ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(16) 1.
Indriyavaggo
|
(16) 1.
Indriyavaggo
|
XVI. Phẩm Các Căn
|
1. Indriyasuttaṃ
|
1.
Indriyasuttādivaṇṇanā
|
(I) (151) Các Căn
|
151.
‘‘Cattārimāni
, bhikkhave, indriyāni. Katamāni cattāri?
|
151.
Catutthassa paṭhame
saddhādhurena indaṭṭhaṃ karotīti saddhindriyaṃ.
Sesesupi eseva nayo. Dutiye assaddhiye akampanaṭṭhena
saddhābalaṃ. Sesesupi eseva nayo. Tatiye
anavajjabalanti niddosabalaṃ.
Saṅgahabalanti saṅgaṇhitabbayuttakānaṃ
saṅgaṇhanabalaṃ. Catutthapañcamāni uttānāneva.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn căn này.
Thế nào là bốn?
|
Saddhindriyaṃ,
vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ –
|
Tín căn, tấn căn, niệm căn, định
căn.
|
imāni kho,
bhikkhave, cattāri indriyānī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn căn này.
|
2.
Saddhābalasuttaṃ
152.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni cattāri? Saddhābalaṃ,
vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri
balānī’’ti. Dutiyaṃ.
|
|
(II) (152) Lực (1)
- Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này. Thế nào là bốn?
Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực.
Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
|
3.
Paññābalasuttaṃ
153.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, balāni. Katamāni
cattāri? Paññābalaṃ, vīriyabalaṃ, anavajjabalaṃ, saṅgahabalaṃ
[saṅgāhabalaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] – imāni
kho, bhikkhave, cattāri balānī’’ti. Tatiyaṃ.
|
|
(III) (153) Lực (2)
- Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
Thế nào là bốn?
Tuệ lực, tấn lực, vô tội lực, năng
nhiếp lực.
Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
|
4. Satibalasuttaṃ
154.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni cattāri? Satibalaṃ,
samādhibalaṃ, anavajjabalaṃ, saṅgahabalaṃ – imāni kho, bhikkhave,
cattāri balānī’’ti. Catutthaṃ.
|
|
(IV) (154) Lực (3)
- Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
Thế nào là bốn?
Niệm lực, định lực, vô tội lực,
năng nhiếp lực.
Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
|
5. Paṭisaṅkhānabalasuttaṃ
155.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, balāni. Katamāni
cattāri? Paṭisaṅkhānabalaṃ, bhāvanābalaṃ, anavajjabalaṃ,
saṅgahabalaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri balānī’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
(V) (155) Lực (4)
- Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
Thế nào là bốn?
Giản trạch lực, tu tập lực, vô tội
lực, năng nhiếp lực.
Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
|
6. Kappasuttaṃ
|
6.
Kappasuttavaṇṇanā
|
(VI) (156) Kiếp
|
156.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, kappassa
asaṅkhyeyyāni. Katamāni cattāri?
|
156.
Chaṭṭhe saṃvaṭṭatīti ettha
tayo saṃvaṭṭā āposaṃvaṭṭo, tejosaṃvaṭṭo,
vāyosaṃvaṭṭoti. Tisso saṃvaṭṭasīmā
ābhassarā, subhakiṇhā, vehapphalāti. Yadā kappo tejena saṃvaṭṭati,
ābhassarato heṭṭhā agginā ḍayhati. Yadā āpena saṃvaṭṭati,
subhakiṇhato heṭṭhā udakena vilīyati. Yadā vātena
saṃvaṭṭati, vehapphalato heṭṭhā vātena viddhaṃsati. Vitthārato
pana sadāpi ekaṃ buddhakkhettaṃ vinassati. Ayamettha saṅkhepo,
vitthārakathā pana visuddhimagge (visuddhi. 2.403-404 ādayo)
vuttanayeneva veditabbā.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn vô lượng
của kiếp này. Thế nào là bốn?
|
Yadā, bhikkhave,
kappo saṃvaṭṭati, taṃ na sukaraṃ saṅkhātuṃ –
ettakāni vassānīti vā, ettakāni vassasatānīti vā, ettakāni
vassasahassānīti vā, ettakāni vassasatasahassānīti vā.
|
Khi kiếp chuyển thành, này các
Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ để ước tính có bao nhiêu năm như vậy, có
nhiều trăm năm như vậy, có nhiều ngàn năm như vậy. Có nhiều trăm
ngàn năm như vậy.
|
‘‘Yadā, bhikkhave,
kappo saṃvaṭṭo tiṭṭhati, taṃ na sukaraṃ saṅkhātuṃ – ettakāni
vassānīti vā, ettakāni vassasatānīti vā, ettakāni vassasahassānīti
vā, ettakāni vassasatasahassānīti vā.
|
Khi kiếp đă chuyển thành và dừng
lại, này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ ước tính như vậy.
|
‘‘Yadā, bhikkhave,
kappo vivaṭṭati, taṃ na sukaraṃ saṅkhātuṃ – ettakāni vassānīti vā,
ettakāni vassasatānīti vā, ettakāni vassasahassānīti vā, ettakāni
vassasatasahassānīti vā.
|
Khi kiếp chuyển hoại, này các
Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ ước tính có nhiều năm như vậy ... như vậy.
|
‘‘Yadā, bhikkhave,
kappo vivaṭṭo tiṭṭhati, taṃ na sukaraṃ saṅkhātuṃ – ettakāni
vassānīti vā, ettakāni vassasatānīti vā, ettakāni vassasahassānīti
vā, ettakāni vassasatasahassānīti vā.
|
Khi kiếp đă chuyển hoại và dừng
lại, này các Tỷ-kheo, thật không dễ ǵ ước tính ... như vậy.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri kappassa asaṅkhyeyyānī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn vô lượng
của kiếp này.
|
7. Rogasuttaṃ
|
7.
Rogasuttavaṇṇanā
|
(VII) (157) Bệnh
|
157.
‘‘Dveme, bhikkhave, rogā. Katame dve?
|
157.
Sattame vighātavāti mahicchāpaccayena
vighātena dukkhena samannāgato. Asantuṭṭhoti
catūsu paccayesu tīhi santosehi asantuṭṭho.
Anavaññappaṭilābhāyāti parehi anavajānanassa paṭilābhatthāya.
Lābhasakkārasilokappaṭilābhāyāti
susaṅkhatacatupaccayasaṅkhātassa lābhasakkārassa
ceva vaṇṇabhaṇanasaṅkhātassa silokassa ca paṭilābhatthāya.
Saṅkhāya kulāni upasaṅkamatīti ‘‘iti maṃ
ete jānissantī’’ti jānanatthāya kulāni upasaṅkamati. Sesapadesupi
eseva nayo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có hai loại
bệnh này. Thế nào là hai?
|
Kāyiko
ca rogo cetasiko ca rogo.
|
Bệnh về thân và bệnh về tâm.
|
Dissanti,
bhikkhave, sattā kāyikena rogena ekampi vassaṃ ārogyaṃ paṭijānamānā,
dvepi vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā, tīṇipi
vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā, cattāripi vassāni ārogyaṃ
paṭijānamānā, pañcapi vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā, dasapi vassāni
ārogyaṃ paṭijānamānā, vīsatipi vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā,
tiṃsampi vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā, cattārīsampi vassāni ārogyaṃ
paṭijānamānā, paññāsampi vassāni ārogyaṃ paṭijānamānā, vassasatampi,
bhiyyopi ārogyaṃ paṭijānamānā .
|
Này các Tỷ-kheo, chúng ta thấy có
chúng sanh tự nhận ḿnh là không thân bệnh được một năm, tự nhận
ḿnh là không thân bệnh được hai năm, được ba ... được bốn ... được
năm ... được mười ... được hai mươi ... được ba mươi ... được bốn
mươi ... tự nhận ḿnh là không thân bệnh được năm mươi năm, tự nhận
ḿnh là không thân bệnh được một trăm năm.
|
Te, bhikkhave,
sattā sudullabhā [dullabhā (sī. syā. kaṃ. pī.)]
lokasmiṃ ye cetasikena rogena muhuttampi ārogyaṃ paṭijānanti,
aññatra khīṇāsavehi.
|
Các chúng sanh ấy, này các
Tỷ-kheo, rất khó t́m được ở đời là những chúng sanh tự nhận ḿnh là
không tâm bệnh dầu chỉ trong một khoảnh khắc, trừ những vị đă đoạn
trừ các lậu hoặc.
|
‘‘Cattārome
, bhikkhave, pabbajitassa rogā. Katame
cattāro?
|
2. Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
bệnh này cho người xuất gia. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu mahiccho hoti vighātavā asantuṭṭho
itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena.
So mahiccho samāno vighātavā asantuṭṭho
itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena
pāpikaṃ icchaṃ paṇidahati anavaññappaṭilābhāya
lābhasakkārasilokappaṭilābhāya. So uṭṭhahati ghaṭati vāyamati
anavaññappaṭilābhāya lābhasakkārasilokappaṭilābhāya. So saṅkhāya
kulāni upasaṅkamati, saṅkhāya nisīdati, saṅkhāya dhammaṃ bhāsati,
saṅkhāya uccārapassāvaṃ sandhāreti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người có
dục lớn, bực bội tức tối, không tự bằng ḷng với các đồ vật như y,
đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh. Người ấy v́ nhiều dục
lớn, bực bội tức tối, không tự bằng ḷng với các vật dụmg như y, đồ
ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, khởi lên thèm khát, ác
dục, muốn được các điều không được tán thán, muốn được các lợi
dưỡng, cung kính, danh vọng. Vị ấy nỗ lực, cố gắng, tinh tấn để được
các điều không được tán thán, muốn được các lợi dưỡng, cung kính,
danh vọng. Vị ấy sau khi tính toán, đi đến các gia đ́nh; sau khi
tính toán, ngồi xuống; sau khi tính toán, thuyết pháp; sau khi tính
toán, ngưng nín tiểu tiện, đại tiện.
|
Ime kho, bhikkhave, cattāro
pabbajitassa rogā.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là bốn
chứng bệnh của người xuất gia.
|
‘‘Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘na mahicchā bhavissāma vighātavanto
asantuṭṭhā
itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena,
na pāpikaṃ icchaṃ paṇidahissāma anavaññappaṭilābhāya
lābhasakkārasilokappaṭilābhāya, na uṭṭhahissāma na ghaṭessāma na
vāyamissāma anavaññappaṭilābhāya lābhasakkārasilokappaṭilābhāya,
khamā bhavissāma sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya
ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ
vacanapathānaṃ, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ
kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātikā
bhavissāmā’ti.
|
3. Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần
phải học tập như sau: "Ta sẽ không có dục lớn, bực bội tức tối, tự
bằng ḷng với các vật dụng như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược
phẩm trị bệnh. Ta sẽ không khởi lên thèm khát, ác dục, muốn được các
điều không đáng được tán thán, muốn được các lợi dưỡng, cung kính,
danh vọng. Ta sẽ không nỗ lực, không cố gắng, không tinh tấn để được
các lợi dưỡng, cung kính, danh vọng. Ta sẽ kham nhẫn lạnh, nóng,
đói, khát, sự xúc chạm với ruồi và muỗi, với gió và mưa và các vật
ḅ sát, (kham nhẫn) các h́nh thức nói phô khó chịu, khó chấp nhận.
Ta sẽ chịu đựng các khổ thọ về thân, khởi lên khổ đau, nhói đau,
mănh liệt, kịch liệt, không khả hỷ, không khả ư, đứt mạng sống".
|
Evañhi vo,
bhikkhave , sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy
cần phải học tập.
|
8. Parihānisuttaṃ
|
8.
Parihānisuttavaṇṇanā
|
(IX) (158) Thối Đọa
|
158.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi –
‘‘āvuso bhikkhave’’ti . ‘‘Āvuso’’ti kho te
bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā sāriputto
etadavoca –
|
158.
Aṭṭhame gambhīresūti
atthagambhīresu. Ṭhānāṭhānesūti
kāraṇākāraṇesu. Na kamatīti nāvagāhati
nappavattati. Paññācakkhūti ettha
uggahaparipucchāpaññāpi vaṭṭati, sammasanappaṭivedhapaññāpi
vaṭṭatiyeva.
|
1. Tại đây, Tôn giả Sàriputta gọi
các Tỷ-kheo:
- Này các Hiền giả Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, Hiền giả.
Các tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả
Sàriputta. Tôn giả Sàriputta nói như sau:
|
‘‘Yo hi koci,
āvuso, bhikkhu vā bhikkhunī vā cattāro dhamme attani samanupassati,
niṭṭhamettha gantabbaṃ – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
Parihānametaṃ vuttaṃ bhagavatā. Katame cattāro?
|
- Thưa các Hiền giả, Tỷ-kheo hay
Tỷ-kheo-ni nào thấy trên tự thân có bốn pháp này, cần phải đi đến
kết luận rằng: "Tôi thối đọa khỏi các thiện pháp ". Đây được Thế Tôn
gọi là thối đọa. Thế nào là bốn?
|
Rāgavepullattaṃ
[rāgavepullataṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)],
dosavepullattaṃ, mohavepullattaṃ, gambhīresu kho panassa
ṭhānāṭhānesu paññācakkhu na kamati.
|
Tham ái tăng thịnh, sân tăng
thịnh, si tăng thịnh, đối với các vấn đề có mặt, không có mặt, không
có tuệ nhăn soi thấu.
|
Yo hi koci, āvuso,
bhikkhu vā bhikkhunī vā ime cattāro dhamme attani samanupassati,
niṭṭhamettha gantabbaṃ – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
Parihānametaṃ vuttaṃ bhagavatā.
|
Thưa các Hiền giả, Tỷ-kheo hay
Tỷ-kheo-ni nào thấy trên tự thân có bốn pháp này, cần phải đi đến
kết luận rằng: "Tôi thối đọa khỏi các thiện pháp ". Đây được Thế Tôn
gọi là thối đọa.
|
‘‘Yo hi koci,
āvuso, bhikkhu vā bhikkhunī vā cattāro dhamme attani samanupassati,
niṭṭhamettha gantabbaṃ – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
Aparihānametaṃ vuttaṃ bhagavatā. Katame cattāro?
|
2. Thưa các Hiền giả, Tỷ-kheo hay
Tỷ-kheo-ni nào thấy trên tự thân có bốn pháp này, cần phải đi đến
kết luận rằng: "Tôi không thối đọa khỏi các thiện pháp ". Đây được
Thế Tôn gọi là không thối đọa. Thế nào là bốn?
|
Rāgatanuttaṃ
[rāgatanuttanaṃ (ka.)], dosatanuttaṃ,
mohatanuttaṃ, gambhīresu kho panassa ṭhānāṭhānesu paññācakkhu
kamati.
|
Tham ái giảm thiểu, sân giảm
thiểu, si giảm thiểu. Đối với các vấn đề có mặt, không có mặt, có
tuệ nhăn soi thấu.
|
Yo hi koci, āvuso,
bhikkhu vā bhikkhunī vā ime cattāro dhamme attani samanupassati,
niṭṭhamettha gantabbaṃ – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
Aparihānametaṃ vuttaṃ bhagavatā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Thưa các Hiền giả, Tỷ-kheo hay
Tỷ-kheo-ni nào thấy trên tự thân có bốn pháp này, cần phải đi đến
kết luận rằng: "Ta không thối đọa khỏi các thiện pháp ". Đây được
Thế Tôn gọi là không thối đọa.
|
9. Bhikkhunīsuttaṃ
|
9.
Bhikkhunīsuttavaṇṇanā
|
(IX) (159) Tỷ-Kheo Ni
|
159.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando kosambiyaṃ viharati
ghositārāme . Atha kho aññatarā bhikkhunī
aññataraṃ purisaṃ āmantesi –
|
159.
Navame ehi tvanti there paṭibaddhacittā taṃ
pahiṇituṃ evamāha. Sasīsaṃ pārupitvāti saha
sīsena kāyaṃ pārupitvā. Mañcake nipajjīti
vegena mañcakaṃ paññāpetvā tattha nipajji.
Etadavocāti tassākāraṃ sallakkhetvā
lobhappahānatthāya saṇheneva asubhakathaṃ kathetuṃ etaṃ avoca.
Āhārasambhūtoti āhārena sambhūto āhāraṃ
nissāya vaḍḍhito. Āhāraṃ nissāya āhāraṃ pajahatīti
paccuppannaṃ kabaḷīkārāhāraṃ nissāya taṃ evaṃ yoniso sevamāno
pubbakammasaṅkhātaṃ āhāraṃ pajahati. Paccuppannepi pana
kabaḷīkārāhāre nikantitaṇhā pajahitabbā.
Taṇhaṃ pajahatīti idāni
evaṃ pavattaṃ paccuppannataṇhaṃ nissāya vaṭṭamūlikaṃ pubbataṇhaṃ
pajahati. Ayaṃ pana paccuppannataṇhā kusalā akusalāti? Akusalā.
Sevitabbā na sevitabbāti? Sevitabbā. Paṭisandhiṃ ākaḍḍhati
nākaḍḍhatīti? Nākaḍḍhati. Etissāpi pana paccuppannāya
sevitabbataṇhāya nikanti pajahitabbāyeva. So hi
nāma āyasmā āsavānaṃ khayā upasampajja viharissati, kimaṅgaṃ panāhanti
ettha kimaṅgaṃ panāti
kāraṇaparivitakkanametaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – so āyasmā
arahattaphalaṃ sacchikatvā viharissati, ahaṃ kena kāraṇena na
sacchikatvā viharissāmi. Sopi hi āyasmā sammāsambuddhasseva putto,
ahampi sammāsambuddhasseva putto, mayhampetaṃ uppajjissatīti.
Mānaṃ nissāyāti idaṃ evaṃ
uppannasevitabbamānaṃ nissāya.
Mānaṃpajahatīti
vaṭṭamūlakaṃ pubbamānaṃ pajahati. Yaṃ nissāya panesa taṃ pajahati,
sopi taṇhā viya akusalo ceva sevitabbo ca, no ca paṭisandhiṃ
ākaḍḍhati. Nikanti pana tasmimpi pajahitabbāva.
Setughātovutto bhagavatāti
padaghāto paccayaghāto buddhena bhagavatā kathito. Iti imehi catūhi
aṅgehi there desanaṃ vinivaṭṭente tassā bhikkhuniyā theraṃ ārabbha
uppanno chandarāgo apagañchi. Sāpi theraṃ khamāpetuṃ accayaṃ desesi,
theropissā paṭiggaṇhi. Taṃ dassetuṃ atha kho sā
bhikkhunītiādi vuttaṃ.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda trú ở
Kosambi, tại khu vườn Ghosita. Rồi một Tỷ-kheo ni gọi một người và
nói:
|
‘‘ehi tvaṃ, ambho purisa, yenayyo
ānando tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena ayyassa ānandassa
pāde sirasā vanda – ‘itthannāmā, bhante, bhikkhunī ābādhikinī
dukkhitā bāḷhagilānā. Sā ayyassa ānandassa pāde sirasā vandatī’ti.
|
"- Hăy đến đây, thưa Ông. Hăy đi
đến Tôn giả Ananda, và nhân danh tôi, với đầu đảnh lễ chân Tôn giả
Ananda và nói: "Thưa Tôn giả, Tỷ-kheo-ni tên là ... bị bệnh, khổ
đau, bị trọng bệnh.
|
Evañca vadehi –
‘sādhu kira, bhante, ayyo ānando yena bhikkhunupassayo yena sā
bhikkhunī tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’’ti
.
|
Tỷ-kheo-ni với đầu đảnh lễ Tôn giả
Ananda và nói như sau: "Thưa Tôn giả, lành thay, nếu Tôn giả đi đến
trú xứ của Tỷ-kheo-ni, đi đến Tỷ-kheo-ni ấy v́ ḷng từ mẫn".
|
‘‘Evaṃ, ayye’’ti
kho so puriso tassā bhikkhuniyā paṭissutvā yenāyasmā ānando
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ
ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so
puriso āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca –
|
"- Thưa vâng, nữ Tôn giả". Người
ấy vâng đáp Tỷ-kheo-ni ấy, đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến, đảnh
lễ Tôn giả Ananda, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, người
ấy nói với Tôn giả Ananda:
|
‘‘Itthannāmā,
bhante, bhikkhunī ābādhikinī dukkhitā bāḷhagilānā. Sā āyasmato
ānandassa pāde sirasā vandati, evañca vadeti – ‘sādhu kira, bhante,
āyasmā ānando yena bhikkhunupassayo yena sā bhikkhunī
tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’’ti.
|
- Thưa Tôn giả, Tỷ-kheo-ni tên này
bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh, với đầu đảnh lễ chân Tôn giả
Ananda, và nói như sau: "Thưa Tôn giả, lành thay, nếu Tôn giả đi đến
trú xứ của Tỷ-kheo-ni, đi đến Tỷ-kheo-ni ấy v́ ḷng từ mẫn".
|
Adhivāsesi kho
āyasmā ānando tuṇhībhāvena.
|
Tôn giả Ananda im lặng nhận lời.
|
Atha
kho āyasmā ānando nivāsetvā pattacīvaramādāya
yena bhikkhunupassayo yena sā bhikkhunī tenupasaṅkami.
|
2. Rồi Tôn giả Ananda, đắp y, cầm
y bát, đi đến trú xứ Tỷ-kheo-ni.
|
Addasā kho sā
bhikkhunī āyasmantaṃ ānandaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvā sasīsaṃ
pārupitvā mañcake nipajji.
|
Tỷ-kheo-ni ấy thấy Tôn giả Ananda
từ xa đi đến, sau khi thấy, liền trùm đầu và nằm trên giường.
|
Atha kho āyasmā
ānando yena sā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane
nisīdi. Nisajja kho āyasmā ānando taṃ
bhikkhuniṃ etadavoca –
|
Rồi Tôn giả Ananda đi đến
Tỷ-kheo-ni ấy, sau khi đến, ngồi trên chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi,
Tôn giả Ananda nói với Tỷ-kheo-ni ấy:
|
‘‘Āhārasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo āhāraṃ nissāya. Āhāro pahātabbo. Taṇhāsambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo taṇhaṃ nissāya. Taṇhā pahātabbā. Mānasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo mānaṃ nissāya. Māno pahātabbo. Methunasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo. Methune ca setughāto vutto bhagavatā.
|
3. - Này chị, thân này do đồ ăn
được tác thành, y cứ vào đồ ăn; đồ ăn cần phải đoạn tận. Này chị,
thân này do ái được tác thành, y cứ vào ái; ái cần phải đoạn tận.
Này chị, thân này do kiêu mạn được tác thành, y cứ vào kiêu mạn;
kiêu mạn cần phải đoạn tận. Này chị, thân này do dâm dục được tác
thành, y cứ vào dâm dục; dâm dục, sự phá đổ cây cầu được Thế Tôn nói
đến.
|
‘‘‘Āhārasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo āhāraṃ nissāya. Āhāro pahātabbo’ti, iti kho
panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
|
4. Này chị, thân này do đồ ăn được
tác thành, y cứ vào đồ ăn; đồ ăn cần phải đoạn tận. Như vậy, được
nói đến, chính do duyên này được nói đến.
|
Idha, bhagini,
bhikkhu paṭisaṅkhā yoniso āhāraṃ āhāreti – ‘neva davāya na madāya na
maṇḍanāya na vibhūsanāya, yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya
vihiṃsūparatiyā brahmacariyānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ
paṭihaṅkhāmi, navañca vedanaṃ na uppādessāmi. Yātrā ca me bhavissati
anavajjatā ca phāsuvihāro cā’ti. So aparena samayena āhāraṃ nissāya
āhāraṃ pajahati. ‘Āhārasambhūto ayaṃ, bhagini, kāyo āhāraṃ nissāya.
Āhāro pahātabbo’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này chị, ở đây, Tỷ-kheo như lư
quán sát thọ dụng món ăn không phải để vui đùa, không phải để đam
mê, không phải để trang sức, không phải để tự làm đẹp ḿnh, mà chỉ
để thân này được sống lâu, và được bảo dưỡng, để thân này khỏi bị
thương hại, để hỗ trợ Phạm hạnh, nghĩ rằng: "Như vậy, ta diệt trừ
cảm thọ cũ và không cho khởi lên cảm thọ mới, và ta sẽ không có lỗi
lầm, sống được an ổn". Vị ấy sau một thời gian, dầu cho y cứ vào đồ
ăn, vẫn không đắm trước đồ ăn.
|
‘‘‘Taṇhāsambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo taṇhaṃ nissāya. Taṇhā
pahātabbā’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca
vuttaṃ?
|
Này chị, thân này do đồ ăn được
tác thành, y cứ vào đồ ăn; đồ ăn cần phải đoạn tận. Như vậy, được
nói đến, chính do duyên này được nói đến.
|
Idha, bhagini,
bhikkhu suṇāti – ‘itthannāmo kira bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja viharatī’ti. Tassa evaṃ hoti – ‘kudāssu nāma ahampi
āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharissāmī’ti! So aparena samayena taṇhaṃ nissāya taṇhaṃ pajahati.
|
5. Này chị, thân này do ái được
tác thành, y cứ vào ái; ái cần phải đoạn tận. Như vậy, được nói đến,
y cứ vào ǵ được nói đến như vậy? Ở đây, này chị, Tỷ-kheo nghe:
"Tỷ-kheo tên này do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự
ḿnh với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải
thoát, tuệ giải thoát". Vị ấy suy nghĩ: "Thật vậy, ta cũng do đoạn
tận các lậu hoặc ... ta sẽ chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm
giải thoát, tuệ giải thoát". Vị ấy, sau một thời gian, dầu y cứ vào
ái, đoạn tận ái.
|
‘Taṇhāsambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo taṇhaṃ nissāya. Taṇhā pahātabbā’ti, iti yaṃ taṃ
vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này chị, thân này do ái được tác
thành, y cứ vào ái; ái cần phải đoạn tận. Như vậy, được nói đến, do
duyên này được nói đến.
|
‘‘‘Mānasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo mānaṃ nissāya. Māno
pahātabbo’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ? Idha,
bhagini, bhikkhu suṇāti – ‘itthannāmo kira bhikkhu āsavānaṃ khayā
anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharatī’ti. Tassa evaṃ hoti – ‘so hi nāma
āyasmā āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva
dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissati; kimaṅgaṃ
[kimaṅga (sī. pī.) a. ni. 5.180; cūḷava. 331;
saṃ. ni. 5.1020] panāha’nti! So aparena samayena mānaṃ
nissāya mānaṃ pajahati.
|
6. Này chị, thân này do kiêu mạn
được tác thành, y cứ vào kiêu mạn; kiêu mạn cần phải đoạn tận. Như
vậy, được nói đến, y cứ vào ǵ được nói đến như vậy? Ở đây, này chị,
Tỷ-kheo nghe: "Tỷ-kheo tên này do đoạn diệt các lậu hoặc ... vô lậu
tâm giải thoát, tuệ giải thoát". Vị ấy suy nghĩ: "Vậy sao ta không
như vậy?". Vị ấy, sau một thời gian, dầu y cứ vào kiêu mạn, đoạn tận
kiêu mạn.
|
‘Mānasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo mānaṃ nissāya. Māno pahātabbo’ti, iti yaṃ taṃ
vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này chị, thân này do kiêu mạn tác
thành, y cứ vào kiêu mạn; kiêu mạn cần phải đọan tận. Như vâỵ được
nói đến, do duyên này được nói đến.
|
‘‘Methunasambhūto
ayaṃ, bhagini, kāyo. Methune ca setughāto vutto bhagavatā’’ti.
|
7. Này chị, thân này do dâm dục
tác thành, dâm dục, sự phá đổ cây cầu được Thế Tôn nói đến.
|
Atha kho sā
bhikkhunī mañcakā vuṭṭhahitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā āyasmato
ānandassa pādesu sirasā nipatitvā āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca –
|
8. Rồi Tỷ-kheo-ni ấy, từ giường
đứng dậy, đắp thượng y vào một bên vai, với đầu đảnh lễ chân Tôn giả
Ananda, và thưa với Tôn giả Ananda:
|
‘‘accayo maṃ,
bhante, accagamā, yathābālaṃ yathāmūḷhaṃ yathāakusalaṃ, yāhaṃ
evamakāsiṃ. Tassā me, bhante, ayyo ānando accayaṃ accayato
paṭiggaṇhātu, āyatiṃ saṃvarāyā’’ti.
|
- Một lỗi con đă vi phạm, thưa Tôn
giả, v́ ngu đần, v́ si mê, v́ bất thiện. Thưa Tôn giả, mong Tôn giả
Ananda chấp nhận cho con tội lỗi này là một tội lỗi để con ngăn ngừa
trong tương lai !
|
‘‘Taggha taṃ
[taggha tvaṃ (sī. pī. ka.)], bhagini,
accayo accagamā, yathābālaṃ yathāmūḷhaṃ yathāakusalaṃ, yā tvaṃ
evamakāsi. Yato ca kho tvaṃ, bhagini, accayaṃ accayato disvā
yathādhammaṃ paṭikarosi, taṃ te mayaṃ paṭiggaṇhāma. Vuddhi hesā,
bhagini, ariyassa vinaye yo accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ
paṭikaroti āyatiṃ saṃvaraṃ āpajjatī’’ti. Navamaṃ.
|
9. - Thật vậy, này chị, thật sự
chị đă phạm tội v́ ngu đần, v́ si mê, v́ bất thiện. Chị đă làm như
vậy. Này chị, v́ Chị thấy phạm tội là phạm tội, và như Pháp phát lộ,
nên chúng tôi chấp nhận tội ấy cho chị. Này chị, như vậy Luật của
bậc Thánh được tăng trưởng khi thấy được phạm tội là phạm tội, và
như pháp phát lộ để ngăn giữ trong tương lai.
|
10.
Sugatavinayasuttaṃ
|
10.
Sugatavinayasuttavaṇṇanā
|
(X) (160) Luật Của Bậc Thiện
Thệ
|
160.
‘‘Sugato vā, bhikkhave,
loke tiṭṭhamāno sugatavinayo vā tadassa bahujanahitāya
bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
|
160.
Dasame duggahitanti uppaṭipāṭiyā gahitaṃ.
Pariyāpuṇantīti vaḷañjenti kathenti.
Padabyañjanehīti ettha padameva atthassa
byañjanato byañjananti vuttaṃ. Dunnikkhittassāti
duṭṭhu nikkhittassa uppaṭipāṭiyā ṭhapitassa.
Atthopi dunnayo hotīti aṭṭhakathā nīharitvā kathetuṃ na sakkā
hoti. Chinnamūlakoti mūlabhūtānaṃ
bhikkhūnaṃ upacchinnattā chinnamūlako.
Appaṭisaraṇoti appatiṭṭho. Bāhulikāti
paccayabāhullāya paṭipannā. Sāthalikāti
tisso sikkhā sithilaggahaṇena gaṇhanakā. Okkamanepubbaṅgamāti
pañca nīvaraṇāni avagamanato okkamananti vuccanti, tattha
pubbaṅgamāti attho. Paviveketi tividhe
viveke. Nikkhittadhurāti nibbīriyā. Iminā
nayena pana sabbattha attho veditabbo.
Indriyavaggo
paṭhamo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, khi bậc
Thiện Thệ hay Luật của Thiện Thệ an trú ở đời là v́ hạnh phúc cho
quần chúng, v́ an lạc cho quần chúng, v́ ḷng thương tưởng cho đời,
v́ lợi ích, v́ hạnh phúc, v́ an lạc cho chư Thiên và loài Người.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, sugato?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Thiện Thệ?
|
Idha, bhikkhave,
tathāgato loke uppajjati arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno
sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi
satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā. Ayaṃ, bhikkhave, sugato.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Như Lai có
mặt ở đời, bậc A La Hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ,
Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Nghự Trượng Phu, Thiên Nhân sư,
Phật, Thế Tôn. Này các Tỷ-kheo, đây là bậc Thiện Thệ.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, sugatavinayo?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Luật của bậc Thiện Thệ?
|
So dhammaṃ deseti
ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ,
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti.
|
Vị ấy thuyết pháp sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn, nói lên Phạm hạnh, hoàn toàn đầy
đủ trong sạch.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
sugatavinayo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là Luật của
bậc Thiện Thệ.
|
Evaṃ sugato vā,
bhikkhave, loke tiṭṭhamāno sugatavinayo vā tadassa bahujanahitāya
bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya
devamanussānanti.
|
Này các Tỷ-kheo, khi bậc Thiện Thệ
hay Luật của Thiện Thệ an trú ở đời là v́ hạnh phúc cho quần chúng,
v́ an lạc cho quần chúng, v́ ḷng thương tưởng cho đời, v́ lợi ích,
v́ hạnh phúc, v́ an lạc cho chư Thiên và loài Người.
|
‘‘Cattārome, bhikkhave, dhammā saddhammassa sammosāya
antaradhānāya saṃvattanti. Katame cattāro?
|
3. Có bốn pháp này, này các
Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp hỗn loạn. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū duggahitaṃ suttantaṃ pariyāpuṇanti dunnikkhittehi
padabyañjanehi. Dunnikkhittassa, bhikkhave, padabyañjanassa
atthopi dunnayo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo học thuộc ḷng kinh, được lănh thọ sai lầm, với văn cú sắp
đặt bị đảo lộn. Do văn cú bị sắp đặt đảo lộn, này các Tỷ-kheo, nên
nghĩa lư bị hướng dẫn sai lạc.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
nhất đưa đến Diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū dubbacā honti dovacassakaraṇehi dhammehi
samannāgatā akkhamā appadakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo là những người khó nói, thành tựu với những pháp khiến cho
trở thành khó nói, khó kham nhẫn. Họ không kính trọng lời giáo giới.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
hai đưa đến Diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ye te bhikkhū bahussutā āgatāgamā dhammadharā vinayadharā
mātikādharā, te na sakkaccaṃ suttantaṃ paraṃ vācenti. Tesaṃ accayena
chinnamūlako suttanto hoti appaṭisaraṇo.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối
với các Tỷ-kheo nghe nhiều, thông hiểu các tập A-hàm, bậc tŕ Pháp,
tŕ Luật, tŕ toát yếu. Các vị ấy không nói lại kinh cho người khác
một cách cẩn thận. Khi họ mệnh chung, kinh bị cắt đứt tại gốc rễ,
không có chỗ ư cứ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
ba đưa đến Diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, therā bhikkhū bāhulikā
honti sāthalikā, okkamane pubbaṅgamā, paviveke
nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā
anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya. Tesaṃ
pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi hoti bāhulikā
sāthalikā, okkamane pubbaṅgamā, paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ
ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Trưởng lăo Tỷ-kheo là những vị sống đầy đủ, lười biếng, dẫn đầu về
đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, không cố gắng tinh tấn để
đạt được những ǵ chưa đạt được, để chứng đắc những ǵ chưa chứng
đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và những thế hệ sau tiếp
nối theo tà kiến của họ. Thế hệ ấy cũng sống đầy đủ, lười biếng, dẫn
đầu về đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, không cố gắng tinh
tấn để đạt được những ǵ chưa đạt được, để chứng đắc những ǵ chưa
chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati. Ime
kho, bhikkhave, cattāro dhammā saddhammassa sammosāya antaradhānāya
saṃvattantī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
tư đưa đến Diệu pháp hỗn loạn và biến mất.
|
‘‘Cattārome
, bhikkhave, dhammā saddhammassa ṭhitiyā
asammosāya anantaradhānāya saṃvattanti. Katame cattāro?
|
7. Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp
này đưa đến diệu pháp an trú, không hỗn loạn và không biến mất. Thế
nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhū suggahitaṃ suttantaṃ pariyāpuṇanti sunikkhittehi
padabyañjanehi. Sunikkhittassa, bhikkhave, padabyañjanassa atthopi
sunayo hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo học thuộc ḷng kinh được khéo lănh thọ, với văn cú sắp đặt
đúng đắn. Do văn cú được sắp đặt đúng đắn, này các Tỷ-kheo, nên
nghĩa lư được hướng dẫn đúng đắn.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
nhất đưa đến Diệu pháp an trú không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhū suvacā honti sovacassakaraṇehi dhammehi
samannāgatā khamā padakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ.
|
8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Tỷ-kheo là những người dễ nói, thành tựu với những pháp khiến cho
trở thành dễ nói, kham nhẫn. Họ kính trọng những lời giáo giới.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
hai đưa đến Diệu pháp an trú không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, ye te bhikkhū bahussutā āgatāgamā dhammadharā vinayadharā
mātikādharā, te sakkaccaṃ suttantaṃ paraṃ vācenti. Tesaṃ accayena
nacchinnamūlako [acchinnamūlako (syā. kaṃ.) a.
ni. 5.156] suttanto hoti sappaṭisaraṇo.
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, đối
với các Tỷ-kheo nghe nhiều, thông hiểu các tập A-hàm, bậc tŕ Pháp,
tŕ Luật, tŕ toát yếu. Các vị ấy nói lại kinh cho người khác một
cách cẩn thận. Khi họ mệnh chung, kinh không bị cắt đứt tại gốc rễ,
có chỗ ư cứ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
ba đưa đến Diệu pháp an trú không hỗn loạn và không biến mất.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, therā bhikkhū na bāhulikā honti na sāthalikā, okkamane
nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhanti appattassa
pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
Tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati. Sāpi hoti na bāhulikā
na sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ
ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya .
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các
Trưởng lăo Tỷ-kheo không là những vị sống đầy đủ, không lười biếng,
không dẫn đầu về đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, cố gắng,
tinh tấn để đạt được những ǵ chưa đạt được, để chứng đắc những ǵ
chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và những thế
hệ về sau tiếp nối theo chánh kiến của họ. Thế hệ ấy không sống đầy
đủ, không lười biếng, không dẫn đầu về đọa lạc, không bỏ rơi gánh
nặng sống viễn ly, cố gắng, tinh tấn để đạt được những ǵ chưa đạt
được, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ
chưa chứng ngộ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho dhammo saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya
saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là pháp thứ
tư đưa đến Diệu pháp an trú không hỗn loạn và không biến mất.
|
Ime
kho, bhikkhave, cattāro dhammā saddhammassa
ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattantī’’ti. Dasamaṃ.
Indriyavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Indriyāni saddhā
paññā, sati saṅkhānapañcamaṃ;
Kappo rogo
parihāni, bhikkhunī sugatena cāti.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn pháp này đưa
đến diệu pháp được an trú, không bị hỗn loạn, không biến mất.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|