúng sự
kiện, đúng sự thật, đúng thời.
|
Ime kho, potaliya, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Imesaṃ kho, potaliya, catunnaṃ puggalānaṃ
katamo te puggalo khamati abhikkantataro ca paṇītataro cā’’ti?
|
3. Này Potaliya, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
Này Potaliya, trong bốn hạng người này hạng người nào Ông chấp nhận
là vi diệu hơn, thù thắng hơn?
|
‘‘Cattārome, bho gotama, puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
- Thưa Tôn giả Gotama, có bốn hạng người này, có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bho
gotama, ekacco puggalo avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena, no ca kho vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ
tacchaṃ kālena
|
Ở đây, thưa Tôn giả Gotama, có hạng người nói lời không tán thán
đối với hạng người không đáng được tán thán... không nói lời tán
thán đối với người xứng đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự
thật, đúng thời.
|
Idha pana, bho gotama, ekacco puggalo
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena, no ca kho
avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
|
Ở đây, thưa Tôn giả Gotama, có hạng người nói lời tán thán đối
với hạng người đáng được tán thán... không nói lời không tán thán
đối với hạng người không đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự
thật, đúng thời.
|
Idha pana, bho gotama, ekacco puggalo neva
avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena, no ca
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
|
Ở đây, thưa Tôn giả Gotama, có hạng người không nói lời không tán
thán đối với hạng người không đáng được tán thán... không nói lời
tán thán đối với hạng người được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự
thật, đúng thời.
|
Idha pana, bho gotama,
ekacco puggalo avaṇṇārahassa ca avaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ
kālena, vaṇṇārahassa ca vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
|
Ở đây, thưa Tôn giả Gotama, có hạng người nói lời không tán thán
đối với hạng người không đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự
thật, đúng thời; nói lời tán thán đối với hạng người đáng được tán
thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời.
|
Ime kho, bho gotama, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Imesaṃ, bho gotama,
catunnaṃ puggalānaṃ yvāyaṃ puggalo neva avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ
bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena, no ca
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti bhūtaṃ tacchaṃ kālena; ayaṃ me
puggalo khamati imesaṃ catunnaṃ puggalānaṃ abhikkantataro ca
paṇītataro ca. Taṃ kissa hetu? Abhikkantā
[abhikkantatarā (ka.)] hesā, bho gotama, yadidaṃ upekkhā’’ti.
|
Thưa Tôn giả Gotama, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở
đời. Trong bốn hạng người này, thưa Tôn giả Gotama, hạng người này
không nói lời không tán thán đối với hạng người không đáng được tán
thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời; không nói lời tán thán
đối với hạng người xứng đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự
thật, đúng thời, hạng người này đối với tôi đáng được chấp nhận là
vi diệu hơn, thù thắng hơn trong bốn hạng người trên. V́ cớ sao?
Thưa Tôn giả Gotama, thật là vi diệu tức là xả này.
|
‘‘Cattārome, potaliya, puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro…pe… ime kho, potaliya, cattāro puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Imesaṃ kho, potaliya, catunnaṃ
puggalānaṃ yvāyaṃ puggalo avaṇṇārahassa ca avaṇṇaṃ bhāsitā hoti
bhūtaṃ tacchaṃ kālena, vaṇṇārahassa ca vaṇṇaṃ bhāsitā hoti
bhūtaṃ tacchaṃ kālena; ayaṃ imesaṃ catunnaṃ
puggalānaṃ abhikkantataro ca paṇītataro ca. Taṃ kissa hetu?
Abhikkantā hesā, potaliya, yadidaṃ tattha tattha kālaññutā’’ti.
|
4. - Này Potaliya, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn?... Này Potaliya, có bốn hạng người này... ở trong
đời. Này Potaliya, trong bốn hạng người này, này Potaliya, hạng
người này, nói lời không tán thán đối với hạng người không đáng được
tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật, đúng thời; nói lời tán thán
đối với hạng người đáng được tán thán, đúng sự kiện, đúng sự thật,
đúng thời, hạng người này vi hơn, thù thắng hơn, đối với bốn hạng
người trên. V́ cớ sao? Này Potaliya, thật là vi diệu, tức là tại
đây, tại đây rơ biết đúng thời.
|
‘‘Cattārome, bho gotama, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro…pe… ime kho, bho gotama,
cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Imesaṃ, bho gotama,
catunnaṃ puggalānaṃ yvāyaṃ puggalo avaṇṇārahassa ca avaṇṇaṃ bhāsitā
bhūtaṃ tacchaṃ kālena, vaṇṇārahassa ca vaṇṇaṃ bhāsitā bhūtaṃ tacchaṃ
kālena; ayaṃ me puggalo khamati imesaṃ catunnaṃ puggalānaṃ
abhikkantataro ca paṇītataro ca. Taṃ kissa hetu? Abhikkantā hesā,
bho gotama, yadidaṃ tattha tattha kālaññutā.
|
5.
- Thưa Tôn giả Gotama, có bốn hạng người... hiện hữu ở đời. Thế nào
là bốn?... Thưa Tôn giả Gotama, có bốn hạng người này có mặt, hiện
hữu ở đời. Trong bốn hạng người này, thưa Tôn giả Gotama, hạng người
nói lời không tán thán đối với hạng người không đáng tán thán... nói
lời tán thán đối với hạng người đáng được tán thán, đúng sự kiện,
đúng sự thật, đúng thời; hạng người này, tôi chấp nhận là vi diệu
hơn, thù thắng hơn bốn hạng người trên. V́ cớ sao? Thưa Tôn giả
Gotama, thật là vi diệu tức là tại đây, tại đây rơ biết đúng thời.
|
.
‘‘Abhikkantaṃ, bho gotama, abhikkantaṃ, bho gotama!
Seyyathāpi, bho gotama, nikkujjitaṃ vā ukkujjeyya, paṭicchannaṃ vā
vivareyya, mūḷhassa vā maggaṃ ācikkheyya, andhakāre vā telapajjotaṃ
dhāreyya – cakkhumanto rūpāni dakkhantīti, evamevaṃ bhotā gotamena
anekapariyāyena dhammo pakāsito . Esāhaṃ
bhavantaṃ gotamaṃ saraṇaṃ gacchāmi dhammañca bhikkhusaṅghañca.
Upāsakaṃ maṃ bhavaṃ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ
gata’’nti. Dasamaṃ.
Asuravaggo pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Asuro tayo samādhī, chavālātena pañcamaṃ;
Rāgo nisanti attahitaṃ, sikkhā potaliyena cāti.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ samattaṃ.
|
Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama! Thật hy hữu thay, thưa
Tôn giả Gotama! Thưa Tôn giả Gotama, như người dựng đứng lại những
ǵ bị quăng ngă xuống... để cho người có mắt có thể thấy sắc. Cũng
vậy, pháp được Tôn giả Gotama tuyên thuyết với nhiều pháp môn. Con
nay xin quy y Tôn giả Gotama... từ nay cho đến trọn đời, con xin quy
ngưỡng.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|