ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp
|
CHÁNH KINH PALI |
CHÚ GIẢI PALI |
BẢN DỊCH VIỆT |
(11) 1.
Valāhakavaggo |
(11) 1.
Valāhakavaggo |
|
1.
Paṭhamavalāhakasuttaṃ |
1-2.
Valāhakasuttadvayavaṇṇanā |
(I) (101) Mây Mưa (1) |
101.
Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – |
101-2.
Tatiyapaṇṇāsakassa
paṭhame valāhakāti
meghā. Bhāsitā hoti no kattāti
‘‘idañcidañca karissāmī’’ti kevalaṃ bhāsatiyeva, na karoti.
Kattā hoti no bhāsitāti akathetvāva
‘‘idañcidañca mayā kātuṃ vaṭṭatī’’ti kattā hoti. Evaṃ sabbattha
attho veditabbo. Dutiyaṃ uttānatthameva. |
1. Như vầy tôi nghe: Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi,
tại Jetavana, khu vườn của ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi
các Tỷ-kheo: - Này các Tỷ-kheo. - Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn nói như sau: |
2.- Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
mây mưa này. Thế nào là bốn? |
||
Gajjitā no
vassitā, vassitā no gajjitā, neva gajjitā no vassitā, gajjitā ca
vassitā ca. Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakā. |
Có sấm, không có mưa; có mưa,
không có sấm; không có sấm, cũng không có mưa; có sấm và có mưa. Này
các Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro valāhakūpamā [pu. pa. 157]
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro? |
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ với các loại mây mưa này, có mặt hiện hữu
ở đời. Thế nào là bốn? |
|
Gajjitā no
vassitā, vassitā no gajjitā, neva gajjitā no vassitā, gajjitā ca
vassitā ca. |
Hạng người có sấm, không có mưa;
hạng người có mưa, không có sấm; hạng người không có sấm, không có
mưa; hạng người có sấm và có mưa. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo gajjitā hoti no vassitā? |
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có sấm, không có mưa? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāsitā hoti, no kattā. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
gajjitā hoti, no vassitā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có nói, không có làm. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người
có sấm không có mưa. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây
có sấm, không có mưa ấy, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hạng người này
giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā? |
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có mưa, không có sấm? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo kattā hoti, no bhāsitā. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
vassitā hoti, no gajjitā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có làm, không có nói. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người
có mưa, không có sấm. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako vassitā, no gajjitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave
, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây
chỉ có mưa, không có sấm ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng
người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no
vassitā? |
6. Và này các Tỷ kheo, thế nào là
hạng người không có sấm, cũng không có mưa? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo neva bhāsitā hoti, no kattā. Evaṃ kho, bhikkhave,
puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không có nói, không có làm. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người không có sấm, không có mưa. |
|
Seyyathāpi
so, bhikkhave, valāhako neva gajjitā
[neva gajjitā hoti (ka.)], no vassitā;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây
không có sấm, không có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng
người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca? |
7. Và này các Tỷ kheo, thế nào là
hạng người có sấm và có mưa? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo bhāsitā ca hoti kattā ca. Evaṃ kho, bhikkhave,
puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có nói và có làm. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người có
sấm và có mưa. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako gajjitā ca [gajjitā ca hoti
(ka.)] vassitā ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây
có sấm và có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này
giống như ví dụ ấy. |
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
giống như các loại mây này có mặt, hiện hữu ở đời. |
|
2.
Dutiyavalāhakasuttaṃ |
(II) (102) Mây Mưa (2) |
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
mây mưa này. Thế nào là bốn? |
||
Gajjitā no
vassitā, vassitā no gajjitā, neva gajjitā no vassitā gajjitā ca
vassitā ca. Ime kho, bhikkhave, cattāro valāhakā. |
Có sấm, không có mưa; có mưa,
không có sấm; không có sấm, không có mưa; có sấm và có mưa. Này các
Tỷ-kheo, có bốn loại mây mưa này. |
|
Evamevaṃ
kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ như các loại mây mưa này, có mặt, hiện hữu
ở đời. Thế nào là bốn? |
|
Gajjitā no
vassitā, vassitā no gajjitā, neva gajjitā no vassitā, gajjitā ca
vassitā ca. |
Hạng người có sấm, không có mưa;
hạng người có mưa, không có sấm; hạng người không có sấm, không có
mưa; hạng người có sấm và có mưa. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo gajjitā hoti, no vassitā? |
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có sấm, không có mưa? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. |
Ở
đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thuộc ḷng Pháp, Khế kinh, Ứng
tụng, Kư thuyết, Kệ tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn
sanh, Vị tằng hữu pháp, Quảng thuyết. |
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti
yathābhūtaṃ nappajānāti. |
Vị ấy không như thật quán tri:
"Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt", ... không
như thật quán tri: "Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo gajjitā hoti, no vassitā. Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người có sấm không có mưa. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm,
không có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống
như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā? |
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có mưa, không có sấm? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ na pariyāpuṇāti –
suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ,
abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti
yathābhūtaṃ pajānāti. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không có học thuộc ḷng Pháp, như Khế kinh, ứng tụng, ...
Quảng thuyết. Vị ấy như thật quán tri: "Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ
tập", ... "Đây là Khổ diệt", ... như thật quán tri: "Đây là con
Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo vassitā hoti, no gajjitā. Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako vassitā, no gajjitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người có mưa, không có sấm. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây chỉ có
mưa, không có sấm ấy. Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này
giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā? |
5. Và này các Tỷ kheo, thế nào là
hạng người không có sấm và không có mưa? |
|
Idha, bhikkhave, ekacco
puggalo neva dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So
‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không học thuộc ḷng Pháp như Khế kinh... Quảng thuyết. Vị ấy
không như thật quán tri: "Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây
là Khổ diệt",... không như thật quán tri: "Đây là con Đường đưa đến
Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo neva gajjitā hoti, no vassitā. Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako neva gajjitā, no vassitā; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người không có sấm, không có mưa. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây
không có sấm, không có mưa, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người
này giống như ví dụ ấy. |
|
6. Và này các Tỷ kheo, thế nào là
hạng người có sấm và có mưa? |
||
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So
‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người học thuộc ḷng Pháp như Khế kinh... Quảng thuyết. Người ấy như
thật quán tri: "Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ
diệt"... như thật quán tri: "Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo gajjitā ca hoti vassitā ca. Seyyathāpi so,
bhikkhave, valāhako gajjitā ca vassitā ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người có sấm và có mưa. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại mây có sấm và
có mưa ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ
ấy. |
|
Ime
kho, bhikkhave, cattāro valāhakūpamā puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Dutiyaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
giống như các loại mây này có mặt, hiện hữu ở đời. |
|
3.
Kumbhasuttavaṇṇanā |
(III) (103) Cái Ghè |
|
103.
‘‘Cattārome, bhikkhave, kumbhā. Katame cattāro? |
103.
Tatiye kumbhāti ghaṭā.
Tuccho pihitoti rittako pihitamukho. Pūro
vivaṭoti udakapuṇṇo apārutamukho. Sesadvayepi eseva nayo. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
ghè này. Thế nào là bốn? |
Tuccho pihito,
pūro vivaṭo, tuccho vivaṭo, pūro pihito – ime kho, bhikkhave,
cattāro kumbhā. |
Trống và bịt; đầy và mở; trống và
mở; đầy và bịt. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ghè này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave , cattāro kumbhūpamā
[pu. pa. 160] puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, có
bốn hạng người được ví như các loại ghè này có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn? |
|
Tuccho pihito,
pūro vivaṭo, tuccho vivaṭo, pūro pihito. |
Trống và bịt, đầy và mở, trống và
mở, đầy và bịt. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo tuccho hoti pihito? |
3. Và này các Tỳ-kheo, thế nào là
hạng người trống và bịt? |
|
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có thái độ không dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía
trước, ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê,
b́nh bát và y, |
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. |
Vị ấy như thật quán tri: "Đây là
Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt"... không như thật
quán tri:"Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo tuccho hoti pihito .
Seyyathāpi so, bhikkhave, kumbho tuccho pihito; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người trống và bịt. Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè trống và bịt
ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy. |
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người đầy và mở? |
||
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ
ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có thái độ dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía trước,
ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, b́nh bát
và y, |
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. |
Vị ấy không như thật quán tri:
"Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt"... như thật
quán tri: "Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo pūro hoti vivaṭo. Seyyathāpi so, bhikkhave,
kumbho pūro vivaṭo; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người đầy và mở. Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè đầy và mở ấy, Ta
nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo tuccho hoti vivaṭo? |
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người trống và mở? |
|
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ
ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không có thái độ dễ thương, khi đi tới đi lui, khi ngó phía
trước, ngó hai bên, khi co tay duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê,
b́nh bát và y, |
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. |
Vị ấy không như thật quán tri:
"Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt"... không
như thật quán tri: "Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo tuccho hoti vivaṭo. Seyyathāpi so, bhikkhave,
kumbho tuccho vivaṭo; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người trống và mở, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như
ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo pūro hoti pihito? |
6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người đầy và bịt? |
|
Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có thái độ dễ thương, khi đi tới, đi lui, khi ngó phía trước,
ngó hai bên, khi co tay, duỗi tay, khi mang áo tăng-già-lê, mang y
bát, |
|
So ‘idaṃ
dukkha’ntntti yathābhūtaṃ pajānāti…pe…
‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti
yathābhūtaṃ pajānāti. |
vị ấy như thật quán tri: "Đây là
Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt"... như thật quán
tri: "Đây là con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo pūro hoti pihito. Seyyathāpi
so, bhikkhave, kumbho pūro pihito; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người đầy và bịt. Ví như, này các Tỷ-kheo, các ghè đầy và bịt ấy, Ta
nói rằng, này các Tỷ-kheo, người này giống như ví dụ ấy. |
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro kumbhūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’nti. Tatiyaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, bốn hạng người
giống như các loại ghè này có mặt, hiện hữu ở đời. |
|
4.
Udakarahadasuttavaṇṇanā |
(IV) (104) Hồ Nước (1) |
|
104.
‘‘Cattārome, bhikkhave, udakarahadā. Katame cattāro? |
104.
Catutthe uttāno gambhīrobhāsotiādīsu
purāṇapaṇṇarasasambhinnavaṇṇo kāḷaudako
gambhīrobhāso nāma, acchavippasannamaṇivaṇṇaudako
uttānobhāso nāma. |
- Này các Tỷ-kheo, có bốn loại hồ
nước này. Thế nào là bốn? |
Uttāno
gambhīrobhāso, gambhīro uttānobhāso, uttāno uttānobhāso, gambhīro
gambhīrobhāso – ime kho, bhikkhave, cattāro udakarahadā. |
Cạn nhưng thấy sâu, sâu nhưng thấy
cạn, cạn và thấy cạn, sâu và thấy sâu. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
hồ nước này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro udakarahadūpamā [pu. pa. 161]
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro? |
(V) (105) Các Hồ Nước (2) 1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
hồ nước này. Thế nào là bốn? |
|
Uttāno
gambhīrobhāso , gambhīro uttānobhāso, uttāno
uttānobhāso, gambhīro gambhīrobhāso. |
Cạn có vẻ sâu, sâu có vẻ cạn, cạn
có vẻ cạn, sâu có vẻ sâu. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại hồ nước này. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo uttāno hoti gambhīrobhāso? Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
uttāno hoti gambhīrobhāso. Seyyathāpi so, bhikkhave, udakarahado
uttāno gambhīrobhāso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo gambhīro hoti
uttānobhāso? Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti
abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ
saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
gambhīro hoti uttānobhāso. Seyyathāpi so, bhikkhave, udakarahado
gambhīro uttānobhāso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo uttāno hoti uttānobhāso?
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ
paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ
saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ
nappajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo uttāno hoti uttānobhāso.
Seyyathāpi so, bhikkhave, udakarahado uttāno uttānobhāso;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo gambhīro hoti gambhīrobhāso? Idha, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
gambhīro hoti gambhīrobhāso. Seyyathāpi so, bhikkhave, udakarahado
gambhīro gambhīrobhāso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi. Ime kho ,
bhikkhave, cattāro udakarahadūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’nti. Catutthaṃ. |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ với hồ nước này có mặt, hiện hữu ở đời.
Thế nào là bốn? Cạn có vẻ sâu, sâu có vẻ cạn. Cạn có vẻ cạn, sâu có
vẻ sâu. 3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người cạn có vẻ sâu? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có thái độ dễ thương ... (như kinh 103, từ số 3 cho đến số
6). |
|
5. Ambasuttaṃ |
5-6.
Ambasuttavaṇṇanā |
(VI) (106) Các Trái Xoài |
105.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, ambāni. Katamāni cattāri? |
105-6.
Pañcame āmaṃ pakkavaṇṇīti āmakaṃ hutvā
olokentānaṃ pakkasadisaṃ khāyati. Evaṃ sabbapadāni daṭṭhabbāni.
Chaṭṭhaṃ uttānatthameva. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
xoài này. Thế nào là bốn? |
Āmaṃ pakkavaṇṇi
[pakkavaṇṇī (pu. pa. 159)], pakkaṃ āmavaṇṇi
[āmavaṇṇī (sī. syā. kaṃ. pī.)], āmaṃ
āmavaṇṇi, pakkaṃ pakkavaṇṇi – imāni kho, bhikkhave, cattāri ambāni. |
Chưa chín có vẻ chín, chín có vẻ
chưa chín, chưa chín có vẻ chưa chín, chín có vẻ chín, Này các
Tỷ-kheo, có bốn loại xoài này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro ambūpamā [pakkavaṇṇī (pu. pa.
159)] puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ với bốn loại xoài này. Thế nào là bốn ? |
|
Āmo
pakkavaṇṇī, pakko āmavaṇṇī, āmo āmavaṇṇī, pakko pakkavaṇṇī. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo āmo hoti pakkavaṇṇī? Idha ,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ
paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ
saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ
nappajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo āmo hoti
pakkavaṇṇī. Seyyathāpi taṃ, bhikkhave, ambaṃ āmaṃ pakkavaṇṇi;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo pakko hoti āmavaṇṇī? Idha, bhikkhave, ekaccassa
puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo pakko hoti āmavaṇṇī. Seyyathāpi taṃ, bhikkhave,
ambaṃ pakkaṃ āmavaṇṇi; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo āmo hoti āmavaṇṇī? Idha, bhikkhave, ekaccassa
puggalassa na pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ
vilokitaṃ samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
āmo hoti āmavaṇṇī . Seyyathāpi taṃ, bhikkhave,
ambaṃ āmaṃ āmavaṇṇi; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo pakko hoti pakkavaṇṇī? Idha, bhikkhave, ekaccassa
puggalassa pāsādikaṃ hoti abhikkantaṃ paṭikkantaṃ ālokitaṃ vilokitaṃ
samiñjitaṃ pasāritaṃ saṅghāṭipattacīvaradhāraṇaṃ. So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo pakko
hoti pakkavaṇṇī. Seyyathāpi taṃ, bhikkhave, ambaṃ pakkaṃ pakkavaṇṇi;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. Ime kho, bhikkhave,
cattāro ambūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’nti. Pañcamaṃ. |
(như kinh 103, từ số 3 đến số
6) |
|
6.
Dutiyaambasuttaṃ (Chaṭṭhaṃ
uttānatthamevāti aṭṭhakathāyaṃ dassitaṃ, pāḷipotthakesu pana
katthacipi na dissati.) [( ) ‘‘chaṭṭhaṃ
ukkānatthamevā’’ti aṭṭhakathāyaṃ dassitaṃ, pāḷipotthakesu pana
katthacipi na dissati. ‘‘… āmaṃ pakkobhāsaṃ, pakkaṃ
āmobhāsa’’ntiādinā pāṭho bhaveyya] |
|
|
7. Mūsikasuttaṃ |
7.
Mūsikasuttavaṇṇanā |
(VII) (107) Các Loại Chuột |
107.
Sattame yo āvāṭaṃ khaṇati, na ca tattha
vasati, so gādhaṃ kattā no vasitāti
vuccati. Khantātipi pāṭho. Iminā nayena sabbapadāni veditabbāni. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
chuột này. Thế nào là bốn? |
|
Gādhaṃ kattā no
vasitā, vasitā no gādhaṃ kattā, neva gādhaṃ kattā no vasitā, gādhaṃ
kattā ca vasitā ca – imā kho, bhikkhave, catasso mūsikā. |
Đào hang không ở, ở không đào
hang, không đào hang không ở, có đào hang có ở. Này các Tỷ-kheo, có
bốn loại chuột này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro mūsikūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ với các loại chuột này có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn? |
|
Gādhaṃ kattā no
vasitā, vasitā no gādhaṃ kattā, neva gādhaṃ kattā no vasitā, gādhaṃ
kattā ca vasitā ca. |
Đào hang không ở, ở không đào
hang, không đào hang không ở, có đào hang có ở. Này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người này. |
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā hoti no
vasitā? |
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có đào hang, nhưng không ở? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ,
gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thuộc ḷng Pháp như Khế kinh... Quảng thuyết. |
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī
paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. |
Vị ấy không như thật quán tri:
"Đây là Khổ", ..."Đây là Khổ tập", ... "Đây là Khổ diệt" ... "Đây là
con Đường đưa đến Khổ diệt". |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā hoti, no vasitā. Seyyathāpi sā
, bhikkhave, mūsikā gādhaṃ kattā, no vasitā;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người đào hang, nhưng không ở. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại chuột
có đào hang, nhưng không ở ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng
người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo vasitā hoti, no gādhaṃ kattā? |
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có ở, không đào hang? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ na pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ , udānaṃ, itivuttakaṃ,
jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ
pajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo vasitā hoti, no gādhaṃ kattā.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā vasitā hoti, no gādhaṃ kattā;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ, puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo neva gādhaṃ kattā hoti no vasitā? Idha,
bhikkhave, ekacco puggalo dhammaṃ na pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ nappajānāti…pe… ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ nappajānāti. Evaṃ kho,
bhikkhave , puggalo neva gādhaṃ kattā hoti, no
vasitā. Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā neva gādhaṃ kattā hoti, no
vasitā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. ‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā ca hoti vasitā ca? Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ,
geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ,
abbhutadhammaṃ, vedallaṃ. So ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ
pajānāti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo gādhaṃ kattā ca hoti vasitā
ca. Seyyathāpi sā, bhikkhave, mūsikā gādhaṃ kattā ca hoti vasitā ca;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. Ime kho, bhikkhave,
cattāro mūsikūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Sattamaṃ. |
(xem như kinh 102). |
|
8. Balībaddasuttaṃ |
8.
Balībaddasuttavaṇṇanā |
(VIII) (108) Các Loại Ḅ Đực |
108.
‘‘Cattārome, bhikkhave, balībaddā [balivaddā (sī.
syā. kaṃ. pī.), balibaddhā (ka.) pu. pa. 162]. Katame
cattāro? |
108.
Aṭṭhame yo attano gogaṇaṃ maddati, na
paragogaṇaṃ, ayaṃ sagavacaṇḍo no paragavacaṇḍoti
evaṃ sabbapadāni veditabbāni. Ubbejetā hotīti
ghaṭṭetvā vijjhitvā ubbegapattaṃ karoti. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
ḅ đực này. Thế nào là bốn? |
Sagavacaṇḍo no
paragavacaṇḍo, paragavacaṇḍo no sagavacaṇḍo, sagavacaṇḍo ca
paragavacaṇḍo ca, neva sagavacaṇḍo no paragavacaṇḍo – ime kho,
bhikkhave, cattāro balībaddā. |
Hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không
hung dữ với đàn ḅ của người; hung dữ với đàn ḅ của người, không
hung dữ với đàn ḅ của ḿnh; hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, hung dữ
với đàn ḅ của người; không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không hung
dữ với đàn ḅ của người. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ḅ đực này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro balībaddūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmiṃ. Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví như các loại ḅ đực này, có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn? |
|
Sagavacaṇḍo no
paragavacaṇḍo, paragavacaṇḍo no sagavacaṇḍo, sagavacaṇḍo ca
paragavacaṇḍo ca, neva sagavacaṇḍo no paragavacaṇḍo. |
Hạng người hung dữ với đàn ḅ của
ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ của người; hạng hung dữ với đàn ḅ
của người, không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh; hạng hung dữ với đàn
ḅ của ḿnh và hung dữ với đàn ḅ của người; hạng không hung dữ với
đàn ḅ của ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ của người. |
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo sagavacaṇḍo hoti, no paragavacaṇḍo? |
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ của
người? |
|
dha, bhikkhave,
ekacco puggalo sakaparisaṃ ubbejetā hoti, no paraparisaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người là một khiếp đảm cho hội chúng của ḿnh, không là một khiếp
đảm cho hội chúng của người. |
|
IEvaṃ
kho, bhikkhave, puggalo sagavacaṇḍo hoti, no paragavacaṇḍo. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ của
người. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, balībaddo sagavacaṇḍo, no paragavacaṇḍo; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại ḅ
đực hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ của người
ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca , bhikkhave,
puggalo paragavacaṇḍo hoti, no sagavacaṇḍo? |
4. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là
hạng người hung dữ với đàn ḅ của người, không hung dữ với đàn ḅ
của ḿnh? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo paraparisaṃ ubbejetā hoti, no sakaparisaṃ. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người là một khiếp đảm cho hội chúng của người, không là một khiếp
đảm cho hội chúng của ḿnh. |
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo paragavacaṇḍo
hoti, no sagavacaṇḍo. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người hung dữ với đàn ḅ của người, không hung dữ với đàn ḅ của
ḿnh. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, balībaddo paragavacaṇḍo, no sagavacaṇḍo; tathūpamāhaṃ,
bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại ḅ
đực hung dữ với đàn ḅ của người, không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh
ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo sagavacaṇḍo ca hoti paragavacaṇḍo ca? |
5. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là
hạng người hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, hung dữ với đàn ḅ của
người? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sakaparisaṃ ubbejetā hoti paraparisañca. Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo sagavacaṇḍo ca hoti paragavacaṇḍo ca. Seyyathāpi
so, bhikkhave, balībaddo sagavacaṇḍo ca paragavacaṇḍo ca;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người là một khiếp đảm cho hội chúng của ḿnh và cho hội chúng của
người. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người... (như trên)...
giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo neva sagavacaṇḍo hoti no paragavacaṇḍo? |
6. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là
hạng người không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh và không hung dữ với
đàn ḅ của người? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo neva sakaparisaṃ ubbejetā hoti, no paraparisañca. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không là một khiếp đảm cho đàn ḅ của ḿnh, không là một khiếp
đảm cho đàn ḅ của người. |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo neva sagavacaṇḍo hoti, no paragavacaṇḍo. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh, không hung dữ với đàn ḅ
của người. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, balībaddo neva sagavacaṇḍo, no paragavacaṇḍo;
tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại ḅ
đực không hung dữ với đàn ḅ của ḿnh và không hung dữ với đàn ḅ
của người. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người này giống như ví dụ
ấy. |
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro balībaddūpamā puggalā santo saṃvijjamānā
lokasmi’’nti. Aṭṭhamaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
được ví dụ với các loại ḅ đực này, có mặt, hiện hữu ở đời. |
|
9. Rukkhasuttaṃ |
9.
Rukkhasuttavaṇṇanā |
(IX) (109) Các Cây |
109.
Navame pheggu phegguparivāroti nissāro
pheggurukkho pheggurukkheheva parivuto.
Sāraparivāroti khadirādīhi
sārarukkheheva parivuto. Esa nayo sabbattha. |
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
cây này. Thế nào là bốn? |
|
Pheggu
phegguparivāro, pheggu sāraparivāro, sāro
phegguparivāro, sāro sāraparivāro – ime kho, bhikkhave, cattāro
rukkhā. |
Có giác cây, bao vây với giác cây;
có giác cây bao vây với lơi cây; có lơi cây bao vây với giác cây; có
lơi cây bao vây với lơi cây. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại cây này. |
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāro rukkhūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ như bốn loại cây này có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
|
Pheggu
phegguparivāro, pheggu sāraparivāro, sāro phegguparivāro, sāro
sāraparivāro. |
Hạng người là giác cây, bao vây
với giác cây; hạng người là giác cây, bao vây với lơi cây; hạng
người là lơi cây, bao vây với giác cây; hạng người là lơi cây, bao
vây với lơi cây. |
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người là giác cây bao vây với giác cây? |
||
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dussīlo hoti pāpadhammo; parisāpissa hoti dussīlā
pāpadhammā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người ác giới, theo ác pháp, hội chúng người ấy cũng ác giới, theo
ác pháp. |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo pheggu hoti phegguparivāro. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người giác cây bao vây với giác cây. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, rukkho pheggu phegguparivāro; tathūpamāhaṃ, bhikkhave,
imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại cây
là giác cây, bao vây với giác cây ấy. Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo,
hạng người này giống như ví dụ ấy. |
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người là giác cây bao vây với lơi cây? |
||
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo dussīlo hoti pāpadhammo; parisā ca khvassa hoti
sīlavatī kalyāṇadhammā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người ác giới, theo ác pháp, hội chúng người ấy có giới, theo thiện
pháp. |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo pheggu hoti sāraparivāro. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người giác cây bao vây với lơi cây. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, rukkho pheggu sāraparivāro; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi. |
Ví như... giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo sāro hoti phegguparivāro? |
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người là lơi cây bao vây với giác cây? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sīlavā hoti kalyāṇadhammo; parisā ca khvassa hoti
dussīlā pāpadhammā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có giới, theo thiện pháp, nhưng hội chúng của người ấy theo ác
giới, ác pháp. |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo sāro hoti phegguparivāro. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người lơi cây bao vây với giác cây. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, rukkho sāro phegguparivāro; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi. |
Ví như... giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo sāro hoti sāraparivāro? |
6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người là lơi cây bao vây với lơi cây? |
|
Idha bhikkhave,
ekacco puggalo sīlavā hoti kalyāṇadhammo; parisāpissa hoti sīlavatī
kalyāṇadhammā. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người có giới, theo thiện pháp, hội chúng người ấy cũng có giới,
theo thiện pháp. |
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo sāro hoti sāraparivāro. |
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người có lơi cây bao vây với lơi cây. |
|
Seyyathāpi so,
bhikkhave, rukkho sāro sāraparivāro; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ
puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, là hạng
người lơi cây bao vây với lơi, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng
người này giống như ví dụ ấy. |
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro rukkhūpamā puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti [pu. pa. 170].
Navamaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
giống như ví dụ các cây này, có mặt hiện hữu ở đời. |
|
10.
Āsīvisasuttavaṇṇanā |
(X) (110) Các Con Rắn |
|
110.
‘‘Cattārome, bhikkhave, āsīvisā [āsivisā (ka.)
pu. pa. 163]. Katame cattāro? |
110.
Dasame āgataviso na ghoravisoti yassa visaṃ
āgacchati, ghoraṃ pana na hoti, cirakālaṃ na pīḷeti. Sesapadesupi
eseva nayoti. Valāhakavaggo
paṭhamo. |
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
rắn. Thế nào là bốn? |
Āgataviso na
ghoraviso, ghoraviso na āgataviso, āgataviso ca ghoraviso ca,
nevāgataviso na ghoraviso – ime kho, bhikkhave, cattāro āsīvisā. |
Loại rắn có nọc độc, nhưng không
ác độc; loại ác độc nhưng không nọc độc; loại có nọc độc và ác độc;
loại không có nọc độc, không có ác độc. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
rắn độc này. |
|
Evamevaṃ
kho, bhikkhave, cattāro āsīvisūpamā puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro? |
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn hạng người được ví dụ với các loại rắn này có mặt, hiện hữu ở
đời. Thế nào là bốn?
|
|
Āgataviso na
ghoraviso, ghoraviso na āgataviso , āgataviso
ca ghoraviso ca, nevāgataviso na ghoraviso. |
Hạng người có nọc độc nhưng không
ác độc; hạng người ác độc nhưng không nọc độc; hạng người có nọc
độc, có ác độc; hạng người không có nọc độc, không có ác độc. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo āgataviso hoti, na ghoraviso? |
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có nọc độc, nhưng không ác độc? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho
[kopo (ka.) pu. pa. 163] na dīgharattaṃ
anuseti. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người rất mau phẫn nộ, nhưng phẫn nộ không tồn tại lâu dài. Như vậy
là hạng người có nọc độc, nhưng không ác độc. |
|
Evaṃ kho
, bhikkhave, puggalo āgataviso hoti, na
ghoraviso. Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso āgataviso, na
ghoraviso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn
có nọc độc, nhưng không ác độc ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo,
hạng người này giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo ghoraviso hoti, na āgataviso? |
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có ác độc, nhưng không có nọc độc? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo na heva kho abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho
dīgharattaṃ anuseti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ghoraviso hoti, na
āgataviso. Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso ghoraviso, na
āgataviso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không mau phẫn nộ, nhưng phẫn nộ tồn tại lâu dài. Như vậy là
hạng người có ác độc, nhưng không có nọc... giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo āgataviso ca hoti ghoraviso ca? |
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có nọc độc và có ác độc? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho dīgharattaṃ
anuseti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo āgataviso ca hoti ghoraviso
ca. Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso
āgataviso ca ghoraviso ca; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ
vadāmi. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người rất mau phẫn nộ và phẫn nộ tồn tại lâu dài. Như vậy là hạng
người có nọc độc và có ác độc... giống như ví dụ ấy. |
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo nevāgataviso hoti na ghoraviso? |
6. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người không có nọc độc và không có ác độc? |
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo na heva kho abhiṇhaṃ kujjhati. So ca khvassa kodho na
dīgharattaṃ anuseti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo nevāgataviso hoti,
na ghoraviso. Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso nevāgataviso na
ghoraviso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không mau phẫn nộ và phẫn nộ không tồn tại lâu dài. Như vậy,
này các Tỷ-kheo, là hạng người không có nọc độc, và không có ác độc.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn không có nọc độc, không có ác độc
ấy, Ta nói rằng, hạng người này giống như ví dụ ấy. |
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
āsīvisūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Dasamaṃ. Valāhakavaggo
paṭhamo. Tassuddānaṃ – Dve valāhā
kumbha-udaka, rahadā dve honti ambāni; Mūsikā balībaddā
rukkhā, āsīvisena te dasāti. |
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. |
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt