ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(13) 3.
Bhayavaggo
|
(13) 3.
Bhayavaggo
|
XIII. Phẩm Sợ Hăi
|
1.
Attānuvādasuttaṃ
|
1.
Attānuvādasuttavaṇṇanā
|
(I) (121) Tự Trách
|
121.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, bhayāni. Katamāni
cattāri?
|
121.
Tatiyassa paṭhame
attānuvādabhayanti attānaṃ anuvadantassa
uppajjanakabhayaṃ. Parānuvādabhayanti
parassa anuvādato uppajjanakabhayaṃ. Daṇḍabhayanti
dvattiṃsa kammakāraṇā paṭicca uppajjanakabhayaṃ.
Duggatibhayanti cattāro apāye paṭicca uppajjanakabhayaṃ.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, attānuvādabhayantiādīsu
attānuvādabhayaṃ tāva paccavekkhantassa ajjhattaṃ hirī samuṭṭhāti,
sāssa tīsu dvāresu saṃvaraṃ janeti, tīsu dvāresu saṃvaro
catupārisuddhisīlaṃ hoti. So tasmiṃ sīle patiṭṭhāya vipassanaṃ
vaḍḍhetvā aggaphale patiṭṭhāti. Parānuvādabhayaṃ pana
paccavekkhantassa bahiddhā ottappaṃ samuṭṭhāti, tadassa tīsu dvāresu
saṃvaraṃ janeti, tīsu dvāresu saṃvaro catupārisuddhisīlaṃ hoti. So
tasmiṃ sīle patiṭṭhāya vipassanaṃ vaḍḍhetvā aggaphale patiṭṭhāti.
Duggatibhayaṃ paccavekkhantassa ajjhattaṃ hirī samuṭṭhāti, sāssa
tīsu dvāresu saṃvaraṃ janeti, tīsu dvāresu saṃvaro
catupārisuddhisīlaṃ hoti. So tasmiṃ sīle patiṭṭhāya vipassanaṃ
vaḍḍhetvā aggaphale patiṭṭhāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn sự sợ
hăi này. Thế nào là bốn?
|
Attānuvādabhayaṃ,
parānuvādabhayaṃ, daṇḍabhayaṃ, duggatibhayaṃ.
|
Sợ hăi tự ḿnh trách, sợ hăi người
khác trách, sợ hăi h́nh phạt, sợ hăi ác thú.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, attānuvādabhayaṃ?
|
2.-Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sự sợ hăi tự ḿnh trách?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco iti paṭisañcikkhati – ‘ahañceva [ahañce
(?)] kho pana kāyena duccaritaṃ
careyyaṃ, vācāya duccaritaṃ careyyaṃ, manasā duccaritaṃ careyyaṃ,
kiñca taṃ yaṃ maṃ [kiñca taṃ maṃ (sī.), kiñca maṃ
(syā. kaṃ.), kiñca taṃ kammaṃ (pī. ka.)] attā sīlato na
upavadeyyā’ti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người suy xét: "Nếu thân ta làm ác, lời nói ta ác, ư nghĩa ta ác,
thời tự ngă có thể trách ta về phương diện giới: "Sao lại làm nghiệp
ấy?".
|
So
attānuvādabhayassa bhīto kāyaduccaritaṃ pahāya
kāyasucaritaṃ bhāveti, vacīduccaritaṃ pahāya vacīsucaritaṃ
bhāveti, manoduccaritaṃ pahāya manosucaritaṃ bhāveti, suddhaṃ
attānaṃ pariharati.
|
Người ấy do sợ hăi tự trách, đoạn
tận thân làm ác, tu tập thân làm lành, đoạn tận lời nói ác, tu tập
lời nói lành, đoạn tận ư nghĩ ác, tu tập ư nghĩ lành; sống tự ngă
trong sạch.
|
Idaṃ vuccati, bhikkhave,
attānuvādabhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sợ hăi
tự trách.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, parānuvādabhayaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sợ hăi về người khác trách?
|
So
parānuvādabhayassa bhīto kāyaduccaritaṃ pahāya kāyasucaritaṃ
bhāveti, vacīduccaritaṃ pahāya vacīsucaritaṃ bhāveti, manoduccaritaṃ
pahāya manosucaritaṃ bhāveti, suddhaṃ attānaṃ pariharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người suy xét: "Nếu thân ta làm ác, lời nói ta ác, ư nghĩ ta ác,
thời các người khác có thể trách ta về phương diện giới: "Sao lại
làm nghiệp ấy?". Người ấy do sợ hăi người khác trách, đoạn tận thân
làm ác, tu tập thân làm lành, đoạn tận lời nói ác, tu tập lời nói
lành, đoạn tận ư nghĩ ác, tu tập ư nghĩ lành; sống tự ngă trong
sạch.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, parānuvādabhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sợ hăi
người khác trách.
|
‘‘Katamañca, bhikkhave,
daṇḍabhayaṃ?
|
4.- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sợ hăi h́nh phạt?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco passati coraṃ āgucāriṃ, rājāno gahetvā vividhā kammakāraṇā
kārente, kasāhipi tāḷente, vettehipi tāḷente, addhadaṇḍakehipi
tāḷente, hatthampi chindante, pādampi chindante, hatthapādampi
chindante, kaṇṇampi chindante, nāsampi chindante, kaṇṇanāsampi
chindante, bilaṅgathālikampi karonte, saṅkhamuṇḍikampi karonte,
rāhumukhampi karonte, jotimālikampi karonte, hatthapajjotikampi
karonte, erakavattikampi karonte,
cīrakavāsikampi karonte, eṇeyyakampi karonte, balisamaṃsikampi
karonte, kahāpaṇakampi karonte, khārāpatacchikampi
karonte, palighaparivattikampi karonte, palālapīṭhakampi
karonte, tattenapi telena osiñcante, sunakhehipi khādāpente,
jīvantampi sūle uttāsente, asināpi sīsaṃ chindante.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
thấy vua chúa khi bắt được người ăn trộm, kẻ đi cướp đường, liền áp
dụng nhiều h́nh phạt sai khác. Họ đánh bằng roi, họ đánh bằng gậy,
họ đánh bằng côn, họ chặt tay, họ chặt chân, họ chặt tay chân, họ
xẻo tai, họ cắt mũi, họ dùng h́nh phạt vạc dầu, họ dùng h́nh phạt
bối đồi h́nh (xẻo đỉnh đầu thành h́nh con ṣ), họ dùng h́nh phạt la
hầu khẩu h́nh (lấy xương và thịt cho rộng ra, rồi đổ dầu sôi vào
miệng), hỏa man h́nh (lấy lửa đốt thành ṿng hoa), đốt tay, lấy rơm
bện lại rồi siết chặt, lấy vỏ cây làm áo, h́nh phạt con dê núi, lấy
câu móc vào thịt, cắt thịt thành h́nh đồng tiền, quẳng sắt chảy trên
thân đầy vết thương rồi chà mạnh, chuyển h́nh (bắt nằm dưới đất, đâm
một gậy sắt qua hai lỗ tai rồi xoay tṛn), cao đạp đài (lột da phần
trên, lấy chày giă cho nát thân). Họ tưới bằng dầu sôi, họ cho chó
ăn, họ đóng cọc những người sống, họ lấy gươm chặt đầu.
|
‘‘Tassa evaṃ hoti
– ‘yathārūpānaṃ kho pāpakānaṃ kammānaṃ hetu coraṃ āgucāriṃ rājāno
gahetvā vividhā kammakāraṇā kārenti, kasāhipi tāḷenti…pe… asināpi
sīsaṃ chindanti, ahañceva kho pana evarūpaṃ pāpakammaṃ kareyyaṃ,
mampi rājāno gahetvā evarūpā vividhā kammakāraṇā kāreyyuṃ, kasāhipi
tāḷeyyuṃ, vettehipi tāḷeyyuṃ, addhadaṇḍakehipi tāḷeyyuṃ, hatthampi
chindeyyuṃ, pādampi chindeyyuṃ, hatthapādampi chindeyyuṃ, kaṇṇampi
chindeyyuṃ, nāsampi chindeyyuṃ, kaṇṇanāsampi chindeyyuṃ,
bilaṅgathālikampi kareyyuṃ, saṅkhamuṇḍikampi kareyyuṃ; rāhumukhampi
kareyyuṃ, jotimālikampi kareyyuṃ, hatthapajjotikampi kareyyuṃ,
erakavattikampi kareyyuṃ, cīrakavāsikampi kareyyuṃ, eṇeyyakampi
kareyyuṃ, balisamaṃsikampi kareyyuṃ, kahāpaṇakampi
kareyyuṃ, khārāpatacchikampi kareyyuṃ, palighaparivattikampi
kareyyuṃ, palālapīṭhakampi kareyyuṃ, tattenapi telena osiñceyyuṃ,
sunakhehipi khādāpeyyuṃ, jīvantampi sūle uttāseyyuṃ, asināpi sīsaṃ
chindeyyu’nti. So daṇḍabhayassa bhīto na paresaṃ pābhataṃ vilumpanto
carati. Kāyaduccaritaṃ pahāya…pe… suddhaṃ attānaṃ pariharati.
|
Người ấy suy nghĩ như sau: "Do
nhân làm các nghiệp ác như vậy, các vua chúa khi bắt được người ăn
trộm, kẻ đi cướp đường, liền áp dụng nhiều h́nh phạt sai khác ... họ
lấy gươm chặt đầu". Người ấy v́ sợ hăi sự sợ hăi h́nh phạt, không có
đi trộm, cướp tài sản người khác.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, daṇḍabhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sự sợ
hăi h́nh phạt.
|
‘‘Katamañca
, bhikkhave, duggatibhayaṃ?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sự sợ hăi ác thú?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco iti paṭisañcikkhati – ‘kāyaduccaritassa kho pāpako vipāko
abhisamparāyaṃ, vacīduccaritassa pāpako vipāko abhisamparāyaṃ,
manoduccaritassa pāpako vipāko abhisamparāyaṃ. Ahañceva kho pana
kāyena duccaritaṃ careyyaṃ, vācāya duccaritaṃ careyyaṃ, manasā
duccaritaṃ careyyaṃ, kiñca taṃ yāhaṃ na kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya’nti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người suy nghĩ như sau: "Với ai thân làm ác, có ác dị thục trong
tương lai, với ai lời nói ác ... với ai ư nghĩ ác, có ác dị thục
trong tương lai. Làm thế nào cho ta sau khi thân hoại mạng chung,
không có sanh tại cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục?".
|
So duggatibhayassa
bhīto kāyaduccaritaṃ pahāya kāyasucaritaṃ bhāveti, vacīduccaritaṃ
pahāya vacīsucaritaṃ bhāveti, manoduccaritaṃ pahāya manosucaritaṃ
bhāveti, suddhaṃ attānaṃ pariharati.
|
Người ấy v́ sợ hăi ác thú, đoạn
tận thân làm ác, tu tập thân làm lành; đoạn tận lời nói ác, tu tập
lời nói lành; đoạn tận ư nghĩ ác, tu tập ư nghĩ lành; sống với tự
ngă trong sạch.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, duggatibhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sợ hăi
ác thú.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri bhayānī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại sợ
hăi này.
|
2. Ūmibhayasuttaṃ
|
2.
Ūmibhayasuttavaṇṇanā
|
(II) (122) Sóng Biển
|
122.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, bhayāni
udakorohantassa [udakorohante (ma. ni. 2.161)]
pāṭikaṅkhitabbāni . Katamāni cattāri?
|
122.
Dutiye udakorohantassāti udakaṃ
otarantassa. Pāṭikaṅkhitabbānīti
icchitabbāni. Susukābhayanti
caṇḍamacchabhayaṃ. Mukhāvaraṇaṃ maññe karontīti
mukhapidahanaṃ viya karonti. Odarikattassāti
mahodaratāya mahagghasabhāvassa.
Arakkhiteneva kāyenātiādīsu kāyadvāre
tividhassa saṃvarassa abhāvato arakkhitena kāyena. Vacīdvāre
catubbidhassa saṃvarassa abhāvato arakkhitāya
vācāya.
|
1. - Có bốn sự sợ hăi này, này các
Tỷ-kheo, được chờ đợi với người đi xuống nước. Thế nào là bốn?
|
Ūmibhayaṃ, kumbhīlabhayaṃ,
āvaṭṭabhayaṃ, susukābhayaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri bhayāni
udakorohantassa pāṭikaṅkhitabbāni.
|
Sợ hăi về sóng, sợ hăi về cá sấu,
sợ hăi về nước xoáy, sợ hăi về cá dữ. Có bốn sự sợ hăi này, này các
Tỷ-kheo, được chờ đợi với người đi xuống nước
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, cattāri bhayāni idhekaccassa kulaputtassa imasmiṃ
dhammavinaye agārasmā [saddhā agārasmā (sī. syā.
kaṃ.)] anagāriyaṃ pabbajitassa [pabbajato
(sī.)] pāṭikaṅkhitabbāni. Katamāni cattāri?
|
2. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở
đây, đối với một số thiện nam tử đă xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống
không gia đ́nh trong Pháp và Luật này, có bốn sự sợ hăi được chờ
đợi. Thế nào là bốn?
|
Ūmibhayaṃ,
kumbhīlabhayaṃ, āvaṭṭabhayaṃ, susukābhayaṃ.
|
Sợ hăi về sóng, sợ hăi về cá sấu,
sợ hăi về nước xoáy, sợ hăi về cá dữ.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, ūmibhayaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sợ hăi về sóng?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
kulaputto saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti – ‘otiṇṇomhi
jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi
upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto; appeva
nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện
gia nam tử v́ ḷng tin xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia
đ́nh. Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta nay bị sanh, già, chết, sầu, bi,
khổ, ưu, năo áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta
mong có thể thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này".
|
Tamenaṃ tathā
pabbajitaṃ samānaṃ sabrahmacārino ovadanti anusāsanti – ‘evaṃ te
abhikkamitabbaṃ, evaṃ te paṭikkamitabbaṃ, evaṃ te āloketabbaṃ
, evaṃ te viloketabbaṃ, evaṃ te samiñjitabbaṃ,
evaṃ te pasāritabbaṃ, evaṃ te saṅghāṭipattacīvaraṃ dhāretabba’nti.
|
Khi được xuất gia như vậy, vị này
được các vị đồng Phạm hạnh giảng dạy, khuyên giáo: "Thầy cần phải đi
ra như vậy, Thầy cần phải đi về như vậy, Thầy cần phải ngó tới như
vậy, Thầy cần phải ngó quanh như vậy. Thầy cần phải co tay như vậy,
Thầy cần phải duỗi tay như vậy, Thầy cần phải mang y sanghati như
vậy, mang bát y như vậy".
|
Tassa evaṃ hoti –
‘mayaṃ kho pubbe agāriyabhūtā samānā aññe ovadāmapi anusāsāmapi. Ime
panamhākaṃ puttamattā maññe nattamattā maññe ovaditabbaṃ
anusāsitabbaṃ maññantī’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Trước
kia, khi chúng ta chưa xuất gia, chính chúng ta giảng dạy, khuyên
giáo người khác. Những người này giống như con chúng ta, giống như
cháu chúng ta, lại nghĩ rằng cần phải giảng dạy chúng ta, cần phải
khuyên giáo chúng ta".
|
So kupito
anattamano sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
|
Vị ấy phẫn nộ, không hoan hỷ, từ
bỏ học tập và trở về hoàn tục.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu ūmibhayassa bhīto sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvatto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, người
này được gọi là vị Tỷ-kheo bị sợ hăi về sóng.
|
Ūmibhayanti kho,
bhikkhave, kodhūpāyāsassetaṃ adhivacanaṃ
|
Này các Tỷ Kheo sợ hăi về sóng là
đồng nghĩa với phẫn năo
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, ūmibhayaṃ.
|
Này các Tỷ Kheo đây gọi là sợ hăi
về sóng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kumbhīlabhayaṃ?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sợ hăi về cá sấu?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco kulaputto saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti –
‘otiṇṇomhi jātiyā jarāya maraṇena sokehi
paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto;
appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā
paññāyethā’ti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện
gia nam tử v́ ḷng tin xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia
đ́nh. Vị ấy suy nghĩ như sau: "Ta nay bị sanh, già, chết, sầu, bi,
khổ, ưu, năo áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta
mong có thể thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này".
|
Tamenaṃ tathā
pabbajitaṃ samānaṃ sabrahmacārino ovadanti anusāsanti – ‘idaṃ te
khāditabbaṃ, idaṃ te na khāditabbaṃ, idaṃ te bhuñjitabbaṃ, idaṃ te
na bhuñjitabbaṃ, idaṃ te sāyitabbaṃ, idaṃ te na sāyitabbaṃ, idaṃ te
pātabbaṃ , idaṃ te na pātabbaṃ, kappiyaṃ te
khāditabbaṃ, akappiyaṃ te na khāditabbaṃ, kappiyaṃ te bhuñjitabbaṃ,
akappiyaṃ te na bhuñjitabbaṃ, kappiyaṃ te sāyitabbaṃ, akappiyaṃ te
na sāyitabbaṃ, kappiyaṃ te pātabbaṃ, akappiyaṃ te na pātabbaṃ, kāle
te khāditabbaṃ, vikāle te na khāditabbaṃ, kāle te bhuñjitabbaṃ,
vikāle te na bhuñjitabbaṃ, kāle te sāyitabbaṃ, vikāle te na
sāyitabbaṃ, kāle te pātabbaṃ, vikāle te na pātabba’nti.
|
Khi được xuất gia như vậy, vị này
được các vị đồng Phạm hạnh giảng dạy, khuyên giáo: "Thầy cần phải
nhai cái này, Thầy không nên nhai cái này; Thầy nên ăn cái này, Thầy
không nên ăn cái này; Thầy nên nếm cái này, Thầy không nên nếm cái
này; Thầy nên uống cái này, Thầy không nên uống cái này. Cái ǵ Thầy
được phép, Thầy nên nhai; cái ǵ Thầy không được phép, Thầy không
nên nhai. Cái ǵ được phép, Thầy nên ăn; cái ǵ không được phép,
Thầy không nên ăn. Cái ǵ được phép, Thầy nên nếm, cái ǵ không được
phép, Thầy không nên nếm. Cái ǵ được phép, Thầy nên uống, cái ǵ
không được phép, Thầy không nên uống. Đúng thời, Thầy nên nhai;
không đúng thời, Thầy không nên nhai. Đúng thời, Thầy nên ăn; không
đúng thời, Thầy không nên ăn. Đúng thời, Thầy nên nếm; không đúng
thời, Thầy không nên nếm. Đúng thời, Thầy nên uống; không đúng thời,
Thầy không nên uống".
|
Tassa evaṃ hoti –
‘mayaṃ kho pubbe agāriyabhūtā samānā yaṃ icchāma taṃ khādāma, yaṃ na
icchāma na taṃ khādāma; yaṃ icchāma taṃ bhuñjāma, yaṃ na icchāma na
taṃ bhuñjāma; yaṃ icchāma taṃ sāyāma, yaṃ na icchāma na taṃ sāyāma;
yaṃ icchāma taṃ pivāma, yaṃ na icchāma na taṃ pivāma; kappiyampi
khādāma akappiyampi khādāma kappiyampi bhuñjāma akappiyampi bhuñjāma
kappiyampi sāyāma akappiyampi sāyāma kappiyampi pivāma akappiyampi
pivāma, kālepi khādāma vikālepi khādāma kālepi bhuñjāma vikālepi
bhuñjāma kālepi sāyāma
vikālepi sāyāma kālepi pivāma vikālepi pivāma;
yampi no saddhā gahapatikā divā vikāle paṇītaṃ khādanīyaṃ vā
bhojanīyaṃ vā denti, tatrapime [tatthapime (ma.
ni. 2.163)] mukhāvaraṇaṃ maññe karontī’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Trước
kia, khi chúng ta chưa xuất gia, cái ǵ chúng ta muốn, chúng ta
nhai, cái ǵ chúng ta không muốn, chúng ta không nhai. Cái ǵ chúng
ta muốn, chúng ta ăn; cái ǵ chúng ta không muốn, chúng ta không ăn.
Cái ǵ chúng ta muốn, chúng ta nếm; cái ǵ chúng ta không muốn,
chúng ta không nếm. Cái ǵ chúng ta muốn, chúng ta uống; cái ǵ
chúng ta không muốn, chúng ta không uống. Cái ǵ được phép, chúng ta
nhai; cái ǵ không được phép, chúng ta cũng nhai. Cái ǵ được phép,
chúng ta ăn; cái ǵ không được phép, chúng ta cũng ăn. Cái ǵ được
phép, chúng ta nếm; cái ǵ không được phép, chúng ta cũng nếm. Cái
ǵ được phép, chúng ta uống; cái ǵ không được phép, chúng ta cũng
uống. Cái ǵ đúng thời, chúng ta nhai; cái ǵ không đúng thời, chúng
ta cũng nhai. Cái ǵ đúng thời, chúng ta ăn; cái ǵ không đúng thời,
chúng ta cũng ăn. Cái ǵ đúng thời, chúng ta nếm; cái ǵ không đúng
thời, chúng ta cũng nếm. Cái ǵ đúng thời, chúng ta uống; cái ǵ
không đúng thời, chúng ta cũng uống. Khi các gia đ́nh có tín tâm
cúng dường chúng ta ban ngày, phi thời, những món ăn thượng vị loại
cứng và loại mềm, h́nh như những món này, chúng ta bị chận đứng lại
trên miệng".
|
So kupito
anattamano sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
|
Như vậy, vị ấy từ bỏ học tập và
trở về hoàn tục.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu kumbhīlabhayassa bhīto sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvatto. Kumbhīlabhayanti kho, bhikkhave, odarikattassetaṃ
adhivacanaṃ
|
Này các Tỷ kheo, đây được gọi là
vị Tỷ kheo bị sợ hăi với sự sợ hăi về cá sấu, này các Tỷ-kheo, là
đồng nghĩa với tham ăn.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kumbhīlabhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sự sợ
hăi về cá sấu.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, āvaṭṭabhayaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sợ
hăi về nước xoáy?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco kulaputto saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti –
‘otiṇṇomhi jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi, dukkhehi
domanassehi upāyāsehi dukkhotiṇṇo dukkhapareto; appeva nāma imassa
kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện
nam tử v́ ḷng tin xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. Vị
ấy suy nghĩ như sau: "Ta nay bị sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu,
năo áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta mong có thể
thấy được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này".
|
So evaṃ pabbajito
samāno pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ
vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya
arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā asaṃvutehi indriyehi. So
tattha passati gahapatiṃ vā gahapatiputtaṃ vā pañcahi kāmaguṇehi
samappitaṃ samaṅgībhūtaṃ paricārayamānaṃ.
|
Khi được xuất gia như vậy, vị này
buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị trấn để khất thực,
không pḥng hộ thân, không pḥng hộ lời, không pḥng hộ tâm, niệm
không an trú, các căn không pḥng hộ, hưởng thụ được cung cấp đầy
đủ, được thực hiện năm dục trưởng dưỡng và cảm thấy hoan hỷ trong
ấy.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘mayaṃ kho pubbe agāriyabhūtā samānā pañcahi kāmaguṇehi samappitā
samaṅgībhūtā paricārimhā; saṃvijjanti kho pana me kule bhogā. Sakkā
bhoge ca bhuñjituṃ puññāni ca kātuṃ. Yaṃnūnāhaṃ sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattitvā bhoge ca bhuñjeyyaṃ puññāni ca kareyya’nti
!
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Chúng ta
xưa kia chưa xuất gia đă hưởng thọ, được cung cấp đầy đủ, được thực
hiện năm dục trưởng dưỡng và cảm thấy hoan hỷ trong đó. V́ nhà ta có
tài sản, ta có thể vừa hưởng thụ tài sản, vừa làm các công đức".
|
So sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati .
|
Vị ấy từ bỏ học tập và trở về hoàn
tục.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu āvaṭṭabhayassa bhīto sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvatto.
|
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là
vị Tỷ-kheo bị sợ hăi bởi sự sợ hăi về nước xoáy, từ bỏ học tập, trở
về hoàn tục.
|
Āvaṭṭabhayanti
kho, bhikkhave, pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ adhivacanaṃ
|
Này các Tỷ-kheo, sợ hăi về nước
xoáy là đồng nghĩa với năm dục trưởng dưỡng.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, āvaṭṭabhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sợ hăi
về nước xoáy.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, susukābhayaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sợ
hăi về cá dữ?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco kulaputto saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti –
‘otiṇṇomhi jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi
domanassehi upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto; appeva nāma imassa
kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti!
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện
nam tử v́ ḷng tin xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh. Vị
ấy suy nghĩ như sau: "Ta bị sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, năo
áp bức, bị khổ áp bức, bị khổ chi phối. Tuy vậy, ta mong có thể thấy
được sự chấm dứt toàn bộ khổ uẩn này".
|
So evaṃ pabbajito
samāno pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ
vā piṇḍāya pavisati
arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena
anupaṭṭhitāya satiyā asaṃvutehi indriyehi. So tattha passati
mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā. Tassa mātugāmaṃ disvā
dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.
|
Khi được xuất gia như vậy, vị này
buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi vào làng hay thị trấn để khất thực,
không pḥng hộ thân, không pḥng hộ lời, không pḥng hộ tâm, niệm
không an trú, các căn không chế ngự. Vị này thấy ở đây những phụ nữ
mặc y phục không đoan chánh hay đắp y phục không đoan chánh. Khi
thấy những phụ nữ mặc y phục không đoan chánh hay đắp y phục không
đoan chánh, ái dục phá hoại tâm của vị ấy.
|
So
rāgānuddhaṃsitena cittena sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
|
Vị này, tâm bị ái dục phá hoại, từ
bỏ học tập, trở về hoàn tục.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu susukābhayassa bhīto sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvatto.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vị
Tỷ-kheo bị sợ hăi bởi sự sợ hăi về cá dữ, từ bỏ học tập, trở về hoàn
tục.
|
Susukābhayanti
kho, bhikkhave, mātugāmassetaṃ adhivacanaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, sợ hăi về cá dữ
là đồng nghĩa với phụ nữ.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, susukābhayaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sợ hăi
về cá dữ.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri bhayāni idhekaccassa kulaputtassa imasmiṃ
dhammavinaye agārasmā anagāriyaṃ pabbajitassa pāṭikaṅkhitabbānī’’ti.
Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn sự sợ hăi
này, ở đây, một số thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không
gia đ́nh trong Pháp và Luật này.
|
3. Paṭhamanānākaraṇasuttaṃ
|
3.
Paṭhamanānākaraṇasuttavaṇṇanā
|
(III)
(123) Hạng Người Sai Khác (1)
|
123.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro? [kathā. 671 ādayo]
|
123.
Tatiye tadassādetīti taṃ jhānaṃ
sukhassādena assādeti. Nikāmetīti pattheti.
Vittiṃāpajjatīti
tuṭṭhiṃ āpajjati. Tadadhimuttoti
tasmiṃ adhimutto, taṃ vā adhimutto.
Tabbahulavihārīti tena jhānena bahulaṃ
viharanto. Sahabyataṃ upapajjatīti
sahabhāvaṃ gacchati, tattha nibbattatīti attho.
Kappo āyuppamāṇanti ettha paṭhamajjhānaṃ atthi hīnaṃ, atthi
majjhimaṃ, atthi paṇītaṃ. Tattha hīnena uppannānaṃ kappassa tatiyo
koṭṭhāso āyuppamāṇaṃ, majjhimena upaḍḍhakappo, paṇītena kappo. Taṃ
sandhāyetaṃ vuttaṃ. Nirayampi gacchatīti
nirayagamanīyassa kammassa appahīnattā aparāparaṃ gacchati, na
anantarameva. Tasmiṃyeva bhave parinibbāyatīti
tasmiṃyeva rūpabhave ṭhatvā parinibbāyati, na heṭṭhā otarati.
Yadidaṃ gatiyā upapattiyā satīti yaṃ idaṃ
gatiyā ca upapattiyā ca sati sekhassa ariyasāvakassa
paṭisandhivasena heṭṭhā anotaritvā tasmiṃyeva rūpabhave upari
dutiyatatiyādīsu aññatarasmiṃ brahmaloke parinibbānaṃ, puthujjanassa
pana nirayādigamanaṃ, idaṃ nānākaraṇanti attho.
Dve kappāti etthāpi
dutiyajjhānaṃ vuttanayeneva tividhaṃ hoti. Tattha paṇītabhāvanena
nibbattānaṃ aṭṭhakappā āyuppamāṇaṃ, majjhimena cattāro, hīnena dve.
Taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ. Cattārokappāti
ettha yaṃ heṭṭhā vuttaṃ ‘‘kappo, dve kappā’’ti, tampi āharitvā attho
veditabbo. Kappoti ca guṇassapi nāmaṃ, tasmā kappo dve kappā cattāro
kappāti ayamettha attho daṭṭhabbo. Idaṃ vuttaṃ hoti – yo paṭhamaṃ
vutto kappo, so dve vāre gaṇetvā ekena guṇena dve kappā honti,
dutiyena cattāro, puna te cattāro kappāti imehi catūhi guṇehi guṇitā
ekena guṇena aṭṭha honti, dutiyena soḷasa, tatiyena dvattiṃsa,
catutthena catusaṭṭhīti. Evamidha paṇītajjhānavasena catusaṭṭhi
kappā gahitāti veditabbā. Pañca kappasatānīti
idaṃ paṇītasseva upapattijjhānassa vasena vuttaṃ. Vehapphalesu vā
paṭhamajjhānabhūmiādīsu viya tiṇṇaṃ brahmalokānaṃ abhāvato
ettakameva āyuppamāṇaṃ. Tasmā evaṃ vuttaṃ.
|
1. - Có bốn hạng người này có mặt,
hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi
savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So tadassādeti, taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ
āpajjati. Tattha ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ
kurumāno brahmakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người ly dục, ly pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất,
một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Vị ấy nếm được
vị ngọt của Thiền ấy, ái luyến Thiền ấy và do vậy t́m được an lạc;
an trú trên ấy, chú tâm trên ấy, sống phần lớn với Thiền ấy, không
có thối đọa; khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư
Thiên ở Phạm chúng thiên.
|
Brahmakāyikānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ kappo āyuppamāṇaṃ.
|
Một kiếp, này các Tỷ kheo, là tuổi
thọ vô lượng của chư Thiên ở Phạm chúng Thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú cho đến hết tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi thọ của chư
Thiên ấy, đi đến địa ngục, đi đến bàng sanh, đi đến ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ
devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave
parinibbāyati.
|
C̣n đệ tử Như Lai, tại đấy, sau
khi an trú cho đến hết trọn vẹn tuổi thọ của chư Thiên ấy, nhập
Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato
ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā
sati [yadidaṃ cutiyā upapattiyā cāti (ka.) a. ni.
3.117 passitabbaṃ].
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự đặc
thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác giữa Thánh đệ tử có
nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là vấn đề sanh thú.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo
vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ
avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So tadassādeti, taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ āpajjati.
Tattha ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī
aparihīno kālaṃ kurumāno ābhassarānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền
thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội
tĩnh nhất tâm. Vị ấy nếm được vị ngọt của Thiền ấy ... được sanh
cộng trú với chư Thiên ở cơi Quang âm Thiên.
|
Ābhassarānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ dve kappā āyuppamāṇaṃ.
|
Hai kiếp này, này các Tỷ-kheo, là
tuổi thọ vô lượng của chư Thiên ở Quang âm thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati. Bhagavato pana sāvako
tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ
sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati. Ayaṃ kho, bhikkhave,
viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa
assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā sati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú ... Đây là sự đặc thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác
giữa Thánh đệ tử có nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là
vấn đề sanh thú.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati
sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā
ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So tadassādeti, taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ
āpajjati. Tattha ṭhito tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno, kālaṃ
kurumāno subhakiṇhānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc
thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú
Thiền thứ ba, vị ấy nếm được vị ngọt của Thiền ấy ... được sanh cộng
trú với chư Thiên ở Biến tịnh Thiên.
|
Subhakiṇhānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ cattāro kappā āyuppamāṇaṃ.
|
Bốn kiếp, này các Tỷ-kheo, là tuổi
thọ vô lượng của chư Thiên ở Biến tịnh Thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati. Bhagavato pana sāvako tattha yāvatāyukaṃ
ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā
tasmiṃyeva bhave parinibbāyati. Ayaṃ kho, bhikkhave, viseso ayaṃ
adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā
puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā sati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú ... Đây là sự đặc thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác
giữa Thánh đệ tử có nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là
vấn đề sanh thú.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā
pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā
adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So tadassādeti, taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ
āpajjati. Tattha ṭhito
tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno vehapphalānaṃ
devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng và
trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Vị ấy
nếm được vị ngọt của Thiền ấy, ái luyến Thiền ấy và do vậy t́m được
an lạc; an trú trên ấy, chú tâm trên ấy, sống phần lớn với Thiền ấy,
không có thối đọa; khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với
chư Thiên ở Quảng quả Thiên.
|
Vehapphalānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ pañca kappasatāni āyuppamāṇaṃ.
|
Năm kiếp, này các Tỷ-kheo, là tuổi
thọ vô lượng các chư Thiên ở Quảng quả Thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú cho đến hết tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi thọ của chư
Thiên, đi đến địa ngục, đi đến bàng sanh, đi đến ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ
taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.
|
C̣n đệ tử Như Lai, tại đấy, sau
khi an trú cho đến hết tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi thọ
của chư Thiên ấy, nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ nānākaraṇaṃ sutavato
ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ gatiyā upapattiyā
sati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự đặc
thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác giữa Thánh đệ tử có
nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là vấn đề sanh thú.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā
santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Tatiyaṃ.
|
Này
các Tỷ-kheo, có bốn hạng người này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
4.
Dutiyanānākaraṇasuttaṃ
|
4.
Dutiyanānākaraṇasuttavaṇṇanā
|
(IV) (124) Các Hạng Người Sai
Khác (2)
|
124.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
124.
Catutthe rūpameva rūpagataṃ.
Sesapadesupi eseva nayo. Aniccatotiādīsu
hutvā abhāvaṭṭhena aniccato, ābādhaṭṭhena
rogato, anto padussanaṭṭhena
gaṇḍato, anupaviṭṭhaṭṭhena
sallato, sadukkhaṭṭhena
aghato, sampīḷanaṭṭhena ābādhato,
avidheyyaṭṭhena parato, palujjanaṭṭhena
palokato, nissattaṭṭhena
suññato, avasavattanaṭṭhena anattato.
Ettha ca ‘‘aniccato palokato’’ti dvīhi padehi
aniccalakkhaṇaṃ kathitaṃ, ‘‘suññato anattato’’ti dvīhi
anattalakkhaṇaṃ, sesehi dukkhalakkhaṇaṃ kathitanti veditabbaṃ.
Samanupassatīti ñāṇena passati. Evaṃ
pañcakkhandhe tilakkhaṇaṃ āropetvā passanto tayo magge tīṇi phalāni
sacchikaroti. Suddhāvāsānaṃdevānaṃ
sahabyataṃ upapajjatīti tattha ṭhito catutthajjhānaṃ bhāvetvā
upapajjati.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So yadeva tattha hoti rūpagataṃ vedanāgataṃ saññāgataṃ
saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ, te dhamme aniccato dukkhato rogato
gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato
samanupassati. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā suddhāvāsānaṃ devānaṃ
sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, upapatti asādhāraṇā
puthujjanehi.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người ly dục, ly ác pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất. Ở đây,
về các pháp thuộc sắc, thuộc thọ, thuộc tưởng, thuộc hành, thuộc
thức, vị ấy tùy quán là vô thường, là khổ, là bệnh, là ung nhọt, là
mũi tên, là bất hạnh, là bệnh hoạn, là hướng ngoại, là hoại diệt, là
trống không, là vô ngă. Vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung được
sanh cộng trú với chư Thiên ở Tịnh cư Thiên. Sự sanh khởi này, này
các Tỷ-kheo, không có chung cùng với các hàng phàm phu.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ
jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So yadeva tattha hoti rūpagataṃ
vedanāgataṃ saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ, te dhamme
aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato
palokato suññato anattato samanupassati. So kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā suddhāvāsānaṃ devānaṃ sahabyataṃ
upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, upapatti asādhāraṇā puthujjanehi.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người làm cho tịnh chỉ tầm và tứ ... Thiền thứ hai ... Thiền
thứ ba ... Thiền thứ tư và an trú. Vị ấy, ở đây về các pháp thuộc
sắc, thuộc thọ, thuộc trưởng, thuộc hành, thuộc thức, vị ấy tùy quán
là vô thường, là khổ, là bệnh, là ung nhọt, là mũi tên, là bất hạnh,
là bệnh hoạn, là hướng ngoại, là hoại diệt, là trống không, là vô
ngă. Vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung được sanh cộng trú với chư
Thiên ở Tịnh cư Thiên. Sự sanh khởi này, này các Tỷ-kheo, không có
chung cùng các hàng phàm phu.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Catutthaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
5.
Paṭhamamettāsuttaṃ
|
5-6.
Mettāsuttadvayavaṇṇanā
|
(V) (125) Từ (1)
|
125.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
125-126.
Pañcame paṭhamajjhānavasena mettā, dutiyādivasena karuṇādayo
dassitā. Chaṭṭhaṃ catutthe vuttanayeneva veditabbaṃ.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo mettāsahagatena cetasā ekaṃ
disaṃ pharitvā viharati, tathā dutiyaṃ tathā tatiyaṃ tathā
catutthaṃ. Iti uddhamadho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ
lokaṃ mettāsahagatena cetasā vipulena
mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati. So
tadassādeti, taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ āpajjati. Tattha ṭhito
tadadhimutto tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno
brahmakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người với tâm, cùng khởi với từ, biến măn một phương rồi an trú;
cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ
tư, như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy
phương xứ, cùng khắp vô biên giới. Vị ấy an trú biến măn với tâm
cùng khởi với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy
nếm được vị ngọt của Thiền ấy, ái luyến Thiền ấy và do vậy t́m được
an lạc; an trú trên ấy, chú tâm trên ấy, sống phần lớn với Thiền ấy,
không có thối đọa; khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với
chư Thiên ở cơi Phạm chúng Thiên.
|
Brahmakāyikānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ kappo āyuppamāṇaṃ.
|
Một kiếp, này các Tỷ kheo, là tuổi
thọ vô lượng của chư Thiên ỏ cơi Phạm chúng Thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú cho đến hết tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi thọ của chư
Thiên ấy, đi đến địa ngục, đi đến bàng sanh, đi đến ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ
taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave parinibbāyati.
|
C̣n đệ tử Như Lai, tại đấy, sau
khi an trú cho đến hết vẹn tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi
thọ của chư Thiên ấy, nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy .
|
Ayaṃ kho
, bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ
nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ
gatiyā upapattiyā sati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự đặc
thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác giữa Thánh đệ tử có
nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là vấn đề sanh thú.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo karuṇāsahagatena cetasā…pe…
muditāsahagatena cetasā…pe… upekkhāsahagatena
cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati, tathā dutiyaṃ tathā tatiyaṃ
tathā catutthaṃ. Iti uddhamadho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya
sabbāvantaṃ lokaṃ upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena
appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati. So tadassādeti,
taṃ nikāmeti, tena ca vittiṃ āpajjati. Tattha ṭhito tadadhimutto
tabbahulavihārī aparihīno kālaṃ kurumāno ābhassarānaṃ
[syāmapotthake pana karuṇādayo tayo vihārā
ābhassarādīhi tīhi visuṃ visuṃ yojetvā paripuṇṇameva dassitaṃ]
devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây
có hạng người với tâm cùng khởi với bi ... với tâm cùng khởi với hỷ
... với tâm cùng khởi với xả, biến măn một phương rồi an trú; cũng
vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư,
như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương
xứ, cùng khắp vô biên giới. Vị ấy an trú biến măn với tâm cùng khởi
với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy nếm được vị
ngọt của Thiền ấy, ái luyến Thiền ấy và do vậy t́m được an lạc; an
trú trên ấy, chú tâm trên ấy, sống phần lớn với Thiền ấy, không có
thối đọa; khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên
ở cơi Quang âm Thiên.
|
Ābhassarānaṃ,
bhikkhave, devānaṃ dve kappā āyuppamāṇaṃ…pe… subhakiṇhānaṃ
[syāmapotthake pana karuṇādayo tayo vihārā
ābhassarādīhi tīhi visuṃ visuṃ yojetvā paripuṇṇameva dassitaṃ]
devānaṃ sahabyataṃ upapajjati. Subhakiṇhānaṃ, bhikkhave, devānaṃ
cattāro kappā āyuppamāṇaṃ…pe… vehapphalānaṃ devānaṃ sahabyataṃ
upapajjati. Vehapphalānaṃ, bhikkhave, devānaṃ
pañca kappasatāni āyuppamāṇaṃ.
|
Hai kiếp, này các Tỷ-kheo, là thọ
mạng của các chư Thiên ở Quang âm Thiên ... được sanh cộng trú với
chư Thiên ở cơi Biến tịnh Thiên. Bốn kiếp, này các Tỷ kheo là thọ
mạng của chư Thiên ở cơi Biến Tịnh Thiên ... được sanh cộng trú với
chư Thiên ở cơi Quảng quả Thiên. Năm kiếp, này các Tỷ-kheo, là tuổi
thọ vô lượng của chư Thiên ở cơi Quảng quả Thiên.
|
Tattha puthujjano
yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ
khepetvā nirayampi gacchati tiracchānayonimpi gacchati
pettivisayampi gacchati.
|
Tại đấy, kẻ phàm phu, sau khi an
trú cho đến hết tuổi thọ của chư Thiên ấy, sau khi sống trọn vẹn
tuổi thọ của chư Thiên ấy, đi đến địa ngục, đi đến bàng sanh, đi đến
ngạ quỷ.
|
Bhagavato pana
sāvako tattha yāvatāyukaṃ ṭhatvā yāvatakaṃ
tesaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ taṃ sabbaṃ khepetvā tasmiṃyeva bhave
parinibbāyati.
|
C̣n đệ tử Như Lai, tại đấy, sau
khi an trú cho đến hết tuổi thọ ấy, sau khi sống trọn vẹn tuổi thọ
của chư Thiên ấy, nhập Niết-bàn trong hiện hữu ấy.
|
Ayaṃ kho,
bhikkhave, viseso ayaṃ adhippayāso idaṃ
nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena, yadidaṃ
gatiyā upapattiyā sati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự đặc
thù, đây là sự thù thắng, đây là sự sai khác giữa Thánh đệ tử có
nghe pháp và kẻ phàm phu không nghe pháp, tức là vấn đề sanh thú.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Pañcamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
6. Dutiyamettāsuttaṃ
|
(VI) (126) Từ (2)
|
126.
‘‘Cattārome , bhikkhave, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
- Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo mettāsahagatena cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati,
tathā dutiyaṃ tathā tatiyaṃ tathā catutthaṃ. Iti uddhamadho tiriyaṃ
sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṃ lokaṃ mettāsahagatena cetasā
vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā
viharati. So yadeva tattha hoti rūpagataṃ vedanāgataṃ saññāgataṃ
saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ te dhamme aniccato dukkhato rogato
gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato
samanupassati. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā suddhāvāsānaṃ devānaṃ
sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, upapatti asādhāraṇā
puthujjanehi.
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, idhekacco puggalo karuṇā…pe… muditā…pe… upekkhāsahagatena
cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati, tathā dutiyaṃ tathā tatiyaṃ
tathā catutthaṃ. Iti uddhamadho tiriyaṃ sabbadhi sabbattatāya
sabbāvantaṃ lokaṃ upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena
appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati
. So yadeva tattha hoti rūpagataṃ vedanāgataṃ saññāgataṃ
saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ te dhamme aniccato dukkhato rogato
gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato
samanupassati. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā suddhāvāsānaṃ devānaṃ
sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ, bhikkhave, upapatti asādhāraṇā
puthujjanehi.
|
ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người với tâm cùng khởi với từ ... (như kinh 125, 1Ẩ) không hận,
không sân. ... (như kinh 121, 1) là vô ngă. Vị ấy, sau khi thân hoại
mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên ở Tịnh cư Thiên. Này
các Tỷ-kheo, sự sanh khởi này, không có chung cùng các hàng phàm
phu.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
có mặt, hiện hữu ở đời.
|
7. Paṭhamatathāgataacchariyasuttaṃ
|
7.
Paṭhamatathāgataacchariyasuttavaṇṇanā
|
(VII) (127) Vi Diệu (1)
|
127.
‘‘Tathāgatassa ,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā cattāro acchariyā
abbhutā dhammā [abbhutadhammā (syā. kaṃ. ka.)]
pātubhavanti. Katame cattāro?
|
127.
Sattame pātubhāvāti pātubhāvena.
Kucchiṃ okkamatīti ettha kucchiṃ okkanto
hotīti attho. Okkante hi tasmiṃ evaṃ hoti, na okkamamāne.
Appamāṇoti vuḍḍhippamāṇo, vipuloti attho.
Uḷāroti tasseva vevacanaṃ.
Devānaṃ devānubhāvanti ettha devānaṃ
ayamānubhāvo – nivatthavatthassa pabhā dvādasa yojanāni pharati,
tathā sarīrassa, tathā vimānassa, taṃ atikkamitvāti attho.
Lokantarikāti tiṇṇaṃ tiṇṇaṃ cakkavāḷānaṃ
antarā ekeko lokantariko hoti, tiṇṇaṃ sakaṭacakkānaṃ pattānaṃ vā
aññamaññaṃ āhacca ṭhapitānaṃ majjhe okāso viya. So pana
lokantarikanirayo parimāṇato aṭṭhayojanasahassappamāṇo hoti.
Aghāti niccavivaṭā.
Asaṃvutāti heṭṭhāpi appatiṭṭhā.
Andhakārāti tamabhūtā.
Andhakāratimisāti cakkhuviññāṇuppattinivāraṇato
andhabhāvakaraṇatimisāya samannāgatā. Tattha kira cakkhuviññāṇaṃ na
jāyati. Evaṃmahiddhikānanti candimasūriyā
kira ekappahāreneva tīsu dīpesu paññāyanti, evaṃmahiddhikā. Ekekāya
disāya nava nava yojanasatasahassāni
andhakāraṃ vidhamitvā ālokaṃ dassenti,
evaṃmahānubhāvā. Ābhā nānubhontīti pabhā nappahonti. Te kira
cakkavāḷapabbatassa vemajjhena caranti cakkavāḷapabbatañca
atikkamitvā lokantaranirayā. Tasmā tesaṃ tattha ābhā nappahonti.
Yepi tattha sattāti
yepi tasmiṃ lokantaramahāniraye sattā upapannā. Kiṃ pana kammaṃ
katvā tattha uppajjantīti? Bhāriyaṃ dāruṇaṃ
mātāpitūnaṃ dhammikasamaṇabrāhmaṇānañca upari aparādhaṃ, aññañca
divase divase pāṇavadhādisāhasikakammaṃ katvā uppajjanti
tambapaṇṇidīpe abhayacoranāgacorādayo viya. Tesaṃ attabhāvo
tigāvutiko hoti, vaggulīnaṃ viya dīghanakhā honti. Te rukkhe
vagguliyo viya nakhehi cakkavāḷapabbatapāde lagganti. Yadā
saṃsappantā aññamaññassa hatthapāsagatā honti, atha ‘‘bhakkho no
laddho’’ti maññamānā tattha byāvaṭā viparivattitvā
lokasandhārakaudake patanti, vāte paharantepi madhukaphalāni viya
chijjitvā udake patanti, patitamattāva accantakhāre udake
piṭṭhapiṇḍi viya vilīyanti. Aññepi kira bho santi
sattāti bho yathā mayaṃ mahādukkhaṃ anubhavāma, evaṃ aññepi
kira sattā idaṃ dukkhaṃ anubhavanatthāya idhūpapannāti taṃdivasaṃ
passanti. Ayaṃ pana obhāso ekayāgupānamattampi na tiṭṭhati. Yāvatā
niddāyitvā pabuddho ārammaṇaṃ vibhāveti ,
tattakaṃ kālaṃ hoti. Dīghabhāṇakā pana ‘‘accharāsaṅghātamattameva
vijjuobhāso viya niccharitvā kiṃ idanti bhaṇantānaṃyeva
antaradhāyatī’’ti vadanti.
|
1- Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai,
bậc A-la-hán, xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa từng có xuất hiện.
Thế nào là bốn?
|
Yadā, bhikkhave,
bodhisatto tusitā kāyā cavitvā sato sampajāno mātukucchiṃ okkamati,
atha sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Bồ-tát từ bỏ
thân ở cơi trời Đâu-suất, chánh niệm, tỉnh giác, nhập vào mẫu thai,
khi ấy, một hào quang vô lượng, thần diệu, thắng xa oai lực của chư
Thiên hiện ra cùng khắp thế giới, gồm có thế giới của chư Thiên, thế
giới Ma vương và Phạm thiên, quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên
và loài Người.
|
Yāpi tā
lokantarikā aghā asaṃvutā andhakārā andhakāratimisā yatthapimesaṃ
[yatthimesaṃ (sī. syā. kaṃ.)]
candimasūriyānaṃ evaṃmahiddhikānaṃ evaṃmahānubhāvānaṃ ābhā
nānubhonti, tatthapi appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ.
|
Cho đến những thế giới ở chặng
giữa bất hạnh, không có nền tảng, tối tăm u ám, tại đấy, mặt trăng,
mặt trời với đại thần lực, đại oai đức như vậy cũng không thể chiếu
thấu ánh sáng. Trong những cảnh giới ấy, một hào quang vô lượng,
thâm diệu thắng xa uy lực chư Thiên hiện ra.
|
Yepi tattha sattā
upapannā tepi tenobhāsena aññamaññaṃ sañjānanti – ‘aññepi kira, bho,
santi sattā idhūpapannā’ti.
|
Và các chúng sanh, sanh tại đấy,
nhờ hào quang ấy mới thấy nhau và nói: "Cũng có những chúng sanh
khác sống ở đây".
|
Tathāgatassa
, bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa
pātubhāvā ayaṃ paṭhamo acchariyo abbhuto dhammo
[abbhutadhammo (syā. kaṃ. ka.)] pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa từng
có thứ nhất xuất hiện.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, yadā bodhisatto sato sampajāno mātukucchimhā nikkhamati,
atha sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi
Bồ-tát chánh niệm tỉnh giác, từ bụng mẹ sanh ra, khi ấy, một hào
quang vô lượng, thần diệu, thắng xa oai lực của chư Thiên hiện ra
cùng khắp thế giới, gồm có thế giới của chư Thiên, thế giới Ma vương
và Phạm thiên, quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài
Người.
|
Yāpi tā
lokantarikā aghā asaṃvutā andhakārā andhakāratimisā yatthapimesaṃ
candimasūriyānaṃ evaṃmahiddhikānaṃ evaṃmahānubhāvānaṃ ābhā
nānubhonti, tatthapi appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ.
|
Cho đến những thế giới ở chặng
giữa bất hạnh, không có nền tảng, tối tăm u ám, tại đấy, mặt trăng,
mặt trời với đại thần lực, đại oai đức như vậy cũng không thể chiếu
thấu ánh sáng. Trong những cảnh giới ấy, một hào quang vô lượng,
thâm diệu thắng xa uy lực chư Thiên hiện ra.
|
Yepi tattha sattā
upapannā tepi tenobhāsena aññamaññaṃ sañjānanti – ‘aññepi kira, bho,
santi sattā idhūpapannā’ti.
|
Và các chúng sanh, sanh tại đấy,
nhờ hào quang ấy mới thấy nhau và nói: "Cũng có những chúng sanh
khác sống ở đây".
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā
ayaṃ dutiyo acchariyo abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa từng
có thứ hai xuất hiện.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, yadā tathāgato anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambujjhati,
atha sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya appamāṇo uḷāro obhāso
pātubhavati atikkammeva devānaṃ devānubhāvaṃ. Yāpi tā lokantarikā
aghā asaṃvutā andhakārā andhakāratimisā yatthapimesaṃ
candimasūriyānaṃ evaṃmahiddhikānaṃ evaṃmahānubhāvānaṃ ābhā
nānubhonti, tatthapi appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ. Yepi tattha sattā upapannā tepi tenobhāsena
aññamaññaṃ sañjānanti – ‘aññepi kira, bho,
santi sattā idhūpapannā’ti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi
Như Lai chứng ngộ được vô thượng Chánh Đẳng Giác, khi ấy trong thế
giới chư Thiên ... (như trên)... "Cũng có những chúng sanh khác sống
ở đây".
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ayaṃ tatiyo acchariyo
abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, xuất hiện, đây là pháp vi diệu chưa từng
có thứ ba xuất hiện.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, yadā tathāgato anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti, atha
sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya appamāṇo uḷāro obhāso pātubhavati atikkammeva
devānaṃ devānubhāvaṃ. Yāpi tā lokantarikā aghā asaṃvutā andhakārā
andhakāratimisā yatthapimesaṃ candimasūriyānaṃ evaṃmahiddhikānaṃ
evaṃmahānubhāvānaṃ ābhā nānubhonti, tatthapi appamāṇo uḷāro obhāso
pātubhavati atikkammeva devānaṃ devānubhāvaṃ. Yepi tattha sattā
upapannā tepi tenobhāsena aññamaññaṃ sañjānanti – ‘aññepi kira, bho,
santi sattā idhūpapannā’ti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi
Như Lai chuyển bánh xe pháp vô thượng, khi ấy trong thế giới chư
Thiên.. (như trên)... "Cũng có những chúng sanh khác sống ở đây".
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ayaṃ catuttho
acchariyo abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, xuất hiện, đây là pháp vi diệu chưa từng
có thứ tư xuất hiện.
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ime cattāro acchariyā
abbhutā dhammā pātubhavantī’’ti. Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán,Chánh Đẳng Giác xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa từng có
này xuất hiện.
|
8.
Dutiyatathāgataacchariyasuttaṃ
|
8.
Dutiyatathāgataacchariyasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (128) Vi Diệu (2)
|
128.
‘‘Tathāgatassa, bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā
cattāro acchariyā abbhutā dhammā pātubhavanti. Katame cattāro?
|
128.
Aṭṭhame taṇhādiṭṭhīhi allīyitabbaṭṭhena ālayoti pañca kāmaguṇā,
sakalameva vā vaṭṭaṃ. Āramanti etthāti ārāmo, ālayo ārāmo etissāti
ālayārāmā. Ālaye ratāti
ālayaratā. Ālaye sammuditāti
ālayasammuditā. Anālaye dhammeti
ālayapaṭipakkhe vivaṭṭūpanissite ariyadhamme.
Sussūsatīti sotukāmo hoti. Sotaṃ odahatīti
sotaṃ ṭhapeti. Aññā cittaṃ upaṭṭhapetīti
ājānanatthāya cittaṃ paccupaṭṭhapeti. Mānoti
maññanā, maññitabbaṭṭhena vā sakalaṃ vaṭṭameva.
Mānavinaye dhammeti mānavinayadhamme. Upasamapaṭipakkho
anupasamo, anupasantaṭṭhena vā vaṭṭameva
anupasamo nāma. Opasamiketi upasamakare
vivaṭṭūpanissite. Avijjāya gatā samannāgatāti
avijjāgatā. Avijjaṇḍakosena pariyonaddhattā aṇḍaṃ viya
bhūtāti aṇḍabhūtā. Samantato onaddhāti
pariyonaddhā. Avijjāvinayeti avijjāvinayo
vuccati arahattaṃ, taṃnissite dhamme desiyamāneti attho. Iti
imasmiṃ sutte catūsu ṭhānesu vaṭṭaṃ, catūsu
vivaṭṭaṃ kathitaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai,
bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa
từng có này xuất hiện. Thế nào là bốn?
|
Ālayārāmā
[ālayarāmā (aññasuttesu)], bhikkhave, pajā ālayaratā
ālayasammuditā; sā tathāgatena anālaye dhamme desiyamāne sussūsati
sotaṃ odahati aññā cittaṃ upaṭṭhapeti .
|
Này các Tỷ-kheo, quần chúng ưa thích chấp giữ, thích thú chấp
giữ, hoan hỷ chấp giữ, khi pháp không chấp giữ được Như Lai thuyết
giảng, họ khéo nghe, lắng tai, chánh trí an trú tâm.
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ayaṃ paṭhamo
acchariyo abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, đây là sự vi diệu chưa từng có
thứ nhất xuất hiện.
|
‘‘Mānārāmā
, bhikkhave, pajā mānaratā mānasammuditā. Sā
tathāgatena mānavinaye dhamme desiyamāne
sussūsati sotaṃ odahati aññā cittaṃ upaṭṭhapeti.
|
2. Này các Tỷ-kheo, quần chúng ưa
thích kiêu mạn, thích thú kiêu mạn, hoan hỷ kiêu mạn, khi pháp không
kiêu mạn được Như Lai thuyết giảng, họ khéo nghe, lắng tai, chánh
trí an trú tâm.
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ayaṃ dutiyo acchariyo
abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, đây là sự vi diệu chưa từng có
thứ hai xuất hiện.
|
‘‘Anupasamārāmā,
bhikkhave, pajā anupasamaratā anupasamasammuditā. Sā tathāgatena
opasamike dhamme desiyamāne sussūsati sotaṃ odahati aññā cittaṃ
upaṭṭhapeti.
|
3. Này các Tỷ-kheo, quần chúng ưa
thích không an tịnh, thích thú không an tịnh, hoan hỷ không an tịnh,
khi pháp an tịnh được Như Lai thuyết giảng, họ khéo nghe, lắng tai,
chánh trí an trú tâm.
|
Tathāgatassa
, bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa
pātubhāvā ayaṃ tatiyo acchariyo abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, đây là sự vi diệu chưa từng có
thứ ba xuất hiện.
|
‘‘Avijjāgatā,
bhikkhave, pajā aṇḍabhūtā pariyonaddhā. Sā tathāgatena avijjāvinaye
dhamme desiyamāne sussūsati sotaṃ odahati aññā cittaṃ upaṭṭhapeti.
|
4. Này các Tỷ-kheo, quần chúng đi
đến vô minh, trở thành mù quáng, bị trói buộc che đậy, khi Như Lai
thuyết pháp nhiếp phục vô minh, họ khéo nghe, lắng tai, chánh trí an
trú tâm.
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ayaṃ catuttho
acchariyo abbhuto dhammo pātubhavati.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, đây là sự vi diệu chưa từng có
thứ tư xuất hiện.
|
Tathāgatassa,
bhikkhave, arahato sammāsambuddhassa pātubhāvā ime cattāro acchariyā
abbhutā dhammā pātubhavantī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, khi Như Lai, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện, có bốn pháp vi diệu chưa từng
có này xuất hiện.
|
9.
Ānandaacchariyasuttaṃ
|
9.
Ānandaacchariyasuttavaṇṇanā
|
(IX) (129) Vi Diệu (3)
|
129.
‘‘Cattārome, bhikkhave, acchariyā abbhutā dhammā ānande. Katame
cattāro?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp
vi diệu chưa từng có này về Ananda. Thế nào là bốn?
|
Sace, bhikkhave,
bhikkhuparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā
attamanā hoti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, nếu chúng Tỷ-kheo
đi đến yết kiến Ananda, hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ananda.
|
Tatra ce ānando
dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.
|
|
Ở đây, nếu Ananda thuyết pháp, hội
chúng ấy hoan hỷ với lời thuyết giảng.
|
Atittāva,
bhikkhave, bhikkhuparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.
|
|
Chúng Tỷ-kheo không được vui vẻ,
này các Tỷ-kheo, nếu Ananda giữ im lặng.
|
‘‘Sace, bhikkhave,
bhikkhuniparisā ānandaṃ dassanāya
upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti. Tattha ce ānando dhammaṃ
bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.
Atittāva,
bhikkhave, bhikkhuniparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.‘‘Sace,
bhikkhave, upāsakaparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi
sā attamanā hoti. Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi
sā attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave,
upāsakaparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati.
‘‘Sace, bhikkhave,
upāsikāparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi sā
attamanā hoti. Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā
attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave, upāsikāparisā hoti, atha ānando
tuṇhī bhavati. Ime kho, bhikkhave, cattāro acchariyā abbhutā dhammā
ānande’’ti. Navamaṃ.
|
|
2. Này các Tỷ-kheo, nếu chúng
Tỷ-kheo-ni ... nếu chúng nam cư sĩ ... nếu chúng nữ cư sĩ đi đến yết
kiến Ananda. Hội chúng ấy hoan hỷ được yết kiến Ananda. Tại đấy, nếu
Ananda thuyết pháp, hội chúng ấy được hoan hỷ với lời thuyết giảng.
Chúng Tỷ-kheo-ni ... nếu chúng nam cư sĩ, chúng nữ cư sĩ sẽ không
được vui vẻ, này các Tỷ-kheo, nếu Ananda giữ im lặng.
|
10.
Cakkavattiacchariyasuttaṃ
|
|
(X) (130) Vi Diệu (4)
|
130.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
acchariyā abbhutā dhammā raññe cakkavattimhi. Katame cattāro?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp
vi diệu chưa từng có này về vua Chuyển Luân. Thế nào là bốn?
|
Sace, bhikkhave,
khattiyaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati,
dassanenapi sā attamanā hoti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng
Sát-đế-lỵ đến yết kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ v́
được yết kiến vua Chuyển Luân.
|
Tatra ce rājā
cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti.
|
|
Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân
nói chuyện, hội chúng được hoan hỷ với bài nói chuyện.
|
Atittāva,
bhikkhave, khattiyaparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.
|
|
Và nếu vua Chuyển Luân im lặng,
chúng Sát-đế-lỵ bị thất vọng.
|
‘‘Sace, bhikkhave,
brāhmaṇaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati,
dassanenapi sā attamanā hoti. Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati,
bhāsitenapi sā attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave, brāhmaṇaparisā
hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati. ‘‘Sace, bhikkhave,
gahapatiparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati,
dassanenapi sā attamanā hoti. Tatra ce rājā
cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti. Atittāva,
bhikkhave, gahapatiparisā hoti, atha rājā cakkavattī tuṇhī bhavati.
‘‘Sace, bhikkhave,
samaṇaparisā rājānaṃ cakkavattiṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi
sā attamanā hoti. Tatra ce rājā cakkavattī bhāsati, bhāsitenapi sā
attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave, samaṇaparisā hoti, atha rājā
cakkavattī tuṇhī bhavati.
|
|
2. Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng
Bà-la-môn, ... nếu có chúng gia chủ , nếu có chúng Sa-môn đến yết
kiến vua Chuyển Luân, hội chúng ấy được hoan hỷ v́ được yết kiến vua
Chuyển Luân.Tại đấy, nếu vị vua Chuyển Luân nói chuyện, hội chúng
được hoan hỷ với bài nói chuyện. Và
nếu vua Chuyển Luân im lặng, chúng Sa-môn bị thất vọng.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro acchariyā abbhutā dhammā raññe cakkavattimhi.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi
diệu chưa từng có này về vua Chuyển Luân.
|
‘‘Evamevaṃ
kho, bhikkhave, cattāro
[cattārome (ka.)] acchariyā abbhutā dhammā ānande. Katame
cattāro?
|
|
3. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
bốn pháp vi diệu chưa từng có này về Ananda. Thế nào là bốn?
|
Sace,
bhikkhave, bhikkhuparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamati, dassanenapi
sā attamanā hoti. Tatra ce ānando dhammaṃ bhāsati, bhāsitenapi sā
attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave, bhikkhuparisā hoti, atha ānando
tuṇhī bhavati.
‘‘Sace, bhikkhave,
bhikkhuniparisā…pe… sace, bhikkhave, upāsakaparisā…pe… sace
, bhikkhave, upāsikāparisā ānandaṃ dassanāya
upasaṅkamati, dassanenapi sā attamanā hoti. Tatra ce ānando dhammaṃ
bhāsati, bhāsitenapi sā attamanā hoti. Atittāva, bhikkhave,
upāsikāparisā hoti, atha ānando tuṇhī bhavati. Ime kho, bhikkhave,
cattāro acchariyā abbhutā dhammā ānande’’ti. Dasamaṃ.
Bhayavaggo tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Attānuvādaūmi ca,
dve ca nānā dve ca honti;
Mettā dve ca
acchariyā, aparā ca tathā duveti.
|
129.
Navame bhikkhuparisā ānandaṃ
dassanāyāti ye bhagavantaṃ passitukāmā theraṃ upasaṅkamanti,
ye vā ‘‘āyasmā kirānando samantapāsādiko abhirūpo dassanīyo
bahussuto saṅghasobhano’’ti therassa guṇe sutvā āgacchanti, te
sandhāya ‘‘bhikkhuparisā ānandaṃ dassanāya upasaṅkamatī’’ti vuttaṃ.
Esa nayo sabbattha. Attamanāti ‘‘savanena
no dassanaṃ sametī’’ti sakamanā tuṭṭhacittā.
Dhammanti ‘‘kacci, āvuso, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci
yonisomanasikārakammaṃ karotha, ācariyupajjhāyavattaṃ pūrethā’’ti
evarūpaṃ paṭisanthāradhammaṃ. Tattha bhikkhunīsu ‘‘kacci, bhaginiyo,
aṭṭha garudhamme samādāya vattathā’’ti idampi nānākaraṇaṃ hoti.
Upāsakesu ‘‘svāgataṃ, upāsaka, na te kiñci sīsaṃ vā aṅgaṃ vā
rujjati, arogā te puttabhātaro’’ti na evaṃ paṭisanthāraṃ karoti,
evaṃ pana karoti – ‘‘kathaṃ, upāsakā, tīṇi saraṇāni pañca sīlāni
rakkhatha, māsassa aṭṭha uposathe karotha, mātāpitūnaṃ
upaṭṭhānavattaṃ pūretha, dhammikasamaṇabrāhmaṇe paṭijaggathā’’ti.
Upāsikāsupi eseva nayo.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu chúng Tỷ-kheo
đến để yết kiến Ananda ... nếu Ananda giữ im lặng.
4. Này các Tỷ-kheo, nếu chúng
Tỷ-kheo-ni ...
5. Này các Tỷ-kheo, nếu chúng nam
cư sĩ ...
6. Này các Tỷ-kheo, nếu chúng nữ
cư sĩ ...
Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp vi
diệu chưa từng có này về Ananda.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|