ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(20) 5. Mahāvaggo
|
(20) 5.
Mahāvaggo
|
XX. Đại Phẩm
|
1.
Sotānugatasuttaṃ
|
1.
Sotānugatasuttavaṇṇanā
|
(I) (191) Nghe Với Tai
|
191.
‘‘Sotānugatānaṃ ,
bhikkhave, dhammānaṃ, vacasā paricitānaṃ, manasānupekkhitānaṃ,
diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā. Katame
cattāro?
|
191.
Pañcamassa paṭhame
sotānugatānanti pasādasotaṃ odahitvā ñāṇasotena
vavatthapitānaṃ. Cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhāti
cattāro guṇānisaṃsā pāṭikaṅkhitabbā. Idaṃ pana bhagavatā
atthuppattivasena āraddhaṃ. Kataraatthuppattivasenāti? Bhikkhūnaṃ
dhammassavanāya anupasaṅkamanaatthuppattivasena. Pañcasatā kira
brāhmaṇapabbajitā ‘‘sammāsambuddho
liṅgavacanavibhattipadabyañjanādīhi kathento amhehi ñātameva
kathessati, aññātaṃ kiṃ kathessatī’’ti dhammassavanatthaṃ na
gacchanti. Satthā taṃ pavattiṃ sutvā te pakkosāpetvā
‘‘kasmā evaṃ karotha, sakkaccaṃ dhammaṃ
suṇātha, sakkaccaṃ dhammaṃ suṇantānañca sajjhāyantānañca ime ettakā
ānisaṃsā’’ti dassento imaṃ desanaṃ ārabhi.
Tattha
dhammaṃ pariyāpuṇātīti suttaṃ
geyyantiādikaṃ navaṅgaṃ satthusāsanabhūtaṃ tantidhammaṃ vaḷañjeti.
Sotānugatā hontīti sotaṃ anuppattā
anupaviṭṭhā honti. Manasānupekkhitāti
cittena olokitā. Diṭṭhiyā suppaṭividdhāti
atthato ca kāraṇato ca paññāya suṭṭhu paṭividdhā paccakkhaṃ katā.
Muṭṭhassati kālaṃ kurumānoti nayidaṃ
buddhavacanaṃ anussaraṇasatiyā abhāvena vuttaṃ,
puthujjanakālakiriyaṃ pana sandhāya vuttaṃ. Puthujjano hi
muṭṭhassati kālaṃ karoti nāma. Upapajjatīti
suddhasīle patiṭṭhito devaloke nibbattati.
Dhammapadā plavantīti antarābhave nibbattamuṭṭhassatino, yepi
pubbe sajjhāyamūlikā vācāparicitabuddhavacanadhammā, te sabbe
pasanne ādāse chāyā viya plavanti, pākaṭā
hutvā paññāyanti. Dandho, bhikkhave, satuppādoti
buddhavacanānussaraṇasatiyā uppādo dandho garu. Atha so satto
khippaṃyeva visesagāmī hoti, nibbānagāmī hotīti attho.
Iddhimā cetovasippattoti
iddhisampanno cittassa vasibhāvapatto khīṇāsavo.
Ayaṃvā so dhammavinayoti ettha
vibhāvanattho vā-saddo. Yatthāti yasmiṃ
dhammavinaye. Brahmacariyaṃ acarinti
brahmacariyavāsaṃ vasiṃ. Idampi buddhavacanaṃ
mayā pubbe vaḷañjitanti buddhavacanānussaraṇavasenetaṃ vuttaṃ.
Devaputtoti pañcālacaṇḍo viya
hatthakamahābrahmā viya sanaṅkumārabrahmā viya ca eko
dhammakathikadevaputto. Opapātiko opapātikaṃ
sāretīti paṭhamaṃ uppanno devaputto pacchā uppannaṃ sāreti.
Sahapaṃsukīḷikāti etena nesaṃ dīgharattaṃ
kataparicayabhāvaṃ dasseti. Samāgaccheyyunti
sālāya vā rukkhamūle vā sammukhībhāvaṃ gaccheyyuṃ.
Evaṃ vadeyyāti sālāya vā rukkhamūle vā paṭhamataraṃ nisinno
pacchā āgataṃ evaṃ vadeyya. Sesamettha pāḷinayeneva veditabbaṃ.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, các pháp do
được nghe bằng tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến
khéo thể nhập, có bốn lợi ích được chờ đợi. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ
pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ,
itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā.
|
Các pháp ấy, vị ấy được nghe bằng
tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập.
|
So muṭṭhassati
[muṭṭhassatī (sī.)] kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati.
|
Vị ấy khi mạng chung bị thất niệm,
được sanh cộng trú với một loại Thiên nhân.
|
Tassa tattha
sukhino dhammapadā plavanti [pilapanti (sī. syā.
kaṃ. pī.)].
|
Tại đấy, các vị sống an lạc đọc
các pháp cú cho vị ấy.
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha so satto khippaṃyeva visesagāmī hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, chậm chạp niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Sotānugatānaṃ,
bhikkhave, dhammānaṃ, vacasā paricitānaṃ, manasānupekkhitānaṃ,
diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ ayaṃ paṭhamo ānisaṃso pāṭikaṅkho.
|
Này các Tỷ-kheo, do được nghe các
pháp bằng tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể
nhập; đây là lợi ích thứ nhất được chờ đợi.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ.
|
2. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā.
|
Các pháp ấy, vị ấy được nghe bằng
tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập.
|
So muṭṭhassati
kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ upapajjati.
|
Vị ấy khi mạng chung bị thất niệm,
được sanh cộng trú với một loại Thiên nhân.
|
Tassa tattha na
heva kho sukhino dhammapadā plavanti; api ca
kho bhikkhu iddhimā cetovasippatto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti.
|
Tại đấy, các vị sống an lạc không
đọc các pháp cú cho vị ấy. Nhưng có Tỷ-kheo có thần thông, đă đạt
được tâm tự tại, thuyết pháp cho hội chúng chư Thiên.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘ayaṃ vā so dhammavinayo, yatthāhaṃ pubbe brahmacariyaṃ acari’nti.
|
Vị ấy sung sướng nghĩ như sau:
"Đây chính là Pháp và Luật mà trước đây ta đă sống Phạm hạnh".
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha so satto khippameva visesagāmī hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, chậm chạp niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, puriso kusalo bherisaddassa.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một người
thiện xảo về tiếng trống.
|
So
addhānamaggappaṭipanno bherisaddaṃ suṇeyya. Tassa na heva kho assa
kaṅkhā vā vimati vā – ‘bherisaddo nu kho, na nu kho bherisaddo’ti!
Atha kho bherisaddotveva niṭṭhaṃ gaccheyya.
|
Người ấy trong khi đi giữa đường
có thể nghe được tiếng trống. Người ấy không có nghi ngờ, không có
do dự, đó là tiếng trống hay không phải là tiếng trống. Người ấy đi
đến kết luận: "Đây là tiếng trống".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti –
suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ,
abbhutadhammaṃ, vedallaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā. So muṭṭhassati kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati. Tassa tattha na heva kho sukhino dhammapadā plavanti;
api ca kho bhikkhu iddhimā cetovasippatto
devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti. Tassa evaṃ hoti – ‘ayaṃ vā so
dhammavinayo, yatthāhaṃ pubbe brahmacariyaṃ acari’nti. Dandho,
bhikkhave, satuppādo; atha so satto khippaṃyeva visesagāmī hoti.
|
Các pháp ấy, vị ấy được nghe bằng
tai ... chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Sotānugatānaṃ,
bhikkhave, dhammānaṃ , vacasā paricitānaṃ,
manasānupekkhitānaṃ, diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ ayaṃ dutiyo ānisaṃso
pāṭikaṅkho.
|
Này các Tỷ-kheo, do được nghe các
pháp bằng tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể
nhập, đây là lợi ích thứ hai được chờ đợi.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā. So muṭṭhassati kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati. Tassa tattha na heva kho sukhino dhammapadā plavanti,
napi bhikkhu iddhimā cetovasippatto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti;
api ca kho devaputto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti.
|
Các pháp ấy, vị ấy được nghe bằng
tai, được tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập
... nhưng không có Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại thuyết
pháp cho hội chúng chư Thiên; và một Thiên tử thuyết pháp cho hội
chúng chư thiên.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘ayaṃ vā so dhammavinayo, yatthāhaṃ pubbe brahmacariyaṃ acari’nti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Đây chính
là Pháp và Luật mà trước đây ta đă sống Phạm hạnh".
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha so satto khippaṃyeva visesagāmī hoti.
|
Chậm chạp, này các Tỷ-kheo, niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, puriso kusalo saṅkhasaddassa.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một người
thiện xảo về tiếng tù và.
|
So
addhānamaggappaṭipanno saṅkhasaddaṃ suṇeyya.
|
Người ấy trong khi đi giữa đường
có thể nghe được tiếng tù và.
|
Tassa na heva kho
assa kaṅkhā vā vimati vā – ‘saṅkhasaddo nu
kho, na nu kho saṅkhasaddo’ti! Atha kho saṅkhasaddotveva niṭṭhaṃ
gaccheyya.
|
Người ấy không có nghi ngờ, không
có do dự, đó là tiếng tù và hay không phải là tiếng tù và. Người ấy
đi đến kết luận: "Đây là tiếng tù và".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā. So muṭṭhassati kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati. Tassa tattha na heva kho sukhino dhammapadā plavanti,
napi bhikkhu iddhimā cetovasippatto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti;
api ca kho devaputto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti.
|
Các pháp ấy, vị ấy được nghe bằng
tai, được tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập
... nhưng không có Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại thuyết
pháp cho hội chúng chư Thiên; và một Thiên tử thuyết pháp cho hội
chúng chư thiên.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘ayaṃ vā so dhammavinayo, yatthāhaṃ pubbe brahmacariyaṃ acari’nti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Đây chính
là Pháp và Luật mà trước đây ta đă sống Phạm hạnh".
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha so satto khippaṃyeva visesagāmī hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, chậm chạp niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Sotānugatānaṃ,
bhikkhave, dhammānaṃ, vacasā paricitānaṃ, manasānupekkhitānaṃ,
diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ ayaṃ tatiyo ānisaṃso pāṭikaṅkho.
|
Này các Tỷ-kheo, do được nghe bằng
tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập; đây
là lợi ích thứ ba được chờ đợi.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā. So muṭṭhassati kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati. Tassa tattha na heva kho sukhino dhammapadā plavanti,
napi bhikkhu iddhimā cetovasippatto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti,
napi devaputto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti;
api ca kho opapātiko opapātikaṃ sāreti – ‘sarasi tvaṃ, mārisa,
sarasi tvaṃ , mārisa, yattha mayaṃ pubbe
brahmacariyaṃ acarimhā’ti. So evamāha – ‘sarāmi, mārisa, sarāmi,
mārisā’ti.
|
Các pháp ấy, được nghe bằng tai,
được tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập ...
nhưng không có Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại thuyết
pháp cho hội chúng chư Thiên; và không có Thiên tử thuyết pháp cho
hội chúng chư thiên. Nhưng có thể có người được hóa sanh, nhắc nhở
khiến cho nhớ lại sự hóa sanh :"Này bạn, bạn có nhớ không? Này bạn,
bạn có nhớ không, tại chỗ ấy chúng ta đă sống Phạm hạnh?". Vị ấy trả
lời: "Này bạn, tôi nhớ! Này bạn, tôi nhớ".
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha so satto khippaṃyeva visesagāmī hoti.
|
Chậm chạp, này các Tỷ-kheo, niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, dve sahāyakā sahapaṃsukīḷikā
[sahapaṃsukīḷakā (syā. kaṃ.)]. Te kadāci karahaci aññamaññaṃ
samāgaccheyyuṃ. Añño pana [samāgaccheyyuṃ,
tamenaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] sahāyako sahāyakaṃ evaṃ vadeyya
–
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, hai người
bạn cùng chơi tṛ chơi đất bùn, hai người vào một thời nào, một chỗ
nào được gặp nhau. Người bạn này có thể nói với người bạn kia:
|
‘idampi, samma,
sarasi, idampi, samma, sarasī’ti. So evaṃ vadeyya – ‘sarāmi
, samma, sarāmi, sammā’ti.
|
"Này bạn, bạn có nhớ cái này
không? Này bạn, bạn có nhớ cái này không?". Người ấy có thể trả lời:
"Này bạn, tôi có nhớ! Này bạn, tôi có nhớ!".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ pariyāpuṇāti – suttaṃ, geyyaṃ,
veyyākaraṇaṃ, gāthaṃ, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ,
vedallaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
học thuộc ḷng pháp, như kinh: Ứng tụng ... Phương quảng.
|
Tassa te dhammā
sotānugatā honti, vacasā paricitā, manasānupekkhitā, diṭṭhiyā
suppaṭividdhā. So muṭṭhassati kālaṃ kurumāno aññataraṃ devanikāyaṃ
upapajjati. Tassa tattha na heva kho sukhino dhammapadā plavanti,
napi bhikkhu iddhimā cetovasippatto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti,
napi devaputto devaparisāyaṃ dhammaṃ deseti; api ca kho opapātiko
opapātikaṃ sāreti –
|
Các pháp ấy, do được nghe bằng
tai, được tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể nhập
... nhưng không có Tỷ-kheo có thần thông, đạt được tâm tự tại thuyết
pháp cho hội chúng chư Thiên; và không có Thiên tử thuyết pháp cho
hội chúng chư thiên. Nhưng có thể có người được hóa sanh, nhắc nhở
cho nhớ lại sự hoá sanh :
|
‘sarasi tvaṃ,
mārisa, sarasi tvaṃ, mārisa, yattha mayaṃ pubbe brahmacariyaṃ
acarimhā’ti. So evamāha – ‘sarāmi, mārisa, sarāmi, mārisā’ti.
|
''Này bạn, bạn có nhớ không? Này
bạn, bạn có nhớ không, tại chỗ ấy chúng ta đă sống Phạm hạnh?". Vị
ấy trả lời: "Này bạn, tôi nhớ! Này bạn, tôi nhớ".
|
Dandho, bhikkhave,
satuppādo; atha kho so satto khippaṃyeva
visesagāmī hoti.
|
Chậm chạp, này các Tỷ-kheo, niệm
được khởi lên. Rồi mau chóng, chúng sanh ấy đi đến thù thắng.
|
Sotānugatānaṃ,
bhikkhave, dhammānaṃ, vacasā paricitānaṃ, manasānupekkhitānaṃ,
diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ ayaṃ catuttho ānisaṃso pāṭikaṅkho.
|
Này các Tỷ-kheo, do được nghe các
pháp bằng tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể
nhập; đây là lợi ích thứ tư được chờ đợi.
|
Sotānugatānaṃ,
bhikkhave, dhammānaṃ, vacasā paricitānaṃ, manasānupekkhitānaṃ
diṭṭhiyā suppaṭividdhānaṃ ime cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā’’ti.
Paṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, do được nghe các
pháp bằng tai, do tụng đọc bằng lời, do ư quan sát, do kiến khéo thể
nhập; có bốn lợi ích này được chờ đợi.
|
2. Ṭhānasuttaṃ
|
2.
Ṭhānasuttavaṇṇanā
|
(II) (192) Trường Hợp
|
192.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, ṭhānāni catūhi ṭhānehi veditabbāni.
Katamāni cattāri?
|
192.
Dutiye ṭhānānīti kāraṇāni.
Ṭhānehīti kāraṇehi.
Soceyyanti sucibhāvo. Saṃvasamānoti
ekato vasamāno. Na santatakārīti na
satatakārī. Na santatavutti sīlesūti
satataṃ sabbakālaṃ sīlajīvitaṃ na jīvatīti attho.
Saṃvohāramānoti kathento.
Ekena eko voharatīti ekena saddhiṃ eko
hutvā katheti. Vokkamatīti okkamati.
Purimavohārā pacchimavohāranti
purimakathāya pacchimakathaṃ, purimakathāya ca pacchimakathā,
pacchimakathāya ca purimakathā na sametīti attho.
Ñātibyasanenātiādīsu
ñātīnaṃ byasanaṃ ñātibyasanaṃ, ñātivināsoti attho. Dutiyapadepi
eseva nayo. Rogabyasane pana rogoyeva
ārogyavināsanato byasanaṃ rogabyasanaṃ.
Anuparivattantīti anubandhanti. Lābho cātiādīsu
ekaṃ attabhāvaṃ lābho anuparivattati, ekaṃ alābhoti evaṃ nayo
netabbo. Sākacchāyamānoti
pañhapucchanavissajjanavasena sākacchaṃ karonto.
Yathāti yenākārena .
Ummaggoti pañhummaggo. Abhinīhāroti
pañhābhisaṅkharaṇavasena cittassa abhinīhāro.
Samudāhāroti pañhapucchanaṃ. Santanti
paccanīkasantatāya santaṃ katvā na kathetīti attho.
Paṇītanti atappakaṃ.
Atakkāvacaranti yathā takkena
nayaggāhena gahetuṃ sakkā hoti, evaṃ na kathetīti attho.
Nipuṇanti saṇhaṃ.
Paṇḍitavedanīyanti paṇḍitehi jānitabbakaṃ. Sesaṃ sabbattha
vuttānusāreneva veditabbaṃ.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn trường
hợp này, cần phải được hiểu với bốn trường hợp. Thế nào là bốn?
|
Saṃvāsena, bhikkhave, sīlaṃ
veditabbaṃ, tañca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ; manasikarotā, no
amanasikarotā; paññavatā, no duppaññena.
|
Này các Tỷ-kheo, với cộng trú,
giới cần phải được hiểu biết, như vậy, trong một thời gian dài,
không thể khác được, có tác ư, không có không tác ư, với trí tuệ,
không phải với liệt tuệ.
|
Saṃvohārena,
bhikkhave, soceyyaṃ veditabbaṃ, tañca kho dīghena addhunā, na
ittaraṃ; manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññena.
|
Này các Tỷ-kheo, với cùng một
nghề, thanh tịnh liêm khiết cần phải được hiểu biết, như vậy, trong
một thời gian dài, không thể khác được, có tác ư, không có không tác
ư, với trí tuệ, không phải với liệt tuệ.
|
Āpadāsu,
bhikkhave, thāmo veditabbo, so ca kho dīghena addhunā
, na ittaraṃ; manasikarotā, no amanasikarotā;
paññavatā, no duppaññena.
|
Này các Tỷ-kheo, trong những hoạn
nạn, sức kiên tŕ cần phải được hiểu biết, như vậy trong một thời
gian dài ... với liệt tuệ.
|
Sākacchāya,
bhikkhave, paññā veditabbā, sā ca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenāti.
|
Này các Tỷ-kheo, với đàm luận, trí
tuệ cần phải được hiểu biết, như vậy, trong một thời gian dài ...
với liệt tuệ.
|
[saṃ. ni. 1.122]
‘‘‘Saṃvāsena , bhikkhave, sīlaṃ veditabbaṃ,
tañca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ; manasikarotā, no
amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
|
2. Này các Tỷ-kheo, với cộng trú,
giới cần phải được hiểu biết, như vậy, trong một thời gian dài,
không thể khác được, có tác ư, không có không tác ư, với trí tuệ,
không phải với liệt tuệ, như vậy được nói đến ... Do duyên ǵ được
nói đến như vậy?
|
Idha, bhikkhave, puggalo
puggalena saddhiṃ saṃvasamāno evaṃ jānāti – ‘dīgharattaṃ kho
ayamāyasmā khaṇḍakārī chiddakārī sabalakārī kammāsakārī, na
santatakārī na santatavutti [satatavutti (syā.
kaṃ.)]; sīlesu dussīlo ayamāyasmā, nāyamāyasmā
sīlavā’’’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
do cộng trú với một người khác biết được như sau: "Trong một thời
gian dài, vị Tôn giả này làm giới bị bể vụn, làm giới bị cắt xén,
làm giới bị vết nhơ, làm giới bị chấm, đen, làm việc không có liên
tục, hạnh kiểm không có liên tục trong các giới. Ác giới là Tôn giả
này, Tôn giả này không giữ giới".
|
‘‘‘Idha pana,
bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ saṃvasamāno evaṃ jānāti –
‘dīgharattaṃ kho ayamāyasmā akhaṇḍakārī acchiddakārī asabalakārī
akammāsakārī santatakārī santatavutti; sīlesu
sīlavā ayamāyasmā, nāyamāyasmā dussīlo’ti.
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo,
người này do cộng trú với người kia, biết như sau: "Trong một thời
gian dài, vị Tôn giả này không làm giới bị bể vụn, không làm giới bị
cắt xén, không làm giới bị vết nhơ, không làm giới bị chấm, đen, làm
việc có liên tục, hạnh kiểm có liên tục trong các giới. Giữ giới là
Tôn giả này, Tôn giả này không phải ác giới".
|
‘Saṃvāsena,
bhikkhave, sīlaṃ veditabbaṃ, tañca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti, iti yaṃ
taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, với cộng trú,
giới cần phải được hiểu biết, như vậy, trong một thời gian dài,
không có tác ư vấn đề khác, không có không tác ư, với trí tuệ, không
phải với liệt tuệ. Như vậy được nói đến, do duyên này được nói đến
như vậy.
|
‘‘‘Saṃvohārena,
bhikkhave, soceyyaṃ veditabbaṃ, tañca kho dīghena addhunā, na
ittaraṃ; manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no
duppaññenā’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
|
3. Này các Tỷ-kheo, với cùng chung
làm một nghề, thanh tịnh liêm khiết cần phải được hiểu biết. Như vậy
trong một thời gian ... với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do duyên
ǵ được nói đến như vậy?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalena saddhiṃ saṃvoharamāno evaṃ jānāti – ‘aññathā kho
ayamāyasmā ekena eko voharati, aññathā dvīhi, aññathā tīhi, aññathā
sambahulehi; vokkamati ayamāyasmā purimavohārā pacchimavohāraṃ;
aparisuddhavohāro ayamāyasmā, nāyamāyasmā parisuddhavohāro’’’ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một người
do cùng làm một nghề với một người khác, biết được như sau: "Khác
thay, vị Tôn giả này khi làm việc với một người; khác thay, với hai
người; khác thay, với ba người; khác thay, với nhiều người, làm trái
ngược là vị Tôn giả này, các sở hành trước khác với sở hành sau.
Không thanh tịnh là sở hành của vị Tôn giả này. Vị Tôn giả này có sở
hành không thanh tịnh.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ saṃvoharamāno evaṃ jānāti –
‘yatheva kho ayamāyasmā ekena eko voharati, tathā dvīhi, tathā tīhi,
tathā sambahulehi. Nāyamāyasmā vokkamati purimavohārā
pacchimavohāraṃ; parisuddhavohāro ayamāyasmā, nāyamāyasmā
aparisuddhavohāro’ti .
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, một
người do cùng làm một nghề với một người khác, biết được như sau:
"Như thế nào, Tôn giả này khi làm việc với một người, như thế ấy với
hai người, như thế ấy với ba người, như thế ấy với nhiều người,
không làm trái ngược là vị Tôn giả này, các sở hành trước giống với
sở hành sau. Thanh tịnh là sở hành của vị Tôn giả này."
|
‘Saṃvohārena,
bhikkhave, soceyyaṃ veditabbaṃ, tañca kho dīghena addhunā, na
ittaraṃ; manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no
duppaññenā’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ
paṭicca vuttaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, với cùng chung
làm một nghề, thanh tịnh liêm khiết cần phải được hiểu biết, như vậy
trong một thời gian dài ... với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do
duyên này được nói đến như vậy.
|
‘‘‘Āpadāsu,
bhikkhave, thāmo veditabbo, so ca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti, iti kho
panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
|
4. Này các Tỷ-kheo, trong các hoạn
nạn, sức kiên tŕ cần phải được hiểu biết. Như vậy trong một thời
gian ... với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do duyên ǵ được nói
đến như vậy?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco ñātibyasanena vā phuṭṭho samāno, bhogabyasanena vā phuṭṭho
samāno, rogabyasanena vā phuṭṭho samāno na iti paṭisañcikkhati –
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
cảm thọ bà con bị ách nạn, cảm thọ tài sản bị ách nạn, cảm thọ sức
khỏe bị ách nạn, suy nghĩ như sau:
|
‘tathābhūto kho
ayaṃ lokasannivāso tathābhūto ayaṃ attabhāvapaṭilābho yathābhūte
lokasannivāse yathābhūte attabhāvapaṭilābhe aṭṭha lokadhammā lokaṃ
anuparivattanti loko ca aṭṭha lokadhamme anuparivattati – lābho ca,
alābho ca, yaso ca, ayaso ca, nindā ca, pasaṃsā ca, sukhañca,
dukkhañcā’ti.
|
"Bản chất như vậy là sự an trú thế
giới này; Bản chất như vậy là bản tánh tự ngă có được này; Bản chất
như vậy là sự an trú thế giới. Bản chất như vậy là có được bản tánh
tự ngă. Tám thế giới pháp này vận chuyển thế giới, và thế giới vận
chuyển tám pháp, tức là, lợi và thất lợi, không danh tiếng và danh
tiếng, chê và khen, lạc và khổ".
|
So ñātibyasanena
vā phuṭṭho samāno bhogabyasanena vā phuṭṭho samāno rogabyasanena vā
phuṭṭho samāno socati kilamati paridevati, urattāḷiṃ kandati,
sammohaṃ āpajjati.
|
Người ấy, cảm thọ bà con bị ách
nạn, cảm thọ tài sản bị ách nạn, cảm thọ sức khỏe bị ách nạn, sầu
muộn, than van, khóc lóc, đập ngực, rơi vào bất tỉnh.
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, ekacco ñātibyasanena vā phuṭṭho samāno bhogabyasanena vā
phuṭṭho samāno rogabyasanena vā phuṭṭho samāno
iti paṭisañcikkhati –
|
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có
người cảm thọ bà con bị ách nạn, cảm thọ tài sản bị ách nạn, cảm thọ
sức khỏe bị ách nạn, suy nghĩ như sau:
|
‘tathābhūto kho
ayaṃ lokasannivāso tathābhūto ayaṃ attabhāvapaṭilābho yathābhūte
lokasannivāse yathābhūte attabhāvapaṭilābhe aṭṭha lokadhammā lokaṃ
anuparivattanti loko ca aṭṭha lokadhamme anuparivattati – lābho ca,
alābho ca, yaso ca, ayaso ca, nindā ca, pasaṃsā ca, sukhañca,
dukkhañcā’ti.
|
"Bản chất như vậy là sự an trú thế
giới ... lạc và khổ".
|
So ñātibyasanena
vā phuṭṭho samāno bhogabyasanena vā phuṭṭho
samāno rogabyasanena vā phuṭṭho samāno na socati na kilamati na
paridevati, na urattāḷiṃ kandati, na sammohaṃ āpajjati.
|
Người ấy cảm thọ bà con bị ách
nạn, cảm thọ tài sản bị ách nạn, cảm thọ sức khỏe bị ách nạn, không
sầu muộn, không than van, không khóc lóc, không đập ngực, không rơi
vào bất tỉnh.
|
‘Āpadāsu,
bhikkhave, thāmo veditabbo, so ca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti, iti yaṃ
taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, trong các hoạn
nạn, sức mạnh kiên tŕ cần phải được hiểu biết. Như vậy trong một
thời gian dài ... với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do duyên này
được nói đến như vậy.
|
‘‘‘Sākacchāya,
bhikkhave, paññā veditabbā, sā ca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti
, iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca
vuttaṃ?
|
5. Này các Tỷ-kheo, trong đàm
luận, trí tuệ cần phải được hiểu biết. Như vậy trong một thời gian
... với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do duyên ǵ được nói đến như
vậy?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalena saddhiṃ sākacchāyamāno evaṃ jānāti – ‘yathā kho
imassa āyasmato ummaggo yathā ca abhinīhāro yathā ca
pañhāsamudāhāro, duppañño ayamāyasmā, nāyamāyasmā paññavā. Taṃ kissa
hetu?
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người,
do đàm luận với một người khác, biết như vầy: "Vị Tôn giả này, đối
một câu hỏi như vậy, phản ứng là như vậy, giải đáp câu hỏi là như
vậy, thời liệt tuệ là Tôn giả này, Tôn giả này không có trí tuệ. V́
sao?
|
Tathā hi
ayamāyasmā na ceva gambhīraṃ atthapadaṃ udāharati santaṃ paṇītaṃ
atakkāvacaraṃ nipuṇaṃ paṇḍitavedanīyaṃ. Yañca ayamāyasmā dhammaṃ
bhāsati tassa ca nappaṭibalo saṃkhittena vā vitthārena
vā atthaṃ ācikkhituṃ desetuṃ paññāpetuṃ
paṭṭhapetuṃ vivarituṃ vibhajituṃ uttānīkātuṃ. Duppañño ayamāyasmā,
nāyamāyasmā paññavā’’’ti.
|
V́ Tôn giả này không nói lên câu
nghĩa sâu sắc an tịnh, thù thắng, vượt ngoài lư luận suông, tế nhị,
được người hiền trí cảm thọ. C̣n về pháp, vị này thuyết giảng, vị ấy
không có khả năng, hoặc tóm tắt, hoặc rộng răi, nói lên ư nghĩa,
thuyết giảng, tŕnh bày, an lập, mở rộng, phân tích, phát lộ. Liệt
tuệ là vị Tôn giả này, vị Tôn giả này không có trí tuệ".
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, cakkhumā puriso udakarahadassa tīre ṭhito passeyya
parittaṃ macchaṃ ummujjamānaṃ. Tassa evamassa
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một người
có mắt, đứng trên bờ một hồ nước, thấy một con cá nhỏ nổi lên, người
ấy suy nghĩ như sau:
|
– ‘yathā kho
imassa macchassa ummaggo yathā ca ūmighāto yathā ca vegāyitattaṃ,
paritto ayaṃ maccho, nāyaṃ maccho mahanto’ti.
|
"Như vậy, con cá này nổi lên; như
vậy, làm cho gợn sóng; như vậy là độ nhanh của nó. Nhỏ bé là con cá
này, con cá này không lớn".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ sākacchāyamāno evaṃ jānāti –
‘yathā kho imassa āyasmato ummaggo yathā ca abhinīhāro yathā ca
pañhāsamudāhāro, duppañño ayamāyasmā, nāyamāyasmā paññavā. Taṃ kissa
hetu?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
người do đàm luận với một người khác, biết như vầy: "Vị Tôn giả này,
đối một câu hỏi như vậy, phản ứng là như vậy, giải đáp câu hỏi là
như vậy, thời có trí tuệ là Tôn giả này, Tôn giả này không phải là
liệt tuệ. V́ sao?
|
Tathā hi
ayamāyasmā na ceva gambhīraṃ atthapadaṃ udāharati santaṃ paṇītaṃ
atakkāvacaraṃ nipuṇaṃ paṇḍitavedanīyaṃ. Yañca ayamāyasmā dhammaṃ
bhāsati, tassa ca na paṭibalo saṃkhittena vā vitthārena vā atthaṃ
ācikkhituṃ desetuṃ paññāpetuṃ paṭṭhapetuṃ vivarituṃ vibhajituṃ
uttānīkātuṃ. Duppañño ayamāyasmā, nāyamāyasmā paññavā’’’ti.
|
V́ Tôn giả này nói lên câu nghĩa
sâu sắc an tịnh, thù thắng, vượt ngoài luận lư suông, tế nhị, được
người hiền trí cảm thọ. C̣n về pháp, vị này thuyết giảng, vị này có
khả năng, hoặc tóm tắt, hoặc rộng răi, nói lên ư nghĩa, thuyết
giảng, tŕnh bày, an lập, mở rộng, phân tích, phát lộ. Có trí tuệ là
vị Tôn giả này, vị Tôn giả này không phải là liệt tuệ".
|
‘‘Idha pana,
bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ sākacchāyamāno evaṃ jānāti –
‘yathā kho imassa āyasmato ummaggo yathā ca abhinīhāro yathā ca
pañhāsamudāhāro, paññavā ayamāyasmā, nāyamāyasmā duppañño. Taṃ kissa
hetu? Tathā hi ayamāyasmā gambhīrañceva atthapadaṃ udāharati santaṃ
paṇītaṃ atakkāvacaraṃ nipuṇaṃ paṇḍitavedanīyaṃ. Yañca ayamāyasmā
dhammaṃ bhāsati, tassa ca paṭibalo saṃkhittena vā vitthārena vā
atthaṃ ācikkhituṃ desetuṃ paññāpetuṃ paṭṭhapetuṃ vivarituṃ
vibhajituṃ uttānīkātuṃ. Paññavā ayamāyasmā, nāyamāyasmā
duppañño’’’ti.
|
|
‘‘Seyyathāpi
, bhikkhave, cakkhumā puriso udakarahadassa
tīre ṭhito passeyya mahantaṃ macchaṃ ummujjamānaṃ. Tassa evamassa
–
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một người
có mắt, đứng trên bờ một hồ nước, thấy một con cá lớn nổi lên, người
ấy suy nghĩ như sau:
|
‘yathā kho imassa
macchassa ummaggo yathā ca ūmighāto yathā ca vegāyitattaṃ, mahanto
ayaṃ maccho, nāyaṃ maccho paritto’ti.
|
"Như vậy, con cá này nổi lên; như
vậy, con cá này làm cho gợn sóng; như vậy là độ nhanh của nó. To lớn
là con cá này, con cá này không nhỏ".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ sākacchāyamāno evaṃ jānāti –
‘yathā kho imassa āyasmato ummaggo yathā ca abhinīhāro yathā ca
pañhāsamudāhāro, paññavā ayamāyasmā, nāyamāyasmā duppañño. Taṃ kissa
hetu? Tathā hi ayamāyasmā gambhīrañceva atthapadaṃ udāharati
santaṃ paṇītaṃ atakkāvacaraṃ nipuṇaṃ
paṇḍitavedanīyaṃ. Yañca ayamāyasmā dhammaṃ bhāsati, tassa ca
paṭibalo saṃkhittena vā vitthārena vā atthaṃ ācikkhituṃ desetuṃ
paññāpetuṃ paṭṭhapetuṃ vivarituṃ vibhajituṃ uttānīkātuṃ. Paññavā
ayamāyasmā, nāyamāyasmā duppañño’ti.
|
|
‘‘‘Sākacchāya,
bhikkhave, paññā veditabbā, sā ca kho dīghena addhunā, na ittaraṃ;
manasikarotā, no amanasikarotā; paññavatā, no duppaññenā’ti
, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, trong đàm luận,
trí tuệ cần phải được hiểu biết. Như vậy trong một thời gian dài,
không thể khác được, có tác ư, không phải không tác ư với trí tuệ,
không phải với liệt tuệ, như vậy được nói đến. Do duyên này được nói
đến như vậy.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri ṭhānāni imehi catūhi ṭhānehi veditabbānī’’ti.
Dutiyaṃ.
|
Có bốn trường hợp này, này các
Tỷ-kheo, cần phải được hiểu với bốn trường hợp này.
|
3. Bhaddiyasuttaṃ
|
3.
Bhaddiyasuttavaṇṇanā
|
(III) (193) Bhaddiya
|
193.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
Atha kho bhaddiyo licchavi yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
bhaddiyo licchavi bhagavantaṃ etadavoca –
|
193.
Tatiye upasaṅkamīti
bhuttapātarāso hutvā mālāgandhavilepanaṃ gahetvā bhagavantaṃ
vandissāmīti upasaṅkami. Mā anussavenātiādīsu
anussavavacanena mama kathaṃ mā gaṇhathāti iminā nayena attho
veditabbo. Sārambhoti karaṇuttariyalakkhaṇo
sārambho. Alobhādayo
lobhādipaṭipakkhavasena veditabbā.
Kusaladhammūpasampadāyāti kusaladhammānaṃ sampādanatthāya,
paṭilābhatthāyāti vuttaṃ hoti. Ime cepi, bhaddiya,
mahāsālāti purato ṭhite sālarukkhe dassento evamāha.
Sesamettha heṭṭhā vuttanayattā uttānatthattā ca suviññeyyameva.
Satthari pana desanaṃ vinivaṭṭente bhaddiyo sotāpanno jātoti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli
tại Mahàvana trong ngôi nhà có nóc nhọn. Rồi Licchavii Bhaddiya đi
đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Licchavii Bhaddiya bạch Thế Tôn:
|
‘‘Sutaṃ metaṃ,
bhante – ‘māyāvī samaṇo gotamo āvaṭṭaniṃ māyaṃ
[āvaṭṭanīmāyaṃ (sī.), āvaṭṭanimāyaṃ (syā. kaṃ. ka.) ma. ni. 2.60
passitabbaṃ] jānāti yāya aññatitthiyānaṃ sāvake āvaṭṭetī’ti.
|
-
Bạch Thế Tôn, con nghe như sau: "Là một nhà huyễn thuật, Sa-môn
Gotama biết được huyễn thuật lôi cuốn những đệ tử ngoại đạo".
|
Ye te, bhante,
evamāhaṃsu – ‘māyāvī samaṇo gotamo āvaṭṭaniṃ māyaṃ jānāti yāya
aññatitthiyānaṃ sāvake āvaṭṭetī’ti, kacci te, bhante, bhagavato
vuttavādino, na ca bhagavantaṃ abhūtena abbhācikkhanti, dhammassa ca
anudhammaṃ byākaronti, na ca koci sahadhammiko vādānupāto gārayhaṃ
ṭhānaṃ āgacchati, anabbhakkhātukāmā hi mayaṃ, bhante,
bhagavanta’’nti?
|
Bạch Thế Tôn, những ai nói như
sau: "Sa-môn Gotama là một huyễn thuật sư, biết được huyễn thuật lôi
cuốn những đệ tử ngoại đạo", những người ấy, bạch Thế Tôn, có phải
nói đúng ư kiến của Thế Tôn, không có xuyên tạc Thế Tôn với điều
không thật. Có phải họ trả lời về pháp hợp với chánh pháp? Và ai là
vị đồng pháp, theo đồng môt quan điểm, không có lư do để chỉ trích?
Bạch Thế Tôn, chúng con không muốn xuyên tạc Thế Tôn".
|
‘‘Etha
tumhe, bhaddiya, mā
anussavena, mā paramparāya, mā itikirāya, mā piṭakasampadānena, mā
takkahetu, mā nayahetu, mā ākāraparivitakkena, mā
diṭṭhinijjhānakkhantiyā, mā bhabbarūpatāya, mā ‘samaṇo no garū’ti.
|
2.- Này Bhaddiya, chớ có tin v́
nghe truyền thuyết; chớ có tin v́ theo truyền thống; chớ có tin v́
nghe người ta nói; chớ có tin v́ được kinh tạng truyền tụng; chớ có
tin v́ nhân lư luận siêu h́nh; chớ có tin v́ đúng theo một lập
trường; chớ có tin v́ đánh giá hời hợt những dữ kiện; chớ có tin v́
phù hợp với định kiến; chớ có tin v́ phát xuất từ nơi có uy quyền;
chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc Đạo sư của ḿnh.
|
Yadā tumhe,
bhaddiya, attanāva jāneyyātha – ‘ime dhammā akusalā, ime dhammā
sāvajjā, ime dhammā viññugarahitā, ime dhammā samattā samādinnā
ahitāya dukkhāya saṃvattantī’ti, atha tumhe, bhaddiya, pajaheyyātha.
|
Nhưng này Bhaddiya, khi nào tự
ḿnh ông biết rơ như sau: "Các pháp này là bất thiện; các pháp này
là có tội; các pháp này là bị người có trí chỉ trích; các pháp này
nếu được thực hiện và chấp nhận đưa đến bất hạnh và khổ đau", thời
này Bhaddiya, Ông hăy từ bỏ chúng!
|
‘‘Taṃ
kiṃ maññatha, bhaddiya, lobho purisassa
ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati hitāya vā
ahitāya vā’’ti?
|
3. Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya! Ḷng tham khi khởi lên trong một nội tâm người nào, khởi
lên như vậy là đưa lại hạnh phúc hay bất hạnh?
|
‘‘Ahitāya,
bhante’’.
|
- Bất hạnh, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Luddho panāyaṃ,
bhaddiya, purisapuggalo lobhena abhibhūto pariyādinnacitto pāṇampi
hanati, adinnampi ādiyati, paradārampi gacchati, musāpi bhaṇati,
parampi tathattāya [tadatthāya (ka.) a. ni. 3.66]
samādapeti yaṃsa hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāyā’’ti.
|
- Người này có tham, này Bhaddiya,
bị tham chinh phục, tâm mất tự chủ, giết loài hữu t́nh, lấy của
không cho, đi đến vợ người, nói láo, khích lệ người khác cùng làm
như vậy, như vậy có làm cho người ấy bất hạnh đau khổ lâu dài hay
không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhaddiya, doso purisassa…pe… moho purisassa…pe… sārambho
purisassa ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati hitāya vā ahitāya vā’’ti?
|
4. - Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya, ḷng sân ... ḷng si ... ḷng hung bạo khi khởi lên trong
một nội tâm người nào, khởi lên như vậy là đưa lại hạnh phúc hay bất
hạnh?
|
‘‘Ahitāya,
bhante’’.
|
- Bất hạnh, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sāraddho
panāyaṃ, bhaddiya, purisapuggalo sārambhena abhibhūto
pariyādinnacitto pāṇampi hanati, adinnampi ādiyati, paradārampi
gacchati, musāpi bhaṇati, parampi tathattāya samādapeti yaṃsa hoti
dīgharattaṃ ahitāya dukkhāyā’’ti.
|
- Người này có ḷng hung bạo, này
Bhaddiya, bị hung bạo chinh phục, tâm mất tự chủ, giết loài hữu
t́nh, lấy của không cho, đi đến vợ người, nói láo, khích lệ người
khác cùng làm như vậy, như vậy có làm cho người ấy bất hạnh đau khổ
lâu dài hay không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhaddiya, ime dhammā kusalā vā akusalā vā’’ti?
|
5. - Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya, các pháp này là thiện hay bất thiện?
|
‘‘Akusalā,
bhante’’.
|
- Là bất thiện, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sāvajjā vā
anavajjā vā’’ti?
|
- Có tội hay không có tội?
|
‘‘Sāvajjā,
bhante’’.
|
- Có tội, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Viññugarahitā vā
viññuppasatthā vā’’ti?
|
- Bị người có trí quở trách hay
không bị người có trí quở trách?
|
‘‘Viññugarahitā,
bhante’’.
|
- Bị người có trí quở trách, bạch
Thế Tôn.
|
‘‘Samattā
samādinnā ahitāya dukkhāya saṃvattanti, no vā? Kathaṃ vā ettha
hotī’’ti?
|
- Nếu được thực hiện, được chấp
nhận, có đưa đến bất hạnh đau khổ không, hay ở đây là thế nào?
|
‘‘Samattā, bhante,
samādinnā ahitāya dukkhāya saṃvattanti. Evaṃ no ettha hotī’’ti.
|
- Được thực hiện, được chấp nhận,
chúng đem lại bất hạnh đau khổ. Ở đây, đối với chúng con là như vậy.
|
‘‘Iti kho,
bhaddiya, yaṃ taṃ te avocumhā – etha tumhe, bhaddiya, mā anussavena,
mā paramparāya, mā itikirāya, mā
piṭakasampadānena, mā takkahetu, mā nayahetu, mā ākāraparivitakkena,
mā diṭṭhinijjhānakkhantiyā, mā bhabbarūpatāya, mā ‘samaṇo no
garū’ti.
|
6.- Như vậy, này Bhaddiya, điều ta
vừa nói với các Ông: "Chớ có tin v́ nghe truyền thuyết; chớ có tin
v́ theo truyền thống; chớ có tin v́ nghe người ta nói; chớ có tin v́
được kinh tạng truyền tụng; chớ có tin v́ nhân lư luận siêu h́nh;
chớ có tin v́ đúng theo một lập trường; chớ có tin v́ đánh giá hời
hợt với những dữ kiện; chớ có tin v́ phù hợp với định kiến; chớ có
tin v́ phát xuất từ nơi có uy quyền; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc
Đạo sư của ḿnh.
|
Yadā tumhe,
bhaddiya, attanāva jāneyyātha – ‘ime dhammā
akusalā, ime dhammā sāvajjā, ime dhammā
viññugarahitā, ime dhammā samattā samādinnā ahitāya dukkhāya
saṃvattantīti, atha tumhe, bhaddiya, pajaheyyāthā’ti, iti yaṃ taṃ
vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
|
Nhưng này Bhaddiya, khi nào tự
ḿnh ông biết rơ như sau: "Các pháp này là bất thiện; các pháp này
là có tội; các pháp này là bị người có trí chỉ trích; các pháp này
nếu được thực hiện và chấp nhận đưa đến bất hạnh và khổ đau", thời
này Bhaddiya, Ông hăy từ bỏ chúng!". Như vậy, đă được nói lên, chính
do duyên này được nói lên như vậy.
|
‘‘Etha tumhe,
bhaddiya, mā anussavena, mā paramparāya, mā itikirāya, mā
piṭakasampadānena, mā takkahetu, mā nayahetu, mā ākāraparivitakkena,
mā diṭṭhinijjhānakkhantiyā, mā bhabbarūpatāya, mā ‘samaṇo no
garū’ti.
|
7. Này Bhaddiya, chớ có tin v́
nghe truyền thuyết ... chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc Đạo sư của
ḿnh.
|
Yadā tumhe,
bhaddiya, attanāva jāneyyātha – ‘ime dhammā
kusalā, ime dhammā anavajjā, ime dhammā viññuppasatthā, ime dhammā
samattā samādinnā hitāya sukhāya saṃvattantī’ti, atha tumhe,
bhaddiya, upasampajja vihareyyāthā’’ti.
|
Nhưng này Bhaddiya, khi nào ông tự
ḿnh biết rơ như sau: "Các pháp này là thiện; các pháp này không có
tội; các pháp này là không bị người có trí chỉ trích; các pháp này
nếu được thực hiện và chấp nhận, đưa đến hạnh phúc an lạc", thời này
Bhaddiya, Ông hăy chứng đạt và an trú.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhaddiya, alobho purisassa ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati
hitāya vā ahitāya vā’’ti?
|
8. Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya! Không tham khi khởi lên trong một nội tâm người nào, khởi
lên như vậy là đưa lại hạnh phúc hay bất hạnh?
|
‘‘Hitāya,
bhante’’.
|
- Hạnh phúc, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Aluddho panāyaṃ,
bhaddiya, purisapuggalo lobhena anabhibhūto apariyādinnacitto neva
pāṇaṃ hanati, na adinnaṃ ādiyati, na paradāraṃ gacchati, na musā
bhaṇati, parampi tathattāya na samādapeti yaṃ’sa hoti dīgharattaṃ
hitāya sukhāyā’’ti.
|
- Người này không tham, này
Bhaddiya, không bị tham chinh phục, tâm không mất tự chủ, không giết
loài hữu t́nh, không lấy của không cho, không đi đến vợ người, không
nói láo, khích lệ người khác cùng làm như vậy, như vậy có làm cho
người ấy hạnh phúc an lạc lâu dài hay không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhaddiya, adoso purisassa…pe… amoho purisassa…pe…
asārambho purisassa ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati hitāya vā
ahitāya vā’’ti?
|
9. - Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya, không sân ... không si ... không hung bạo khi khởi lên
trong một nội tâm người nào, khởi lên như vậy là đưa lại hạnh phúc
hay bất hạnh?
|
‘‘Hitāya,
bhante’’.
|
- Hạnh phúc, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Asāraddho
panāyaṃ, bhaddiya, purisapuggalo sārambhena anabhibhūto
apariyādinnacitto neva pāṇaṃ hanati, na adinnaṃ ādiyati, na
paradāraṃ gacchati, na musā bhaṇati , parampi
tathattāya na samādapeti yaṃ’sa hoti dīgharattaṃ hitāya sukhāyā’’ti.
|
- Người này không có ḷng hung
bạo, này Bhaddiya, không bị hung bạo chinh phục, tâm không mất tự
chủ, không giết loài hữu t́nh, không lấy của không cho, không đi đến
vợ người, không nói láo, khích lệ người khác cùng làm như vậy, như
vậy có làm cho người ấy hạnh phúc an lạc lâu dài hay không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kiṃ
maññatha, bhaddiya, ime dhammā kusalā vā akusalā vā’’ti?
|
10. - Ông nghĩ như thế nào, này
Bhaddiya, các pháp này là thiện hay bất thiện?
|
‘‘Kusalā,
bhante’’.
|
- Là thiện, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Sāvajjā vā
anavajjā vā’’ti?
|
- Có tội hay không có tội?
|
‘‘Anavajjā,
bhante’’.
|
- Không có tội, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Viññugarahitā vā
viññuppasatthā vā’’ti?
|
- Bị người có trí quở trách hay
không bị người có trí quở trách?
|
‘‘Viññuppasatthā,
bhante’’.
|
- Được người có trí tán thán, bạch
Thế Tôn.
|
‘‘Samattā
samādinnā hitāya sukhāya saṃvattanti no vā?
Kathaṃ vā ettha hotī’’ti?
|
- Nếu được thực hiện, được chấp
nhận, có đem lại hạnh phúc an lạc không, hay ở đây là thế nào?
|
‘‘Samattā, bhante,
samādinnā hitāya sukhāya saṃvattanti. Evaṃ no ettha hotī’’ti.
|
- Được thực hiện, được chấp nhận,
Bạch Thế Tôn. chúng đem lại hạnh phúc an lạc. Ở đây, đối với chúng
con là như vậy.
|
‘‘Iti
kho, bhaddiya, yaṃ taṃ te avocumhā – etha
tumhe, bhaddiya, mā anussavena, mā paramparāya, mā itikirāya, mā
piṭakasampadānena, mā takkahetu, mā nayahetu, mā ākāraparivitakkena,
mā diṭṭhinijjhānakkhantiyā, mā bhabbarūpatāya, mā ‘samaṇo no
garū’ti.
|
11.- Như vậy, này Bhaddiya, điều
ta vừa nói với các Ông: "Chớ có tin v́ nghe truyền thuyết; chớ có
tin v́ theo truyền thống; chớ có tin v́ nghe người ta nói; chớ có
tin v́ được kinh tạng truyền tụng; chớ có tin v́ nhân lư luận siêu
h́nh; chớ có tin v́ đúng theo một lập trường; chớ có tin v́ đánh giá
hời hợt những dữ kiện; chớ có tin v́ phù hợp với định kiến; chớ có
tin v́ phát xuất từ nơi có uy quyền; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc
Đạo sư của ḿnh.
|
Yadā tumhe,
bhaddiya, attanāva jāneyyātha – ‘ime dhammā kusalā, ime dhammā
anavajjā, ime dhammā viññuppasatthā, ime dhammā samattā samādinnā
hitāya sukhāya saṃvattantīti , atha tumhe,
bhaddiya, upasampajja vihareyyāthā’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ
paṭicca vuttaṃ.
|
Nhưng này Bhaddiya, khi nào tự
ḿnh ông biết rơ như sau: "Các pháp này là thiện; các pháp này là
không có tội; các pháp này được người có trí tán thán; các pháp này
nếu được thực hiện và chấp nhận đưa đến hạnh phúc và an lạc", thời
này Bhaddiya, Ông hăy chứng đạt và an trú". Điều này đă được nói
lên, chính do duyên này được nói lên như vậy.
|
‘‘Ye kho te,
bhaddiya, loke santo sappurisā te sāvakaṃ evaṃ samādapenti – ‘ehi
tvaṃ, ambho purisa, lobhaṃ vineyya [vineyya
vineyya (sī. syā. kaṃ.)] viharāhi. Lobhaṃ vineyya viharanto
na lobhajaṃ kammaṃ karissasi kāyena vācāya manasā.
|
12. Này Bhaddiya, tất cả những bậc
Chân nhân tịch tịnh ở đời, khích lệ đệ tử như sau: "Hăy đến, này
bạn! hăy nhiếp phục tham, hăy sống nhiếp phục tham! Do sống nhiếp
phục tham, bạn sẽ không làm nghiệp do tham sanh, về thân, về lời, về
ư!
|
Dosaṃ vineyya
viharāhi. Dosaṃ vineyya viharanto na dosajaṃ kammaṃ
karissasi kāyena vācāya manasā.
|
Hăy nhiếp phục sân! Hăy nhiếp phục
sân! Do sống nhiếp phục sân, bạn sẽ không làm nghiệp do sân sanh, về
thân, về lời, về ư!
|
Mohaṃ vineyya
viharāhi. Mohaṃ vineyya viharanto na mohajaṃ kammaṃ karissasi kāyena
vācāya manasā.
|
Hăy nhiếp phục si! Hăy nhiếp phục
si! Do sống nhiếp phục si, bạn sẽ không làm nghiệp do si sanh, về
thân, về lời, về ư!
|
Sārambhaṃ vineyya
viharāhi. Sārambhaṃ vineyya viharanto na sārambhajaṃ kammaṃ
karissasi kāyena vācāya manasā’’’ti.
|
Hăy nhiếp phục hung bạo! Hăy nhiếp
phục hung bạo! Do sống nhiếp phục hung bạo, bạn sẽ không làm nghiệp
do hung bạo sanh, về thân, về lời, về ư!".
|
Evaṃ vutte
bhaddiyo licchavi bhagavantaṃ etadavoca –
|
13. Khi được nói như vậy, Bhaddiya
người Licchavi bạch Thế Tôn:
|
‘‘abhikkantaṃ,
bhante…pe… upāsakaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ
saraṇaṃ gata’’nti.
|
- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn,
... Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng
chung, con trọn đời quy ngưỡng!
|
‘‘Api nu tāhaṃ,
bhaddiya, evaṃ avacaṃ – ‘ehi me tvaṃ, bhaddiya, sāvako hohi; ahaṃ
satthā bhavissāmī’’’ti?
|
- Này Bhaddiya, Ta có nói với Ông
như sau: "Hăy đến, này Bhaddiya; hăy đến làm đệ tử của Ta, này
Bhaddiya! Ta sẽ là Đạo sư (của Ông)" không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Evaṃvādiṃ kho
maṃ, bhaddiya, evamakkhāyiṃ eke samaṇabrāhmaṇā asatā tucchā musā
abhūtena abbhācikkhanti – ‘māyāvī samaṇo gotamo āvaṭṭaniṃ māyaṃ
jānāti yāya aññatitthiyānaṃ sāvake āvaṭṭetī’’’ti.
|
- Như vậy, này Bhaddiya, những
Sa-môn, Bà-la-môn nói như sau, tuyên bố như sau, những vị ấy là
không thiện, trống không, nói láo, xuyên tạc với điều không thật:
"Là một huyễn thuật sư, Sa-môn Gotama biết được huyễn thuật lôi cuốn
những đệ tử ngoại đạo!".
|
‘‘Bhaddikā
, bhante, āvaṭṭanī māyā. Kalyāṇī, bhante,
āvaṭṭanī māyā. Piyā me, bhante, ñātisālohitā imāya āvaṭṭaniyā
āvaṭṭeyyuṃ, piyānampi me assa ñātisālohitānaṃ dīgharattaṃ hitāya
sukhāya.
|
- Bạch Thế Tôn, hiền thiện là
huyễn thuật dụ dỗ này. Bạch Thế Tôn, hiền lành là huyễn thuật dụ dỗ
này. Con mong rằng, bạch Thế Tôn, các bà con huyết thống thân ái của
con được huyễn thuật dụ dỗ này dụ dỗ. Như vậy, những bà con huyết
thống của con tất cả được hạnh phúc an lạc lâu dài!
|
Sabbe cepi,
bhante, khattiyā imāya āvaṭṭaniyā āvaṭṭeyyuṃ, sabbesampissa
khattiyānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya. Sabbe cepi, bhante,
brāhmaṇā… vessā … suddā imāya āvaṭṭaniyā
āvaṭṭeyyuṃ, sabbesampissa suddānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, nếu tất cả những
người Sát-đế-lỵ được huyễn thuật dụ dỗ này cám dỗ, tất cả các
Sát-đế-lỵ được hạnh phúc an lạc trong một thời gian dài! Bạch Thế
Tôn, nếu tất cả người Bà-la-môn ... tất cả người Phệ xá ... tất cả
Thủ đà được huyễn thuật dụ dỗ này cám dỗ, tất cả các Thủ đà ấy được
hạnh phúc an lạc trong một thời gian dài!
|
‘‘Evametaṃ,
bhaddiya, evametaṃ, bhaddiya! Sabbe cepi, bhaddiya, khattiyā imāya
āvaṭṭaniyā āvaṭṭeyyuṃ akusaladhammappahānāya
kusaladhammūpasampadāya, sabbesampissa khattiyānaṃ dīgharattaṃ
hitāya sukhāya.
|
- Như vậy là phải, này Bhaddiya!
Như vậy là phải, này Bhaddiya! Này Bhadiya, nếu tất cả những người
Sát-đế-lỵ được cám dỗ (với sự dụ dỗ này) để đoạn tận các pháp bất
thiện, để đầy đủ các pháp thiện, như vậy tất cả các Sát-đế-lỵ được
hạnh phúc an lạc trong một thời gian dài!
|
Sabbe
cepi, bhaddiya, brāhmaṇā… vessā… suddā
āvaṭṭeyyuṃ akusaladhammappahānāya kusaladhammūpasampadāya,
sabbesampissa suddānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya.
|
Này Bhàddiya, nếu tất cả người
Bà-la-môn ... tất cả người Phệ xá ... tất cả mọi người Thủ đà được
cám dỗ (với sự dụ dỗ này) để đoạn tận các pháp bất thiện, để đầy đủ
các pháp thiện, như vậy tất cả các Thủ đà được hạnh phúc an lạc
trong một thời gian dài!
|
Sadevako cepi,
bhaddiya, loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā
sadevamanussā imāya āvaṭṭaniyā āvaṭṭeyyuṃ
[āvaṭṭeyya (?)] akusaladhammappahānāya
kusaladhammūpasampadāya, sadevakassapissa lokassa samārakassa
sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya dīgharattaṃ
hitāya sukhāya.
|
Này Bhaddiya, nếu thế giới cùng
với chư Thiên, Màra, Phạm thiên, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn,
chư Thiên và loài Người được huyễn thuật dụ dỗ này cám dỗ, để đoạn
tận các pháp bất thiện, để đầy đủ các pháp thiện, như vậy chúng được
hạnh phúc an lạc trong một thời gian dài!
|
Ime cepi,
bhaddiya, mahāsālā imāya āvaṭṭaniyā āvaṭṭeyyuṃ
akusaladhammappahānāya kusaladhammūpasampadāya, imesampissa
mahāsālānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya ( ) [(sace
ceteyyuṃ) (sī. syā. kaṃ. pī.), (āvaṭṭeyyuṃ) (ka.) a. ni. 8.44].
Ko pana vādo manussabhūtassā’’ti! Tatiyaṃ.
|
Này Bhaddiya, nếu các cây sala to
lớn này được huyễn thuật dụ dỗ này cám dỗ, để đoạn tận các pháp bất
thiện, để đầy đủ các pháp thiện, như vậy tất cả cây sala to lớn này
được hạnh phúc an lạc trong một thời gian dài nếu chúng có thể suy
nghĩ được, c̣n nói ǵ với con người!
|
4. Sāmugiyasuttaṃ
|
4.
Sāmugiyāsuttavaṇṇanā
|
(IV) (194) Các Vị Sàpùga
|
194.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā ānando koliyesu viharati sāmugaṃ nāma
[sāpūgaṃ nāma (sī. syā. kaṃ. pī.)]
koliyānaṃ nigamo. Atha kho sambahulā sāmugiyā koliyaputtā yenāyasmā
ānando tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinne kho te sāmugiye
koliyaputte āyasmā ānando etadavoca –
|
194.
Catutthe sāmugiyāti sāmuganigamavāsino.
Byagghapajjāti te ālapanto evamāha.
Kolanagarassa hi kolarukkhe hāretvā katattā kolanagaranti ca
byagghapathe māpitattā byagghapajjanti ca dve nāmāni. Etesañca
pubbapurisā tattha vasiṃsūti byagghapajjavāsitāya byagghapajjavāsino
byagghapajjāti vuccanti. Te ālapanto evamāha.
Pārisuddhipadhāniyaṅgānīti
pārisuddhiatthāya padhāniyaṅgāni padahitabbavīriyassa aṅgāni,
koṭṭhāsāti attho. Sīlapārisuddhipadhāniyaṅganti
sīlaparisodhanavīriyassetaṃ nāmaṃ. Tañhi
sīlapārisuddhiparipūraṇatthāya padhāniyaṅganti
sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ. Sesesupi eseva nayo.
Tattha tattha paññāya anuggahessāmīti tasmiṃ tasmiṃ ṭhāne
vipassanāpaññāya anuggahessāmi .
Yo tattha chandotiādīsu yo tasmiṃ
anuggaṇhane kattukāmatāchandoti iminā nayena attho veditabbo.
Satisampajaññaṃ panettha satiṃ upaṭṭhapetvā ñāṇena paricchinditvā
vīriyapaggahanatthaṃ vuttaṃ. Rajanīyesu dhammesu
cittaṃ virājetīti rāgapaccayesu iṭṭhārammaṇesu yathā cittaṃ
virajjati, evaṃ karoti. Vimocanīyesu dhammesu
cittaṃ vimocetīti yehi ārammaṇehi cittaṃ vimocetabbaṃ, tesu
yathā vimuccati, evaṃ karoti. Virājetvāti
ettha maggakkhaṇe virājeti nāma, phalakkhaṇe virattaṃ nāma hoti.
Dutiyapadepi eseva nayo. Sammāvimuttiṃ phusatīti
hetunā nayena arahattaphalavimuttiṃ ñāṇaphassena phusatīti.
|
1. Một thời, Tôn giả Ananda trú ở
giữa các dân chúng Koliya tại một thị trấn các Koliya tên là Sàpùgà.
Rồi rất nhiều Koliya tử ở Sàpùgà đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến,
đảnh lễ Tôn giả Ananda rồi ngồi xuống một bên. Tôn giả Ananda nói
với các Koliya tử ấy ở Sàpùgà:
|
‘‘Cattārimāni,
byagghapajjā, pārisuddhipadhāniyaṅgāni tena bhagavatā jānatā passatā
arahatā sammāsambuddhena sammadakkhātāni
sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ
[sokapariddavānaṃ (sī.)] samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ
atthaṅgamāya ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya. Katamāni
cattāri?
|
- Này các Vyagghapajjà, có bốn
thanh tịnh tinh cần chi phần này được Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh
Đẳng Giác chơn chánh nói lên để chúng sanh được thanh tịnh, để vượt
qua sầu bi, để chấm dứt khổ ưu, để đạt đến chánh lư, để chứng ngộ
Niết-bàn. Thế nào là bốn?
|
Sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ,
cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ , diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ,
vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.
|
Giới thanh tịnh tinh cần chi phần,
tâm thanh tịnh tinh cần chi phần, kiến thanh tịnh tinh cần chi phần,
giải thoát thanh tịnh tinh cần chi phần.
|
‘‘Katamañca
, byagghapajjā, sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?
|
2. Và này các Vyagghapajjà, thế
nào là giới thanh tịnh tinh cần chi phần?
|
Idha, byagghapajjā, bhikkhu
sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Ayaṃ vuccati,
byagghapajjā, sīlapārisuddhi. Iti evarūpiṃ sīlapārisuddhiṃ
aparipūraṃ vā paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya
anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca
appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā,
sīlapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.
|
Ở đây, này Vyagghapajjà, Tỷ-kheo
có giới ..., chấp nhận và học tập trong các học pháp. Này các
Vyagghapajjà, đây gọi là giới thanh tịnh; với lời nguyền: "Nếu giới
thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu giới
thanh tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với
trí tuệ". Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có
thối thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Vyagghapajjà, đều được gọi
là giới thanh tịnh tinh cần chi phần.
|
‘‘Katamañca,
byagghapajjā, cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?
|
Và này các Vyagghapajjà, thế nào
là tâm thanh tịnh tinh cần chi phần?
|
Idha,
byagghapajjā, bhikkhu vivicceva kāmehi…pe…
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ vuccati, byagghapajjā,
cittapārisuddhi. Iti evarūpiṃ cittapārisuddhiṃ aparipūraṃ vā
paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo
tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati
ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā,
cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.
|
3. Ở đây, này các Vyagghapajjà, vị
Tỷ-kheo ly các dục ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Này các
Vyagghapajjà, đây gọi là tâm thanh tịnh; với lời nguyện: "Nếu tâm
thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu tâm thanh
tịnh như vậy được đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí
tuệ". Ở đây, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối
thất, chánh niệm tỉnh giác, này các Vyagghapajjà, đều được gọi là
tâm thanh tịnh tinh cần chi phần.
|
‘‘Katamañca,
byagghapajjā, diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?
|
4. Và này các Vyagghapajjà, thế
nào là kiến thanh tịnh tinh cần chi phần?
|
Idha,
byagghapajjā, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe…
‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Ayaṃ
vuccati, byagghapajjā, diṭṭhipārisuddhi. Iti evarūpiṃ
diṭṭhipārisuddhiṃ aparipūraṃ vā…pe… tattha tattha paññāya
anuggahessāmīti, yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca
appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā,
diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ .
|
Ở đây, này các Vyagghapajjà,
Tỷ-kheo như thật quán tri: "Đây là khổ"; như thật quán tri: "Đây là
khổ tập"; như thật quán tri: "Đây là khổ diệt"; như thật quán tri:
"Đây là con đường đưa đến khổ diệt". Này các Vyagghapajjà, đây gọi
là kiến thanh tịnh; với lời nguyện: "Nếu kiến thanh tịnh như vậy
chưa đầy đủ, tôi sẽ làm cho đầy đủ. Nếu kiến thanh tịnh như vậy được
đầy đủ, tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Ở đây, ước
muốn, tinh tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm
tỉnh giác, này các Vyagghapajjà, đều được gọi là kiến thanh tịnh
tinh cần chi phần.
|
‘‘Katamañca,
byagghapajjā, vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ?
|
5. Và này các Vyagghapajjà, thế
nào là giải thoát thanh tịnh tinh cần chi phần?
|
Sa kho so,
byagghapajjā, ariyasāvako iminā ca sīlapārisuddhipadhāniyaṅgena
samannāgato iminā ca cittapārisuddhipadhāniyaṅgena
samannāgato iminā ca
diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgena samannāgato rajanīyesu dhammesu
cittaṃ virājeti, vimocanīyesu dhammesu cittaṃ vimoceti. So
rajanīyesu dhammesu cittaṃ virājetvā, vimocanīyesu dhammesu cittaṃ
vimocetvā sammāvimuttiṃ phusati. Ayaṃ vuccati, byagghapajjā,
vimuttipārisuddhi. Iti evarūpiṃ vimuttipārisuddhiṃ aparipūraṃ vā
paripūressāmi paripūraṃ vā tattha tattha paññāya anuggahessāmīti, yo
tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati
ca sampajaññañca, idaṃ vuccati, byagghapajjā,
vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ.
|
Vị Thánh đệ tử nào, này các
Vyagghapajjà, thành tựu với giới thanh tịnh tinh cần chi phần này,
thành tựu với tâm thanh tịnh tinh cần chi phần này, và thành tựu với
kiến thanh tịnh tinh cần chi phần này, tâm được ly tham đối với các
pháp hấp dẫn, tâm được giải thoát đối với các pháp cần được giải
thoát. Vị ấy, sau khi tâm được ly tham đối với các pháp hấp dẫn, tâm
được giải thoát đối với các pháp cần được giải thoát, cảm xúc chánh
giải thoát. Này các Vyagghapajjà, đây gọi là giải thoát thanh tịnh;
với lời nguyện: "Nếu giải thoát thanh tịnh như vậy chưa đầy đủ, tôi
sẽ làm cho đầy đủ. Nếu giải thoát thanh tịnh như vậy được đầy đủ,
tôi sẽ học thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ". Ở đây, ước muốn, tinh
tấn, nỗ lực, phấn chấn, không có thối thất, chánh niệm tỉnh giác,
này các Vyagghapajjà, đều được gọi là giải thoát thanh tịnh tinh cần
chi phần.
|
‘‘Imāni
kho, byagghapajjā, cattāri
pārisuddhipadhāniyaṅgāni tena bhagavatā jānatā passatā arahatā
sammāsambuddhena sammadakkhātāni sattānaṃ visuddhiyā sokaparidevānaṃ
samatikkamāya dukkhadomanassānaṃ atthaṅgamāya
ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāyā’’ti. Catutthaṃ.
|
Bốn thanh tịnh tinh cần chi phần
này, này các Vyagghapajjà, đă được Thế Tôn, bậc đă biết đă thấy, bậc
A-la-hán, Chánh Đẳng Giác chơn chánh nói lên để chúng sanh được
thanh tịnh, để vượt qua sầu bi, để chấm dứt khổ ưu, để chứng đắc
chánh lư, để chứng ngộ Niết-bàn!
|
5. Vappasuttaṃ
|
5.
Vappasuttavaṇṇanā
|
(V) (195) Vappa
|
195.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.
Atha kho vappo sakko nigaṇṭhasāvako yenāyasmā mahāmoggallāno
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho vappaṃ sakkaṃ
nigaṇṭhasāvakaṃ āyasmā mahāmoggallāno etadavoca –
|
195.
Pañcame vappoti
dasabalassa cūḷapitā sakyarājā. Nigaṇṭhasāvakoti
vesāliyaṃ sīhasenāpati viya nāḷandāyaṃ upāligahapati viya ca
nigaṇṭhassa nāṭaputtassa upaṭṭhāko. Kāyena saṃvutoti
kāyadvārassa saṃvutattā pihitattā kāyena saṃvuto nāma. Sesadvayepi
eseva nayo. Avijjāvirāgāti
avijjāya khayavirāgena.
Vijjuppādāti maggavijjāya uppādena. Taṃ
ṭhānanti taṃ kāraṇaṃ. Avipakkavipākanti
aladdhavipākavāraṃ. Tatonidānanti taṃhetu
tappaccayā. Dukkhavedaniyā āsavā assaveyyunti
dukkhavedanāya paccayabhūtā kilesā assaveyyuṃ, tassa purisassa
uppajjeyyunti attho. Abhisamparāyanti
dutiye attabhāve. Kāyasamārambhapaccayāti
kāyakammapaccayena. Āsavāti kilesā.
Vighātapariḷāhāti ettha
vighātoti dukkhaṃ. Pariḷāhoti
kāyikacetasiko pariḷāho. Phussa phussa
byantīkarotīti ñāṇavajjhaṃ kammaṃ ñāṇaphassena phusitvā
phusitvā khayaṃ gameti, vipākavajjhaṃ kammaṃ vipākaphassena phusitvā
phusitvā khayaṃ gameti. Nijjarāti
kilesajīraṇakapaṭipadā. Sesavāresupi eseva nayo. Idha ṭhatvā ayaṃ
bhikkhu khīṇāsavo kātabbo, cattāri mahābhūtāni nīharitvā
catusaccavavatthānaṃ dassetvā yāva arahattaphalaṃ kammaṭṭhānaṃ
kathetabbaṃ.
Idāni pana tassa
khīṇāsavassa satatavihāre dassetuṃ evaṃ sammā
vimuttacittassātiādimāha. Tattha sammā
vimuttacittassāti hetunā kāraṇena sammā
vimuttassa. Satatavihārāti
niccavihārā nibaddhavihārā.
Neva sumano hotīti iṭṭhārammaṇe rāgavasena na somanassajāto
hoti. Na dummanoti aniṭṭhārammaṇe
paṭighavasena na domanassajāto hoti. Upekkhako
viharati sato sampajānoti satisampajaññapariggahitāya
majjhattākāralakkhaṇāya upekkhāya tesu ārammaṇesu upekkhako
majjhatto hutvā viharati.
Kāyapariyantikanti
kāyantikaṃ kāyaparicchinnaṃ, yāva pañcadvārakāyo pavattati, tāva
pavattaṃ pañcadvārikavedananti attho.
Jīvitapariyantikanti jīvitantikaṃ jīvitaparicchinnaṃ, yāva
jīvitaṃ pavattati, tāva pavattaṃ manodvārikavedananti attho. Tattha
pañcadvārikavedanā pacchā uppajjitvā paṭhamaṃ nirujjhati,
manodvārikavedanā paṭhamaṃ uppajjitvā pacchā nirujjhati. Sā hi
paṭisandhikkhaṇe vatthurūpasmiṃyeva patiṭṭhāti. Pañcadvārikā pavatte
pañcadvāravasena pavattamānā paṭhamavaye
vīsativassakāle rajjanadussanamuyhanavasena adhimattā balavatī hoti,
paṇṇāsavassakāle ṭhitā hoti, saṭṭhivassakālato paṭṭhāya
parihāyamānā, asītinavutivassakāle mandā hoti. Tadā hi sattā
‘‘cirarattaṃ ekato nisīdimhā nipajjimhā’’ti vadantepi na
jānāmāti vadanti. Adhimattānipi
rūpādiārammaṇāni na passāma, sugandhaduggandhaṃ vā sāduasāduṃ vā
thaddhamudukaṃ vāti na jānāmātipi vadanti. Iti nesaṃ
pañcadvārikavedanā bhaggā hoti, manodvārikā pavattati. Sāpi
anupubbena parihāyamānā maraṇasamaye hadayakoṭiṃyeva nissāya
pavattati. Yāva panesā pavattati, tāva satto jīvatīti vuccati. Yadā
nappavattati, tadā ‘‘mato niruddho’’ti vuccati.
Svāyamattho vāpiyā
dīpetabbo – yathā hi puriso pañcaudakamaggasampannaṃ vāpiṃ kareyya.
Paṭhamaṃ deve vuṭṭhe pañcahi udakamaggehi udakaṃ pavisitvā
antovāpiyaṃ āvāṭe pūreyya. Punappunaṃ deve vassante udakamagge
pūretvā gāvutaḍḍhayojanamattaṃ ottharitvā udakaṃ tiṭṭheyya tato tato
vissandamānaṃ. Atha niddhamanatumbe vivaritvā khettesu kamme
kayiramāne udakaṃ nikkhamantaṃ, sassapākakāle udakaṃ nikkhantaṃ
udakaṃ parihīnaṃ, ‘‘macche gaṇhāmā’’ti vattabbataṃ āpajjeyya. Tato
katipāhena āvāṭesuyeva udakaṃ saṇṭhaheya. Yāva
pana taṃ āvāṭesu hoti, tāva mahāvāpiyaṃ udakaṃ atthīti saṅkhaṃ
gacchati. Yadā pana tattha chijjati, tadā ‘‘vāpiyaṃ udakaṃ
natthī’’ti vuccati. Evaṃ sampadamidaṃ veditabbaṃ.
Paṭhamaṃ
deve vassante pañcahi maggehi udake pavisante
āvāṭānaṃ pūraṇakālo viya hi paṭhamameva paṭisandhikkhaṇe
manodvārikavedanāya vatthurūpe patiṭṭhitakālo, punappunaṃ deve
vassante pañcamaggānaṃ pūraṇakālo viya pavatte pañcadvārikavedanāya
pavatti, gāvutaḍḍhayojanamattaṃ ajjhottharaṇaṃ viya paṭhamavaye
vīsativassakāle rajjanādivasena tassa adhimattabalavabhāvo, yāva
vāpito udakaṃ na niggacchati, tāva pūrāya vāpiyā ṭhitakālo viya
paññāsavassakāle tassa ṭhitakālo, niddhamanatumbesu vivaṭesu kamme
kayiramāne udakassa nikkhamanakālo viya saṭṭhivassakālato paṭṭhāya
tassa parihāni, udake bhaṭṭhe udakamaggesu parittaudakassa ṭhitakālo
viya asītinavutikāle pañcadvārikavedanāya mandakālo, āvāṭesuyeva
udakassa patiṭṭhitakālo viya hadayavatthukoṭiṃ nissāya manodvāre
vedanāya pavattikālo, āvāṭesu parittepi udake sati ‘‘vāpiyaṃ udakaṃ
atthī’’ti vattabbakālo viya yāva sā pavattati,
tāva ‘‘satto jīvatī’’ti vuccati. Yathā pana āvāṭesu udake chinne
‘‘natthi vāpiyaṃ udaka’’nti vuccati, evaṃ manodvārikavedanāya
appavattamānāya satto matoti vuccati. Imaṃ vedanaṃ sandhāya vuttaṃ –
‘‘jīvitapariyantikaṃ vedanaṃ vediyamāno’’ti.
Kāyassa bhedāti kāyassa
bhedena. Uddhaṃ jīvitapariyādānāti
jīvitakkhayato uddhaṃ. Idhevāti
paṭisandhivasena parato agantvā idheva. Sītībhavissantīti
pavattivipphandanadaratharahitāni sītāni appavattanadhammāni
bhavissanti.
Thūṇaṃ paṭiccāti
rukkhaṃ paṭicca. Kuddālapiṭakaṃ ādāyāti
kuddālañca khaṇittiñca pacchiñca gahetvāti attho. Desanā pana
kuddālavaseneva katā. Mūle chindeyyāti
mūlamhi kuddālena chindeyya. Palikhaṇeyyāti
khaṇittiyā samantā khaṇeyya.
Evamevakhoti
ettha idaṃ opammasaṃsandanaṃ – rukkho viya hi attabhāvo daṭṭhabbo,
rukkhaṃ paṭicca chāyā viya kusalākusalaṃ kammaṃ, chāyaṃ appavattaṃ
kātukāmo puriso viya yogāvacaro, kuddālo viya paññā, piṭakaṃ viya
samādhi, khaṇitti viya vipassanā, khaṇittiyā mūlānaṃ palikhaṇanakālo
viya arahattamaggena avijjāya chedanakālo, khaṇḍākhaṇḍaṃ karaṇakālo
viya khandhavasena diṭṭhakālo, phālanakālo viya āyatanavasena
diṭṭhakālo, sakalīkaraṇakālo viya dhātuvasena diṭṭhakālo, vātātapena
visosanakālo viya kāyikacetasikassa vīriyassa karaṇakālo, agginā
ḍahanakālo viya ñāṇena kilesānaṃ ḍahanakālo, masikaraṇakālo viya
vattamānaka-pañcakkhandhakālo, mahāvāte ophunanakālo viya nadīsote
pavāhanakālo viya ca chinnamūlakānaṃ pañcannaṃ khandhānaṃ
appaṭisandhikanirodho, ophunanappavāhanehi
apaññattikabhāvūpagamo viya punabbhave vipākakkhandhānaṃ anuppādena
apaṇṇattikabhāvo veditabbo.
Bhagavantaṃ etadavocāti
satthari desanaṃ vinivaṭṭente sotāpattiphalaṃ patvā etaṃ
‘‘seyyathāpi, bhante’’tiādivacanaṃ avoca. Tattha
udayatthikoti vaḍḍhiatthiko. Assapaṇiyaṃ
poseyyāti pañca assapotasatāni kiṇitvā pacchā vikkiṇissāmīti
poseyya. Sahassagghanakassa assassa pañcasatamattaṃ upakaraṇaṃ
gandhamālādivasena posāvanikaṃyeva agamāsi. Athassa te assā
ekadivaseneva rogaṃ phusitvā sabbe
jīvitakkhayaṃ pāpuṇeyyunti iminā adhippāyena evamāha.
Udayañceva nādhigaccheyyāti vaḍḍhiñca
gehato nīharitvā dinnamūlañca kiñci na labheyya.
Payirupāsinti catūhi paccayehi upaṭṭhahiṃ.
Svāhaṃ udayañceva nādhigacchinti so ahaṃ neva udayaṃ na
gehato dinnadhanaṃ adhigacchiṃ, paṇiyaassajagganako nāma jātosmīti
dasseti. Sesamettha uttānamevāti.
|
1. Một thời, Thế Tôn ở giữa dân
chúng Sakka, tại Kapilavatthu khu vườn Nigrodha. Rồi thích tử Vappa,
đệ tử của Nigantha đi đến Tôn giả Mahàmoggalàna; sau khi đến, đảnh
lễ Tôn giả Mahàmoggalàna rồi ngồi xuống một bên, Tôn giả
Mahàmoggallàna nói với Thích tử Vappa, đệ tử của Nigantha đang ngồi
một bên:
|
‘‘Idhassa
, vappa, kāyena saṃvuto vācāya saṃvuto manasā
saṃvuto avijjāvirāgā vijjuppādā. Passasi no tvaṃ, vappa, taṃ ṭhānaṃ
yatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā assaveyyuṃ
[anvāssaveyyuṃ (ka.)] abhisamparāya’’nti?
|
- Ở đây, này Vappa, có thể có
người với thân chế ngự, với lời chế ngự, với ư chế ngự, vô minh được
viễn ly, minh được sanh khởi. Ông có thấy người ấy, do một nhân
duyên nào, các lậu hoặc khiến họ cảm thọ đau khổ có thể khởi lên cho
người ấy trong tương lai?
|
‘‘Passāmahaṃ,
bhante, taṃ ṭhānaṃ. Idhassa, bhante, pubbe pāpakammaṃ kataṃ
avipakkavipākaṃ. Tatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā assaveyyuṃ
abhisamparāya’’nti.
|
- Thưa Tôn giả, con có thể thấy
trường hợp ấy. Ở đây thưa Tôn giả, do ác nghiệp tạo ra về trước chưa
đưa đến quả dị thục, do một nhân duyên ấy, các lậu hoặc khiến họ cảm
thọ đau khổ có thể khởi lên cho người ấy trong tương lai.
|
Ayañceva kho pana
āyasmato mahāmoggallānassa vappena sakkena nigaṇṭhasāvakena saddhiṃ
antarākathā vippakatā hoti.
|
Và câu chuyện này giữa Tôn giả
Mahàmoggallàna và Thích tử Vappa, đệ tử của Niganthà bị bỏ dở.
|
Atha kho bhagavā
sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena
upaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Nisajja kho bhagavā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca –
|
2. Rồi Thế Tôn vào buổi chiều từ
Thiền Tịnh đứng dậy đi đến hội trường; sau khi đến, ngồi xuống trên
chỗ đă soạn sẵn. Ngồi xuống, Thế Tôn nói với Tôn giả Mahàmoggallàna:
|
‘‘Kāya nuttha,
moggallāna, etarahi kathāya sannisinnā; kā ca pana vo antarākathā
vippakatā’’ti?
|
- Này Mahàmoggallàna, câu chuyện
ǵ được nói đến, khi các Ông ngồi tụ họp ở đây? Và câu chuyện giữa
các Ông chưa được nói xong?
|
‘‘Idhāhaṃ, bhante,
vappaṃ sakkaṃ nigaṇṭhasāvakaṃ etadavocaṃ – ‘idhassa, vappa, kāyena
saṃvuto vācāya saṃvuto manasā saṃvuto avijjāvirāgā vijjuppādā.
Passasi no tvaṃ, vappa, taṃ ṭhānaṃ yatonidānaṃ purisaṃ
dukkhavedaniyā āsavā assaveyyuṃ abhisamparāya’nti?
|
- Ở đây, bạch Thế Tôn, con nói với
Thích tử Vappa, đệ tử của Nigantha: "Ở đây, này Vappa, có thể có
người với thân chế ngự, với lời chế ngự, với ư chế ngự, vô minh được
viễn ly, minh được sanh khởi. Ông có thấy người ấy, do một nhân
duyên nào, các lậu hoặc khiến họ cảm thọ đau khổ có thể khởi lên cho
người ấy trong tương lai?"
|
Evaṃ vutte,
bhante, vappo sakko nigaṇṭhasāvako maṃ etadavoca – ‘passāmahaṃ,
bhante, taṃ ṭhānaṃ. Idhassa, bhante, pubbe pāpakammaṃ kataṃ
avipakkavipākaṃ. Tatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā assaveyyuṃ
abhisamparāya’nti .
|
Bạch Thế Tôn, khi được nói như
vậy, Thích tử Vappa, đệ tử của Nigantha nói với con như sau: "Thưa
Tôn giả, con có thể thấy trường hợp ấy. Ở đây thưa Tôn giả, do ác
nghiệp tạo ra về trước chưa đưa đến quả dị thục, do nhân duyên ấy,
các lậu hoặc khiến họ cảm thọ đau khổ có thể khởi lên cho người ấy
trong tương lai!".
|
Ayaṃ kho no,
bhante , vappena sakkena nigaṇṭhasāvakena
saddhiṃ antarākathā vippakatā; atha bhagavā anuppatto’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, ở đây là câu chuyện
giữa Thích Tử Vappa, đệ tử của Nigantha và chúng con, câu chuyện bị
bỏ dở khi Thế Tôn đến!
|
Atha kho bhagavā
vappaṃ sakkaṃ nigaṇṭhasāvakaṃ etadavoca –
|
3. Rồi Thế Tôn nói với Thích tử
Vappa, đệ tử của Nigantha:
|
‘‘sace me tvaṃ,
vappa, anuññeyyañceva anujāneyyāsi, paṭikkositabbañca
paṭikkoseyyāsi, yassa ca me bhāsitassa atthaṃ na jāneyyāsi
mamevettha uttari paṭipuccheyyāsi –
|
- Này Vappa, nếu Ông có thể chấp
nhận điều Ông có thể chấp nhận, và có thể bác bỏ điều đáng được bác
bỏ, và trong trường hợp Ông không có thể biết được ư nghĩa lời nói
của Ta, nếu Ông hỏi ta thêm về vấn đề ấy:
|
‘idaṃ, bhante,
kathaṃ, imassa ko attho’ti, siyā no ettha kathāsallāpo’’ti.
|
"Bạch Thế Tôn, lời nói này, ư
nghĩa là ǵ?", thời có thể có cuộc nói chuyện giữa chúng ta.
|
‘‘Anuññeyyañcevāhaṃ, bhante, bhagavato anujānissāmi,
paṭikkositabbañca paṭikkosissāmi, yassa cāhaṃ bhagavato bhāsitassa
atthaṃ na jānissāmi bhagavantaṃyevettha uttari paṭipucchissāmi –
‘idaṃ bhante, kathaṃ, imassa ko attho’ti? Hotu no ettha
kathāsallāpo’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, con có thể chấp
nhận điều con có thể chấp nhận, và có thể bác bỏ điều đáng được bác
bỏ, và trong trường hợp con không có thể biết được ư nghĩa lời nói
của Thế Tôn, con sẽ hỏi Thế Tôn thêm về vấn đề ấy: "Bạch Thế Tôn,
lời nói này, ư nghĩa là ǵ?", mong rằng ở đây có cuộc nói chuyện
giữa chúng ta.
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
vappa, ye kāyasamārambhapaccayā uppajjanti āsavā vighātapariḷāhā,
kāyasamārambhā paṭiviratassa evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na
honti. So navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ phussa phussa
byantīkaroti, sandiṭṭhikā nijjarā akālikā
ehipassikā opaneyyikā paccattaṃ veditabbā viññūhi
[viññūhīti (sī. pī. ka.) saṃ. ni. 4.364 passitabbaṃ].
|
4.- Ư Ông nghĩ thế nào, này Vappa?
Nếu do nhân duyên thân khởi động, các lậu hoặc tàn hại, nhiệt năo
khởi lên; với người chế ngự được thân khởi động, như vậy, các lậu
hoặc tàn hại, nhiệt năo ấy không có nơi người ấy nữa. Người ấy không
làm nghiệp mới, c̣n hành động trước của người ấy, do cảm xúc thường
xuyên được chấm dứt; con đường đưa đến sự héo ṃn các phiền năo là
thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
Passasi no tvaṃ,
vappa, taṃ ṭhānaṃ yatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā
assaveyyuṃ abhisamparāya’’nti?
|
Này Vappa, Ông có thấy trường hợp
ấy, do nhân duyên này, các lậu hoặc khiến cảm thọ khổ đau có thể
khởi lên cho người ấy trong tương lai không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn!
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
vappa, ye vacīsamārambhapaccayā uppajjanti āsavā vighātapariḷāhā,
vacīsamārambhā paṭiviratassa evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na
honti. So navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ phussa phussa
byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā akālikā ehipassikā opaneyyikā
paccattaṃ veditabbā viññūhi.
|
5. - Ư Ông nghĩ thế nào, này
Vappa? Nếu do nhân duyên lời khởi động, các lậu hoặc tàn hại, nhiệt
năo khởi lên; với người chế ngự được lời khởi động, như vậy, các lậu
hoặc tàn hại, nhiệt năo ấy không có nơi người ấy nữa. Người ấy không
làm nghiệp mới, c̣n hành động trước của người ấy, do cảm xúc thường
xuyên được chấm dứt; con đường đưa đến sự héo ṃn các phiền năo là
thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
Passasi no tvaṃ,
vappa, taṃ ṭhānaṃ yatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā
assaveyyuṃ abhisamparāya’’nti?
|
Này Vappa, Ông có thấy trường hợp
ấy, do nhân duyên này, ... trong tương lai không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
-- Thưa không, bạch Thế Tôn
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
vappa, ye manosamārambhapaccayā uppajjanti āsavā vighātapariḷāhā,
manosamārambhā paṭiviratassa evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na
honti. So navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ phussa phussa
byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā akālikā
ehipassikā opaneyyikā paccattaṃ veditabbā
viññūhi.
|
6.- Ư Ông nghĩ thế nào, này Vappa?
Nếu do nhân duyên ư khởi động, các lậu hoặc tàn hại, nhiệt năo khởi
lên; với người chế ngự được ư khởi động, như vậy, các lậu hoặc tàn
hại, nhiệt năo ấy không có với người ấy nữa. Người ấy không làm
nghiệp mới, c̣n hành động trước của người ấy, do cảm xúc thường
xuyên được chấm dứt; con đường đưa đến sự héo ṃn các phiền năo là
thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
Passasi no tvaṃ,
vappa, taṃ ṭhānaṃ yatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā
assaveyyuṃ abhisamparāya’’nti?
|
Này Vappa, Ông có thấy trường hợp
ấy, do nhân duyên này, các lậu hoặc khiến cảm thọ khổ đau có thể
khởi lên cho người ấy trong tương lai không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn!
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
vappa, ye avijjāpaccayā uppajjanti āsavā vighātapariḷāhā,
avijjāvirāgā vijjuppādā evaṃsa te āsavā vighātapariḷāhā na honti. So
navañca kammaṃ na karoti, purāṇañca kammaṃ phussa phussa
byantīkaroti. Sandiṭṭhikā nijjarā akālikā ehipassikā opaneyyikā
paccattaṃ veditabbā viññūhi.
|
7.- Ư Ông nghĩ thế nào, này Vappa?
Đối với các lậu hoặc tàn hại, nhiệt năo ấy do duyên vô minh khởi
lên, vô minh được ly tham, minh được khởi lên, như vậy, các lậu hoặc
tàn hại, nhiệt năo ấy không có với người ấy nữa. Người ấy không làm
nghiệp mới, c̣n hành động trước của người ấy, do cảm xúc thường
xuyên được chấm dứt; con đường đưa đến sự héo ṃn các phiền năo là
thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng
hướng thượng, được người trí tự ḿnh giác hiểu.
|
Passasi no tvaṃ,
vappa, taṃ ṭhānaṃ yatonidānaṃ purisaṃ dukkhavedaniyā āsavā
assaveyyuṃ abhisamparāya’’nti?
|
Này Vappa, Ông có thấy do lư do
nào, các lậu hoặc khiến cảm thọ khổ đau có thể khởi lên cho người ấy
trong tương lai không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn!
|
‘‘Evaṃ sammā
vimuttacittassa kho, vappa, bhikkhuno cha satatavihārā adhigatā
honti. So cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti na dummano;
upekkhako viharati sato sampajāno. Sotena saddaṃ sutvā…pe… ghānena
gandhaṃ ghāyitvā…pe... jivhāya rasaṃ sāyitvā…pe… kāyena phoṭṭhabbaṃ
phusitvā…pe… manasā dhammaṃ viññā neva sumano hoti na dummano;
upekkhako viharati sato sampajāno.
|
8.- Như vậy, này Vappa, với vị
Tỷ-kheo có tâm được chơn chánh giải thoát, sáu an trú thường hằng
được chứng đắc. Vị ấy, khi mắt thấy sắc, không có ư đẹp, không có
phật ư, trú xả, chánh niệm tỉnh giác. Khi tai nghe tiếng, khi mũi
ngửi hương... khi lưỡi nếm vị... khi thân cảm xúc ... khi ư thức tri
pháp, không có ư đẹp, không có phật ư, trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
|
So
kāyapariyantikaṃ vedanaṃ vediyamāno ‘kāyapariyantikaṃ
vedanaṃ vediyāmī’ti pajānāti;
jīvitapariyantikaṃ vedanaṃ vediyamāno ‘jīvitapariyantikaṃ vedanaṃ
vediyāmī’ti pajānāti; ‘kāyassa bhedā uddhaṃ jīvitapariyādānā idheva
sabbavedayitāni anabhinanditāni sītī bhavissantī’ti pajānāti’’.
|
Khi vị ấy cảm giác một cảm thọ tận
cùng của thân, vị ấy quán tri: "Ta cảm giác một cảm thọ tận cùng của
thân". Khi vị ấy cảm giác một cảm thọ tận cùng của sinh mạng, vị ấy
quán tri: "Ta cảm giác một cảm thọ tận cùng của sinh mạng". Vị ấy
quán tri: "Sau khi thân hoại mạng chung, ở đây tất cả các cảm thọ
không c̣n hỷ lạc, sẽ trở thành vắng lạnh".
|
‘‘Seyyathāpi,
vappa, thūṇaṃ paṭicca chāyā paññāyati. Atha puriso
āgaccheyya kuddālapiṭakaṃ ādāya. So taṃ thūṇaṃ mūle chindeyya;
mūle chinditvā palikhaṇeyya; palikhaṇitvā mūlāni uddhareyya,
antamaso usīranāḷimattānipi [usīranāḷamattānipi
(sī.)]. So taṃ thūṇaṃ khaṇḍākhaṇḍikaṃ chindeyya.
Khaṇḍākhaṇḍikaṃ chetvā phāleyya. Phāletvā sakalikaṃ sakalikaṃ
kareyya. Sakalikaṃ sakalikaṃ katvā vātātape visoseyya. Vātātape
visosetvā agginā ḍaheyya. Agginā ḍahetvā masiṃ kareyya
. Masiṃ karitvā mahāvāte vā ophuṇeyya nadiyā
vā sīghasotāya pavāheyya.
|
9. Ví như, này Vappa, duyên một
thân cây, bóng cây hiện ra. Rồi có người đến cầm các cuốc và cái
giỏ, chặt thân cây ấy ở nơi rễ. Sau khi chặt ở nơi rễ, người ấy đào
cái mương. Sau khi đào cái mương, người ấy nhổ lên các rễ lớn cho
đến các rễ con và rễ phụ. Rồi người ấy chặt cây ấy thành từng khúc,
sau khi chặt tùng khúc, người ấy bửa. Sau khi bửa, người ấy chẻ
thành từng miếng nhỏ. Sau khi chẻ thành từng miếng nhỏ, người ấy
phơi giữa gió và nắng, người ấy lấy lửa đốt. Sau khi lấy lửa đốt,
người ấy vun thành đống tro. Sau khi người ấy vun thành đống tro,
người ấy sàng tro giữa gió lớn, hay để tro ấy vào ḍng nước mạnh cho
nước cuốn đi.
|
Evaṃ
hissa, vappa, yā thūṇaṃ paṭicca chāyā sā
ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
|
Như vậy, này Vappa, do duyên thân
cây nên có bóng cây. Bóng cây ấy, rễ bị chấm dứt, làm thành như thân
cây tala, làm cho không thể tái sanh trong tương lai, không thể sống
lại được.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
vappa, evaṃ sammā vimuttacittassa bhikkhuno cha satatavihārā
adhigatā honti. So cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti na dummano;
upekkhako viharati sato sampajāno. Sotena saddaṃ sutvā…pe… ghānena
gandhaṃ ghāyitvā…pe… jivhāya rasaṃ sāyitvā…pe… kāyena phoṭṭhabbaṃ
phusitvā…pe… manasā dhammaṃ viññāya neva sumano hoti na dummano;
upekkhako viharati sato sampajāno.
|
Cũng vậy, này Vappa, vị Tỷ-kheo có
tâm được chơn chánh giải thoát, sáu an trú thường hằng được chứng
đắc. Vị ấy, khi mắt thấy sắc, không có ư đẹp, không có phật ư, trú
xả, chánh niệm tỉnh giác. Khi tai nghe tiếng.., khi mũi ngửi
hương... khi lưỡi nếm vị... khi thân cảm xúc ... khi ư thức tri
pháp, không có ư đẹp, không có phật ư, trú xả, chánh niệm tỉnh giác.
|
So
kāyapariyantikaṃ vedanaṃ vediyamāno ‘kāyapariyantikaṃ vedanaṃ
vediyāmī’ti pajānāti; jīvitapariyantikaṃ vedanaṃ vediyamāno
‘jīvitapariyantikaṃ vedanaṃ vediyāmī’ti
pajānāti; ‘kāyassa bhedā uddhaṃ jīvitapariyādānā idheva
sabbavedayitāni anabhinanditāni sītī bhavissantī’ti pajānāti’’.
|
Khi vị ấy cảm giác một cảm thọ tận
cùng của thân, vị ấy biết: "Ta cảm giác một cảm thọ tận cùng của
thân". Vị ấy cảm giác một cảm thọ tận cùng của sinh mạng, vị ấy
biết: "Ta cảm giác một cảm thọ tận cùng của sinh mạng". Vị ấy biết:
"Sau khi thân hoại mạng chung, ở đây tất cả các cảm thọ không c̣n hỷ
lạc, sẽ trở thành vắng lạnh".
|
Evaṃ vutte vappo
sakko nigaṇṭhasāvako bhagavantaṃ etadavoca –
|
10. Khi được nói như vậy, Thích tử
Vappa, đệ tử của Nigantha bạch Thế Tôn:
|
‘‘seyyathāpi,
bhante, puriso udayatthiko assapaṇiyaṃ poseyya. So udayañceva
nādhigaccheyya, uttariñca kilamathassa vighātassa bhāgī assa.
Evamevaṃ kho ahaṃ, bhante, udayatthiko bāle nigaṇṭhe payirupāsiṃ.
Svāhaṃ udayañceva nādhigacchiṃ, uttariñca kilamathassa vighātassa
bhāgī ahosiṃ. Esāhaṃ, bhante, ajjatagge yo me bālesu nigaṇṭhesu
pasādo taṃ mahāvāte vā ophuṇāmi nadiyā vā sīghasotāya pavāhemi.
|
- Ví như, bạch Thế Tôn, một người
mong ước được tài sản, lo nuôi dưỡng tài sản của ḿnh, nhưng không
được tăng trưởng ǵ, trái lại chỉ được mệt nhọc và dự phần vào phiền
muộn. Cũng vậy, bạch Thế Tôn, con cầu mong được lợi ích khi con hầu
hạ kẻ ngu Nigantha này. Con đă không được lợi ích ǵ, trái lại con
chỉ được mệt nhọc và dự phần vào phiền muộn. Bắt đầu từ hôm này,
bạch Thế Tôn, với ḷng tin ǵ con đă có với kẻ ngu Nigantha, con sẽ
sàng ḷng tin ấy giữa gió lớn, hay để ḷng tin ấy vào ḍng nước lạnh
cho nước cuốn đi.
|
Abhikkantaṃ,
bhante…pe… upāsakaṃ maṃ, bhante , bhagavā
dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gata’’nti. Pañcamaṃ.
|
- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn,
... Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng
chung, con trọn đời quy ngưỡng!
|
6. Sāḷhasuttaṃ
|
6.
Sāḷhasuttavaṇṇanā
|
(VI) (196) Sàlha
|
196.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
Atha kho sāḷho ca licchavi abhayo ca licchavi yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinno kho
sāḷho licchavi bhagavantaṃ etadavoca –
|
196.
Chaṭṭhe dvayenāti dvīhi koṭṭhāsehi.
Oghassanittharaṇanti
caturoghanittharaṇaṃ. Tapojigucchāhetūti
dukkarakārikasaṅkhātena tapena pāpajigucchanahetu
. Aññataraṃ sāmaññaṅganti ekaṃ
samaṇadhammakoṭṭhāsaṃ. Aparisuddhakāyasamācārātiādīsu
purimehi tīhi padehi kāyikavācasikacetasikasīlānaṃ aparisuddhataṃ
dassetvā pacchimena padena aparisuddhājīvataṃ dasseti.
Ñāṇadassanāyāti maggañāṇasaṅkhātāya
dassanāya. Anuttarāya sambodhāyāti
arahattāya, arahattañāṇaphassena phusituṃ abhabbāti vuttaṃ hoti.
Sālalaṭṭhinti sālarukkhaṃ.
Navanti taruṇaṃ.
Akukkuccakajātanti ‘‘bhaveyya nu kho, na bhaveyyā’’ti
ajanetabbakukkuccaṃ. Lekhaṇiyā likheyyāti
avalekhanamattakena avalikheyya. Dhoveyyāti
ghaṃseyya. Anto avisuddhāti abbhantare
asuddhā apanītasārā.
Evameva khoti ettha
idaṃ opammasaṃsandanaṃ – sālalaṭṭhi viya hi attabhāvo daṭṭhabbo,
nadīsotaṃ viya saṃsārasotaṃ, pāraṃ gantukāmapuriso viya dvāsaṭṭhi
diṭṭhiyo gahetvā ṭhitapuriso, sālalaṭṭhiyā bahiddhā
suparikammakatakālo viya bahiddhā tapacaraṇaṃ gāḷhaṃ katvā
gahitakālo, anto asuddhakālo viya abbhantare
sīlānaṃ aparisuddhakālo, sālalaṭṭhiyā saṃsīditvā adhogamanaṃ viya
diṭṭhigatikassa saṃsārasote saṃsīdanaṃ veditabbaṃ.
Phiyārittaṃ bandheyyāti
phiyañca arittañca yojeyya. Evamevāti
etthāpi idaṃ opammasaṃsandanaṃ – sālalaṭṭhi viya attabhāvo,
nadīsotaṃ viya saṃsārasotaṃ, pāraṃ gantukāmapuriso viya yogāvacaro,
bahiddhā suparikammakatakālo viya chasu dvāresu saṃvarassa
paccupaṭṭhitakālo, anto suvisodhitabhāvo viya abbhantare
parisuddhasīlabhāvo, phiyārittabandhanaṃ viya
kāyikacetasikavīriyakaraṇaṃ, sotthinā pārimatīragamanaṃ viya
anupubbena sīlaṃ pūretvā samādhiṃ pūretvā paññaṃ pūretvā
nibbānagamanaṃ daṭṭhabbaṃ.
Kaṇḍacitrakānīti
saralaṭṭhisararajjusarapāsādasarasāṇisarapokkharaṇisarapadumānīti
anekāni kaṇḍehi kattabbacitrāni. Atha kho so tīhi
ṭhānehīti so evaṃ bahūni kaṇḍacitrakāni jānantopi na rājāraho
hoti, tīhiyeva pana ṭhānehi hotīti attho.
Sammāsamādhihotīti maggasamādhinā ca
phalasamādhinā ca samāhito hotīti ayamettha attho.
Sammādiṭṭhīti maggasammādiṭṭhiyā samannāgato.
Idaṃ dukkhantiādīhi catūhi saccehi cattāro
maggā tīṇi ca phalāni kathitāni. Ayaṃ pana maggeneva avirādhitaṃ
vijjhati nāmāti veditabbo. Sammāvimuttīti
arahattaphalavimuttiyā samannāgato.
Avijjākkhandhaṃ padāletīti arahattamaggena padāleti nāmāti
vuccati. Iminā hi heṭṭhā arahattamaggena avijjākkhandho padālito
, idha pana padālitaṃ upādāya padāletīti
vattuṃ vaṭṭatīti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli
(Tỳ-xá-ly) tại Đại Lâm, trong ngôi nhà có nóc nhọn. Rồi Licchav́
Sàlha và Licchav́ Abhaya đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế
Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Licchav́ Sàlha bạch
Thế Tôn:
|
‘‘Santi, bhante,
eke samaṇabrāhmaṇā dvayena oghassa nittharaṇaṃ paññapenti
– sīlavisuddhihetu ca tapojigucchāhetu ca.
Idha, bhante, bhagavā kimāhā’’ti?
|
- Bạch Thế Tôn, có những Sa-môn,
Bà-la-môn tŕnh bày sự vượt qua ḍng nước mạnh với hai pháp môn:
nhân giới thanh tịnh và nhân khổ hạnh nhàm chán. Ở đây, bạch Thế
Tôn, Thế Tôn có nói ǵ?
|
‘‘Sīlavisuddhiṃ
kho ahaṃ, sāḷha, aññataraṃ sāmaññaṅganti
vadāmi. Ye te, sāḷha, samaṇabrāhmaṇā tapojigucchāvādā
tapojigucchāsārā tapojigucchāallīnā viharanti, abhabbā te oghassa
nittharaṇāya. Yepi te, sāḷha, samaṇabrāhmaṇā aparisuddhakāyasamācārā
aparisuddhavacīsamācārā aparisuddhamanosamācārā aparisuddhājīvā,
abhabbā te ñāṇadassanāya anuttarāya sambodhāya.
|
- Này Sàlha, Ta nói rằng giới
thanh tịnh là một chi phần của Sa-môn hạnh. Các vị Sa-môn, Bà-la-môn
nào, này Salha, sống chủ trương nhân khổ hạnh nhàm chán, xem khổ
hạnh nhàm chán là lơi cây, chấp chặt vào khổ hạnh nhàm chán, những
vị ấy không thể nào vượt qua ḍng nước mạnh. Các vị Sa-môn,
Bà-la-môn nào, này Sàlha, thân hành không thanh tịnh, lời nói không
thanh tịnh, ư hành không thanh tịnh, sanh sống không thanh tịnh,
những vị ấy không có thể đạt được tri kiến vô thượng Bồ-đề.
|
‘‘Seyyathāpi,
sāḷha, puriso nadiṃ taritukāmo tiṇhaṃ kuṭhāriṃ
[kudhāriṃ (ka.)] ādāya vanaṃ paviseyya. So tattha passeyya
mahatiṃ sālalaṭṭhiṃ ujuṃ navaṃ akukkuccakajātaṃ. Tamenaṃ mūle
chindeyya; mūle chetvā agge chindeyya; agge chetvā sākhāpalāsaṃ
suvisodhitaṃ visodheyya; sākhāpalāsaṃ suvisodhitaṃ visodhetvā
kuṭhārīhi taccheyya; kuṭhārīhi tacchetvā vāsīhi taccheyya; vāsīhi
tacchetvā lekhaṇiyā likheyya; lekhaṇiyā likhitvā pāsāṇaguḷena
dhoveyya [dhopeyya (sī. syā. kaṃ. pī.)];
pāsāṇaguḷena dhovetvā nadiṃ patāreyya.
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
sāḷha, bhabbo nu kho so puriso nadiṃ taritu’’nti?
|
3. Ví như, này Sàlhà, một người
muốn vượt qua sông, cầm một cây búa sắc bén đi vào rừng. Tại đấy, nó
thấy một cây sàla lớn, cao, thẳng, c̣n trẻ, không có lồi lơm. Nó
chặt cây ấy tại gốc, sau khi chặt ở gốc, nó đốn ngọn. Sau khi đốn
ngọn, nó tỉa cành lá và làm cho thân cây trơn tru. Sau khi tỉa cành
lá và làm cho thân cây trơn tru, nó gọt đẽo với cái búa. Sau khi gọt
đẽo với cái búa, nó gọt đẽo với con dao. Sau khi gọt đẽo với con
dao, nó bào sạch với cái bào. Sau khi bào sạch với cái bào, nó bào
sạch với ḥn đá mài. Sau khi bào sạch với ḥn đá mài, nó đem cây ấy
xuống sông. Ư Ông nghĩ thế nào, này Sàlhà người ấy có thể vượt qua
sông được không?
|
‘‘No hetaṃ,
bhante’’.
|
- Thưa không, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kissa
hetu’’?
|
4. V́ sao?
|
‘‘Asu hi, bhante,
sālalaṭṭhi bahiddhā suparikammakatā anto
avisuddhā. Tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – sālalaṭṭhi saṃsīdissati, puriso
anayabyasanaṃ āpajjissatī’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, v́ cây sàla ấy, tuy
bề ngoài rất khéo làm, nhưng bề trong không được làm sạch. Do vậy,
sự việc chờ đợi rằng: "Cây sàla ấy ch́m xuống và người ấy rơi vào
ách nạn".
|
‘‘Evamevaṃ kho,
sāḷha, ye te samaṇabrāhmaṇā tapojigucchāvādā tapojigucchāsārā
tapojigucchāallīnā viharanti, abhabbā te oghassa nittharaṇāya. Yepi
te, sāḷha, samaṇabrāhmaṇā aparisuddhakāyasamācārā
aparisuddhavacīsamācārā aparisuddhamanosamācārā
aparisuddhājīvā, abhabbā te ñāṇadassanāya anuttarāya sambodhāya.
|
- Cũng vậy, này Sàlhà, những
Sa-môn, Bà-la-môn nào chủ trương sống khổ hạnh nhàm chán, xem khổ
hạnh nhàm chán là lơi cây, chấp chặt lấy khổ hạnh nhàm chán, những
vị ấy không có thể vượt qua ḍng nước mạnh. Này Sàlhà, những vị
Sa-môn, Bà-la-môn nào, thân hành không thanh tịnh, lời nói không
thanh tịnh, ư hành không thanh tịnh, sinh sống không thanh tịnh,
chúng không có thể chứng được tri kiến vô thượng Bồ-đề.
|
‘‘Ye
ca kho te, sāḷha, samaṇabrāhmaṇā na
tapojigucchāvādā na tapojigucchāsārā na tapojigucchāallīnā
viharanti, bhabbā te oghassa nittharaṇāya. Yepi te, sāḷha,
samaṇabrāhmaṇā parisuddhakāyasamācārā parisuddhavacīsamācārā
parisuddhamanosamācārā parisuddhājīvā, bhabbā te ñāṇadassanāya
anuttarāya sambodhāya.
|
Này Sàlhà, những Sa-môn, Bà-la-môn
nào sống không chủ trương khổ hạnh nhàm chán, không xem khổ hạnh
nhàm chán là lơi cây, không chấp chặt lấy khổ hạnh nhàm chán, những
vị ấy có thể vượt qua ḍng nước mạnh. Này Sàlhà, những vị Sa-môn,
Bà-la-môn nào, thân hành thanh tịnh, lời nói thanh tịnh, ư hành
thanh tịnh, sinh sống thanh tịnh, những vị ấy có thể chứng được tri
kiến vô thượng Bồ-đề.
|
‘‘Seyyathāpi
, sāḷha, puriso nadiṃ taritukāmo tiṇhaṃ
kuṭhāriṃ ādāya vanaṃ paviseyya. So tattha passeyya mahatiṃ
sālalaṭṭhiṃ ujuṃ navaṃ akukkuccakajātaṃ. Tamenaṃ mūle chindeyya;
mūle chinditvā agge chindeyya; agge chinditvā sākhāpalāsaṃ
suvisodhitaṃ visodheyya; sākhāpalāsaṃ suvisodhitaṃ visodhetvā
kuṭhārīhi taccheyya; kuṭhārīhi tacchetvā vāsīhi taccheyya; vāsīhi
tacchetvā nikhādanaṃ ādāya anto suvisodhitaṃ visodheyya; anto
suvisodhitaṃ visodhetvā lekhaṇiyā likheyya; lekhaṇiyā likhitvā
pāsāṇaguḷena dhoveyya; pāsāṇaguḷena dhovetvā nāvaṃ kareyya; nāvaṃ
katvā phiyārittaṃ [piyārittaṃ (sī. pī.)]
bandheyya; phiyārittaṃ bandhitvā nadiṃ patāreyya.
|
5. Ví như, này Sàlhà, một người
muốn vượt qua sông, cầm một cây búa sắc bén đi vào rừng. Tại đấy,
người ấy thấy một cây sàla lớn, cao, thẳng, c̣n trẻ, không có lồi
lơm. Nó chặt cây ấy tại gốc, sau khi chặt ở gốc, người ấy đốn ngọn.
Sau khi đốn ngọn, người ấy tỉa cành lá và làm cho thân cây trơn tru.
Sau khi tỉa cành lá và làm cho thân cây trơn tru, người ấy gọt đẽo
với cái búa. Sau khi gọt đẽo với cái búa, người ấy gọt đẽo với con
dao. Sau khi gọt đẽo với con dao, người ấy lấy cái đục, khéo đục
sạch nội phần. Sau khi khéo đục sạch nội phần, người ấy bào sạch với
cái bào. Sau khi bào sạch với cái bào, người ấy bào sạch với ḥn đá
mài. Sau khi bào sạch với ḥn đá mài, người ấy làm thành chiếc
thuyền, cột với cái chèo và bánh lái, rồi cuối cùng người ấy thả
xuống sông.
|
‘‘Taṃ kiṃ maññasi,
sāḷha, bhabbo nu kho so puriso nadiṃ taritu’’nti?
|
Ư Ông nghĩ thế nào, này Sàlhà
người ấy có thể vượt qua sông được không?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa được, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Taṃ kissa
hetu’’?
|
6. V́ sao?
|
‘‘Asu hi, bhante,
sālalaṭṭhi bahiddhā suparikammakatā, anto suvisuddhā nāvākatā
[suvisuddhakatā (ka.)] phiyārittabaddhā.
Tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nāvā na saṃsīdissati, puriso sotthinā pāraṃ
gamissatī’’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, v́ cây sàla ấy, bề
ngoài rất khéo làm, bề trong được làm sạch, được cột với cái chèo và
bánh lái. Do vậy, sự việc chờ đợi rằng: "Chiếc thuyền ấy không ch́m,
và người ấy sẽ đến bờ bên kia an toàn".
|
‘‘Evamevaṃ kho
, sāḷha, ye te samaṇabrāhmaṇā na
tapojigucchāvādā na tapojigucchāsārā na tapojigucchāallīnā
viharanti, bhabbā te oghassa nittharaṇāya. Yepi te, sāḷha,
samaṇabrāhmaṇā parisuddhakāyasamācārā
parisuddhavacīsamācārā parisuddhamanosamācārā parisuddhājīvā, bhabbā
te ñāṇadassanāya anuttarāya sambodhāya.
|
- Cũng vậy, này Sàlhà, những
Sa-môn, Bà-la-môn nào không chủ trương khổ hạnh nhàm chán, ... những
vị ấy có thể vượt qua ḍng nước mạnh. Này Sàlhà, những vị Sa-môn,
Bà-la-môn nào, thân hành thanh tịnh, lời nói thanh tịnh, ư hành
thanh tịnh, sinh sống thanh tịnh, những vị ấy có thể chứng được tri
kiến vô thượng Bồ-đề".
|
Seyyathāpi, sāḷha,
yodhājīvo bahūni cepi kaṇḍacitrakāni jānāti; atha kho so tīhi
ṭhānehi rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
Katamehi tīhi?
|
7. Ví như, này Sàlhà, một chiến sĩ
dầu nó biết được nhiều cung thuật, nhưng về ba phương diện nó xứng
đáng là của vua, thuộc sở hữu của vua, đi đến làm biểu tượng của
vua. Thế nào là ba?
|
Dūrepātī ca,
akkhaṇavedhī ca, mahato ca kāyassa padāletā.
|
Bắn xa, bắn nhanh như chớp nhoáng,
và bắn thủng được vât lớn.
|
‘‘Seyyathāpi,
sāḷha, yodhājīvo dūrepātī; evamevaṃ kho, sāḷha, ariyasāvako
sammāsamādhi hoti. Sammāsamādhi, sāḷha, ariyasāvako yaṃ kiñci rūpaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā
vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā
sabbaṃ rūpaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ
yathābhūtaṃ sammappaññāya passati. Yā kāci vedanā…pe… yā kāci saññā…
ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ
atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā
sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ
‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ
sammappaññāya passati.
|
8. Ví như, này Sàlhà, người chiến
sĩ bắn xa, cũng vậy, này Sàlhà, là Thánh đệ tử có chánh định; phàm
có sắc ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô
hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, cần phải như thật thấy
với trí tuệ rằng: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là
tôi, cái này không phải là tự ngă của tôi". Phàm có thọ ǵ ... phàm
có tưởng ǵ ... phàm có hành ǵ ... phàm có thức ǵ, quá khứ, vị
lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay
thắng, hoặc xa hay gần, cần phải như thật thấy với trí tuệ rằng:
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này
không phải là tự ngă của tôi".
|
‘‘Seyyathāpi,
sāḷha, yodhājīvo akkhaṇavedhī; evamevaṃ kho, sāḷha, ariyasāvako
sammādiṭṭhi hoti. Sammādiṭṭhi , sāḷha,
ariyasāvako ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
9. Ví như, này Sàlhà, người chiến
sĩ bắn như chớp nhoáng; cũng vậy, này Sàlhà là vị Thánh đệ tử có
chánh tri kiến. Vị Thánh đệ tử này Sàlhà, có chánh tri kiến như thật
quán tri: "Đây là khổ ... Đây là khổ tập..., Đây là khổ diệt....,
Đây là con đường đưa đến khổ diệt".
|
‘‘Seyyathāpi,
sāḷha, yodhājīvo mahato kāyassa padāletā; evamevaṃ kho, sāḷha,
ariyasāvako sammāvimutti hoti. Sammāvimutti, sāḷha, ariyasāvako
mahantaṃ avijjākkhandhaṃ padāletī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
10. Ví như, này Sàlhà, người chiến
sĩ đâm thủng được thân h́nh lớn. Cũng vậy, này Sàlhà là vị Thánh đệ
tử có chánh giải thoát. Vị Thánh đệ tử này Sàlhà, có chánh giải
thoát đâm thủng được vô minh uẩn to lớn.
|
7.
Mallikādevīsuttaṃ
|
7.
Mallikādevīsuttavaṇṇanā
|
(VII) (197) Mallika
|
197.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa
ārāme. Atha kho mallikā devī yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnā kho mallikā devī bhagavantaṃ etadavoca –
|
197.
Sattame mallikā devīti pasenadirañño devī.
Yena midhekacco mātugāmoti yena idhekaccā
itthī. Dubbaṇṇāti bībhacchavaṇṇā.
Durūpāti dussaṇṭhitā.
Supāpikāti suṭṭhu pāpikā suṭṭhu lāmikā.
Dassanāyāti passituṃ. Daliddāti
dhanadaliddā. Appassakāti sakena dhanena
rahitā. Appabhogāti
upabhogaparibhogabhaṇḍakarahitā. Appesakkhāti
appaparivārā. Aḍḍhāti issarā.
Mahaddhanāti vaḷañjanakadhanena mahaddhanā.
Mahābhogāti upabhogaparibhogabhaṇḍabhogena
mahābhogā. Mahesakkhāti mahāparivārā.
Abhirūpāti uttamarūpā.
Dassanīyāti dassanayuttā. Pāsādikāti
dassanena pāsādikā. Vaṇṇapokkharatāyāti
vaṇṇena ceva sarīrasaṇṭhānena ca.
Abhisajjatīti laggati.
Byāpajjatīti pakatiṃ pajahati.
Patitthīyatīti kodhavasena thinabhāvaṃ
thaddhabhāvaṃ āpajjati. Nadātā
hotīti na dāyikā hoti.
Seyyāvasathapadīpeyyanti ettha seyyāti
mañcapallaṅkādisayanaṃ. Āvasathoti
āvasathāgāraṃ. Padīpeyyaṃ vuccati
vaṭṭitelādipadīpūpakaraṇaṃ. Issāmanikāti issāya sampayuttacittā.
Iminā nayena sabbattha attho veditabbo .
Kodhanā ahosinti kodhamanā ahosiṃ.
Anissāmanikā ahosinti issāvirahitacittā
ahosiṃ. Sesamettha uttānatthamevāti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Thắng Lâm), khu vườn ông
Anàthapinkida. Rồi hoàng hậu Mallikà đi đến Thế Tôn; sau khi đến,
đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, hoàng
hậu Mallikà bạch Thế Tôn:
|
‘‘Ko
nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena
midhekacco mātugāmo dubbaṇṇā ca hoti durūpā supāpikā
[syā. pī. potthakesu ‘‘dubbaṇo ca hoti durūpo
supāpako’’ti evamādinā pulliṅgikavasena dissati] dassanāya;
daliddā ca hoti appassakā appabhogā appesakkhā ca?
|
- Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do
duyên ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây một số nữ nhân, dung sắc xấu, sắc đẹp
xấu, h́nh dáng hạ liệt, nghèo khổ, tài sản ít, sở hữu ít, ảnh hưởng
uy tín ít?
|
‘‘Ko
pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekacco
mātugāmo dubbaṇṇā ca hoti durūpā supāpikā dassanāya; aḍḍhā ca hoti
mahaddhanā mahābhogā mahesakkhā ca?
|
Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do duyên
ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây một số nữ nhân, dung sắc xấu, sắc đẹp xấu,
dáng hạ liệt, nhưng giàu sang, tài sản lớn, sở hữu lớn, uy tín ảnh
hưởng lớn?
|
‘‘Ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekacco
mātugāmo abhirūpā ca hoti dassanīyā pāsādikā paramāya
vaṇṇapokkharatāya samannāgatā; daliddā ca hoti appassakā appabhogā
appesakkhā ca?
|
Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do duyên
ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây một số nữ nhân, dung sắc đẹp, được ưa nh́n,
tịnh tín, thành tựu với dung sắc thù thắng, tuy vậy nghèo khổ, tài
sản ít, sở hữu ít, ảnh hưởng uy tín ít?
|
‘‘Ko
pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekacco
mātugāmo abhirūpā ca hoti dassanīyā pāsādikā paramāya
vaṇṇapokkharatāya samannāgatā, aḍḍhā ca hoti mahaddhanā mahābhogā
mahesakkhā cā’’ti?
|
Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do duyên
ǵ, bạch Thế Tôn, ở đây một số nữ nhân, dung sắc đẹp, được ưa nh́n,
tịnh tín, thành tựu với dung sắc thù thắng, giàu sang, tài sản lớn,
sở hữu lớn, uy tín ảnh hưởng lớn?
|
‘‘Idha
, mallike, ekacco mātugāmo kodhanā hoti
upāyāsabahulā. Appampi vuttā samānā abhisajjati kuppati byāpajjati
patitthīyati, kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Sā
[so (syā.)] na dātā hoti samaṇassa vā
brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ
seyyāvasathapadīpeyyaṃ. Issāmanikā [issāmanako
(syā.)] kho pana hoti;
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu issati upadussati
issaṃ bandhati. Sā ce tato cutā itthattaṃ āgacchati, sā
[so (syā.)] yattha yattha paccājāyati
dubbaṇṇā ca hoti durūpā supāpikā dassanāya; daliddā ca hoti
appassakā appabhogā appesakkhā ca.
|
2.- Ở đây, này Mallikà, có hạng nữ
nhân phẫn nộ, năo hại nhiều, tuy bị ít nói, liền nổi nóng, nổi giận,
nổi sân, sừng sộ, gây hấn, biểu lộ phẫn nộ, sân hận, bất măn. Người
này không bố thí cho Sa-môn, Bà-la-môn món ăn vật uống, vải mặc, xe
cộ, ṿng hoa, hương, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; tánh
t́nh keo kiệt; thấy người khác được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng,
tôn kính, đảnh lễ, cúng dường, th́ ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi
ganh tỵ. Người ấy, sau khi từ bỏ đời này, trở lui lại trạng thái
này, tại đấy, tại đấy, tái sanh hạ liệt, dung sắc xấu, sắc đẹp xấu,
h́nh dáng hạ liệt, nghèo khổ, tài sản ít, sở hữu ít, ảnh hưởng uy
tín ít.
|
‘‘Idha pana,
mallike, ekacco mātugāmo kodhanā hoti upāyāsabahulā. Appampi vuttā
samānā abhisajjati kuppati byāpajjati patitthīyati, kopañca dosañca
appaccayañca pātukaroti. Sā dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā
annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ
seyyāvasathapadīpeyyaṃ. Anissāmanikā kho pana hoti;
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu na issati na
upadussati na issaṃ bandhati. Sā ce tato cutā itthattaṃ āgacchati,
sā yattha yattha paccājāyati dubbaṇṇā ca hoti
durūpā supāpikā dassanāya; aḍḍhā ca hoti mahaddhanā mahābhogā
mahesakkhā ca.
|
3. Ở đây, này Mallikà, có nữ nhân
phẫn nộ, năo hại nhiều, tuy bị ít nói, liền nổi nóng, nổi giận, nổi
sân, sừng sộ, gây hấn, biểu lộ phẫn nộ, sân hận, bất măn. Người này
bố thí cho Sa-môn, Bà-la-môn món ăn vật uống, vải mặc, xe cộ, ṿng
hoa, hương, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; tánh t́nh không
keo kiệt; thấy người khác được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng, tôn
kính, đảnh lễ, cúng dường, th́ không ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi
ganh tỵ. Người ấy, sau khi từ bỏ đời này, trở lui lại trạng thái
này, tại đấy, tại đấy, tái sanh , dung sắc xấu, sắc đẹp xấu, h́nh
dáng hạ liệt, nhưng giàu sang, tài sản lớn, sở hữu lớn, uy tín ảnh
hưởng lớn.
|
‘‘Idha pana,
mallike, ekacco mātugāmo akkodhanā hoti anupāyāsabahulā. Bahumpi
vuttā samānā nābhisajjati na kuppati na
byāpajjati na patitthīyati, na kopañca dosañca appaccayañca
pātukaroti. Sā na dātā hoti samaṇassa vā
brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ
seyyāvasathapadīpeyyaṃ. Issāmanikā kho pana hoti;
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu issati upadussati
issaṃ bandhati. Sā ce tato cutā itthattaṃ āgacchati, sā yattha
yattha paccājāyati abhirūpā ca hoti dassanīyā
pāsādikā paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgatā; daliddā ca hoti
appassakā appabhogā appesakkhā ca.
|
4. Ở đây, này Mallikà, có nữ nhân
không phẫn nộ, năo hại không nhiều, tuy bị nói nhiều, không có nổi
nóng, không có nổi giận, không nổi sân, không sừng sộ, không gây
hấn, không biểu lộ phẫn nộ, không sân hận, không bất măn. Người này
không bố thí cho Sa-môn, Bà-la-môn món ăn vật uống, vải mặc, xe cộ,
ṿng hoa, hương, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; tánh t́nh
keo kiệt; thấy người khác được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng, tôn
kính, đảnh lễ, cúng dường, th́ ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi ganh
tỵ. Người ấy, sau khi từ bỏ đời này, trở lui lại trạng thái này, tại
đấy, tái sanh dung sắc đẹp, sắc đẹp tốt, tịnh tín, thành tựu với
dung sắc thù thắng, nhưng nghèo khổ, tài sản ít, sở hữu ít, ảnh
hưởng uy tín ít.
|
‘‘Idha pana,
mallike, ekacco mātugāmo akkodhanā hoti anupāyāsabahulā. Bahumpi
vuttā samānā nābhisajjati na kuppati na byāpajjati na patitthīyati,
na kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Sā dātā hoti samaṇassa
vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ
seyyāvasathapadīpeyyaṃ. Anissāmanikā kho pana hoti;
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu na issati na
upadussati na issaṃ bandhati. Sā ce tato cutā itthattaṃ āgacchati,
sā yattha yattha paccājāyati abhirūpā ca hoti dassanīyā pāsādikā
paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgatā; aḍḍhā ca hoti mahaddhanā
mahābhogā mahesakkhā ca.
|
5. Ở đây, này Mallikà, có hạng nữ
nhân không phẫn nộ, năo hại không nhiều, tuy bị nói nhiều, không có
nổi nóng, không có nổi giận, không nổi sân, không sừng sộ, không gây
hấn, không biểu lộ phẫn nộ, không sân hận, không bất măn. Người này
bố thí cho Sa-môn, Bà-la-môn món ăn vật uống, vải mặc, xe cộ, ṿng
hoa, hương, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; tánh t́nh không
keo kiệt; thấy người khác được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng, tôn
kính, đảnh lễ, cúng dường, không ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi
ganh tỵ. Người ấy, sau khi từ bỏ đời này, trở lui lại trạng thái
này, tại đấy, tái sanh dung sắc đẹp, sắc đẹp tốt, tịnh tín, thành
tựu với dung sắc thù thắng, giàu sang, tài sản lớn, sở hữu lớn, uy
tín ảnh hưởng lớn.
|
‘‘Ayaṃ kho,
mallike, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekacco mātugāmo dubbaṇṇā ca
hoti durūpā supāpikā dassanāya; daliddā ca hoti appassakā appabhogā
appesakkhā ca. Ayaṃ pana, mallike, hetu ayaṃ paccayo, yena
midhekacco mātugāmo dubbaṇṇā ca hoti durūpā supāpikā dassanāya;
aḍḍhā ca hoti mahaddhanā mahābhogā mahesakkhā
ca. Ayaṃ kho, mallike, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekacco mātugāmo
abhirūpā ca hoti dassanīyā pāsādikā paramāya vaṇṇapokkharatāya
samannāgatā; daliddā ca hoti appassakā appabhogā appesakkhā ca. Ayaṃ
pana, mallike, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekacco mātugāmo abhirūpā
ca hoti dassanīyā pāsādikā paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgatā;
aḍḍhā ca hoti mahaddhanā mahābhogā mahesakkhā cā’’ti.
|
6. Này Mallikà, đây là nhân, đây
là duyên, ở đây có hạng nữ nhân dung sắc xấu ... ảnh hưởng uy tín
ít.
Này Mallikà, đây là nhân, đây là
duyên, ở đây có hạng nữ nhân dung sắc xấu ... ảnh hưởng uy tín lớn.
Này Mallikà, đây là nhân, đây là
duyên, ở đây có hạng nữ nhân dung sắc đẹp ... ảnh hưởng uy tín ít.
Ở đây, này Mallikà, đây là nhân,
đây là duyên, ở đây có hạng nữ nhân dung sắc đẹp ... ảnh hưởng uy
tín lớn.
|
Evaṃ vutte mallikā
devī bhagavantaṃ etadavoca –
|
7. Khi được nói như vậy, hoàng hậu
Mallikà bạch Thế Tôn:
|
‘‘yā nūnāhaṃ
[sā nūnāhaṃ (syā.), yaṃ nūnāhaṃ (ka.)]
bhante, aññaṃ jātiṃ [aññāya jātiyā (syā.)]
kodhanā ahosiṃ upāyāsabahulā, appampi vuttā
samānā abhisajjiṃ kuppiṃ byāpajjiṃ
patitthīyiṃ kopañca dosañca appaccayañca
pātvākāsiṃ, sāhaṃ, bhante, etarahi dubbaṇṇā durūpā supāpikā
dassanāya.
|
- Giả sử như con, bạch Thế Tôn,
trong một đời sống khác, con phẫn nộ, năo hại nhiều, tuy bị nói ít,
nhưng nổi nóng, nổi giận, nổi sân, sừng sộ, gây hấn, biểu lộ phẫn
nộ, sân hận, bất măn. Và bạch Thế Tôn, nay con dung sắc xấu, sắc đẹp
xấu, h́nh dáng hạ liệt.
|
‘‘Yā nūnāhaṃ,
bhante, aññaṃ jātiṃ dātā ahosiṃ samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ
pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ,
sāhaṃ, bhante, etarahi aḍḍhā [aḍḍhā ca (sī. pī.
ka.)] mahaddhanā mahābhogā.
|
Giả sử như con, bạch Thế Tôn,
trong một đời sống khác, con có bố thí cho Sa-môn, Bà-la-môn món ăn
vật uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương, phấn sáp, giường nằm, trú
xứ, đèn đuốc. Và bạch Thế Tôn, nay con được giàu sang, có tài sản
lớn, có sở hữu lớn.
|
‘‘Yā nūnāhaṃ,
bhante, aññaṃ jātiṃ anissāmanikā ahosiṃ,
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu na issiṃ na upadussiṃ
na issaṃ bandhiṃ, sāhaṃ, bhante, etarahi mahesakkhā.
|
Giả sử như con, bạch Thế Tôn,
trong một đời sống khác, tánh t́nh không keo kiệt; thấy người khác
được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng, tôn kính, đảnh lễ, cúng dường,
con không ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi ganh tỵ. Và bạch Thế Tôn,
nay con được có ảnh hưởng uy tín lớn.
|
Santi kho pana,
bhante, imasmiṃ rājakule khattiyakaññāpi brāhmaṇakaññāpi
gahapatikaññāpi, tāsāhaṃ issarādhipaccaṃ kāremi.
|
Bạch Thế Tôn, trong nội cung này,
có những thiếu nữ hoàng tộc, có những thiếu nữ Bà-la-môn, có những
thiếu nữ gia chủ, con có chủ quyền thủ lănh.
|
Esāhaṃ, bhante,
ajjatagge akkodhanā bhavissāmi anupāyāsabahulā, bahumpi vuttā
samānā nābhisajjissāmi na kuppissāmi na
byāpajjissāmi na patitthīyissāmi, kopañca dosañca appaccayañca na
pātukarissāmi; dassāmi samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ
vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Anissāmanikā bhavissāmi,
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu na ississāmi na
upadussissāmi na issaṃ bandhissāmi.
|
Và bạch Thế Tôn, bắt đầu từ nay,
con sẽ không phẫn nộ, không có nhiều năo hại, dầu cho bị nói nhiều,
con sẽ không nổi nóng, nổi giận, nổi sân, sừng sộ, gây hấn. Con sẽ
không biểu lộ phẫn nộ, sân hận, bất măn. Con sẽ bố thí cho Sa-môn,
Bà-la-môn món ăn vật uống, vải mặc, xe cộ, ṿng hoa, hương, phấn
sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; con sẽ không keo kiệt; thấy người
khác được lợi dưỡng, cung kính, tôn trọng, tôn kính, đảnh lễ, cúng
dường, con sẽ không ganh tỵ, tức tối, trói buộc bởi ganh tỵ.
|
Abhikkantaṃ,
bhante…pe… upāsikaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ
saraṇaṃ gata’’nti. Sattamaṃ.
|
Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn
... mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử nữ cư sĩ, từ nay cho đến mạng
chung, con trọn đời quy ngưỡng!
|
8. Attantapasuttaṃ
|
8.
Attantapasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (198) Tự Hành Hạ Ḿnh
|
198.
‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ. Katame
cattāro?
|
198.
Aṭṭhame attantapādīsu attānaṃ tapati
dukkhāpetīti attantapo. Attano
paritāpanānuyogaṃ attaparitāpanānuyogaṃ.
Paraṃ tapatīti parantapo. Paresaṃ
paritāpanānuyogaṃ paraparitāpanānuyogaṃ. Diṭṭheva
dhammeti imasmiṃyeva attabhāve. Nicchātoti
chātaṃ vuccati taṇhā, sā assa natthīti nicchāto. Sabbakilesānaṃ
nibbutattā nibbuto. Anto tāpanakilesānaṃ
abhāvā sītalo jātoti sītībhūto.
Jhānamaggaphalanibbānasukhāni paṭisaṃvedetīti
sukhappaṭisaṃvedī. Brahmabhūtena attanāti seṭṭhabhūtena
attanā.
Acelakotiādīni
vuttatthāneva. Orabbhikādīsu urabbhā
vuccanti eḷakā, urabbhe hanatīti orabbhiko.
Sūkarikādīsupi eseva nayo. Luddoti
dāruṇo kakkhaḷo. Macchaghātakoti
macchabandho kevaṭṭo. Bandhanāgārikoti
bandhanāgāragopako. Kurūrakammantāti
dāruṇakammantā.
Muddhāvasittoti
khattiyābhisekena muddhani abhisitto.
Puratthimena nagarassāti nagarato
puratthimāya disāya. Santhāgāranti
yaññasālaṃ. Kharājinaṃ nivāsetvāti sakhuraṃ
ajinacammaṃ nivāsetvā. Sappitelenāti
sappinā ceva telena ca. Ṭhapetvā hi sappiṃ avaseso yo koci sneho
telanti vuccati. Kaṇḍuvamānoti nakhānaṃ
chinnattā kaṇḍuvitabbakāle tena kaṇḍuvamāno.
Anantarahitāyāti asanthatāya.
Sarūpavacchāyāti sadisavacchāya. Sace gāvī setā hoti,
vacchopi setakova. Sace kapilā vā rattā vā, vacchakopi tādisovāti
evaṃ sarūpavacchāya. So evamāhāti so rājā
evaṃ vadeti. Vacchatarāti
taruṇavacchakabhāvaṃ atikkantā balavavacchā.
Vacchatarīsupi eseva nayo. Barihisatthāyāti
parikkhepakaraṇatthāya ceva yaññabhūmiyaṃ attharaṇatthāya ca.
Catutthapuggalaṃ
buddhuppādato paṭṭhāya dassetuṃ idha, bhikkhave,
tathāgatotiādimāha. Tattha tathāgatotiādīni
vuttatthāneva. Taṃ dhammanti
taṃ vuttappakārasampadaṃ dhammaṃ. Suṇāti,
gahapati, vāti kasmā paṭhamaṃ gahapatiṃ
niddisati? Nihatamānattā ussannattā ca. Yebhuyyena hi
khattiyakulato pabbajitā jātiṃ nissāya mānaṃ karonti. Brāhmaṇakulā
pabbajitā mante nissāya mānaṃ karonti,
hīnajaccakulā pabbajitā attano vijātitāya patiṭṭhātuṃ na sakkonti.
Gahapatidārakā pana kacchehi sedaṃ muñcantehi piṭṭhiyā loṇaṃ
pupphamānāya bhūmiṃ kasitvā tādisassa mānassa abhāvato
nihatamānadappā honti. Te pabbajitvā mānaṃ vā dappaṃ vā akatvā
yathābalaṃ buddhavacanaṃ uggahetvā vipassanāya kammaṃ karontā
sakkonti arahatte patiṭṭhātuṃ. Itarehi ca kulehi nikkhamitvā
pabbajitā na bahukā, gahapatikāva bahukā. Iti nihatamānattā
ussannattā ca paṭhamaṃ gahapatiṃ niddisatīti.
Aññatarasmiṃ vāti
itaresaṃ vā kulānaṃ aññatarasmiṃ. Paccājātoti
patijāto. Tathāgate saddhaṃ paṭilabhatīti
parisuddhaṃ dhammaṃ sutvā dhammasāmimhi tathāgate ‘‘sammāsambuddho
vata bhagavā’’ti saddhaṃ paṭilabhati. Iti
paṭisañcikkhatīti evaṃ paccavekkhati.
Sambādho gharāvāsoti sacepi saṭṭhihatthe ghare
yojanasatantarepi vā dve jāyampatikā vasanti, tathāpi nesaṃ
sakiñcanasapalibodhaṭṭhena gharāvāso sambādhova.
Rajāpathoti rāgarajādīnaṃ uṭṭhānaṭṭhānanti mahāaṭṭhakathāyaṃ
vuttaṃ. Āgamanapathotipi vaṭṭati. Alagganaṭṭhena
abbhokāso viyāti abbhokāso. Pabbajito
hi kūṭāgāraratanapāsādadevavimānādīsu pihitadvāravātapānesu
paṭicchannesu vasantopi neva laggati na sajjati na bajjhati. Tena
vuttaṃ – ‘‘abbhokāso pabbajjā’’ti. Apica sambādho
gharāvāso kusalakiriyāya yathāsukhaṃ okāsābhāvato,
rajāpatho asaṃvutasaṅkāraṭṭhānaṃ viya
rajānaṃ, kilesarajānaṃ sannipātaṭṭhānato.
Abbhokāso pabbajjā kusalakiriyāya yathāsukhaṃ
okāsasabbhāvato.
Nayidaṃ sukaraṃ…pe… pabbajeyyanti
ettha ayaṃ saṅkhepakathā – yadetaṃ sikkhattayabrahmacariyaṃ ekampi
divasaṃ akhaṇḍaṃ katvā carimakacittaṃ pāpetabbatāya
ekantaparipuṇṇaṃ, ekadivasampi ca
kilesamalena amalinaṃ katvā carimakacittaṃ
pāpetabbatāya ekantaparisuddhaṃ, saṅkhalikhitaṃ
likhitasaṅkhasadisaṃ dhotasaṅkhasappaṭibhāgaṃ caritabbaṃ. Idaṃ na
sukaraṃ agāraṃ ajjhāvasatā agāramajjhe vasantena
ekantaparipuṇṇaṃ…pe… carituṃ. Yaṃnūnāhaṃ kese ca massuñca ohāretvā
kasāyarasapītatāya kāsāyāni brahmacariyaṃ carantānaṃ anucchavikāni
vatthāni acchādetvā paridahitvā agārasmā
nikkhamitvā anagāriyaṃ pabbajeyyanti. Ettha ca yasmā agārassa hitaṃ
kasivaṇijjādikammaṃ agāriyanti vuccati, tañca pabbajjāya natthi,
tasmā pabbajjā anagāriyāti ñātabbā, taṃ anagāriyaṃ.
Pabbajeyyanti
paṭipajjeyyaṃ.
Appaṃ vāti sahassato
heṭṭhā bhogakkhandho appo nāma hoti, sahassato paṭṭhāya mahā.
Ābandhanaṭṭhena ñātiyeva ñātiparivaṭṭo. So
vīsatiyā heṭṭhā appo nāma hoti, vīsatiyā paṭṭhāya mahā.
Bhikkhūnaṃ sikkhāsājīvasamāpannoti yā
bhikkhūnaṃ adhisīlasaṅkhātā sikkhā, tañca, yattha cete saha jīvanti,
ekajīvikā sabhāgavuttino honti, taṃ bhagavatā
paññattasikkhāpadasaṅkhātaṃ sājīvañca tattha sikkhanabhāvena
samāpannoti bhikkhūnaṃ sikkhāsājīvasamāpanno.
Samāpannoti sikkhaṃ paripūrento sājīvañca avītikkamanto hutvā
tadubhayaṃ upagatoti attho.
Pāṇātipātaṃ pahāyātiādīni
vuttatthāneva. Imesaṃ bhedāyāti yesaṃ itoti
vuttānaṃ santike sutaṃ, tesaṃ bhedāya. Bhinnānaṃ
vā sandhātāti dvinnaṃ mittānaṃ vā samānupajjhāyakādīnaṃ vā
kenacideva kāraṇena bhinnānaṃ ekamekaṃ upasaṅkamitvā ‘‘tumhākaṃ
īdise kule jātānaṃ evaṃ bahussutānaṃ idaṃ na yutta’’ntiādīni vatvā
sandhānaṃ kattā. Anuppadātāti
sandhānānuppadātā, dve jane samagge disvā ‘‘tumhākaṃ evarūpe kule
jātānaṃ evarūpehi guṇehi samannāgatānaṃ anucchavikameta’’ntiādīni
vatvā daḷhīkammaṃ kattāti attho. Samaggo ārāmo assāti
samaggārāmo. Yattha samaggā natthi, tattha
vasitumpi na icchatīti attho. Samaggarāmotipi pāḷi, ayameva attho.
Samaggaratoti
samaggesu rato, te pahāya aññattha gantuṃ na icchatīti attho.
Samagge disvāpi sutvāpi nandatīti samagganandī.
Samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitāti yā vācā
satte samaggeyeva karoti, taṃ sāmaggiguṇaparidīpikameva vācaṃ
bhāsati, na itaranti.
Nelāti elaṃ vuccati
doso, nāssā elanti nelā, niddosāti attho ‘‘nelaṅgo setapacchādo’’ti
(udā. 65) ettha vuttanelaṃ viya. Kaṇṇasukhāti
byañjanamadhuratāya kaṇṇānaṃ sukhā, sūcivijjhanaṃ viya kaṇṇasūlaṃ na
janeti. Atthamadhuratāya sakalasarīre kopaṃ ajanetvā pemaṃ janetīti
pemanīyā. Hadayaṃ gacchati appaṭihaññamānā
sukhena cittaṃ pavisatīti hadayaṅgamā.
Guṇaparipuṇṇatāya pure bhavāti porī. Pure
saṃvaḍḍhanārī viya sukumārātipi porī.
Purassa esātipi porī, nagaravāsīnaṃ kathāti
attho. Nagaravāsino hi yuttakathā honti, pitimattaṃ pitāti,
bhātimattaṃ bhātāti vadanti. Evarūpī kathā bahuno janassa kantā
hotīti bahujanakantā. Kantabhāveneva
bahujanassa manāpā cittavuḍḍhikarāti
bahujanamanāpā.
Kāle
vadatīti kālavādī,
vattabbayuttakālaṃ sallakkhetvā vadatīti attho. Bhūtaṃ tacchaṃ
sabhāvameva vadatīti bhūtavādī.
Diṭṭhadhammikasamparāyikaatthasannissitameva katvā vadatīti
atthavādī. Navalokuttaradhammasannissitaṃ
katvā vadatīti dhammavādī.
Saṃvaravinayapahānavinayasannissitaṃ katvā vadatīti
vinayavādī. Nidhānaṃ vuccati ṭhapanokāso,
nidhānamassā atthīti nidhānavatī. Hadaye
nidhetabbayuttakaṃ vācaṃ bhāsitāti attho. Kālenāti
evarūpiṃ bhāsamānopi ca ‘‘ahaṃ nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsissāmī’’ti na
akālena bhāsati, yuttakālaṃ pana avekkhitvāva bhāsatīti attho.
Sāpadesanti saupamaṃ, sakāraṇanti attho.
Pariyantavatinti paricchedaṃ dassetvā,
yathāssā paricchedo paññāyati, evaṃ bhāsatīti attho.
Atthasaṃhitanti anekehipi nayehi
vibhajantena pariyādātuṃ asakkuṇeyyatāya atthasampannaṃ bhāsati. Yaṃ
vā so atthavādī atthaṃ vadati, tena atthena saṃhitattā atthasaṃhitaṃ
vācaṃ bhāsati, na aññaṃ nikkhipitvā aññaṃ bhāsatīti vuttaṃ hoti.
Bījagāmabhūtagāmasamārambhāti
mūlabījaṃ khandhabījaṃ phaḷubījaṃ aggabījaṃ
bījabījanti pañcavidhassa bījagāmassa ceva
yassa kassaci nīlatiṇarukkhādikassa bhūtagāmassa ca samārambhā,
chedanabhedanapacanādibhāvena vikopanā paṭiviratoti attho.
Ekabhattikoti
pātarāsabhattaṃ sāyamāsabhattanti dve bhattāni. Tesu pātarāsabhattaṃ
antomajjhanhikena paricchinnaṃ, itaraṃ majjhanhikato uddhaṃ
antoaruṇena. Tasmā antomajjhanhike dasakkhattuṃ bhuñjamānopi
ekabhattikova hoti. Taṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘ekabhattiko’’ti. Rattiyā
bhojanaṃ ratti, tato uparatoti rattūparato.
Atikkante majjhanhike yāva sūriyatthaṅgamanā bhojanaṃ vikālabhojanaṃ
nāma, tato viratattā virato vikālabhojanā.
Jātarūpanti suvaṇṇaṃ.
Rajatanti kahāpaṇo lohamāsako jatumāsako
dārumāsakoti ye vohāraṃ gacchanti. Tassa
ubhayassāpi paṭiggahaṇā paṭivirato, neva taṃ uggaṇhāti, na
uggaṇhāpeti, na upanikkhittaṃ sādiyatīti attho.
Āmakadhaññapaṭiggahaṇāti
sālivīhiyavagodhūmakaṅguvarakakudrūsakasaṅkhātassa sattavidhassapi
āmakadhaññassa paṭiggahaṇā. Na kevalañca etesaṃ paṭiggahaṇameva,
āmasanampi bhikkhūnaṃ na vaṭṭatiyeva.
Āmakamaṃsapaṭiggahaṇāti ettha aññatra odissa anuññātā
āmakamaṃsamacchānaṃ paṭiggahaṇameva bhikkhūnaṃ na vaṭṭati, no
āmasananti.
Itthikumārikapaṭiggahaṇāti
ettha itthīti purisantaragatā, itarā
kumārikā nāma, tāsaṃ paṭiggahaṇampi āmasanampi akappiyameva.
Dāsidāsapaṭiggahaṇāti
ettha dāsidāsavaseneva tesaṃ paṭiggahaṇaṃ na vaṭṭati,
‘‘kappiyakārakaṃ dammi, ārāmikaṃ dammī’’ti evaṃ vutte pana vaṭṭati.
Ajeḷakādīsupi
khettavatthupariyosānesu kappiyākappiyanayo vinayavasena
upaparikkhitabbo. Tattha khettaṃ nāma
yasmiṃ pubbaṇṇaṃ ruhati. Vatthu nāma yasmiṃ
aparaṇṇaṃ ruhati. Yattha vā ubhayampi ruhati, taṃ khettaṃ.
Tadatthāya akatabhūmibhāgo vatthu. Khettavatthusīsena cettha
vāpi-taḷākādīnipi saṅgahitāneva.
Dūteyyaṃ
vuccati dūtakammaṃ gihīnaṃ paṇṇaṃ vā sāsanaṃ vā gahetvā tattha
tattha gamanaṃ. Pahiṇagamanaṃ vuccati gharā
gharaṃ pesitassa khuddakagamanaṃ. Anuyogo
nāma tadubhayakaraṇaṃ. Tasmā duteyyapahiṇagamanānaṃ anuyogoti
evamettha attho veditabbo. Kayavikkayāti
kayā ca vikkayā ca. Tulākūṭādīsu
kūṭanti vañcanaṃ. Tattha tulākūṭaṃ tāva
rūpakūṭaṃ, aṅgakūṭaṃ, gahaṇakūṭaṃ, paṭicchannakūṭanti catubbidhaṃ
hoti. Tattha rūpakūṭaṃ nāma dve tulā
samarūpā katvā gaṇhanto mahatiyā gaṇhāti, dadanto khuddikāya deti.
Aṅgakūṭaṃ nāma gaṇhanto pacchābhāge
hatthena tulaṃ akkamati, dadanto pubbabhāge.
Gahaṇakūṭaṃ nāma gaṇhanto mūle rajjuṃ gaṇhāti
, dadanto agge.
Paṭicchannakūṭaṃ nāma tulaṃ susiraṃ katvā anto ayacuṇṇaṃ
pakkhipitvā gaṇhanto taṃ pacchābhāge karoti, dadanto aggabhāge.
Kaṃso vuccati
suvaṇṇapāti, tāya vañcanaṃ kaṃsakūṭaṃ.
Kathaṃ? Ekaṃ suvaṇṇapātiṃ katvā aññā dve tisso lohapātiyo
suvaṇṇavaṇṇā karoti. Tato janapadaṃ gantvā kiñcideva aḍḍhakulaṃ
pavisitvā ‘‘suvaṇṇabhājanāni kiṇathā’’ti vatvā
agghe pucchite samagghataraṃ dātukāmā honti. Tato tehi ‘‘kathaṃ
imesaṃ suvaṇṇabhāvo jānitabbo’’ti vutte ‘‘vīmaṃsitvā gaṇhathā’’ti
suvaṇṇapātiṃ pāsāṇe ghaṃsitvā sabbapātiyo datvā gacchati.
Mānakūṭaṃ nāma
hadayabheda-sikhābheda-rajjubhedavasena tividhaṃ hoti. Tattha
hadayabhedo sappitelādiminanakāle labbhati.
Tāni hi gaṇhanto heṭṭhāchiddena mānena ‘‘saṇikaṃ āsiñcā’’ti vatvā
attano bhājane bahuṃ paggharāpetvā gaṇhāti, dadanto chiddaṃ pidhāya
sīghaṃ pūretvā deti. Sikhābhedo
tilataṇḍulādiminanakāle labbhati. Tāni hi gaṇhanto saṇikaṃ sikhaṃ
ussāpetvā gaṇhāti, dadanto vegena pūretvā sikhaṃ chindanto deti.
Rajjubhedo khettavatthuminanakāle labbhati.
Lañjaṃ alabhantā hi khettaṃ amahantampi mahantaṃ katvā minanti.
Ukkoṭanādīsu
ukkoṭananti sāmike assāmike kātuṃ
lañjaggahaṇaṃ. Vañcananti tehi tehi upāyehi
paresaṃ vañcanaṃ. Tatridamekaṃ vatthu – eko
kira luddako migañca migapotakañca gahetvā
āgacchati. Tameko dhutto ‘‘kiṃ bho migo agghati, kiṃ migapotako’’ti
āha. ‘‘Migo dve kahāpaṇe, migapotako eka’’nti ca vutte ekaṃ
kahāpaṇaṃ datvā migapotakaṃ gahetvā thokaṃ gantvā nivatto ‘‘na me
bho migapotakenattho, migaṃ me dehī’’ti āha. Tena hi dve kahāpaṇe
dehīti. So āha – ‘‘nanu te bho mayā paṭhamaṃ eko kahāpaṇo dinno’’ti?
Āma dinnoti. Imampi migapotakaṃ gaṇha, evaṃ so ca kahāpaṇo ayañca
kahāpaṇagghanako migapotako’’ti dve kahāpaṇā bhavissantīti. So
‘‘kāraṇaṃ vadatī’’ti sallakkhetvā migapotakaṃ gahetvā migaṃ adāsīti.
Nikatīti yogavasena vā māyāvasena vā
apāmaṅgaṃ pāmaṅganti, amaṇiṃ maṇinti, asuvaṇṇaṃ suvaṇṇanti katvā
patirūpakena vañcanaṃ. Sāciyogoti
kuṭilayogo. Etesaṃyeva ukkoṭanādīnametaṃ nāmaṃ. Tasmā
ukkoṭanasāciyogo vañcanasāciyogo nikatisāciyogoti evamettha attho
daṭṭhabbo. Keci aññaṃ dassetvā aññassa parivattanaṃ sāciyogoti
vadanti, taṃ pana vañcaneneva saṅgahitaṃ.
Chedanādīsu
chedananti hatthacchedanādi.
Vadhoti māraṇaṃ. Bandhoti
rajjubandhanādīhi bandhanaṃ. Viparāmosoti
himaviparāmoso, gumbaviparāmosoti duvidho. Yaṃ himapātasamaye himena
paṭicchannā hutvā maggappaṭipannaṃ janaṃ musanti, ayaṃ
himaviparāmoso. Yaṃ gumbādīhi paṭicchannā
musanti, ayaṃ gumbaviparāmoso. Ālopo
vuccati gāmanigamādīnaṃ vilopakaraṇaṃ. Sahasākāroti
sāhasikakiriyā, gehaṃ pavisitvā manussānaṃ ure
satthaṃ ṭhapetvā icchitabhaṇḍaggahaṇaṃ. Evametasmā chedana…pe…
sahasākārā paṭivirato hoti.
So santuṭṭho hotīti
svāyaṃ bhikkhu heṭṭhā vuttena catūsu paccayesu dvādasavidhena
itarītarapaccayasantosena samannāgato hoti. Iminā pana
dvādasavidhena itarītarapaccayasantosena samannāgatassa bhikkhuno
aṭṭha parikkhārā vaṭṭanti – tīṇi cīvarāni, patto,
dantakaṭṭhacchedanavāsi, ekā sūci, kāyabandhanaṃ parissāvananti.
Vuttampi cetaṃ –
‘‘Ticīvarañca
patto ca, vāsi sūci ca bandhanaṃ;
Parissāvanena
aṭṭhete, yuttayogassa bhikkhuno’’ti.
Te sabbe
kāyaparihārikāpi honti, kucchiparihārikāpi. Kathaṃ? Ticīvaraṃ tāva
nivāsetvā pārupitvā ca vicaraṇakāle kāyaṃ pariharati posetīti
kāyaparihārikaṃ hoti. Cīvarakaṇṇena udakaṃ parissāvetvā pivanakāle,
khāditabbaphalāphalaṃ gahaṇakāle ca kucchiṃ pariharati posetīti
kucchiparihārikaṃ hoti. Pattopi tena udakaṃ uddharitvā nhānakāle
kuṭiparibhaṇḍakaraṇakāle ca kāyaparihāriko hoti, āhāraṃ gahetvā
bhuñjanakāle kucchiparihāriko. Vāsipi tāya dantakaṭṭhacchedanakāle
mañcapīṭhānaṃ aṅgapādacīvarakuṭidaṇḍakasajjanakāle ca kāyaparihārikā
hoti, ucchucchedananāḷikerāditacchanakāle
kucchiparihārikā. Sūcipi cīvarasibbanakāle kāyaparihārikā hoti,
pūvaṃ vā phalaṃ vā vijjhitvā khādanakāle kucchiparihārikā.
Kāyabandhanaṃ bandhitvā vicaraṇakāle kāyaparihārikaṃ, ucchuādīni
bandhitvā gahaṇakāle kucchiparihārikaṃ. Parissāvanaṃ tena udakaṃ
parissāvetvā nhānakāle senāsanaparibhaṇḍakaraṇakāle ca
kāyaparihārikaṃ, pānīyapānakaparissāvanakāle teneva
tilataṇḍulaputhukādīni gahetvā khādanakāle ca kucchiparihārikaṃ.
Ayaṃ tāva aṭṭhaparikkhārikassa parikkhāramattā.
Navaparikkhārikassa pana seyyaṃ pavisantassa
tatraṭṭhakapaccattharaṇaṃ vā kuñcikā vā vaṭṭati. Dasaparikkhārikassa
nisīdanaṃ vā cammakhaṇḍaṃ vā vaṭṭati. Ekādasaparikkhārikassa
kattarayaṭṭhi vā telanāḷikā vā vaṭṭati.
Dvādasaparikkhārikassa chattaṃ vā upāhanaṃ vā vaṭṭati. Etesu ca
aṭṭhaparikkhārikova santuṭṭho, itare asantuṭṭhā mahicchā mahābhārāti
na vattabbā. Etepi appicchāva santuṭṭhāva subharāva
sallahukavuttinova. Bhagavā pana na imaṃ suttaṃ tesaṃ vasena
kathesi, aṭṭhaparikkhārikassa vasena kathesi. So hi khuddakavāsiñca
sūciñca parissāvane pakkhipitvā pattassa anto ṭhapetvā pattaṃ
aṃsakūṭe laggetvā ticīvaraṃ kāyappaṭibaddhaṃ katvā yenicchakaṃ
sukhaṃ pakkamati, paṭinivattitvā gahetabbaṃ nāmassa
na hoti. Iti imassa bhikkhuno
sallahukavuttitaṃ dassento bhagavā
santuṭṭho hoti kāyaparihārikena cīvarenātiādimāha.
Tattha
kāyaparihārikenāti kāyapariharaṇamattakena.
Kucchiparihārikenāti
kucchipariharaṇamattakena. Samādāyeva pakkamatīti
taṃ aṭṭhaparikkhāramattakaṃ sabbaṃ gahetvāva kāyappaṭibaddhaṃ
katvāva gacchati, ‘‘mama vihāro pariveṇaṃ upaṭṭhāko’’tissa saṅgo vā
bandho vā na hoti. So jiyā mutto saro viya, yūthā apakkanto
mattahatthī viya icchiticchitaṃ senāsanaṃ, vanasaṇḍaṃ, rukkhamūlaṃ,
navaṃ pabbhāraṃ paribhuñjanto eko tiṭṭhati, eko nisīdati,
sabbiriyāpathesu eko adutiyo.
‘‘Cātuddiso
appaṭigho ca hoti,
Santussamāno
itarītarena;
Parissayānaṃ
sahitā achambhī,
Eko care
khaggavisāṇakappo’’ti. (su. ni. 42; cūḷani. khaggavisāṇasuttaniddeso
128) –
Evaṃ vaṇṇitaṃ
khaggavisāṇakappataṃ āpajjati.
Idāni tamatthaṃ
upamāya sādhento seyyathāpītiādimāha.
Tattha pakkhī sakuṇoti pakkhayutto sakuṇo.
Ḍetīti uppatati. Ayaṃ panettha saṅkhepattho
– sakuṇā nāma ‘‘asukasmiṃ padese rukkho paripakkaphalo’’ti ñatvā
nānādisāhi āgantvā nakhapakkhatuṇḍādīhi tassa
phalāni vijjhantā vidhunantā khādanti, ‘‘idaṃ ajjatanāya, idaṃ
svātanāya bhavissatī’’ti nesaṃ na hoti. Phale
pana khīṇe neva rukkhassa ārakkhaṃ ṭhapenti, na tattha pakkhaṃ vā
pattaṃ vā nakhaṃ vā tuṇḍaṃ vā ṭhapenti, atha kho tasmiṃ rukkhe
anapekkhā hutvā yo yaṃ disābhāgaṃ icchati, so tena sapattabhārova
uppatitvā gacchati. Evameva ayaṃ bhikkhu nissaṅgo nirapekkhoyeva
pakkamati, samādāyeva pakkamati. Ariyenāti
niddosena. Ajjhattanti sake attabhāve.
Anavajjasukhanti niddosasukhaṃ.
So cakkhunā rūpaṃ disvāti
so iminā ariyena sīlakkhandhena samannāgato bhikkhu cakkhuviññāṇena
rūpaṃ passitvāti attho. Sesapadesupi yaṃ
vattabbaṃ siyā, taṃ sabbaṃ visuddhimagge (visuddhi. 1.15) vuttaṃ.
Abyāsekasukhanti kilesehi anāsittasukhaṃ,
avikiṇṇasukhantipi vuttaṃ. Indriyasaṃvarasukhaṃ hi diṭṭhādīsu
diṭṭhamattādivasena pavattatāya avikiṇṇaṃ hoti.
So abhikkante paṭikkanteti
so manacchaṭṭhānaṃ indriyānaṃ saṃvarena samannāgato bhikkhu imesu
abhikkantapaṭikkantādīsu sattasu ṭhānesu satisampajaññavasena
sampajānakārī hoti. Tattha abhikkantanti
purato gamanaṃ. Paṭikkantanti
pacchāgamanaṃ.
Sampajānakārīhotīti
sātthakasampajaññaṃ, sappāyasampajaññaṃ, gocarasampajaññaṃ,
asammohasampajaññanti imesaṃ catunnaṃ satisampayuttānaṃ
sampajaññānaṃ vasena satiṃ upaṭṭhapetvā ñāṇena paricchinditvāyeva
tāni abhikkantapaṭikkantāni karoti. Sesapadesupi eseva nayo.
Ayamettha saṅkhepo, vitthāro pana icchantena dīghanikāye
sāmaññaphalavaṇṇanāto vā majjhimanikāye satipaṭṭhānavaṇṇanāto vā
gahetabbo.
So iminā cātiādinā kiṃ
dasseti? Araññavāsassa paccayasampattiṃ dasseti. Yassa hi ime
cattāro paccayā natthi, tassa araññavāso na ijjhati,
tiracchānagatehi vā vanacarakehi vā saddhiṃ vatthabbataṃ āpajjati.
Araññe adhivatthā devatā ‘‘kiṃ evarūpassa pāpabhikkhuno
araññavāsenā’’ti bheravasaddaṃ sāventi, hatthehi sīsaṃ paharitvā
palāyanākāraṃ karonti. ‘‘Asuko bhikkhu araññaṃ pavisitvā idañcidañca
pāpakammamakāsī’’ti ayaso pattharati. Yassa panete cattāro paccayā
atthi, tassa araññavāso ijjhati. So hi attano sīlaṃ
paccavekkhanto kiñci kāḷakaṃ vā tilakaṃ vā
apassanto pītiṃ uppādetvā taṃ khayato vayato sammasanto ariyabhūmiṃ
okkamati. Araññe adhivatthā devatā attamanā vaṇṇaṃ bhāsanti. Itissa
udake pakkhittatelabindu viya yaso vitthāriko hoti.
Tattha
vivittanti suññaṃ, appasaddaṃ,
appanigghosanti attho. Etadeva hi sandhāya vibhaṅge ‘‘vivittanti
santike cepi senāsanaṃ hoti, tañca anākiṇṇaṃ
gahaṭṭhehi pabbajitehi, tena taṃ vivitta’’nti (vibha. 526) vuttaṃ.
Seti ceva āsati ca etthāti senāsanaṃ.
Mañcapīṭhānametaṃ adhivacanaṃ. Tenāha – ‘‘senāsananti
mañcopi senāsanaṃ, pīṭhampi, bhisipi,
bimbohanampi, vihāropi, aḍḍhayogopi, pāsādopi, hammiyampi, guhāpi,
aṭṭopi, māḷopi, leṇampi, veḷugumbopi, rukkhamūlampi, maṇḍapopi
senāsanaṃ, yattha vā pana bhikkhū paṭikkamanti, sabbametaṃ
senāsana’’nti (vibha. 527). Apica vihāro, aḍḍhayogo, pāsādo,
hammiyaṃ, guhāti idaṃ vihārasenāsanaṃ nāma. Mañco, pīṭhaṃ, bhisi,
bimbohananti idaṃ mañcapīṭhasenāsanaṃ nāma. Cimilikā, cammakhaṇḍo,
tiṇasanthāro, paṇṇasanthāroti idaṃ santhatasenāsanaṃ nāma. Yattha vā
pana bhikkhū paṭikkamantīti etaṃ okāsasenāsanaṃ nāmāti evaṃ
catubbidhaṃ senāsanaṃ hoti. Taṃ sabbampi senāsanaggahaṇena
gahitameva.
Imassa pana
sakuṇasadisassa cātuddisassa bhikkhuno anucchavikaṃ dassento
araññaṃ rukkhamūlantiādimāha. Tattha
araññanti ‘‘nikkhamitvā bahi indakhīlā
sabbametaṃ arañña’’nti (vibha. 529) ‘‘idaṃ bhikkhunīnaṃ vasena
āgataṃ araññaṃ. ‘‘Āraññakaṃ nāma senāsanaṃ pañcadhanusatikaṃ
pacchima’’nti (pārā. 654) idaṃ pana imassa bhikkhuno anurūpaṃ. Tassa
lakkhaṇaṃ visuddhimagge dhutaṅganiddese vuttaṃ.
Rukkhamūlanti yaṃkiñci sītacchāyaṃ
vivittaṃ rukkhamūlaṃ. Pabbatanti selaṃ.
Tattha hi udakasoṇḍīsu udakakiccaṃ katvā sītāya rukkhacchāyāya
nisinnassa nānādisāsu khāyamānāsu sītena vātena bījiyamānassa cittaṃ
ekaggaṃ hoti. Kandaranti kaṃ vuccati
udakaṃ, tena dāritaṃ udakabhinnaṃ pabbatapadesaṃ, yaṃ nitambantipi
nadīnikuñjantipi vadanti. Tattha hi rajatapaṭṭasadisā vālikā hoti,
matthake maṇivitānaṃ viya vanagahanaṃ, maṇikkhandhasadisaṃ udakaṃ
sandati. Evarūpaṃ kandaraṃ oruyha pānīyaṃ pivitvā gattāni sītāni
katvā vālikaṃ ussāpetvā paṃsukūlacīvaraṃ paññāpetvā nisinnassa
samaṇadhammaṃ karoto cittaṃ ekaggaṃ hoti. Giriguhanti
dvinnaṃ pabbatānaṃ antaraṃ, ekasmiṃyeva vā
umaṅgasadisaṃ mahāvivaraṃ. Susānalakkhaṇaṃ
visuddhimagge (visuddhi. 1.34) vuttaṃ. Vanapatthanti
gāmantaṃ atikkamitvā manussānaṃ anupacāraṭṭhānaṃ, yattha na kasanti
na vapanti. Tenevāha – ‘‘vanapatthanti dūrānametaṃ senāsanānaṃ
adhivacana’’ntiādi. Abbhokāsanti acchannaṃ.
Ākaṅkhamāno panettha cīvarakuṭiṃ katvā vasati.
Palālapuñjanti palālarāsiṃ
. Mahāpalālapuñjato hi palālaṃ nikkaḍḍhitvā
pabbhāraleṇasadise ālaye karonti, gacchagumbādīnampi upari palālaṃ
pakkhipitvā heṭṭhā nisinnā samaṇadhammaṃ karonti. Taṃ sandhāyetaṃ
vuttaṃ.
Pacchābhattanti
bhattassa pacchato. Piṇḍapātapaṭikkantoti
piṇḍapātapariyesanato paṭikkanto. Pallaṅkanti
samantato ūrubaddhāsanaṃ. Ābhujitvāti
bandhitvā. Ujuṃ kāyaṃ paṇidhāyāti
uparimasarīraṃ ujukaṃ ṭhapetvā aṭṭhārasa piṭṭhikaṇṭake koṭiyā koṭiṃ
paṭipādetvā. Evañhi nisinnassa cammamaṃsanhārūni na paṇamanti.
Athassa yā tesaṃ paṇamanapaccayā khaṇe khaṇe vedanā uppajjeyyuṃ, tā
na uppajjanti. Tāsu na uppajjamānāsu cittaṃ ekaggaṃ hoti,
kammaṭṭhānaṃ na paripatati, vuddhiṃ phātiṃ upagacchati.
Parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvāti
kammaṭṭhānābhimukhaṃ satiṃ ṭhapayitvā, mukhasamīpe vā katvāti attho.
Teneva vibhaṅge vuttaṃ – ‘‘ayaṃ sati upaṭṭhitā hoti sūpaṭṭhitā
nāsikagge vā mukhanimitte vā. Tena vuccati parimukhaṃ satiṃ
upaṭṭhapetvā’’ti (vibha. 537). Atha vā ‘‘parīti
pariggahaṭṭho. Mukhanti niyyānaṭṭho.
Satīti upaṭṭhānaṭṭho. Tena vuccati –
‘parimukhaṃ sati’’’nti evaṃ paṭisambhidāyaṃ (paṭi. ma. 1.164)
vuttanayena panettha attho daṭṭhabbo. Tatrāyaṃ saṅkhepo
‘‘pariggahitaniyyānaṃ satiṃ katvā’’ti.
Abhijjhaṃ loketi ettha
lujjana-palujjanaṭṭhena pañcupādānakkhandhā
loko. Tasmā pañcasu upādānakkhandhesu rāgaṃ pahāya kāmacchandaṃ
vikkhambhetvāti ayamettha attho. Vigatābhijjhenāti
vikkhambhanavasena pahīnattā vigatābhijjhena, na
cakkhuviññāṇasadisenāti attho. Abhijjhāya cittaṃ
parisodhetīti abhijjhāto cittaṃ parimoceti, yathā naṃ sā
muñcati ceva muñcitvā ca na puna gaṇhāti, evaṃ karotīti attho.
Byāpādapadosaṃ pahāyātiādīsupi eseva nayo.
Byāpajjati iminā cittaṃ pūtikummāsādayo viya purimapakatiṃ
pajahatīti byāpādo. Vikārappattiyā
padussati, paraṃ vā padūseti vināsetīti padoso.
Ubhayampetaṃ kodhasseva adhivacanaṃ . Thinaṃ
cittagelaññaṃ, middhaṃ cetasikagelaññaṃ. Thinañca middhañca
thinamiddhaṃ. Ālokasaññīti rattimpi divāpi
diṭṭhaālokasañjānanasamatthāya vigatanīvaraṇāya parisuddhāya saññāya
samannāgato . Sato sampajānoti
satiyā ca ñāṇena ca samannāgato. Idaṃ ubhayaṃ ālokasaññāya
upakārakattā vuttaṃ. Uddhaccañca kukkuccañca
uddhaccakukkuccaṃ. Tiṇṇavicikicchoti vicikicchaṃ taritvā
atikkamitvā ṭhito. ‘‘Kathamidaṃ kathamida’’nti evaṃ nappavattatīti
akathaṃkathī. Kusalesu dhammesūti
anavajjesu dhammesu. ‘‘Ime nu kho kusalā, kathamime kusalā’’ti evaṃ
na vicikicchati na kaṅkhatīti attho. Ayamettha
saṅkhepo. Imesu pana nīvaraṇesu vacanatthalakkhaṇādibhedato yaṃ
vattabbaṃ siyā, taṃ visuddhimagge (visuddhi. 1.71-72) vuttaṃ.
Paññāya dubbalīkaraṇeti yasmā ime pañca
nīvaraṇā uppajjamānā anuppannāya lokiyalokuttarāya paññāya
uppajjituṃ na denti, uppannāpi aṭṭha samāpattiyo pañca vā abhiññā
ucchinditvā pātenti. Tasmā paññāya dubbalīkaraṇāti vuccanti.
Vivicceva kāmehītiādīni visuddhimagge
vitthāritāni.
Ime āsavātiādi
aparenāpi pariyāyena catusaccappakāsanatthaṃ vuttaṃ.
Nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti ettāvatā
heṭṭhā tīhi aṅgehi bāhirasamayassa nipphalabhāvaṃ dassetvā
catutthena aṅgena attano sāsanassa gambhīrabhāvaṃ pakāsetvā desanāya
arahattena kūṭaṃ gaṇhi. Idāni desanaṃ appento evaṃ
kho, bhikkhavetiādimāha.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này có mặt, xuất hiện ở đời. Thế nào là bốn?
|
Idha,
bhikkhave, ekacco [pu. pa. 174; ma. ni. 2.7; dī.
ni. 3.314; a. ni. 3.157-163] puggalo attantapo hoti
attaparitāpanānuyogamanuyutto. Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo
parantapo hoti paraparitāpanānuyogamanuyutto. Idha pana, bhikkhave,
ekacco puggalo attantapo ca hoti attaparitāpanānuyogamanuyutto,
parantapo ca paraparitāpanānuyogamanuyutto. Idha pana, bhikkhave,
ekacco puggalo nevattantapo hoti nāttaparitāpanānuyogamanuyutto
na parantapo na
paraparitāpanānuyogamanuyutto. So neva attantapo
na parantapo diṭṭheva dhamme nicchāto nibbuto sītībhūto
sukhappaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người tự hành khổ ḿnh, chuyên tâm hành khổ ḿnh. Ở đây, này các
Tỷ-kheo, có hạng người hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người. Ở
đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người hành khổ ḿnh, chuyên tâm hành
khổ ḿnh, và hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người. Ở đây, này
các Tỷ-kheo, có hạng người không hành khổ ḿnh, không chuyên tâm
hành khổ ḿnh, không hành khổ người, không chuyên tâm hành khổ
người. Hạng người ấy không hành khổ ḿnh, không hành khổ người, hiện
tại sống không tham ái, tịch tịnh, cảm thấy mát lạnh, cảm giác lạc
thọ, tự ngă trú vào phạm thể.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo attantapo hoti attaparitāpanānuyogamanuyutto?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người tự hành khổ ḿnh, chuyên tâm tự hành khổ ḿnh?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco acelako hoti muttācāro hatthāpalekhano naehibhaddantiko
natiṭṭhabhaddantiko nābhihaṭaṃ na uddissakataṃ
na nimantanaṃ sādiyati. So na kumbhimukhā paṭiggaṇhāti, na
kaḷopimukhā paṭiggaṇhāti, na eḷakamantaraṃ na daṇḍamantaraṃ na
musalamantaraṃ na dvinnaṃ bhuñjamānānaṃ na gabbhiniyā na pāyamānāya
na purisantaragatāya na saṅkittīsu na yattha sā upaṭṭhito hoti na
yattha makkhikā saṇḍasaṇḍacārinī na macchaṃ na maṃsaṃ na suraṃ na
merayaṃ na thusodakaṃ pivati. So ekāgāriko vā hoti ekālopiko
dvāgāriko vā hoti dvālopiko…pe… sattāgāriko vā hoti sattālopiko;
ekissāpi dattiyā yāpeti dvīhipi dattīhi yāpeti…pe… sattahipi dattīhi
yāpeti; ekāhikampi āhāraṃ āhāreti dvāhikampi āhāraṃ āhāreti…pe…
sattāhikampi āhāraṃ āhāreti. Iti evarūpaṃ aḍḍhamāsikampi
pariyāyabhattabhojanānuyogamanuyutto viharati.
‘‘So sākabhakkhopi
hoti sāmākabhakkhopi hoti nīvārabhakkhopi hoti daddulabhakkhopi hoti
haṭabhakkhopi hoti kaṇabhakkhopi hoti ācāmabhakkhopi hoti
piññākabhakkhopi hoti tiṇabhakkhopi hoti gomayabhakkhopi hoti;
vanamūlaphalāhāropi yāpeti pavattaphalabhojī.
‘‘So sāṇānipi
dhāreti masāṇānipi dhāreti chavadussānipi dhāreti paṃsukūlānipi
dhāreti tirīṭānipi dhāreti ajinampi dhāreti ajinakkhipampi dhāreti
kusacīrampi dhāreti vākacīrampi dhāreti phalakacīrampi dhāreti
kesakambalampi dhāreti vāḷakambalampi dhāreti ulūkapakkhampi
dhāreti; kesamassulocakopi hoti kesamassulocanānuyogamanuyutto;
ubbhaṭṭhakopi hoti āsanappaṭikkhitto; ukkuṭikopi
hoti ukkuṭikappadhānamanuyutto; kaṇṭakāpassayikopi hoti
kaṇṭakāpassaye seyyaṃ kappeti; sāyatatiyakampi
udakorohanānuyogamanuyutto viharati. Iti
evarūpaṃ anekavihitaṃ kāyassa ātāpanaparitāpanānuyogamanuyutto
viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
sống lơa thể, sống phóng túng không theo lễ nghi, liếm tay cho sạch,
đi khất thực không chịu bước tới, đi khất thực không chịu đứng một
chỗ, không nhận đồ ăn mang đến, không nhận đồ ăn dành riêng, không
nhận mời đi ăn, không nhận từ nơi miệng nồi, không nhận từ nơi miệng
chảo, không nhận tại ngưỡng cửa, không nhận giữa những cây gậy,
không nhận giữa những cối giă gạo, không nhận từ hai người đang ăn,
không nhận từ người đàn bà có thai, không nhận từ người đàn bà đang
cho con bú, không nhận từ người đàn bà đang đi đến giữa người đàn
ông, không nhận đồ ăn đi quyên, không nhận tại chỗ có chó đứng,
không nhận tại chỗ có ruồi bu, không ăn cá, không ăn thịt, không
uống rượu nấu, rượu men, không uống nước cháo. Vị ấy chỉ nhận ăn tại
một nhà hay chỉ nhận ăn một miếng, hay vị ấy chỉ nhận ăn tại hai nhà
hay chỉ nhận ăn hai miếng, ... hay vị ấy chỉ nhận ăn tại bảy nhà hay
chỉ nhận ăn bảy miếng. Vị ấy nuôi sống chỉ với một bát, nuôi sống
chỉ với hai bát ... nuôi sống chỉ với bảy bát. Vị ấy chỉ ăn một ngày
một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như vậy, vị ấy sống
theo hạnh tiết chế ăn uống, cho đến nửa tháng mới ăn một lần. Vị ấy
chỉ ăn cỏ hoang, ăn lúa tắc, ăn lúa hoang, ăn da vụn, ăn rong nước,
ăn bọt tấm, ăn váng gạo, ăn bột vừng, ăn cỏ hay ăn phân ḅ. Vị ấy ăn
trái cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để sống. Vị ấy mặc
vải gai thô, vải gai thô lẫn các vải khác, mặc vải tẩn liệm, rồi
quăng đi, mặc vải phấn tảo y, mặc vải vỏ cây tirita làm áo, mặc áo
da con sơn dương đen, mặc áo bện từ từng mảnh da con sơn dương đen,
mặc áo bằng vỏ cát tường, mặc áo bằng vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ
nhỏ, mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện
lại, mặc áo bằng lông cú. Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là người
chuyên sống theo hạnh nhổ râu tóc, là người theo hạnh thường đứng,
từ bỏ chỗ ngồi, là người ngồi cḥ hỏ, chuyên sống theo hạnh ngồi cḥ
hỏ một cách tinh tấn, là người dùng gai làm giường, thường nằm ngủ
trên giường gai, sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh xuống nước tắm
(để gột sạch tội lỗi). Như vậy, dưới nhiều h́nh thức, vị ấy sống tự
hành khổ ḿnh.
|
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo
attantapo hoti attaparitāpanānuyogamanuyutto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây gọi
là hạng người tự hành khổ ḿnh, chuyên tâm tự hành khổ ḿnh.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo parantapo hoti
paraparitāpanānuyogamanuyutto?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco puggalo orabbhiko hoti sūkariko sākuṇiko māgaviko luddo
macchaghātako coro coraghātako goghātako bandhanāgāriko, ye vā
panaññepi keci kurūrakammantā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
là người giết trâu, ḅ, là người giết heo, là người giết vịt, săn
thú, là thợ săn, người đánh cá, ăn trộm, người xử tử các người ăn
trộm, cai ngục và các người làm các nghề ác độc khác.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo parantapo hoti paraparitāpanānuyogamanuyutto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây gọi
là hạng người hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, puggalo attantapo ca hoti attaparitāpanānuyogamanuyutto
parantapo ca paraparitāpanānuyogamanuyutto?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người vừa hành khổ ḿnh, chuyên tâm tự hành khổ ḿnh, vừa hành
khổ người, chuyên tâm hành khổ người?
|
Idha, bhikkhave, ekacco
puggalo rājā vā hoti khattiyo muddhāvasitto, brāhmaṇo vā hoti
mahāsālo. So puratthimena nagarassa navaṃ santhāgāraṃ kārāpetvā
kesamassuṃ ohāretvā kharājinaṃ nivāsetvā sappitelena kāyaṃ
abbhañjitvā magavisāṇena piṭṭhiṃ kaṇḍuvamāno navaṃ santhāgāraṃ
pavisati, saddhiṃ mahesiyā brāhmaṇena ca purohitena. So tattha
anantarahitāya bhūmiyā haritupalittāya seyyaṃ kappeti. Ekissāya
gāviyā sarūpavacchāya yaṃ ekasmiṃ thane khīraṃ hoti tena rājā
yāpeti; yaṃ dutiyasmiṃ thane khīraṃ hoti tena mahesī yāpeti; yaṃ
tatiyasmiṃ thane khīraṃ hoti tena brāhmaṇo purohito yāpeti; yaṃ
catutthasmiṃ thane khīraṃ hoti tena aggiṃ
juhati [juhanti (sī. pī.)]; avasesena
vacchako yāpeti. So evamāha – ‘ettakā usabhā haññantu yaññatthāya,
ettakā vacchatarā haññantu yaññatthāya, ettakā vacchatariyo haññantu
yaññatthāya, ettakā ajā haññantu yaññatthāya, ettakā urabbhā
haññantu yaññatthāya, (ettakā assā haññantu yaññatthāya,)
[( ) natthi sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu]
ettakā rukkhā chijjantu yūpatthāya, ettakā dabbhā lūyantu
barihisatthāyā’ti [parikammatthāyāti (ka.)].
Yepissa te honti dāsāti vā pessāti vā
kammakarāti vā tepi daṇḍatajjitā bhayatajjitā assumukhā rudamānā
parikammāni karonti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm vua, thuộc giai cấp Sát-đế-lỵ đă làm lễ quán đảnh, hay một vị
Bà-la-môn triệu phú. Vị này cho xây một giảng đường mới về phía đông
thành phố, cạo bỏ râu tóc, đắp áo da khô, toàn thân bôi thục tô và
dầu, găi lưng với một sừng nai, đi vào giảng đường với người vợ
chính và một Bà-la-môn tế tự. Rồi vị ấy nằm xuống dưới đất trống
trơn chỉ có lá cỏ. Vị vua sống với sữa từ vú một con ḅ cái, có con
ḅ con cùng một màu sắc. Bà vợ chính sống với sữa từ vú thứ hai; và
Bà-la-môn tế tự sống với sữa từ vú thứ ba, sữa từ vú thứ tư thường
dùng để tế lửa. C̣n con nghé con sống với đồ c̣n lại. Vua nói như
sau: "Hăy giết một số ḅ đực để tế lễ, hăy giết một số nghé đực để
tế lễ, hăy giết một số nghé cái để tế lễ, hăy giết một số dê để tế
lễ, hăy giết một số cừu để tế lễ, hăy giết một số ngựa để tế lễ, hăy
chặt một số thân cây để làm cột tế lễ, hăy thâu lượm một số cỏ
dabbhà để làm chỗ tế lễ. Và những người nô tỳ, những người phục vụ,
những người làm công, những người này v́ sợ đ̣n gậy, v́ sợ nguy
hiểm, với mặt tràn đầy nước mắt, khóc lóc làm các công việc.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo attantapo ca hoti attaparitāpanānuyogamanuyutto
parantapo ca paraparitāpanānuyogamanuyutto.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây gọi
là hạng người vừa hành khổ ḿnh, chuyên tâm tự hành khổ ḿnh, vừa
hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, puggalo nevattantapo hoti
nāttaparitāpanānuyogamanuyutto na parantapo na
paraparitāpanānuyogamanuyutto?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
hạng người vừa không hành khổ ḿnh, không chuyên tâm tự hành khổ
ḿnh, vừa không hành khổ người, không chuyên tâm hành khổ người?
|
So anattantapo aparantapo
diṭṭheva dhamme nicchāto nibbuto sītībhūto sukhappaṭisaṃvedī
brahmabhūtena attanā viharati.
|
Hạng người này không tự hành khổ
ḿnh, không hành khổ người, hiện tại sống không tham ái, tịch tịnh,
cảm thấy mát lạnh, cảm thấy lạc thọ, tự ngă trú vào Phạm thể.
|
Idha, bhikkhave,
tathāgato loke uppajjati arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno
sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ
buddho bhagavā. So imaṃ lokaṃ sadevakaṃ samārakaṃ sabrahmakaṃ
sassamaṇabrāhmaṇiṃ pajaṃ sadevamanussaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā
pavedeti. So dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ
majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ,
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti. Taṃ dhammaṃ
suṇāti gahapati vā gahapatiputto vā aññatarasmiṃ
vā kule paccājāto. So taṃ dhammaṃ sutvā tathāgate saddhaṃ
paṭilabhati.
|
6. Ở đây, Như Lai xuất hiện ở đời
là bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian
Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều ngự Trượng phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế
Tôn. Như Lai sau khi tự ḿnh chứng ngộ với thắng trí, thế giới này
với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, gồm cả thế giới này với
Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhơn, lại tuyên bố bốn điều Ngài đă chứng
ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện đầy đủ văn,
đầy đủ nghĩa. Ngài truyền dạy Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh.
Người gia trưởng hay con của người gia trưởng, hay một người sanh ở
giai cấp hạ tiện nghe pháp ấy. Sau khi nghe pháp, người ấy sanh ḷng
tin ở Như Lai.
|
So tena
saddhāpaṭilābhena samannāgato iti paṭisañcikkhati – ‘sambādho
gharāvāso rajāpatho, abbhokāso pabbajjā; nayidaṃ sukaraṃ agāraṃ
ajjhāvasatā ekantaparipuṇṇaṃ ekantaparisuddhaṃ saṅkhalikhitaṃ
brahmacariyaṃ carituṃ; yaṃnūnāhaṃ kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni
vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajeyya’nti.
|
7. Khi có được ḷng tin ấy, người
ấy suy nghĩ: "G̣ bó là đời sống gia đ́nh, con đường đầy những bụi
đời. Đời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật không dễ ǵ
cho một người sống ở gia đ́nh có thể sống theo Phạm hạnh hoàn toàn
đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo
bỏ râu tóc, đắp áo cà-sa, xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia
đ́nh".
|
So aparena
samayena appaṃ vā bhogakkhandhaṃ pahāya, mahantaṃ vā bhogakkhandhaṃ
pahāya, appaṃ vā ñātiparivaṭṭaṃ pahāya, mahantaṃ vā ñātiparivaṭṭaṃ
pahāya, kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā
anagāriyaṃ pabbajati.
|
Một thời gian sau, người ấy từ bỏ
tài sản nhỏ hay từ bỏ tài sản lớn, bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay bỏ
bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà-sa, và xuất gia,
từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh.
|
‘‘So evaṃ
pabbajito samāno bhikkhūnaṃ sikkhāsājīvasamāpanno pāṇātipātaṃ pahāya
pāṇātipātā paṭivirato hoti nihitadaṇḍo nihitasattho lajjī dayāpanno,
sabbapāṇabhūtahitānukampī viharati. Adinnādānaṃ pahāya adinnādānā
paṭivirato hoti dinnādāyī dinnapāṭikaṅkhī,
athenena sucibhūtena attanā viharati. Abrahmacariyaṃ pahāya
brahmacārī hoti ārācārī virato asaddhammā gāmadhammā. Musāvādaṃ
pahāya musāvādā paṭivirato hoti saccavādī saccasandho theto
paccayiko avisaṃvādako lokassa. Pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya
paṭivirato hoti, na ito sutvā amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, na
amutra vā sutvā imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya;
iti bhinnānaṃ vā sandhātā, sahitānaṃ vā anuppadātā, samaggārāmo
samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ
bhāsitā hoti. Pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato
hoti; yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī
bahujanakantā bahujanamanāpā tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā hoti.
Samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti kālavādī
bhūtavādī attavādī dhammavādī vinayavādī; nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā
hoti kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ.
|
8. Vị ấy xuất gia như vậy, hành
tŕ các học giới và hạnh sống của các vị Tỷ-kheo, đoạn tận sát sanh,
từ bỏ sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống
thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu t́nh. Vị ấy
đoạn tận lấy của không cho, từ bỏ lấy của không cho, chỉ lấy những
vật đă cho, chỉ mong những vật đă cho, tự sống thanh tịnh, không có
trộm cướp. Vị ấy đoạn tận đời sống không Phạm hạnh, sống theo Phạm
hạnh, sống đời sống viễn ly, tránh xa dâm dục hạ liệt. Vị ấy đoạn
tận nói láo, từ bỏ nói láo, nói những lời chân thật, liên hệ đến sự
thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt đời. Vị ấy đoạn tận
nói hai lưỡi, từ bỏ nói hai lưỡi., nghe điều ǵ ở chỗ này, không đến
chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ
kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở nhũng người
kia. Như vậy, vị này sống ḥa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích
những kẻ hoà hợp, hoan hỷ trong ḥa hợp, thích thú trong ḥa hợp hân
hoan trong ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp. Vị ấy đoạn tận
lời nói độc ác, từ bỏ lời nói độc ác, nói những lời nói dịu hiền,
đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhă, đẹp ḷng nhiều
người, vị ấy nói những lời nói như vậy. Vị ấy từ bỏ lời nói phù
phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, nói chân thật, nói
liên hệ đến nghĩa, nói Pháp, nói Luật, nói những lời đáng giữ ǵn,
những lời hợp thời, thuận lư, có mạch lạc hệ thống, có ích lợi.
|
‘‘So
bījagāmabhūtagāmasamārambhā paṭivirato hoti. Ekabhattiko hoti
rattūparato virato vikālabhojanā. Naccagītavāditavisūkadassanā
paṭivirato hoti. Mālāgandhavilepanadhāraṇamaṇḍanavibhūsanaṭṭhānā
paṭivirato hoti. Uccāsayanamahāsayanā
paṭivirato hoti. Jātarūparajatapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti.
Āmakadhaññapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti. Āmakamaṃsapaṭiggahaṇā
paṭivirato hoti. Itthikumārikapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti.
Dāsidāsapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti. Ajeḷakapaṭiggahaṇā paṭivirato
hoti. Kukkuṭasūkarapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti.
Hatthigavāssavaḷavapaṭiggahaṇā paṭivirato hoti.
Khettavatthupaṭiggahaṇā paṭivirato hoti. Dūteyyapahiṇagamanānuyogā
paṭivirato hoti. Kayavikkayā paṭivirato hoti.
Tulākūṭakaṃsakūṭamānakūṭā paṭivirato hoti.
Ukkoṭanavañcananikatisāciyogā paṭivirato hoti.
Chedanavadhabandhanaviparāmosaālopasahasākārā paṭivirato hoti.
|
9. Vị ấy từ bỏ không làm hại đến
các loại hạt giống và các loài cây cỏ, dùng một ngày một bữa, không
ăn ban đêm, từ bỏ các món ăn phi thời; từ bỏ không đi xem múa, hát,
nhạc, các cuộc tŕnh diễn; từ bỏ không dùng giường cao và giường
lớn; từ bỏ không nhận vàng và bạc; từ bỏ không nhận các hạt sống; từ
bỏ không nhận thịt sống; từ bỏ không nhận đàn bà con gái; từ bỏ
không nhận nô tỳ gái và trai; từ bỏ không nhận cừu và dê; từ bỏ
không nhận gia cầm và heo; từ bỏ không nhận voi, ḅ, ngựa và ngựa
cái;; từ bỏ không nhận ruộng nương đất đai;; từ bỏ không dùng người
làm môi giới, hoặc tự ḿnh làm người đưa tin; từ bỏ không buôn bán;
từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường; từ bỏ các tà
hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo, gạt lường; từ bỏ không làm
thương tổn, sát hại, câu thúc, cướp đường, cướp giật, cưỡng đoạt.
|
‘‘So santuṭṭho
hoti kāyaparihārikena cīvarena kucchiparihārikena piṇḍapātena. So
yena yeneva pakkamati samādāyeva pakkamati. Seyyathāpi nāma pakkhī
sakuṇo yena yeneva ḍeti, sapattabhārova ḍeti;
evamevaṃ bhikkhu santuṭṭho hoti kāyaparihārikena cīvarena
kucchiparihārikena piṇḍapātena. So yena yeneva pakkamati
, samādāyeva pakkamati. So iminā ariyena
sīlakkhandhena samannāgato ajjhattaṃ anavajjasukhaṃ paṭisaṃvedeti.
|
10. Vị ấy sống biết đủ, bằng ḷng
với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ
nào cũng mang theo (y và b́nh bát), như con chim bay đến chỗ nào
cũng mang theo hai cánh. Cũng vậy, Tỷ-kheo bằng ḷng với tấm y để
che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ nào cũng mang
theo. Vị ấy thành tựu Thánh giới uẩn này, nội tâm hưởng lạc không có
lỗi lầm.
|
‘‘So cakkhunā
rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā
anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ;
cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati. Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ
ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā
dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ
abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa
saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ
āpajjati. So iminā ariyena indriyasaṃvarena samannāgato ajjhattaṃ
abyāsekasukhaṃ paṭisaṃvedeti.
|
11. Khi mắt thấy sắc, vị ấy không
nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Do nguyên nhân ǵ
khiến nhăn căn này không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác
bất thiện pháp khởi lên, vị ấy tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ
nhăn căn, thực hành sự hộ tŕ nhăn căn. Khi tai nghe tiếng..., mũi
ngửi hương... lưỡi nếm vị... thân cảm xúc.. ư nhận thức các pháp, vị
ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Do nguyên
nhân ǵ không được chế ngự khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện
pháp khởi lên, vị ấy chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thực hành
sự hộ tŕ ư căn. Vị ấy thành tựu Thánh hộ tŕ các căn này, nội tâm
hưởng vô uế lạc.
|
‘‘So abhikkante
paṭikkante sampajānakārī hoti, ālokite vilokite sampajānakārī hoti,
samiñjite pasārite sampajānakārī hoti, saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe
sampajānakārī hoti, asite pīte khāyite sāyite
sampajānakārī hoti, uccārapassāvakamme sampajānakārī hoti, gate
ṭhite nisinne sutte jāgarite bhāsite tuṇhībhāve sampajānakārī hoti
.
|
12. Vị ấy khi đi tới, khi đi lui
đều tỉnh giác; khi nh́n thẳng, khi nh́n quanh đều tỉnh giác; khi co
tay, khi duỗi tay đều tỉnh giác; khi mang y dép, b́nh bát, thượng y
đều tỉnh giác; khi ăn, uống, nhai, nếm đều tỉnh giác; khi đi đại
tiện, tiểu tiện đều tỉnh giác; khi đi, đứng, ngồi, nằm, thức, nói,
yên lặng đều tỉnh giác.
|
‘‘So iminā ca
ariyena sīlakkhandhena samannāgato, (imāya ca ariyāya santuṭṭhiyā
samannāgato,) [( ) natthi sī. syā. potthakesu.
ma. ni. 1.296; ma. ni. 2.13 passitabbaṃ] iminā ca ariyena
indriyasaṃvarena samannāgato, iminā ca ariyena satisampajaññena
samannāgato [samannāgato. so (ka.)]
vivittaṃ senāsanaṃ bhajati araññaṃ rukkhamūlaṃ pabbataṃ kandaraṃ
giriguhaṃ susānaṃ vanappatthaṃ abbhokāsaṃ palālapuñjaṃ. So
pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto nisīdati pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ
kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā. So abhijjhaṃ loke
pahāya vigatābhijjhena cetasā viharati, abhijjhāya cittaṃ
parisodheti. Byāpādapadosaṃ pahāya abyāpannacitto viharati
sabbapāṇabhūtahitānukampī, byāpādapadosā cittaṃ parisodheti.
Thinamiddhaṃ pahāya vigatathinamiddho viharati
ālokasaññī sato sampajāno, thinamiddhā cittaṃ parisodheti.
Uddhaccakukkuccaṃ pahāya anuddhato viharati ajjhattaṃ
vūpasantacitto, uddhaccakukkuccā cittaṃ parisodheti. Vicikicchaṃ
pahāya tiṇṇavicikiccho viharati akathaṃkathī kusalesu dhammesu,
vicikicchāya cittaṃ parisodheti.
|
13. Vị ấy thành tựu Thánh giới uẩn
này, thành tựu Thánh hộ tŕ các căn này, thành tưu Thánh chánh niệm
tỉnh giác này (thành tựu Thánh biết đủ này), lựa một trú xứ thanh
vắng như khu rừng, gốc cây, đồi, núi, khe nước, hang đá, băi tha ma,
rừng rậm, ngoài trời, đống rơm. Sau khi ăn xong và đi khất thực trở
về, vị ấy ngồi kiết-già, lưng thẳng tại chỗ nói trên, và an trú
chánh niệm trước mặt. Vị ấy đoạn tận tham ái ở đời, sống với tâm
thoát ly tham ái, gột rửa tâm hết tham ái. Đoạn tận sân hận, vị ấy
sống với tâm không sân hận, ḷng từ mẫn thương xót tất cả chúng hữu
t́nh, gột rửa tâm hết sân hận. Đoạn tận hôn trầm thụy miên, vị ấy
sống thoát ly hôn trầm thụy miên, với tâm tưởng hướng về ánh sáng,
chánh niệm tỉnh giác, gột rửa tâm hết hôn trầm thụy miên. Đoạn tận
trạo cử hối quá, vị ấy sống không trạo cử hối quá, nội tâm trầm
lặng, gột rửa hết tâm trạo cử, hối quá. Đoạn tận nghi ngờ, vị ấy
sống thoát khỏi nghi ngờ, không phân vân lưỡng lự, gột rửa tâm hết
nghi ngờ đối với pháp thiện.
|
So ime pañca
nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe vivicceva
kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
|
14. Vị ấy, sau khi đoạn tận năm
triền cái này, các pháp làm tâm cấu uế, làm trí tuệ trở thành yếu
ớt, vị ấy ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất,
một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm với tứ. Vị ấy diệt tầm
và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định
sanh, không tầm không tứ, nội tĩnh nhất tâm. Vị ấy ly hỷ trú xả,
chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả
niệm lạc trú, chứng và an trú Thiền thứ ba. Vị ấy xả lạc, xả khổ,
diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng và an trú Thiền thứ tư, không
khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
|
‘‘So
evaṃ samāhite citte parisuddhe pariyodāte
anaṅgaṇe vigatūpakkilese mudubhūte kammaniye ṭhite āneñjappatte
pubbenivāsānussatiñāṇāya…pe… sattānaṃ
cutūpapātañāṇāya…pe… (so evaṃ samāhite citte
parisuddhe pariyodāte anaṅgaṇe vigatūpakkilese mudubhūte kammaniye
ṭhite āneñjappatte) āsavānaṃ khayañāṇāya cittaṃ abhininnāmeti.
|
15. Với tâm định tĩnh, thanh tịnh,
tinh khiết, không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử
dụng, vững chắc, bất động như vậy, vị ấy hướng tâm đến lậu tận trí.
|
So ‘idaṃ
dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti. ‘Ime āsavā’ti
yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ āsavasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti
, ‘ayaṃ āsavanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti,
‘ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
|
Vị ấy biết như thật: "Đây là khổ";
biết như thật: "Đây là khổ tập"; biết như thật: "Đây là khổ diệt";
biết như thật: "Đây là con đường đưa đến khổ diệt"; biết như thật:
"Đây là những lậu hoặc"; biết như thật: "Đây là nguyên nhân của
những lậu hoặc"; biết như thật: "Đây là sự diệt trừ các lậu hoặc";
biết như thật: "Đây là con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc".
|
‘‘Tassa evaṃ
jānato evaṃ passato kāmāsavāpi cittaṃ vimuccati, bhavāsavāpi cittaṃ
vimuccati, avijjāsavāpi cittaṃ vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti
ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ,
nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāti.
|
Nhờ biết như vậy, thấy như vậy,
tâm vị ấy thoát khỏi dục lậu, thoát khỏi hữu lậu, thoát khỏi vô minh
lậu. Đối với tự thân đă giải thoát như vậy, khởi lên sự hiểu biết:
"Ta đă giải thoát". Vị ấy quán tri: "Sanh đă diệt, Phạm hạnh đă
thành, việc cần làm đă làm, sau đời hiện tại, không có trở lui trạng
thái này nữa".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, puggalo nevattantapo hoti nāttaparitāpanānuyogamanuyutto
na parantapo na paraparitāpanānuyogamanuyutto. So na attantapo na
parantapo diṭṭheva dhamme nicchāto nibbuto sītībhūto
sukhappaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharati.
|
16. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
hạng người vừa không hành khổ ḿnh, không chuyên tâm tự hành khổ
ḿnh, vừa không hành khổ người, không chuyên tâm hành khổ người. Vị
ấy không tự hành khổ ḿnh, không hành khổ người, trong hiện tại sống
không tham ái, tịch tịnh, cảm thấy mát lạnh, cảm thấy lạc thọ, tự
ngă trú vào Phạm thể.
|
Ime kho,
bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
Aṭṭhamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người
này có mặt, hiện hữu ở đời.
|
9. Taṇhāsuttaṃ
|
9.
Taṇhāsuttavaṇṇanā
|
(IX) (199) Ái
|
199.
Bhagavā etadavoca – ‘‘taṇhaṃ vo, bhikkhave, desessāmi jāliniṃ
saritaṃ visaṭaṃ visattikaṃ, yāya ayaṃ loko uddhasto pariyonaddho
tantākulakajāto gulāguṇṭhikajāto
[kulāguṇṭhikajāto (sī. syā. kaṃ. pī.) a. ni.
aṭṭha. 2.4.199] muñjapabbajabhūto
apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ saṃsāraṃ nātivattati. Taṃ suṇātha,
sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
199.
Navame jālininti jālasadisaṃ. Yathā hi
jālaṃ samantato saṃsibbitaṃ ākulabyākulaṃ, evaṃ taṇhāpīti
jālasadisattā jālinīti vuttā. Tayo vā bhave ajjhottharitvā ṭhitāya
etissā tattha tattha attano koṭṭhāsabhūtaṃ jālaṃ atthītipi jālinī.
Saritanti tattha tattha saritvā saṃsaritvā
ṭhitaṃ. Visaṭanti patthaṭaṃ vikkhittaṃ.
Visattikanti tattha tattha visattaṃ laggaṃ
lagitaṃ. Apica ‘‘visamūlāti
visattikā. Visaphalāti visattikā’’tiādināpi
(mahāni. 3; cūḷani. mettagūmāṇavapucchāniddeso 22) nayenettha attho
daṭṭhabbo. Uddhastoti upari dhaṃsito.
Pariyonaddhoti samantā veṭhito.
Tantākulakajātoti tantaṃ viya ākulajāto.
Yathā nāma dunnikkhittaṃ mūsikacchinnaṃ pesakārānaṃ tantaṃ tahiṃ
tahiṃ ākulaṃ hoti, ‘‘idaṃ aggaṃ idaṃ mūla’’nti
aggena vā aggaṃ, mūlena vā mūlaṃ samānetuṃ dukkaraṃ hoti, evaṃ sattā
imāya taṇhāya pariyonaddhā ākulabyākulā na
sakkonti attano nissaraṇamaggaṃ ujuṃ kātuṃ.
Gulāguṇṭhikajātoti gulāguṇṭhikaṃ vuccati
pesakārakañjiyasuttaṃ. Gulā nāma sakuṇikā, tassā kulāvakotipi eke.
Yathā tadubhayampi ākulaṃ aggena vā aggaṃ, mūlena vā mūlaṃ samānetuṃ
dukkaranti purimanayeneva yojetabbaṃ.
Muñjapabbajabhūtoti muñjatiṇaṃ viya pabbajatiṇaṃ viya ca
bhūto, tādiso jāto. Yathā tāni tiṇāni koṭṭetvā katarajjuṃ jiṇṇakāle
katthaci patitaṃ gahetvā tesaṃ tiṇānaṃ ‘‘idaṃ aggaṃ idaṃ mūla’’nti
aggena vā aggaṃ, mūlena vā mūlaṃ samānetuṃ dukkaraṃ. Tampi ca
paccattapurisakāre ṭhatvā sakkā bhaveyya ujuṃ kātuṃ, ṭhapetvā pana
bodhisatte añño satto attano dhammatāya taṇhājālaṃ padāletvā attano
nissaraṇamaggaṃ ujuṃ kātuṃ samattho nāma natthi. Evamayaṃ loko
taṇhājālena pariyonaddho apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ saṃsāraṃ
nātivattati. Tattha apāyoti
niraya-tiracchānayoni-pettivisaya-asurakāyā. Sabbepi hi te
vaḍḍhisaṅkhātassa āyassa abhāvato apāyāti vuccanti. Tathā dukkhassa
gatibhāvato duggati. Sukhasamussayato
vinipatitattā vinipāto. Itaro pana –
‘‘Khandhānañca
paṭipāṭi, dhātuāyatanāna ca;
Abbocchinnaṃ
vattamānā, saṃsāroti pavuccati.
Taṃ sabbaṃ
nātivattati nātikkamati, atha kho cutito paṭisandhiṃ paṭisandhito
cutinti evaṃ punappunaṃ cutipaṭisandhiyo gaṇhamāno tīsu bhavesu
catūsu yonīsu pañcasu gatīsu sattasu viññāṇaṭṭhitīsu navasu
sattāvāsesu mahāsamudde vātakkhittanāvā viya yante yuttagoṇo viya ca
paribbhamatiyeva.
Ajjhattikassa upādāyāti
ajjhattikaṃ khandhapañcakaṃ upādāya. Idañhi upayogatthe sāmivacanaṃ.
Bāhirassa upādāyāti bāhiraṃ khandhapañcakaṃ
upādāya, idampi upayogatthe sāmivacanaṃ. Asmīti,
bhikkhave, satīti, bhikkhave, yadetaṃ ajjhattaṃ
khandhapañcakaṃ upādāya taṇhāmānadiṭṭhivasena samūhaggāhato asmīti
hoti, tasmiṃ satīti attho. Itthasmīti hotītiādīsu
pana evaṃ samūhato ahanti gahaṇe sati tato anupanidhāya
ca upanidhāya cāti
dvidhā gahaṇaṃ hoti. Tattha anupanidhāyāti
aññaṃ ākāraṃ anupagamma sakabhāvameva
ārammaṇaṃ katvā itthasmīti hoti, khattiyādīsu idaṃpakāro ahanti evaṃ
taṇhāmānadiṭṭhivasena hotīti attho. Idaṃ tāva anupanidhāya gahaṇaṃ.
Upanidhāya gahaṇaṃ pana duvidhaṃ hoti
samato ca asamato ca. Taṃ dassetuṃ evaṃsmīti
aññathāsmīti ca vuttaṃ. Tattha evaṃsmīti
idaṃ samato upanidhāya gahaṇaṃ, yathāyaṃ khattiyo yathāyaṃ brāhmaṇo,
evamahampīti attho. Aññathāsmīti idaṃ pana
asamato gahaṇaṃ, yathāyaṃ khattiyo yathāyaṃ brāhmaṇo, tato aññathā
ahaṃ, hīno vā adhiko vāti attho. Imāni tāva paccuppannavasena
cattāri taṇhāvicaritāni.
Asasmīti satasmīti
imāni pana dve yasmā atthīti asaṃ, niccassetaṃ adhivacanaṃ. Sīdatīti
sataṃ, aniccassetaṃ adhivacanaṃ. Tasmā sassatucchedavasena vuttānīti
veditabbāni. Ito parāni santi evamādīni
cattāri saṃsayaparivitakkavasena vuttāni. Santi
hotīti evamādīsu ahaṃ siyanti hotīti evamattho veditabbo.
Adhippāyo panettha purimacatukke vuttanayeneva gahetabbo.
Apihaṃ santiādīni pana cattāri api nāma
ahaṃ bhaveyyanti evaṃ patthanākappanavasena vuttāni. Tānipi
purimacatukke vuttanayeneva veditabbāni. Bhavissantiādīni
pana cattāri anāgatavasena vuttāni. Tesampi
purimacatukke vuttanayeneva attho veditabbo. Evamete –
‘‘Dve diṭṭhisīsā
sīsaññe, cattāro sīsamūlakā;
Tayo tayoti etāni,
aṭṭhārasa vibhāvaye.
Etesu hi asasmi,
satasmīti ete dve diṭṭhisīsā nāma. Asmi, santi, apihaṃ santi,
bhavissanti ete cattāro suddhasīsā eva. Itthasmītiādayo tayo tayoti
dvādasa sīsamūlakā nāmāti evamete dve diṭṭhisīsā cattāro suddhasīsā
dvādasa sīsamūlakāti aṭṭhārasa taṇhāvicaritadhammā veditabbā. Imāni
tāva ajjhattikassa upādāya aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni. Bāhirassa
upādāya taṇhāvicaritesupi eseva nayo.
Imināti iminā rūpena vā…pe… viññāṇena vāti
esa viseso veditabbo. Sesaṃ tādisameva.
Iti evarūpāni atītāni chattiṃsāti
ekamekassa puggalassa atīte addhani chattiṃsa.
Anāgatānichattiṃsāti ekamekasseva
puggalassa ca anāgate addhani chattiṃsa.
Paccuppannāni chattiṃsāti ekassa vā puggalassa
yathāsambhavato bahūnaṃ vā paccuppanne addhani chattiṃsāva.
Sabbasattānaṃ pana niyameneva atīte addhani chattiṃsa, anāgate
chattiṃsa, paccuppanne chattiṃsa. Anantā hi
asadisataṇhāmānadiṭṭhibhedā sattā. Aṭṭhasataṃtaṇhāvicaritaṃ
hontīti ettha pana aṭṭhasatasaṅkhātaṃ taṇhāvicaritaṃ hotīti
evamattho daṭṭhabbo.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng
cho các Thầy về ái, lưới triền khiến cho lưu chuyển được rộng ra,
bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc,
rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ
mujia và lau sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa
xứ, sanh tử. Hăy nghe và khéo tác ư, ta sẽ nói.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế tôn nói như sau:
|
‘‘Katamā ca sā, bhikkhave, taṇhā
jālinī saritā visaṭā visattikā, yāya ayaṃ loko uddhasto pariyonaddho
tantākulakajāto gulāguṇṭhikajāto muñjapabbajabhūto apāyaṃ duggatiṃ
vinipātaṃ saṃsāraṃ nātivattati ?
|
2.- Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
ái, thế nào là lưới triền, khiến cho lưu chuyển, được trải rộng ra,
bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc,
rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ
mujia và lau sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa
xứ, sanh tử?
|
Aṭṭhārasa kho
panimāni, bhikkhave, taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya,
aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
|
Này các Tỷ-kheo, có mười tám ái
hành này, liên hệ đến nội tâm, có mười tám ái hành này liên hệ với
ngoại cảnh.
|
‘‘Katamāni
aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya?
|
3. Thế nào là mười tám ái hành
liên hệ đến nội tâm?
|
Asmīti, bhikkhave,
sati itthasmīti hoti, evaṃsmīti [evamasmi (sī.),
evasmi (syā. kaṃ. pī.) vibha. 973 passitabbaṃ] hoti,
aññathāsmīti hoti, asasmīti hoti, satasmīti hoti, santi hoti, itthaṃ
santi hoti, evaṃ santi hoti, aññathā santi hoti, apihaṃ
[apiha (sī. pī.), api (syā. kaṃ.)] santi
hoti, apihaṃ [api (sī. syā. kaṃ. pī.)]
itthaṃ santi hoti, apihaṃ [api (sī. syā. kaṃ.
pī.)] evaṃ santi hoti, apihaṃ [api (sī.
syā. kaṃ. pī.)] aññathā santi hoti ,
bhavissanti hoti, itthaṃ bhavissanti hoti, evaṃ bhavissanti hoti,
aññathā bhavissanti hoti. Imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni
ajjhattikassa upādāya.
|
Này các Tỷ-kheo, khi nào có ư
nghĩ: "Ta có mặt", thời có những ư nghĩ: "Ta có mặt trong đời này";
"Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Ta không phải thường
hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có mặt hay không?"; "Ta phải có
mặt trong đời này?"; "Ta phải có mặt như vậy"; "Ta phải có mặt khác
như vậy"; "Mong rằng ta có mặt"; "Mong rằng ta có mặt trong đời
này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy!"; "Mong rằng ta có mặt khác như
vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt trong đời này"; "Ta sẽ có mặt
như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy". Có mười tám ái hành này liên
hệ với nội tâm.
|
‘‘Katamāni
aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya?
|
4. Thế nào là mười tám ái hành
liên hệ đến ngoại cảnh?
|
Imināsmīti,
bhikkhave, sati iminā itthasmīti hoti, iminā evaṃsmīti hoti, iminā
aññathāsmīti hoti, iminā asasmīti hoti, iminā satasmīti hoti, iminā
santi hoti, iminā itthaṃ santi hoti, iminā
evaṃ santi hoti, iminā aññathā santi hoti, iminā apihaṃ santi hoti,
iminā apihaṃ itthaṃ santi hoti, iminā apihaṃ evaṃ santi hoti, iminā
apihaṃ aññathā santi hoti, iminā bhavissanti hoti, iminā itthaṃ
bhavissanti hoti, iminā evaṃ bhavissanti hoti, iminā aññathā
bhavissanti hoti. Imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
|
Khi nào có tư tưởng: "Với cái này,
Ta có mặt", thời có những tư tưởng như sau: "Với cái này, Ta có mặt
trong đời này"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta
có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng"; "Với
cái này, Ta là thường hằng"; "Với cái này, Ta phải có mặt hay
không?"; "Với cái này, Ta phải có mặt trong thế giới này?"; "Với cái
này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta có mặt khác như vậy"; "Với
cái này, mong rằng Ta có mặt"; "Với cái này, mong rằng Ta có mặt
trong đời này"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy!"; "Với
cái này, mong rằng Ta có mặt khác như vậy!";" Với cái này, Ta sẽ có
mặt"; "Với cái này, Ta sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, Ta sẽ
có mặt như vậy";" Với cái này, Ta sẽ có mặt khác như vậy".
Có mười tám ái hành này liên hệ
với ngoại cảnh.
|
‘‘Iti aṭṭhārasa
taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya, aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni
bāhirassa upādāya. Imāni vuccanti, bhikkhave, chattiṃsa
taṇhāvicaritāni. Iti evarūpāni atītāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni,
anāgatāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni ,
paccuppannāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni. Evaṃ aṭṭhasataṃ
taṇhāvicaritaṃ honti.
|
5. Mười tám ái hành này liên hệ
đến nội tâm, và mười tám ái hành này liên hệ đến ngoại cảnh. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là ba mươi sáu ái hành. Ba mươi sáu ái hành quá khứ
như vậy; ba mươi sáu ái hành vị lai như vậy; ba mươi sáu ái hành
hiện tại như vậy. Như vậy là một trăm lẻ tám ái hành.
|
‘‘Ayaṃ
kho sā, bhikkhave, taṇhā jālinī saritā visaṭā
visattikā, yāya ayaṃ loko uddhasto pariyonaddho tantākulakajāto
gulāguṇṭhikajāto muñjapabbajabhūto apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ
saṃsāraṃ nātivattatī’’ti. Navamaṃ.
|
6. Này các Tỷ-kheo, đây là ái này,
lưới triền, khiến cho lưu chuyển, được trải rộng ra, bám dính vào;
chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc, rối loạn như
một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ mujia và lau
sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử.
|
10. Pemasuttaṃ
|
10.
Pemasuttavaṇṇanā
|
(X) (200) Luyến Ái
|
200.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, (pemāni) [( ) natthi
sī. syā. kaṃ. pī. potthakesu] jāyanti. Katamāni cattāri?
|
200.
Dasame na ussenetīti diṭṭhivasena na
ukkhipati. Na paṭisenetīti paṭiviruddho
hutvā kalahabhaṇḍanavasena na ukkhipati. Na
dhūpāyatīti ajjhattikassa upādāya taṇhāvicaritavasena na
dhūpāyati. Na pajjalatīti bāhirassa upādāya
taṇhāvicaritavasena na pajjalati. Na sampajjhāyatīti
asmimānavasena na sampajjhāyati. Sesaṃ pāḷinayeneva veditabbaṃ.
Imasmiṃ sutte vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitanti.
Mahāvaggo pañcamo.
Catutthapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
5.
Pañcamapaṇṇāsakaṃ
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn sự
được sanh khởi này. Thế nào là bốn?
|
Pemā pemaṃ jāyati,
pemā doso jāyati, dosā pemaṃ jāyati, dosā doso jāyati.
|
Luyến ái sanh từ luyến ái, sân
sanh từ luyến ái, luyến ái sanh từ sân, sân sanh từ sân.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pemā pemaṃ jāyati?
|
2.-Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
luyến ái sanh từ luyến ái?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalassa iṭṭho hoti kanto manāpo. Taṃ pare iṭṭhena kantena
manāpena samudācaranti. Tassa evaṃ hoti – ‘yo
kho myāyaṃ puggalo iṭṭho kanto manāpo, taṃ pare iṭṭhena kantena
manāpena samudācarantī’ti . So tesu pemaṃ
janeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối
xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư. Người kia suy nghĩ như sau:
"Người này khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với ta, lại được các người
khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ư". Do đó người ấy khởi lên luyến
ái đối với những người ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pemā pemaṃ jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến
ái sanh khởi từ luyến ái.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, pemā doso jāyati?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sân được sanh khởi từ luyến ái?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalassa iṭṭho hoti kanto manāpo. Taṃ pare aniṭṭhena
akantena amanāpena samudācaranti. Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ
puggalo iṭṭho kanto manāpo, taṃ pare aniṭṭhena akantena amanāpena
samudācarantī’ti. So tesu dosaṃ janeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác đối
xử với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư. Người kia
suy nghĩ như sau: "Người này là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với ta,
nhưng không được các người khác đối xử khả lạc, khả hỷ, khả ư". Do
đó người ấy khởi lên ḷng sân đối với những người ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, pemā doso jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân
được sanh khởi từ luyến ái.
|
‘‘Kathañca, bhikkhave, dosā pemaṃ
jāyati?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
luyến ái được sanh khởi từ sân?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalassa aniṭṭho hoti akanto amanāpo. Taṃ pare aniṭṭhena
akantena amanāpena samudācaranti. Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ
puggalo aniṭṭho akanto amanāpo, taṃ pare aniṭṭhena akantena
amanāpena samudācarantī’ti. So tesu pemaṃ janeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
không khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người khác
đối với người ấy không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư. Người kia
suy nghĩ như sau: "Người này không khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với
ta. Và các người khác đối xử với người ấy không khả lạc, không khả
hỷ, không khả ư". Do đó người ấy khởi lên luyến ái đối với các người
ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, dosā pemaṃ jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là luyến
ái được sanh khởi từ sân.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, dosā doso jāyati?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào
là ḷng sân được sanh khởi từ ḷng sân?
|
Idha, bhikkhave,
puggalo puggalassa aniṭṭho hoti akanto amanāpo
. Taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācaranti. Tassa evaṃ
hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo aniṭṭho akanto
amanāpo, taṃ pare iṭṭhena kantena manāpena samudācarantī’ti. So tesu
dosaṃ janeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
không là khả lạc, khả hỷ, khả ư đối với một người. Rồi các người
khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư. Người kia suy nghĩ
như sau: "Người này không khả lạc, không khả hỷ, không khả ư đối với
ta. Và các người khác đối xử với người ấy khả lạc, khả hỷ, khả ư".
Do đó người ấy khởi lên ḷng sân đối với những người ấy.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, dosā doso jāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sân
được sanh khởi từ ḷng sân.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri pemāni jāyanti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn luyến ái
này sanh ra.
|
‘‘Yasmiṃ,
bhikkhave, samaye bhikkhu vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ
samaye na hoti, yopissa pemā doso jāyati
sopissa tasmiṃ samaye na hoti, yampissa dosā pemaṃ jāyati tampissa
tasmiṃ samaye na hoti, yopissa dosā doso jāyati sopissa tasmiṃ
samaye na hoti.
|
6. Này các Tỷ-kheo, trong khi
Tỷ-kheo ly các dục, ly các pháp bất thiện ... chứng đạt và an trú sơ
Thiền, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Luyến ái
sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt.
Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.
Luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có
mặt. Sân sanh ra từ sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.
|
‘‘Yasmiṃ,
bhikkhave, samaye bhikkhu vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ
jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ
samaye na hoti, yopissa pemā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na
hoti, yampissa dosā pemaṃ jāyati tampissa tasmiṃ samaye na hoti,
yopissa dosā doso jāyati sopissa tasmiṃ samaye na hoti.
|
7. Này các Tỷ-kheo, trong khi
Tỷ-kheo làm cho tịnh chỉ các tầm và tứ ... chứng đạt và an trú Thiền
thứ hai ... Thiền thứ ba ... Thiền thứ tư. Luyến ái sanh ra từ luyến
ái, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh khởi từ
luyến ái, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt. Luyến ái sanh ra
từ sân, luyến ái ấy trong thời gian ấy không có mặt. Sân sanh ra từ
sân, sân ấy trong thời gian ấy không có mặt.
|
‘‘Yasmiṃ,
bhikkhave, samaye bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ
paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharati, yampissa pemā pemaṃ jāyati tampissa pahīnaṃ hoti
ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṃkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ,
yopissa pemā doso jāyati sopissa pahīno hoti ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo, yampissa dosā
pemaṃ jāyati tampissa pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ
anabhāvaṃkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ, yopissa dosā doso jāyati
sopissa pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ
anuppādadhammo.
|
8. Này các Tỷ-kheo, trong thời
gian Tỷ-kheo do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh
với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ
giải thoát. Luyến ái sanh ra từ luyến ái, luyến ái ấy đă được đoạn
tận, đă được cắt đứt từ gốc rễ, đă được làm như thân cây tala, đă
được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Sân sanh ra từ luyến ái, sân ấy đă được đoạn tận ... không thể sanh
khởi trong tương lai; luyến ái sanh ra từ sân, luyến ái ấy đă được
đoạn tận, đă được cắt đứt từ gốc rễ, đă được làm như thân cây tala,
đă được làm không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai.
Sân sanh ra từ sân, sân ấy đă được đoạn tận, đă được cắt đứt từ gốc
rễ, đă được làm như thân cây tala, đă được làm không thể tái sanh,
không thể sanh khởi trong tương lai.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu neva usseneti na paṭiseneti
[na paṭisseneti (sī. pī.)] na dhūpāyati na pajjalati na
sampajjhāyati [na
apajjhāyati (sī.), na pajjhāyati (syā. kaṃ. pī.)].
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là
Tỷ-kheo không lôi cuốn, không phản ứng, không un khói, không bốc
cháy, không sửng sờ.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu usseneti?
|
9. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo lôi cuốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu rūpaṃ attato samanupassati, rūpavantaṃ vā attānaṃ, attani vā
rūpaṃ, rūpasmiṃ vā attānaṃ; vedanaṃ attato
samanupassati, vedanāvantaṃ vā attānaṃ ,
attani vā vedanaṃ, vedanāya vā attānaṃ; saññaṃ attato samanupassati,
saññāvantaṃ vā attānaṃ, attani vā saññaṃ, saññāya vā attānaṃ;
saṅkhāre attato samanupassati, saṅkhāravantaṃ vā attānaṃ, attani vā
saṅkhāre, saṅkhāresu vā attānaṃ; viññāṇaṃ attato samanupassati,
viññāṇavantaṃ vā attānaṃ, attani vā viññāṇaṃ, viññāṇasmiṃ vā
attānaṃ.
|
Ở
đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sắc từ tự ngă, hay quán tự ngă có
sắc, hay quán sắc trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong sắc; quán
thọ từ tự ngă, hay quán tự ngă có thọ, hay quán thọ trong tự ngă,
hay quán tự ngă trong thọ; quán tưởng từ tự ngă, hay quán tự ngă có
tưởng, hay quán tưởng trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong tưởng;
quán các hành từ tự ngă, hay quán tự ngă có các hành, hay quán các
hành trong tự ngă, hay quán tự ngă ở trong các hành; quán thức từ tự
ngă, hay quán tự ngă có thức, hay quán thức ở trong tự ngă, hay quán
tự ngă ở trong thức.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu usseneti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo lôi cuốn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu na usseneti?
|
10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không lôi cuốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu na rūpaṃ attato samanupassati, na rūpavantaṃ vā attānaṃ, na
attani vā rūpaṃ, na rūpasmiṃ vā attānaṃ; na vedanaṃ attato
samanupassati, na vedanāvantaṃ vā attānaṃ, na attani vā vedanaṃ, na
vedanāya vā attānaṃ; na saññaṃ attato samanupassati, na saññāvantaṃ
vā attānaṃ, na attani vā saññaṃ , na saññāya
vā attānaṃ; na saṅkhāre attato samanupassati, na saṅkhāravantaṃ vā
attānaṃ, na attani vā saṅkhāre, na saṅkhāresu vā attānaṃ; na
viññāṇaṃ attato samanupassati, na viññāṇavantaṃ vā attānaṃ, na
attani vā viññāṇaṃ, na viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không quán sắc từ tự ngă, hay không quán tự ngă có sắc, hay không
quán sắc trong tự ngă, hay không quán tự ngă ở trong sắc; không quán
thọ ... không quán tưởng ... không quán các hành ... không quán thức
từ tự ngă, hay không quán tự ngă có thức, hay không quán thức trong
tự ngă, hay không quán tự ngă ở trong thức.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu na usseneti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không lôi cuốn.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu paṭiseneti?
|
11. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo phản ứng?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu akkosantaṃ paccakkosati,
rosantaṃ paṭirosati, bhaṇḍantaṃ paṭibhaṇḍati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, nổi sân lại những ai nổi sân,
gây hấn lại những ai gây hấn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu paṭiseneti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo phản ứng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu na paṭiseneti?
|
12. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không phản ứng?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu akkosantaṃ na paccakkosati, rosantaṃ na paṭirosati,
bhaṇḍantaṃ na paṭibhaṇḍati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không mắng chưởi lại những ai mắng chưởi, không nổi sân lại những ai
nổi sân, không gây hấn lại những ai gây hấn.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu na paṭiseneti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không phản ứng.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu dhūpāyati?
|
13. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo un khói?
|
Asmīti, bhikkhave,
sati itthasmīti hoti, evaṃsmīti hoti, aññathāsmīti hoti, asasmīti
hoti, satasmīti hoti, santi hoti, itthaṃ santi hoti, evaṃ santi
hoti, aññathā santi hoti, apihaṃ santi hoti, apihaṃ itthaṃ santi
hoti, apihaṃ evaṃ santi hoti, apihaṃ aññathā santi hoti, bhavissanti
hoti, itthaṃ bhavissanti hoti, evaṃ bhavissanti hoti, aññathā
bhavissanti hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào có
ư nghĩ: "Ta có mặt", thời có những ư nghĩ: "Ta có mặt trong đời
này"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như vậy"; "Ta không phải
thường hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có mặt hay không?"; "Ta
phải có mặt trong đời này?"; "Ta phải có mặt như vậy"; "Ta phải có
mặt khác như vậy"; "Mong rằng ta có mặt"; "Mong rằng ta có mặt trong
đời này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy!"; "Mong rằng ta có mặt khác
như vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt trong đời này"; "Ta sẽ có
mặt như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu dhūpāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo un khói.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu na dhūpāyati?
|
14. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không un khói?
|
Asmīti, bhikkhave,
asati itthasmīti na hoti, evaṃsmīti na hoti, aññathāsmīti na hoti,
asasmīti na hoti, satasmīti na hoti, santi na hoti, itthaṃ santi na
hoti, evaṃ santi na hoti, aññathā santi na hoti, apihaṃ santi na
hoti, apihaṃ itthaṃ santi na hoti, apihaṃ evaṃ
santi na hoti, apihaṃ aññathā santi na hoti, bhavissanti na hoti,
itthaṃ bhavissanti na hoti, evaṃ bhavissanti na hoti, aññathā
bhavissanti na hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi nào
không có ư nghĩ: "Ta có mặt", thời cũng không có những ư nghĩ: "Ta
có mặt trong đời này"; "Ta có mặt như vậy"; "Ta có mặt khác như
vậy"; "Ta không phải thường hằng"; "Ta là thường hằng"; "Ta phải có
mặt hay không?"; "Ta phải có mặt trong đời này?"; "Ta phài có mặt
như vậy"; "Ta phải có mặt khác như vậy"; "Mong rằng ta có mặt";
"Mong rằng ta có mặt trong đời này"; "Mong rằng ta có mặt như vậy!";
"Mong rằng ta có mặt khác như vậy!"; "Ta sẽ có mặt"; "Ta sẽ có mặt
trong đời này"; "Ta sẽ có mặt như vậy"; "Ta sẽ có mặt khác như vậy".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu na dhūpāyati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không un khói.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu pajjalati?
|
15. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo bốc cháy?
|
Iminā asmīti,
bhikkhave, sati iminā itthasmīti
hoti, iminā evaṃsmīti hoti, iminā aññathāsmīti
hoti, iminā asasmīti hoti, iminā satasmīti hoti, iminā santi hoti,
iminā itthaṃ santi hoti, iminā evaṃ santi hoti, iminā aññathā santi
hoti, iminā apihaṃ santi hoti, iminā apihaṃ itthaṃ santi hoti, iminā
apihaṃ evaṃ santi hoti, iminā apihaṃ aññathā santi hoti, iminā
bhavissanti hoti, iminā itthaṃ bhavissanti hoti, iminā evaṃ
bhavissanti hoti, iminā aññathā bhavissanti hoti.
|
Khi nào có tư tưởng: "Với cái này,
Ta có mặt", thời có những tư tưởng sau: "Với cái này, Ta có mặt
trong đời này"; "Với cái này, Ta có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta
có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng"; "Với
cái này, Ta là thường hằng"; "Với cái này, Ta phải có mặt hay
không?"; "Với cái này, Ta phải có mặt trong đời này?"; "Với cái này,
Ta phải có mặt như vậy"; "Với cái này, Ta phải có mặt khác như vậy";
"Với cái này, mong rằng ta sẽ có mặt"; "Với cái này, mong rằng ta có
mặt trong đời này"; "Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy!";
"Với cái này, mong rằng ta có mặt khác như vậy!"" Với cái này, ta sẽ
có mặt"; "Với cái này, ta sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, ta
sẽ có mặt như vậy";" Với cái này, ta sẽ có mặt khác như vậy".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu pajjalati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo bốc cháy.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu na pajjalati?
|
16. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không bốc cháy?
|
Iminā asmīti,
bhikkhave, asati iminā itthasmīti na hoti, iminā evaṃsmīti na hoti,
iminā aññathāsmīti na hoti, iminā asasmīti na hoti, iminā satasmīti
na hoti, iminā santi na hoti, iminā itthaṃ santi na hoti, iminā evaṃ
santi na hoti, iminā aññathā santi na hoti, iminā apihaṃ santi na
hoti, iminā apihaṃ itthaṃ santi na hoti, iminā apihaṃ evaṃ santi na
hoti, iminā apihaṃ aññathā santi na hoti, iminā bhavissanti na hoti,
iminā itthaṃ bhavissanti na hoti, iminā evaṃ bhavissanti na hoti,
iminā aññathā bhavissanti na hoti.
|
Khi nào không có tư tưởng: "Với
cái này, Ta có mặt", thời có những tư tưởng sau: "Với cái này, Ta
không có mặt trong đời này"; "Với cái này, Ta không có mặt như vậy";
"Với cái này, Ta không có mặt khác như vậy"; "Với cái này, Ta không
phải không thường hằng"; "Với cái này, Ta không phải thường hằng";
"Với cái này, Ta không phải có mặt ?"; "Với cái này, Ta không phải
có mặt trong đời này?"; "Với cái này, Ta không phải có mặt như vậy";
"Với cái này, Ta không phải có mặt khác đi"; "Với cái này, mong rằng
ta không có mặt"; "Với cái này, mong rằng ta không có mặt trong đời
này"; "Với cái này, mong rằng ta không có mặt như vậy!";" Với cái
này, ta sẽ không có mặt khác đi"; "Với cái này, tôi sẽ có mặt", "Với
cái này tôi sẽ có mặt trong đời này";" Với cái này, tôi sẽ có mặt
như vậy";" Với cái này, tôi sẽ có mặt khác như vậy".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu na pajjalati.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không bốc cháy.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, bhikkhu sampajjhāyati?
|
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno asmimāno pahīno na hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu
sampajjhāyati.
|
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu na sampajjhāyati?
|
17. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo không có sửng sờ?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhuno asmimāno pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
|
Ở đây, sự kiêu mạn: "Tôi là" của
vị Tỷ-kheo được đoạn tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây
tala, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong
tương lai.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu na sampajjhāyatī’’ti. Dasamaṃ.
Mahāvaggo pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Sotānugataṃ
ṭhānaṃ, bhaddiya sāmugiya vappa sāḷhā ca;
Mallika attantāpo,
taṇhā pemena ca dasā teti.
Catutthamahāpaṇṇāsakaṃ samattaṃ.
5.
Pañcamapaṇṇāsakaṃ
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo không có sửng sờ.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|