ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(17) 2.
Paṭipadāvaggo
|
(17) 2.
Paṭipadāvaggo
|
XVII. Phẩm Đạo Hành
|
1. Saṃkhittasuttaṃ
|
1.
Saṃkhittasuttavaṇṇanā
|
(I) (161) Tóm Tắt
|
161.
‘‘Catasso
imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?
|
161.
Dutiyassa paṭhame sukhapaṭikkhepena dukkhā
paṭipajjitabbato paṭipadā etissāti dukkhāpaṭipadā.
Asīghappavattitāya garubhāvena dandhā abhiññā etissāti
dandhābhiññā. Imināva nayena sabbapadesu
attho veditabbo.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành
này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā dandhābhiññā, dukkhā
paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā dandhābhiññā, sukhā paṭipadā
khippābhiññā –
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
imā kho,
bhikkhave, catasso paṭipadā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, cố bốn đạo hành
này.
|
2. Vitthārasuttaṃ
|
2.
Vitthārasuttavaṇṇanā
|
(II) (162) Với Chi Tiết
|
162.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?
|
162.
Dutiye abhikkhaṇanti
abhiṇhaṃ. Ānantariyanti
anantaravipākadāyakaṃ maggasamādhiṃ. Āsavānaṃ
khayāyāti arahattaphalatthāya.
Pañcindriyānīti vipassanāpañcamakāni pañcindriyāni.
Paññindriyanti hi ettha vipassanāpaññāva
paññindriyanti adhippetaṃ. Sesamettha pāḷivasena uttānameva.
Imāsaṃ pana
paṭipadānaṃ ayaṃ āvibhāvakathā – idha bhikkhu pubbe akatābhiniveso
pubbabhāge rūpapariggahe kilamati, arūpapariggahe kilamati,
paccayapariggahe kilamati, tīsu addhāsu kilamati, maggāmagge
kilamati. Evaṃ pañcasu ṭhānesu kilamanto
vipassanaṃ pāpuṇāti. Vipassanaṃ patvāpi udayabbayānupassane,
bhaṅgānupassane, bhayatupaṭṭhāne, ādīnavānupassane,
nibbidānupassane, muccitukamyatāñāṇe, saṅkhārupekkhāñāṇe,
anulomañāṇe, gotrabhuñāṇeti imesu navasu vipassanāñāṇesupi
kilamitvāva lokuttaramaggaṃ pāpuṇāti. Tassa so lokuttaramaggo evaṃ
dukkhena garubhāvena sacchikatattā dukkhapaṭipado dandhābhiñño nāma
jāto. Yo pana pubbabhāge pañcasu ñāṇesu kilamanto aparabhāge navasu
vipassanāñāṇesu akilamitvāva maggaṃ sacchikaroti, tassa so maggo
evaṃ dukkhena agarubhāvena sacchikatattā dukkhapaṭipado khippābhiñño
nāma jāto. Iminā upāyena itarāpi dve veditabbā.
Goṇapariyesakaupamāhi cetā vibhāvetabbā –
ekassa hi purisassa cattāro goṇā palāyitvā aṭaviṃ paviṭṭhā. So
sakaṇṭake sagahane vane te pariyesanto gahanamaggeneva kicchena
kasirena gantvā gahanaṭṭhāneyeva nilīne goṇepi kicchena kasirena
addasa. Eko kicchena gantvā abbhokāse ṭhite khippameva addasa. Aparo
abbhokāsamaggena sukhena gantvā gahanaṭṭhāne nilīne kicchena
kasirena addasa. Aparo abbhokāsamaggeneva sukhena gantvā abbhokāse
ṭhiteyeva khippaṃ addasa. Tattha cattāro goṇā viya cattāro
ariyamaggā daṭṭhabbā, goṇapariyesako puriso viya yogāvacaro,
gahanamaggena kicchena kasirena gamanaṃ viya
pubbabhāge pañcasu ñāṇesu kilamato dukkhāpaṭipadā. Gahanaṭṭhāne
nilīnānaṃ kiccheneva dassanaṃ viya aparabhāge navasu ñāṇesu
kilamantassa ariyamaggānaṃ dassanaṃ. Iminā
upāyena sesaupamāpi yojetabbā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo
hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā?
|
2.-Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo
hành khổ, thắng trí chậm?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pakatiyāpi tibbarāgajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ
domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbadosajātiko hoti,
abhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi
tibbamohajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ
paṭisaṃvedeti. Tassimāni pañcindriyāni mudūni pātubhavanti –
saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ,
paññindriyaṃ. So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā dandhaṃ
ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, có người bản tánh tham dục
rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do tham dục sanh; bản tánh
sân rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do sân hận sanh; bản
tánh si rất cường thịnh, luôn luôn cảm thọ khổ ưu do si sanh. Với
người ấy, năm căn này hiện ra rất mềm yếu, tín căn, tấn căn, niệm
căn, định căn, tuệ căn. Do năm căn này mềm yếu, người ấy đạt được Vô
gián định một cách chậm chạp để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành khổ, thắng trí chậm.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành khổ, thắng trí nhanh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pakatiyāpi tibbarāgajātiko hoti, abhikkhaṇaṃ rāgajaṃ dukkhaṃ
domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi tibbadosajātiko hoti,
abhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi
tibbamohajātiko hoti , abhikkhaṇaṃ mohajaṃ
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Tassimāni
pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti –
saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ,
paññindriyaṃ. So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā khippaṃ
ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
bản tánh tham dục rất cường thịnh ... luôn luôn cảm thọ khổ ưu do si
sanh. Với người ấy, năm căn này hiện ra hết sức dồi dào, tức là tín
căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn. Do năm căn này hết sức
dồi dào, người ấy đạt được Vô gián định một cách mau chóng để đoạn
tận các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành khổ, thắng trí nhanh.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, sukhā paṭipadā dandhābhiññā?
|
4. Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo
hành lạc, thắng trí chậm?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pakatiyāpi na tibbarāgajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ rāgajaṃ
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi
na tibbadosajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ
paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbamohajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ
mohajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Tassimāni pañcindriyāni
mudūni pātubhavanti – saddhindriyaṃ…pe… paññindriyaṃ. So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā dandhaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ
khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
bản tánh tham dục không có cường thịnh ... thường không có cảm thọ
khổ ưu do tham dục sanh ... bản tánh sân không có cường thịnh ...
bản tánh si không có cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do
si sanh. Với người ấy, năm căn này hiện ra rất mềm yếu, tức là tín
căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn. Do năm căn này mềm yếu,
người ấy đạt được Vô gián định một cách chậm chạp để đoạn tận các
lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sukhā paṭipadā dandhābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành lạc, thắng trí chậm.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā?
|
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo
hành lạc, thắng trí nhanh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pakatiyāpi na tibbarāgajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ rāgajaṃ
dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Pakatiyāpi na tibbadosajātiko
hoti, nābhikkhaṇaṃ dosajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.
Pakatiyāpi na tibbamohajātiko hoti, nābhikkhaṇaṃ mohajaṃ dukkhaṃ
domanassaṃ paṭisaṃvedeti. Tassimāni pañcindriyāni adhimattāni
pātubhavanti – saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ,
samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ . So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā khippaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti
āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người bản tánh tham dục không có cường thịnh, thường không có cảm
thọ khổ ưu do tham dục sanh; bản tánh sân không có cường thịnh,
thường không có cảm thọ khổ ưu do sân sanh; bản tánh si không có
cường thịnh, thường không có cảm thọ khổ ưu do si sanh. Với người
ấy, năm căn này hiện ra rất dồi dào, tức là tín căn, tấn căn, niệm
căn, định căn, tuệ căn. Do năm căn này dồi dào, người ấy đạt được Vô
gián định một cách nhanh chóng để đoạn tận các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā. Imā kho, bhikkhave, catasso
paṭipadā’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành lạc, thắng trí nhanh. Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành này.
|
3. Asubhasuttaṃ
|
3.
Asubhasuttavaṇṇanā
|
(III) (163) Bất Tịnh
|
163.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?
|
163.
Tatiye asubhānupassī kāye viharatīti attano
karajakāye ‘‘yathā etaṃ, tathā ida’’nti iminā nayena bahiddhā
diṭṭhānaṃ dasannaṃ asubhānaṃ upasaṃharaṇavasena asubhānupassī
viharati, attano kāyaṃ asubhato paṭikūlato ñāṇena passatīti attho.
Āhāre paṭikūlasaññīti navannaṃ pāṭikulyānaṃ
vasena kabaḷīkārāhāre paṭikūlasaññī. Sabbaloke
anabhiratisaññīti sabbasmimpi tedhātuke lokasannivāse
anabhiratāya ukkaṇṭhitasaññāya samannāgato.
Sabbasaṅkhāresu aniccānupassīti sabbepi tebhūmakasaṅkhāre
aniccato anupassanto. Maraṇasaññāti maraṇaṃ
ārabbha uppannasaññā. Ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hotīti
niyakajjhatte suṭṭhu upaṭṭhitā hoti. Ettāvatā balavavipassanā
kathitā. Sekhabalānīti sikkhanakānaṃ
balāni. Sesamettha pāḷivasena uttānameva. ‘‘Asubhānupassī’’tiādīni
pana dukkhāya paṭipadāya dassanatthaṃ vuttāni, paṭhamajjhānādīni
sukhāya. Asubhādīni hi paṭikūlārammaṇāni, tesu pana pakatiyāva
sampiyāyamānaṃ cittaṃ allīyati. Tasmā tāni bhāvento dukkhapaṭipadaṃ
paṭipanno nāma hoti. Paṭhamajjhānādīni paṇītasukhāni
, tasmā tāni paṭipanno sukhapaṭipadaṃ
paṭipanno nāma hoti.
Ayaṃ panettha
sabbasādhāraṇā upamā – saṅgāmāvacarapuriso hi phalakakoṭṭhakaṃ katvā
pañcāvudhāni sannayhitvā saṅgāmaṃ pavisati, so
antarā vissamitukāmo phalakakoṭṭhakaṃ pavisitvā vissamati ceva
pānabhojanādīni ca paṭisevati. Tato puna saṅgāmaṃ pavisitvā kammaṃ
karoti. Tattha saṅgāmo viya kilesasaṅgāmo daṭṭhabbo, phalakakoṭṭhako
viya pañcanissayabalāni, saṅgāmapavisanapuriso viya yogāvacaro,
pañcāvudhasannāho viya vipassanāpañcamāni indriyāni, saṅgāmaṃ
pavisanakālo viya vipassanāya kammakaraṇakālo, vissamitukāmassa
phalakakoṭṭhakaṃ pavisitvā vissamanapānabhojanāni paṭisevanakālo
viya vipassanāya kammaṃ karontassa
cittuppādassa nirassādakkhaṇe pañca balāni nissāya cittaṃ
sampahaṃsanakālo, vissamitvā khāditvā pivitvā ca puna saṅgāmassa
pavisanakālo viya pañcahi balehi cittaṃ sampahaṃsetvā puna
vipassanāya kammaṃ karontassa vivaṭṭetvā arahattaggahaṇakālo
veditabbo. Imasmiṃ pana sutte balāni ceva indriyāni ca missakāneva
kathitānīti.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo
hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā?
|
2.- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành khổ, thắng trí chậm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre
paṭikūlasaññī [paṭikkūlasaññī (sī. syā. kaṃ.
pī.)], sabbaloke anabhiratisaññī
[anabhiratasaññī (sī. syā. kaṃ. pī.)], sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī; maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti. So
imāni pañca sekhabalāni [sekkhabalāni (syā.
kaṃ.)] upanissāya viharati – saddhābalaṃ, hiribalaṃ,
ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ , paññābalaṃ.
Tassimāni pañcindriyāni mudūni pātubhavanti – saddhindriyaṃ,
vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ. So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā dandhaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ
khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống quán bất tịnh trên thân, với tưởng nhàm chán đối với các món
ăn, với tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới, quán vô thường
đối với tất cả hành, với tưởng chết, khéo an trú nội tâm. Vị ấy sống
y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực, tàm lực, quư lực, tấn
lực, tuệ lực. Với vị ấy, năm căn này hiện ra rất mềm yếu, tức là tín
căn ... tuệ căn. Vị ấy, do năm căn này hiện ra rất mềm yếu, đạt được
Vô gián định một cách chậm chạp để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā dandhābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành khổ, thắng trí chậm.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành khổ, thắng trí nhanh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke
anabhiratisaññī, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī; maraṇasaññā kho
panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti. So imāni pañca sekhabalāni
upanissāya viharati – saddhābalaṃ…pe… paññābalaṃ. Tassimāni
pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti – saddhindriyaṃ…pe…
paññindriyaṃ. So imesaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ
adhimattattā khippaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống quán bất tịnh trên thân, với tưởng nhàm chán đối với các món
ăn, với tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới, quán vô thường
đối với tất cả hành, với tưởng chết, khéo an trú nội tâm. Vị ấy sống
y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ... tuệ lực. Với vị ấy,
năm căn này hiện khởi rất dồi dào, tức là tín căn ... tuệ căn. Vị
ấy, do năm căn này hiện ra rất dồi dào, chứng được Vô gián định một
cách nhanh chóng để đoạn tận các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, dukkhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành khổ, thắng trí nhanh.
|
‘‘Katamā ca, bhikkhave, sukhā
paṭipadā dandhābhiññā?
|
4. Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo
hành lạc, thắng trí chậm?
|
Idha bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ
savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati;
vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ
avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati; pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno
sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako
satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; sukhassa
ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ
atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So imāni pañca sekhabalāni upanissāya viharati
– saddhābalaṃ…pe… paññābalaṃ. Tassimāni pañcindriyāni mudūni
pātubhavanti – saddhindriyaṃ…pe… paññindriyaṃ. So imesaṃ pañcannaṃ
indriyānaṃ muduttā dandhaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly
dục, ly pháp bất thiện ... chứng và trú Thiền thứ nhất; làm cho tịnh
chỉ tầm và tứ ... chứng và trú Thiền thứ hai; ly hỷ trú xả ... chứng
và trú Thiền thứ ba ... xả lạc, xả khổ, chấm dứt khổ ưu đă cảm thọ
trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm
thanh tịnh. Vị ấy sống y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ...
tuệ lực. Với vị ấy, năm căn này hiện khởi rất mềm yếu, tức là tín
căn ... tuệ căn. Vị ấy, do năm căn mềm yếu này, đạt được Vô gián
định một cách chậm chạp để đoạn tận các lậu hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sukhā paṭipadā dandhābhiññā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành lạc, thắng trí chậm.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā?
[kathā. 815 ādayo]
|
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo
hành lạc, thắng trí nhanh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ
savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati…pe… dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ
jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So imāni pañca sekhabalāni upanissāya viharati –
saddhābalaṃ, hiribalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ.
Tassimāni pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti – saddhindriyaṃ,
vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ. So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā khippaṃ ānantariyaṃ pāpuṇāti
āsavānaṃ khayāya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly
dục, ly pháp bất thiện ... chứng và trú Thiền thứ nhất ... chứng và
trú Thiền thứ hai ... chứng và trú Thiền thứ ba ... chứng và trú
Thiền thứ tư ... Vị ấy sống y cứ trên năm hữu học lực này, tức là
tín lực ... tuệ lực. Với vị ấy, năm căn này hiện khởi rất dồi dào,
tức là tín căn ... tuệ căn. Do năm căn hiện khởi rất dồi dào này, vị
ấy chứng được Vô gián định một cách nhanh chóng để đoạn tận các lậu
hoặc.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sukhā paṭipadā khippābhiññā. Imā kho, bhikkhave, catasso
paṭipadā’’ti. Tatiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành lạc, thắng trí nhanh.
Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành
này.
|
4.
Paṭhamakhamasuttaṃ
|
4.
Paṭhamakhamasuttavaṇṇanā
|
(IV) (164) Kham Nhẫn (1)
|
164.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā
catasso?
|
164.
Catutthe akkhamāti anadhivāsikapaṭipadā.
Khamāti adhivāsikapaṭipadā.
Damāti indriyadamanapaṭipadā.
Samāti akusalavitakkānaṃ
vūpasamanapaṭipadā. Rosantaṃ paṭirosatīti
ghaṭṭentaṃ paṭighaṭṭeti. Bhaṇḍantaṃpaṭibhaṇḍatīti
paharantaṃ paṭipaharati. Pañcamachaṭṭhāni uttānatthāneva.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo
hành này. Thế nào là bốn?
|
Akkhamā paṭipadā, khamā paṭipadā,
damā paṭipadā, samā paṭipadā.
|
Đạo hành không kham nhẫn, đạo hành
kham nhẫn, đạo hành nhiếp phục, đạo hành an tịnh.
|
Katamā ca,
bhikkhave, akkhamā paṭipadā?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành không kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco [ekacco puggalo (sī. syā. kaṃ.)]
akkosantaṃ paccakkosati, rosantaṃ paṭirosati, bhaṇḍantaṃ
paṭibhaṇḍati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người chưởi mắng lại kẻ đă chưởi mắng, sân hận lại với kẻ đă sân
hận, gây lộn lại với kẻ đă gây lộn.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, akkhamā paṭipadā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành không kham nhẫn.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, khamā paṭipadā?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
akkosantaṃ na paccakkosati, rosantaṃ na paṭirosati, bhaṇḍantaṃ na
paṭibhaṇḍati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không nhiếc mắng lại kẻ đă nhiếc mắng, không sân hận lại kẻ đă
sân hận, không gây lộn lại với kẻ đă gây lộn.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, khamā paṭipadā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành kham nhẫn.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, damā paṭipadā?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành nhiếp phục?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī;
yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa
saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ;
cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati. Sotena saddaṃ sutvā… ghānena
gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā…
kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī
hoti nānubyañjanaggāhī; yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ
viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ,
tassa saṃvarāya paṭipajjati ; rakkhati
manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng
riêng. Phàm do nhân duyên ǵ với nhăn căn này không được chế ngự,
khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện khởi lên, vị ấy chế ngự
nguyên nhân ấy, hộ tŕ nhăn căn, sống với sự chế ngự nhăn căn. Khi
tai nghe tiếng ... khi mũi ngửi hương ... khi lưỡi nếm vị ... khi
thân cảm xúc ... khi ư biết pháp, không nắm giữ tướng chung, không
nắm giữ tướng riêng. Phàm do nhân duyên ǵ ư căn này không được chế
ngự, khiến cho tham ái, ưu bi, các ác bất thiện khởi lên, vị ấy chế
ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, sống với sự chế ngự ư căn.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, damā paṭipadā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành nhiếp phục.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, samā paṭipadā?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào gọi
là đạo hành an tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti sameti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ
vihiṃsāvitakkaṃ… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti
pajahati vinodeti sameti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có chấp nhận dục tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, làm cho an
tịnh, chấm dứt, khiến đi đến không sanh hữu, không có chấp nhận sân
tầm khởi lên ... không có chấp nhận hại tầm khởi lên ... không có
chấp nhận các pháp ác bất thiện tầm khởi lên, từ bỏ, tẩy sạch, làm
cho an tịnh, chấm dứt, khiến đi đến không sanh hữu.
|
Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, samā paṭipadā. Imā kho, bhikkhave, catasso
paṭipadā’’ti. Catutthaṃ.
|
Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo hành an tịnh.
Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành
này.
|
5.
Dutiyakhamasuttaṃ
|
|
(V) (165) Kham Nhẫn (2)
|
165.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā catasso?
|
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo
hành này. Thế nào là bốn?
|
Akkhamā paṭipadā,
khamā paṭipadā, damā paṭipadā, samā paṭipadā.
|
|
Đạo hành không kham nhẫn, đạo hành
kham nhẫn, đạo hành nhiếp phục, đạo hành an tịnh.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, akkhamā paṭipadā?
|
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành không kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco akkhamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya,
ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ
vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ
kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ
anadhivāsakajātiko hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không kham nhẫn lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi
muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài ḅ sát; không kham nhẫn những
h́nh thức chưởi mắng, phỉ báng, không thể chịu đựng được cảm thọ về
thân khởi lên, khổ đau, nhói đau, mănh liệt, kịch liệt, không khả
hỷ, không khả ư, chết điếng người.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, akkhamā paṭipadā
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành không kham nhẫn.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, khamā paṭipadā?
|
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành kham nhẫn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya,
ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ
vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ
kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko
hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người kham nhẫn lạnh, nóng ... chết điếng người.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, khamā paṭipadā.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành kham nhẫn.
|
‘‘Katamā
ca, bhikkhave, damā paṭipadā?
|
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành nhiếp phục?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti…pe… sotena saddaṃ
sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena
phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti
nānubyañjanaggāhī; yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ
viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ,
tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye
saṃvaraṃ āpajjati.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người khi mắt thấy sắc không nắm giữ tướng chung ... (như kinh
164.4).
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, damā paṭipadā.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành nhiếp phục.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, samā paṭipadā?
|
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
đạo hành an tịnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti sameti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ
vihiṃsāvitakkaṃ… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti
pajahati vinodeti sameti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không chấp nhận dục tầm khởi lên ... (như kinh 164.5) ...
|
Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, samā paṭipadā.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo
hành an tịnh.
|
Imā kho, bhikkhave, catasso
paṭipadā’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành
này.
|
6. Ubhayasuttaṃ
|
|
(VI) (166) Với Các Chi Tiết
|
166.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā
catasso?
|
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo
hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
‘‘Tatra
, bhikkhave, yāyaṃ paṭipadā dukkhā
dandhābhiññā, ayaṃ, bhikkhave, paṭipadā ubhayeneva hīnā akkhāyati.
Yampāyaṃ paṭipadā dukkhā, imināpāyaṃ hīnā akkhāyati; yampāyaṃ
paṭipadā dandhā, imināpāyaṃ hīnā akkhāyati.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đạo
hành này khổ, thắng trí chậm. Này các Tỷ-kheo, đạo hành này về cả
hai phương diện gọi là hạ liệt. V́ đạo hành này là khổ, do duyên
này, đạo hành được gọi là hạ liệt. V́ đạo hành này thắng trí chậm,
do duyên này, đạo hành được gọi là hạ liệt.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭipadā ubhayeneva hīnā akkhāyati.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đạo hành này về
cả hai phương diện gọi là hạ liệt.
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yāyaṃ paṭipadā dukkhā khippābhiññā, ayaṃ, bhikkhave,
paṭipadā dukkhattā hīnā akkhāyati.
|
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đạo
hành này là khổ, thắng trí nhanh. Này các Tỷ-kheo, đạo hành này do
đau khổ nên gọi là hạ liệt.
|
‘‘Tatra
, bhikkhave, yāyaṃ paṭipadā sukhā
dandhābhiññā, ayaṃ, bhikkhave, paṭipadā dandhattā hīnā akkhāyati.
|
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, đạo
hành này là lạc, thắng trí chậm. Này các Tỷ-kheo, đạo hành này do
chậm nên gọi là hạ liệt.
|
‘‘Tatra,
bhikkhave, yāyaṃ paṭipadā sukhā khippābhiññā, ayaṃ, bhikkhave,
paṭipadā ubhayeneva paṇītā akkhāyati. Yampāyaṃ paṭipadā sukhā,
imināpāyaṃ paṇītā akkhāyati; yampāyaṃ paṭipadā khippā, imināpāyaṃ
paṇītā akkhāyati.
|
|
5. Tại đây, này các Tỷ-kheo, đạo
hành này lạc, thắng trí nhanh. Này các Tỷ-kheo, đạo hành này cả hai
phương diện, được gọi là thù thắng. Đạo hành này lạc, do duyên này,
đạo hành được gọi là thù thắng. Đạo hành này nhanh chóng, do duyên
này, đạo hành được gọi là thù thắng.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭipadā ubhayeneva paṇītā akkhāyati
|
|
Này các Tỷ-kheo, đạo hành này cả
hai phương diện, được gọi là thù thắng.
|
Imā kho,
bhikkhave, catasso paṭipadā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn đạo hành
này.
|
7.
Mahāmoggallānasuttaṃ
|
7.
Mahāmoggallānasuttavaṇṇanā
|
(VII) (167) Sàriputta và
Moggallàna
|
167.
Atha kho āyasmā sāriputto yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā āyasmatā mahāmoggallānena saddhiṃ sammodi.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi
. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto
āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca –
|
167.
Sattame mahāmoggallānattherassa heṭṭhimā tayo maggā sukhapaṭipadā
dandhābhiññā ahesuṃ, arahattamaggo dukkhapaṭipado khippābhiñño.
Tasmā evamāha – ‘‘yāyaṃ paṭipadā dukkhā khippābhiññā, imaṃ me
paṭipadaṃ āgamma anupādāya āsavehi cittaṃ vimutta’’nti.
|
1. Rồi Tôn giả Sàriputta đi đến
Tôn giả Moggallàna, sau khi đến, nói lên với Tôn giả Moggallàna
những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi
thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả
Sàriputta nói với Tôn giả Moggallàna:
|
‘‘Catasso imā,
āvuso moggallāna, paṭipadā. Katamā catasso?
|
- Này Hiền giả Moggallàna, có bốn
đạo hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
Imā kho, āvuso,
catasso paṭipadā .
|
Này Hiền giả, có bốn đạo hành này.
|
Imāsaṃ, āvuso,
catunnaṃ paṭipadānaṃ [catassannaṃ paṭipadānaṃ
(sī. syā. kaṃ.)] katamaṃ te paṭipadaṃ āgamma anupādāya
āsavehi cittaṃ vimutta’’nti?
|
2. Trong bốn đạo hành này, này
Hiền giả, đạo hành nào do đi đến đạo hành này, tâm của Hiền giả được
giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ?
|
‘‘Catasso
imā, āvuso sāriputta, paṭipadā. Katamā
catasso?
|
- Này Hiền giả Sàriputta, có bốn
đạo hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
Imā kho, āvuso,
catasso paṭipadā .
|
Này Hiền giả, có bốn đạo hành này.
|
Imāsaṃ, āvuso,
catunnaṃ paṭipadānaṃ yāyaṃ paṭipadā dukkhā khippābhiññā, imaṃ me
paṭipadaṃ āgamma anupādāya āsavehi cittaṃ vimutta’’nti. Sattamaṃ.
|
Trong bốn đạo hành này, này Hiền
giả, đạo hành này khổ, thắng trí nhanh. Do đi đến đạo hành này, tâm
của tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
|
8. Sāriputtasuttaṃ
|
8.
Sāriputtasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (168) Moggallàna và
Sàriputta
|
168.
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno yenāyasmā
sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ
sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahāmoggallāno āyasmantaṃ sāriputtaṃ
etadavoca –
|
168.
Aṭṭhame dhammasenāpatittherassa heṭṭhimā tayo maggā sukhapaṭipadā
dandhābhiññā, arahattamaggo sukhapaṭipado
khippābhiñño. Tasmā ‘‘yāyaṃ paṭipadā sukhā khippābhiññā’’ti āha.
Imesu pana dvīsupi suttesu missikāva paṭipadā kathitāti veditabbā.
|
1. Tôn giả Moggallàna đi đến Tôn
giả Sàriputta ... Ngồi xuống một bên, Tôn giả Moggallàna nói với Tôn
giả Sàriputta:
|
‘‘Catasso imā, āvuso sāriputta, paṭipadā. Katamā catasso?
|
- Này Hiền giả Sàriputta, có bốn
đạo hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā. Imā kho, āvuso, catasso
paṭipadā.
|
... Này Hiền giả, có bốn đạo hành
này.
|
Imāsaṃ, āvuso,
catunnaṃ paṭipadānaṃ katamaṃ te paṭipadaṃ
āgamma anupādāya āsavehi cittaṃ vimutta’’nti?
|
2. Trong bốn đạo hành này, này
Hiền giả, đạo hành nào do đi đến đạo hành này, tâm của Hiền giả được
giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ?
|
‘‘Catasso imā,
āvuso moggallāna, paṭipadā. Katamā catasso?
|
- Này Hiền giả Moggallàna, có bốn
đạo hành này. Thế nào là bốn?
|
Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā, dukkhā paṭipadā khippābhiññā, sukhā paṭipadā
dandhābhiññā, sukhā paṭipadā khippābhiññā.
|
Đạo hành khổ, thắng trí chậm; Đạo
hành khổ, thắng trí nhanh; Đạo hành lạc, thắng trí chậm; Đạo hành
lạc, thắng trí nhanh.
|
Imā kho, āvuso,
catasso paṭipadā. Imāsaṃ, āvuso, catunnaṃ paṭipadānaṃ yāyaṃ paṭipadā
sukhā khippābhiññā, imaṃ me paṭipadaṃ āgamma anupādāya āsavehi
cittaṃ vimutta’’nti. Aṭṭhamaṃ.
|
Này Hiền giả, trong bốn đạo hành
này, đạo hành này lạc, thắng trí nhanh. Do đi đến đạo hành này, tâm
của tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
|
9.
Sasaṅkhārasuttaṃ
|
9.
Sasaṅkhārasuttavaṇṇanā
|
(IX) (169) Với Một Vài Nỗ Lực
|
169.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
169.
Navame paṭhamadutiyapuggalā sukkhavipassakā sasaṅkhārena sappayogena
saṅkhāranimittaṃ upaṭṭhapenti. Tesu eko vipassanindriyānaṃ balavattā
idheva kilesaparinibbānena parinibbāyati, eko indriyānaṃ dubbalatāya
idha asakkonto anantare attabhāve tadeva
mūlakammaṭṭhānaṃ paṭilabhitvā sasaṅkhārena sappayogena
saṅkhāranimittaṃ upaṭṭhapetvā kilesaparinibbānena parinibbāyati,
tatiyacatutthā samathayānikā. Tesaṃ eko asaṅkhārena appayogena
indriyānaṃ balavattā idheva kilese khepeti, eko indriyānaṃ
dubbalattā idha asakkonto anantare attabhāve tadeva mūlakammaṭṭhānaṃ
paṭilabhitvā asaṅkhārena appayogena kilese khepetīti veditabbo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo diṭṭheva dhamme sasaṅkhāraparinibbāyī hoti. Idha
pana, bhikkhave, ekacco puggalo kāyassa bhedā sasaṅkhāraparinibbāyī
hoti. Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo diṭṭheva dhamme
asaṅkhāraparinibbāyī hoti. Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo
kāyassa bhedā asaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người ngay trong hiện tại chứng được Hữu hành Niết-bàn. Ở đây, này
các Tỷ-kheo, có hạng người khi thân hoại mạng chung, chứng được Hữu
hành Niết-bàn. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người ngay trong hiện
tại chứng được Vô hành Niết-bàn. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người khi thân hoại mạng chung, chứng được Vô hành Niết-bàn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo diṭṭheva dhamme sasaṅkhāraparinibbāyī hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người ngay trong hiện tại chứng được Hữu hành Niết-bàn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke
anabhiratisaññī, sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī. Maraṇasaññā kho panassa
ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti. So imāni pañca
sekhabalāni upanissāya viharati – saddhābalaṃ, hiribalaṃ,
ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ .
Tassimāni pañcindriyāni adhimattāni pātubhavanti – saddhindriyaṃ,
vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống quán bất tịnh trên thân, với tưởng nhàm chán đối với các món
ăn, với tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới, quán vô thường
đối với tất cả hành, với tưởng chết, khéo an trú nội tâm. Vị ấy sống
y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ... tuệ lực. Với vị ấy,
năm căn này hiện khởi rất dồi dào, tức là tín căn ... tuệ căn.
|
So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā diṭṭheva dhamme
sasaṅkhāraparinibbāyī hoti.Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo diṭṭheva
dhamme sasaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy, do năm căn này hiện ra rất
dồi dào, ngay trong hiện tại, chứng được Hữu hành Niết-bàn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo kāyassa bhedā sasaṅkhāraparinibbāyī hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người sau khi thân hoại mạng chung, chứng được Hữu hành
Niết-bàn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke
anabhiratisaññī, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī. Maraṇasaññā kho
panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti. So imāni pañca sekhabalāni
upanissāya viharati – saddhābalaṃ, hiribalaṃ, ottappabalaṃ,
vīriyabalaṃ, paññābalaṃ. Tassimāni pañcindriyāni mudūni pātubhavanti
– saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ,
paññindriyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống quán bất tịnh trên thân ... với tưởng chết, khéo an trú trên
nội tâm. Vị ấy sống y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ...
tuệ lực. Với vị ấy, năm căn này hiện khởi mềm yếu, tức là tín căn
... tuệ căn.
|
So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā kāyassa bhedā sasaṅkhāraparinibbāyī
hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo kāyassa bhedā
sasaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Vị ấy, do năm căn này hiện ra mềm
yếu, khi thân hoại mạng chung, vị ấy chứng được Hữu hành Niết-bàn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo diṭṭheva dhamme asaṅkhāraparinibbāyī hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người ngay trong hiện tại chứng được Vô hành Niết-bàn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ…pe… dutiyaṃ jhānaṃ…pe…
tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. So imāni
pañca sekhabalāni upanissāya viharati – saddhābalaṃ…pe…
paññābalaṃ. Tassimāni pañcindriyāni
adhimattāni pātubhavanti – saddhindriyaṃ…pe… paññindriyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly
dục, ly pháp bất thiện ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Vị ấy
sống y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ... tuệ lực. Với vị
ấy, năm căn này hiện khởi dồi dào, tức là tín căn ... tuệ căn.
|
So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ adhimattattā diṭṭheva dhamme
asaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Do năm căn này dồi dào, vị ấy ngay
trong hiện tại, chứng được Vô hành Niết-bàn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo diṭṭheva dhamme asaṅkhāraparinibbāyī hoti.
|
Như vậy này các Tỷ kheo, Có hạng
người ngay trong hiện tại chứng được vô hành Niết Bàn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo kāyassa bhedā asaṅkhāraparinibbāyī hoti?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người sau khi thân hoại mạng chung, chứng được Vô hành
Niết-bàn?
|
Idha, bhikkhave
, bhikkhu vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ
jhānaṃ…pe… dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So imāni pañca sekhabalāni upanissāya viharati
– saddhābalaṃ, hiribalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ.
Tassimāni pañcindriyāni…pe… paññindriyaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly
dục, ly pháp bất thiện ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Vị ấy
sống y cứ trên năm hữu học lực, tức là tín lực ... tuệ lực. Với vị
ấy, năm căn này khởi lên mềm yếu, tức là tín căn ... tuệ căn.
|
So imesaṃ
pañcannaṃ indriyānaṃ muduttā kāyassa bhedā asaṅkhāraparinibbāyī
hoti. Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo kāyassa bhedā
asaṅkhāraparinibbāyī hoti. Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo
saṃvijjamānā lokasmi’’nti. Navamaṃ.
|
Do năm căn này mềm yếu, vị ấy khi
thân hoại mạng chung, chứng được Vô hành Niết-bàn.
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
10.
Yuganaddhasuttaṃ
|
10.
Yuganaddhasuttavaṇṇanā
|
(X) (170) Gắn Liền Cột Chặt
|
170.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando
kosambiyaṃ viharati ghositārāme. Tatra kho āyasmā ānando bhikkhū
āmantesi – ‘‘āvuso bhikkhave’’ti. ‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū
āyasmato ānandassa paccassosuṃ. Āyasmā ānando
etadavoca –
|
170.
Dasame samathapubbaṅgamanti samathaṃ
pubbaṅgamaṃ purecārikaṃ katvā. Maggo sañjāyatīti
paṭhamo lokuttaramaggo nibbattati. Sotaṃ
magganti ekacittakkhaṇikamaggassa āsevanādīni nāma natthi,
dutiyamaggādayo pana uppādento tameva āsevati bhāveti bahulīkarotīti
vuccati. Vipassanāpubbaṅgamanti vipassanaṃ
pubbaṅgamaṃ purecārikaṃ katvā samathaṃ bhāveti, pakatiyā
vipassanālābhī vipassanāya ṭhatvā samādhiṃ uppādetīti attho.
Yuganaddhaṃ bhāvetīti
yuganaddhaṃ katvā bhāveti. Tattha teneva cittena samāpattiṃ
samāpajjitvā teneva saṅkhāre sammasituṃ na sakkā. Ayaṃ pana yāvatā
samāpattiyo samāpajjati, tāvatā saṅkhāre sammasati. Yāvatā saṅkhāre
sammasati, tāvatā samāpattiyo samāpajjati. Kathaṃ? Paṭhamajjhānaṃ
samāpajjati, tato vuṭṭhāya saṅkhāre sammasati, saṅkhāre sammasitvā
dutiyajjhānaṃ samāpajjati. Tato vuṭṭhāya puna saṅkhāre sammasati.
Saṅkhāre sammasitvā tatiyajjhānaṃ…pe…
nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiṃ samāpajjati, tato vuṭṭhāya saṅkhāre
sammasati. Evamayaṃ samathavipassanaṃ yuganaddhaṃ bhāveti nāma.
Dhammuddhaccaviggahitanti
samathavipassanādhammesu dasavipassanupakkilesasaṅkhātena uddhaccena
viggahitaṃ, suggahitanti attho. So, āvuso, samayoti
iminā sattannaṃ sappāyānaṃ paṭilābhakālo kathito.
Yaṃ taṃ cittanti yasmiṃ samaye taṃ vipassanāvīthiṃ okkamitvā
pavattaṃ cittaṃ. Ajjhattamevasantiṭṭhatīti
vipassanāvīthiṃ paccottharitvā tasmiṃyeva
gocarajjhattasaṅkhāte ārammaṇe santiṭṭhati.
Sannisīdatīti ārammaṇavasena sammā nisīdati.
Ekodi hotīti ekaggaṃ hoti.
Samādhiyatīti sammā ādhiyati suṭṭhapitaṃ
hoti. Sesamettha uttānatthameva.
Paṭipadāvaggo
dutiyo.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda sống ở
Kosàmbi, tại khu vườn Ghosita. Tại đấy, Tôn giả Ananda gọi các
Tỷ-kheo:
- Thưa các Hiền giả Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, Hiền giả.
Các tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả.
Tôn giả Ananda nói như sau:
|
‘‘Yo
hi koci, āvuso, bhikkhu vā bhikkhunī vā mama
santike arahattappattiṃ [arahattappattaṃ (ka.)
paṭi. ma. 2.1 paṭisambhidāmaggepi] byākaroti, sabbo so catūhi
maggehi, etesaṃ vā aññatarena.
‘‘Katamehi catūhi?
|
- Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào tuyên
bố trước mặt tôi rằng, đă chứng được quả A-la-hán, tất cả vị ấy được
đầy đủ bốn chi phần này, hoặc là một trong bốn chi phần này. Thế nào
là bốn?
|
Idha, āvuso, bhikkhu
samathapubbaṅgamaṃ vipassanaṃ bhāveti. Tassa samathapubbaṅgamaṃ
vipassanaṃ bhāvayato maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati bhāveti
bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato bahulīkaroto
saṃyojanāni pahīyanti, anusayā byantīhonti.
|
2. Ở đây, này chư Hiền, Tỷ-kheo tu
tập quán, có chỉ đi trước; do vị ấy tu tập quán có chỉ đi trước, con
đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho
sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn,
các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt.
|
‘‘Puna caparaṃ,
āvuso, bhikkhu vipassanāpubbaṅgamaṃ samathaṃ bhāveti. Tassa
vipassanāpubbaṅgamaṃ samathaṃ bhāvayato maggo sañjāyati. So taṃ
maggaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti . Tassa
taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato bahulīkaroto saṃyojanāni pahīyanti,
anusayā byantīhonti.
|
3. Lại nữa, này chư Hiền, vị
Tỷ-kheo tu tập chỉ, có quán đi trước. Do vị ấy tu tập chỉ có quán đi
trước, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường ấy, tu
tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu tập, làm
cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt.
|
‘‘Puna caparaṃ,
āvuso, bhikkhu samathavipassanaṃ yuganaddhaṃ bhāveti. Tassa
samathavipassanaṃ yuganaddhaṃ bhāvayato maggo sañjāyati. So taṃ
maggaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato
bhāvayato bahulīkaroto saṃyojanāni pahīyanti, anusayā byantīhonti.
|
4. Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo
tu tập cả hai chỉ quán gắn liền với nhau. Do vị ấy tu tập cả hai chỉ
quán gắn liền với nhau, con đường được sanh khởi. Vị ấy thực hành
con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường
ấy, tu tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy
miên được chấm dứt.
|
‘‘Puna caparaṃ,
āvuso, bhikkhuno dhammuddhaccaviggahitaṃ mānasaṃ hoti. Hoti so,
āvuso, samayo yaṃ taṃ cittaṃ ajjhattameva santiṭṭhati sannisīdati
ekodi hoti samādhiyati. Tassa maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati
bhāveti bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato
bahulīkaroto saṃyojanāni pahīyanti, anusayā
byantīhonti.
|
5. Lại nữa, này chư Hiền, Tỷ-kheo
với các dao động đối với các pháp được hoàn toàn dứt sạch. Này các
Hiền giả, đây là thời khi tâm của vị ấy an trú, an tọa, nhất tâm,
định tĩnh. Với vị ấy, con đường sanh khởi. Vị ấy thực hành con đường
ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy thực hành con đường ấy, tu
tập, làm cho sung măn, các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được
chấm dứt.
|
‘‘Yo hi koci,
āvuso, bhikkhu vā bhikkhunī vā mama santike arahattappattiṃ
byākaroti, sabbo so imehi catūhi maggehi,
etesaṃ vā aññatarenā’’ti. Dasamaṃ.
Paṭipadāvaggo
dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Saṃkhittaṃ
vitthārāsubhaṃ, dve khamā ubhayena ca;
Moggallāno
sāriputto, sasaṅkhāraṃ yuganaddhena cāti.
|
Này chư Hiền, Tỷ-kheo hay
Tỷ-kheo-ni nào tuyên bố trước mặt tôi rằng, đă chứng được quả
A-la-hán, tất cả vị ấy được đầy đủ bốn chi phần này, hoặc là một
trong bốn chi phần này.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 6-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|