CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(14) 4.
Puggalavaggo
|
(14) 4.
Puggalavaggo
|
XIV. Phẩm Loài Người
|
1. Saṃyojanasuttaṃ
|
1.
Saṃyojanasuttavaṇṇanā
|
(I) (131) Kiết Sử
|
131.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
131.
Catutthassa paṭhame
upapattipaṭilābhiyānīti yehi anantarā upapattiṃ paṭilabhati.
Bhavapaṭilābhiyānīti upapattibhavassa
paṭilābhāya paccayāni. Sakadāgāmissāti idaṃ
appahīnasaṃyojanesu ariyesu uttamakoṭiyā gahitaṃ. Yasmā pana
antarāparinibbāyissa antarā upapatti natthi, yaṃ pana so tattha
jhānaṃ samāpajjati, taṃ kusalattā
‘‘upapattibhavassa paccayo’’ teva saṅkhyaṃ gacchati. Tasmāssa
‘‘upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnānī’’ti vuttaṃ. Orambhāgiyesu ca appahīnaṃ
upādāya sakadāgāmissa avisesena ‘‘orambhāgiyāni saṃyojanāni
appahīnānī’’ti vuttaṃ. Sesamettha uttānameva.
|
1. Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa
orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnāni honti, upapattipaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnāni honti, bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni
appahīnāni honti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, đối với
một hạng người, các hạ phần kiết sử không được đoạn tận, các kiết sử
khiến được sanh không được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu
không được đoạn tận.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni
honti, upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni honti,
bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni honti.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, đối
với một hạng người, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, nhưng các
kiết sử khiến được sanh không được đoạn tận, các kiết sử khiến được
hữu không được đoạn tận.
|
‘‘Idha
pana, bhikkhave,
ekaccassa puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnāni honti.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, đối
với một hạng người, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các kiết sử
khiến được sanh được đoạn tận, nhưng các kiết sử khiến được hữu
không được đoạn tận.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekaccassa puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni
honti, upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti,
bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni honti.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, đối
với một hạng người, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các kiết sử
khiến được sanh được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu được đoạn
tận.
|
‘‘Katamassa,
bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnāni,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnāni?
|
2. Đối với hạng người nào, này các
Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử không được đoạn tận, các kiết sử khiến
được tái sanh không được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu không
được đoạn tận?
|
Sakadāgāmissa. Imassa kho, bhikkhave,
puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnāni,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnāni.
|
Đối với vị Nhất Lai. Đối với hạng
người này, này các Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử ... các kiết sử
khiến được sanh ... các kiết sử khiến được hữu không được đoạn tận.
|
‘‘Katamassa
, bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni
saṃyojanāni pahīnāni, upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni,
bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni?
|
3. Đối với hạng người nào, này các
Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các kiết sử khiến được
sanh không được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu không được đoạn
tận?
|
Uddhaṃsotassa
akaniṭṭhagāmino. Imassa kho, bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni
saṃyojanāni pahīnāni, upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni,
bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni.
|
Đối với hạng người Thượng lưu, đi
đến Sắc cứu kính. Đối với hạng người này, này các Tỷ-kheo, ... các
kiết sử khiến được hữu không được đoạn tận.
|
‘‘Katamassa,
bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni appahīnāni?
|
4. Đối với hạng người nào, này các
Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các kiết sử khiến được
sanh được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu không được đoạn tận?
|
Antarāparinibbāyissa. Imassa kho, bhikkhave, puggalassa
orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni, upapattipaṭilābhiyāni
saṃyojanāni pahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni saṃyojanāni appahīnāni.
|
Đối với hạng người Trung gian
Bát-Niết-bàn. Đối với hạng người này, này các Tỷ-kheo, các hạ phần
kiết sử được đoạn tận, các kiết sử khiến được sanh được đoạn tận,
các kiết sử khiến được hữu không được đoạn tận.
|
‘‘Katamassa,
bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni pahīnāni?
|
5. Đối với hạng người nào, này các
Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các kiết sử khiến được
sanh được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu được đoạn tận?
|
Arahato. Imassa
kho, bhikkhave, puggalassa orambhāgiyāni saṃyojanāni pahīnāni,
upapattipaṭilābhiyāni saṃyojanāni pahīnāni, bhavapaṭilābhiyāni
saṃyojanāni pahīnāni.
|
Đối với bậc A-la-hán. Đối với hạng
người này, này các Tỷ-kheo, các hạ phần kiết sử được đoạn tận, các
kiết sử khiến được sanh được đoạn tận, các kiết sử khiến được hữu
được đoạn tận.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Paṭhamaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
2. Paṭibhānasuttaṃ
|
2.
Paṭibhānasuttavaṇṇanā
|
(II) (132) Trả Lời
|
132.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
132.
Dutiye yuttappaṭibhāno no muttappaṭibhānoti
pañhaṃ kathento yuttameva katheti, sīghaṃ pana na katheti,
saṇikameva kathetīti attho. Iminā nayena sabbapadāni veditabbāni.
|
1. Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Yuttappaṭibhāno,
no muttappaṭibhāno; muttappaṭibhāno, no yuttappaṭibhāno;
yuttappaṭibhāno ca muttappaṭibhāno ca; neva yuttappaṭibhāno na
muttappaṭibhāno –
|
Trả lời tương ứng, trả lời không
tự tại; trả lời tự tại, trả lời không tương ứng; trả lời tương ứng
và trả lời tự tại; trả lời không tương ứng và trả lời không tự tại.
|
ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti
[pu. pa. 152 ādayo]. Dutiyaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
3. Ugghaṭitaññūsuttaṃ
|
3.
Ugghaṭitaññūsuttavaṇṇanā
|
(III) (133) Lanh Trí
|
133.
‘‘Cattārome , bhikkhave, puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro ?
|
133.
Tatiye catunnampi puggalānaṃ iminā suttena
viseso veditabbo –
‘‘Katamo ca
puggalo ugghaṭitaññū, yassa puggalassa saha udāhaṭavelāya
dhammābhisamayo hoti, ayaṃ vuccati puggalo
ugghaṭitaññū. Katamo ca puggalo vipañcitaññū, yassa
puggalassa vitthārena atthe vibhajiyamāne dhammābhisamayo hoti, ayaṃ
vuccati puggalo vipañcitaññū. Katamo ca
puggalo neyyo, yassa puggalassa uddesato
paripucchato yonisomanasikaroto kalyāṇamitte sevato bhajato
payirupāsato anupubbena dhammābhisamayo hoti, ayaṃ vuccati puggalo
neyyo. Katamo ca puggalo padaparamo, yassa
puggalassa bahumpi suṇato bahumpi bhaṇato bahumpi dhārayato bahumpi
vācayato na tāya jātiyā dhammābhisamayo hoti, ayaṃ vuccati puggalo
padaparamo’’ti (pu. pa. 148-151).
|
1. Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Ugghaṭitaññū,
vipañcitaññū, neyyo, padaparamo –
|
Biết một cách tổng quát, biết một
cách rộng răi với các chi tiết, biết cần phải hướng dẫn, chỉ giỏi về
chữ nghĩa.
|
ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti
[pu. pa. 152 ādayo]. Tatiyaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
4. Uṭṭhānaphalasuttaṃ
|
4.
Uṭṭhānaphalasuttavaṇṇanā
|
(IV) (134) Nỗ Lực
|
134.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
134.
Catutthe uṭṭhānavīriyeneva divasaṃ vītināmetvā tassa
nissandaphalamattaṃ kiñcideva labhitvā jīvikaṃ kappeti, taṃ pana
uṭṭhānaṃ āgamma kiñci puññaphalaṃ nappaṭilabhati
, ayaṃ uṭṭhānaphalūpajīvī na kammaphalūpajīvī
nāma. Cātumahārājike pana deve ādiṃ katvā sabbepi devā
uṭṭhānavīriyena vinā puññaphalasseva upajīvanato
kammaphalūpajīvino na uṭṭhānaphalūpajīvino nāma.
Rājarājamahāmattādayo uṭṭhānaphalūpajīvino ca
kammaphalūpajīvino ca. Nerayikasattā neva
uṭṭhānaphalūpajīvino na kammaphalūpajīvino. Imasmiṃ sutte
puññaphalameva kammaphalanti adhippetaṃ, tañca tesaṃ natthi.
|
- Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Uṭṭhānaphalūpajīvī
na kammaphalūpajīvī, kammaphalūpajīvī na uṭṭhānaphalūpajīvī,
uṭṭhānaphalūpajīvī ceva kammaphalūpajīvī ca, neva uṭṭhānaphalūpajīvī
na kammaphalūpajīvī –
|
Sống nhờ kết quả của nỗ lực, sống
nhờ kết quả của hành động, sống không nhờ kết quả của hành động,
sống không nhờ kết quả của nỗ lực; Sống nhờ kết quả của nỗ lực và
sống nhờ kết quả của hành động; Sống không nhờ kết quả của nỗ lực và
sống không nhờ kết quả của hành động.
|
ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti
[pu. pa. 167]. Catutthaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
5. Sāvajjasuttaṃ
|
5.
Sāvajjasuttavaṇṇanā
|
(V) (135) Có Tội
|
135.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā [pu. pa. 144
ādayo] santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame cattāro?
|
135.
Pañcame paṭhamo andhabālaputhujjano, dutiyo antarantarā kusalakārako
lokiyaputhujjano, tatiyo sotāpanno, sakadāgāmianāgāminopi
eteneva saṅgahitā. Catuttho khīṇāsavo. So hi
ekanteneva anavajjo.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Sāvajjo,
vajjabahulo, appavajjo, anavajjo.
|
Có tội, nhiều tội, ít tội, không
có tội.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo sāvajjo hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người có tội?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sāvajjena kāyakammena samannāgato hoti, sāvajjena
vacīkammena samannāgato hoti, sāvajjena manokammena samannāgato
hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo sāvajjo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thành tựu với thân nghiệp có tội, thành tựu với khẩu nghiệp có
tội, thành tựu với ư nghiệp có tội. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
hạng người có tội.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo vajjabahulo hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người nhiều tội?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sāvajjena bahulaṃ kāyakammena samannāgato hoti, appaṃ
anavajjena; sāvajjena bahulaṃ vacīkammena samannāgato hoti, appaṃ
anavajjena; sāvajjena bahulaṃ manokammena samannāgato hoti, appaṃ
anavajjena. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo vajjabahulo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thành tựu với thân nghiệp có tội nhiều, không tội ít, thành
tựu với khẩu nghiệp có tội nhiều, không tội ít, thành tựu với ư
nghiệp có tội nhiều, không tội ít. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người với nhiều tội.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo appavajjo hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người với ít tội?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo anavajjena bahulaṃ kāyakammena samannāgato
hoti, appaṃ sāvajjena; anavajjena bahulaṃ
vacīkammena samannāgato hoti, appaṃ sāvajjena; anavajjena bahulaṃ
manokammena samannāgato hoti, appaṃ sāvajjena. Evaṃ kho, bhikkhave,
puggalo appavajjo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thành tựu thân nghiệp với không tội nhiều, với có tội ít,
thành tựu khẩu nghiệp với không tội nhiều, với có tội ít, thành tựu
ư nghiệp với không tội nhiều, với có tội ít. Như vậy, này các
Tỷ-kheo, là hạng người ít tội.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo anavajjo hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người không tội?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo anavajjena kāyakammena samannāgato hoti, anavajjena
vacīkammena samannāgato hoti, anavajjena manokammena samannāgato
hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo anavajjo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thành tựu với thân nghiệp không có tội, thành tựu với khẩu
nghiệp không có tội, thành tựu với ư nghiệp không có tội. Như vậy,
này các Tỷ-kheo, là hạng người không có tội.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Pañcamaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
6. Paṭhamasīlasuttaṃ
|
6-7.
Sīlasuttādivaṇṇanā
|
(VI) (136) Có Giới (1)
|
136.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
136-137.
Chaṭṭhe paṭhamo lokiyamahājano, dutiyo sukkhavipassako sotāpanno ca
sakadāgāmī ca, tatiyo anāgāmī. So hi yasmā taṅkhaṇikampi
upapattinimittakaṃ jhānaṃ paṭilabhatiyeva, tasmā sukkhavipassakopi
samādhismiṃ paripūrakārīyeva. Catuttho khīṇāsavoyeva
. So hi sabbesaṃ sīlādipaccanīkānaṃ pahīnattā
sabbattha paripūrakārī nāma. Sattamepi chaṭṭhe vuttanayeneva
puggalaparicchedo veditabbo.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo sīlesu na paripūrakārī hoti, samādhismiṃ na
paripūrakārī, paññāya na paripūrakārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không đầy đủ về giới, không đầy đủ về định, không đầy đủ về
tuệ.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo sīlesu paripūrakārī hoti, samādhismiṃ na
paripūrakārī, paññāya na paripūrakārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người đầy đủ về giới, không đầy đủ về định, không đầy đủ về tuệ.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo sīlesu paripūrakārī hoti, samādhismiṃ
paripūrakārī, paññāya na paripūrakārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người đầy đủ về giới, đầy đủ về định, không đầy đủ về tuệ.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo sīlesu paripūrakārī hoti, samādhismiṃ
paripūrakārī, paññāya paripūrakārī.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người đầy đủ về giới, đầy đủ về định, đầy đủ về tuệ.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Chaṭṭhaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
7. Dutiyasīlasuttaṃ
|
(VII)
(137) Có Giới (2)
|
137.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha
, bhikkhave, ekacco puggalo na sīlagaru hoti
na sīlādhipateyyo, na samādhigaru hoti na samādhādhipateyyo, na
paññāgaru hoti na paññādhipateyyo.
|
Ở đây, này các tỷ-kheo, có hạng
người không kính trọng giới, không xem giới là tốt thượng, không
kính trọng định, không xem định là tốt thượng, không kính trọng tuệ,
không xem tuệ là tốt thượng,
|
‘‘Idha
pana, bhikkhave, ekacco
puggalo sīlagaru hoti sīlādhipateyyo, na samādhigaru hoti na
samādhādhipateyyo, na paññāgaru hoti na paññādhipateyyo.
|
Ở đây, này các tỷ-kheo, có hạng
người kính trọng giới, xem giới là tốt thượng, không kính trọng
định, không xem định là tốt thượng, không kính trọng tuệ, không xem
tuệ là tốt thượng.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo sīlagaru hoti sīlādhipateyyo, samādhigaru
hoti samādhādhipateyyo, na paññāgaru hoti na paññādhipateyyo.
|
Ở đây, này các tỷ-kheo, có hạng
người kính trọng giới, xem giới là tốt thượng, kính trọng định, xem
định là tốt thượng, không kính trọng tuệ, không xem tuệ là tốt
thượng,
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco puggalo sīlagaru hoti sīlādhipateyyo, samādhigaru
hoti samādhādhipateyyo, paññāgaru hoti paññādhipateyyo.
|
Ở đây, này các tỷ-kheo, có hạng
người kính trọng giới, xem giới là tốt thượng, kính trọng định, xem
định là tốt thượng, kính trọng tuệ, xem tuệ là tốt thượng,
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Sattamaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
8.
Nikaṭṭhasuttaṃ
|
8.
Nikaṭṭhasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (138) Viễn Ly
|
138.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
138.
Aṭṭhame nikaṭṭhakāyoti niggatakāyo.
Anikaṭṭhacittoti anupaviṭṭhacitto. Kāyeneva
gāmato nikkhanto, cittena araññe vasantopi gāmameva paviṭṭhoti
vuttaṃ hoti. Iminā nayena sabbattha attho veditabbo.
|
1. - Có bốn hạng người này, này
các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Nikaṭṭhakāyo
anikaṭṭhacitto, anikaṭṭhakāyo nikaṭṭhacitto, anikaṭṭhakāyo ca
anikaṭṭhacitto ca, nikaṭṭhakāyo ca nikaṭṭhacitto ca.
|
Thân viễn ly, tâm không viễn ly;
thân không viễn ly, tâm viễn ly; thân không viễn ly, tâm không viễn
ly; thân viễn ly và tâm viễn ly.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo nikaṭṭhakāyo hoti anikaṭṭhacitto?
|
2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
thân viễn ly, tâm không viễn ly?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo araññavanapatthāni [araññe
vanapatthāni (sī. pī.)] pantāni senāsanāni paṭisevati. So
tattha kāmavitakkampi vitakketi byāpādavitakkampi vitakketi
vihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, các hạng
người sống tại các núi non, khóm rừng, các trú xứ xa vắng; vị ấy
nghĩ đến dục tầm, nghĩ đến sân tầm, nghĩ đến hại tầm.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo nikaṭṭhakāyo hoti anikaṭṭhacitto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thân viễn ly, nhưng tâm không viễn ly.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo anikaṭṭhakāyo hoti nikaṭṭhacitto?
|
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
thân không viễn ly, nhưng tâm viễn ly?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo naheva kho araññavanapatthāni pantāni senāsanāni
paṭisevati. So tattha nekkhammavitakkampi vitakketi
abyāpādavitakkampi vitakketi avihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, các hạng
người không sống tại các núi non, khóm rừng, các trú xứ xa vắng; vị
ấy tại đó nghĩ đến tầm xuất ly, nghĩ đến tầm vô sân, nghĩ đến tầm
bất hại.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo anikaṭṭhakāyo hoti
nikaṭṭhacitto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thân không viễn ly, nhưng tâm viễn ly.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo anikaṭṭhakāyo ca hoti anikaṭṭhacitto ca?
|
4. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
thân không viễn ly, tâm không viễn ly?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo naheva kho araññavanapatthāni pantāni senāsanāni
paṭisevati . So
tattha kāmavitakkampi vitakketi
byāpādavitakkampi vitakketi vihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, các hạng
người không sống tại các núi non, khóm rừng, các trú xứ xa vắng; Tại
đấy, vị ấy nghĩ đến dục tầm, nghĩ đến sân tầm, nghĩ đến hại tầm.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo anikaṭṭhakāyo ca hoti anikaṭṭhacitto ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thân không viễn ly, tâm không viễn ly.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo nikaṭṭhakāyo ca hoti nikaṭṭhacitto ca?
|
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
thân viễn ly và tâm viễn ly?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevati. So
tattha nekkhammavitakkampi vitakketi abyāpādavitakkampi vitakketi
avihiṃsāvitakkampi vitakketi.
|
- Ở đây, này các Tỷ-kheo, các hạng
người sống tại các núi non, khóm rừng, các trú xứ xa vắng; vị ấy tại
đó nghĩ đến tầm xuất ly, nghĩ đến tầm không sân, nghĩ đến tầm không
hại.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo nikaṭṭhakāyo ca hoti nikaṭṭhacitto ca.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thân viễn ly và tâm viễn ly.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Aṭṭhamaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.
|
9.
Dhammakathikasuttaṃ
|
9.
Dhammakathikasuttavaṇṇanā
|
(IX) (139) Thuyết Pháp
|
139.
‘‘Cattārome, bhikkhave, dhammakathikā. Katame cattāro?
|
139.
Navame asahitanti atthena asaṃyuttaṃ.
Na kusalā hotīti na chekā hoti.
Sahitāsahitassāti
atthanissitassa vā anissitassa vā. Evaṃ sabbattha attho veditabbo.
|
1. - Có bốn hạng người thuyết pháp
này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco dhammakathiko appañca bhāsati asahitañca; parisā cassa
[parisā ca (sī. syā. kaṃ. pī.) pu. pa. 156]
na kusalā hoti sahitāsahitassa.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thuyết pháp, ít nói và không liên hệ đến vấn đề; và hội chúng
không thiện xảo về liên hệ hay không liên hệ.
|
Evarūpo,
bhikkhave, dhammakathiko evarūpāya parisāya dhammakathikotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thuyết pháp và vị ấy được xem là hạng người thuyết pháp cho
một hội chúng tương tự.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco dhammakathiko appañca bhāsati sahitañca; parisā
cassa kusalā hoti sahitāsahitassa.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người thuyết pháp, ít nói và liên hệ đến vấn đề; và hội chúng thiện
xảo về liên hệ hay không liên hệ.
|
Evarūpo,
bhikkhave, dhammakathiko evarūpāya parisāya dhammakathikotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thuyết pháp và vị ấy được xem là hạng người thuyết pháp cho
một hội chúng tương tự.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco dhammakathiko bahuñca bhāsati asahitañca; parisā
cassa na kusalā hoti sahitāsahitassa.
|
3. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo,
có hạng người thuyết pháp, nói nhiều và không liên hệ đến vấn đề; và
hội chúng không thiện xảo về liên hệ hay không liên hệ.
|
Evarūpo,
bhikkhave, dhammakathiko evarūpāya parisāya dhammakathikotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thuyết pháp và vị ấy được xem là hạng người thuyết pháp cho
một hội chúng tương tự.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco dhammakathiko bahuñca
bhāsati sahitañca; parisā cassa kusalā hoti sahitāsahitassa.
|
4. Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo,
có hạng người thuyết pháp, nói nhiều và liên hệ đến vấn đề; và hội
chúng thiện xảo về liên hệ hay không liên hệ.
|
Evarūpo,
bhikkhave, dhammakathiko evarūpāya parisāya dhammakathikotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng
người thuyết pháp và vị ấy được xem là hạng người thuyết pháp cho
một hội chúng tương tự.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro dhammakathikā’’ti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
thuyết pháp này.
|
10. Vādīsuttaṃ
|
10.
Vādīsuttavaṇṇanā
|
X) (140) Hạng Thuyết Tŕnh
|
140.
‘‘Cattārome , bhikkhave, vādī. Katame cattāro?
|
140.
Dasame atthato pariyādānaṃ gacchatīti
aṭṭhakathaṃ pucchito pariyādānaṃ parikkhayaṃ gacchati, kathetuṃ na
sakkoti. No byañjanatoti byañjanaṃ panassa
pavattati na pariyādiyati. Eseva nayo sabbatthāti.
Puggalavaggo
catuttho.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
thuyết tŕnh này. Thế nào là bốn?
|
Atthi
, bhikkhave, vādī atthato pariyādānaṃ
gacchati, no byañjanato; atthi, bhikkhave, vādī byañjanato
pariyādānaṃ gacchati, no atthato; atthi,
bhikkhave, vādī atthato ca byañjanato ca pariyādānaṃ gacchati;
atthi, bhikkhave, vādī nevatthato no byañjanato pariyādānaṃ
gacchati.
|
Có hạng thuyết tŕnh, này các
Tỷ-kheo, đi đến ngơ bí về nghĩa, không về văn; Có hạng thuyết tŕnh,
này các Tỷ-kheo, đi đến ngơ bí về văn, nhưng không về nghĩa; Có hạng
thuyết tŕnh, này các Tỷ-kheo, đi đến ngơ bí về nghĩa cũng như về
văn; Có hạng thuyết tŕnh, này các Tỷ-kheo, không đi đến ngơ bí về
nghĩa cũng như về văn.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro vādī.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
thuyết tŕnh này.
|
Aṭṭhānametaṃ,
bhikkhave, anavakāso yaṃ catūhi paṭisambhidāhi samannāgato
[samannāgato bhikkhu (sī. syā. kaṃ.)]
atthato vā byañjanato vā pariyādānaṃ gaccheyyā’’ti. Dasamaṃ.
Puggalavaggo
catuttho.
Tassuddānaṃ –
Saṃyojanaṃ
paṭibhāno, ugghaṭitaññu uṭṭhānaṃ;
Sāvajjo dve ca
sīlāni, nikaṭṭha dhamma vādī cāti.
|
Không có trường hợp nào, này các
Tỷ-kheo, không có cơ hội này, là một người thành tựu bốn vô ngại
giải, lại đi đến ngơ bí về nghĩa cũng như về văn.
|