ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(24) 4.
Kammavaggo
|
(24) 4.
Kammavaggo
|
XXIV. Phẩm Nghiệp
|
1. Saṃkhittasuttaṃ
|
1.
Saṃkhittasuttavaṇṇanā
|
(I) (231) Tóm Tắt
|
232.
‘‘Cattārimāni , bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ
abhiññā sacchikatvā paveditāni. Katamāni cattāri?
|
232.
Catutthassa paṭhame kaṇhanti
kāḷakaṃ dasaakusalakammapathakammaṃ. Kaṇhavipākanti
apāye nibbattanato kāḷakavipākaṃ. Sukkanti
paṇḍarakaṃ kusalakammapathakammaṃ .
Sukkavipākanti sagge nibbattanato
paṇḍarakavipākaṃ. Kaṇhasukkanti
missakakammaṃ. Kaṇhasukkavipākanti
sukhadukkhavipākaṃ. Missakakammañhi katvā
akusalena tiracchānayoniyaṃ maṅgalahatthiṭṭhānādīsu uppanno kusalena
pavatte sukhaṃ vediyati. Kusalena rājakulepi nibbatto akusalena
pavatte dukkhaṃ vediyati. Akaṇhaṃ asukkanti
kammakkhayakaraṃ catumaggañāṇaṃ adhippetaṃ. Tañhi yadi kaṇhaṃ
bhaveyya, kaṇhavipākaṃ dadeyya. Yadi sukkaṃ bhaveyya, sukkavipākaṃ
dadeyya. Ubhayavipākassa pana appadānato akaṇhaṃ asukkanti ayamettha
attho.
|
- Có bốn nghiệp này, này các
Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và thuyết giảng. Thế nào
là bốn?
|
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ
kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ
kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ
[akaṇhaṃ asukkaṃ (sī. syā. pī.) (dī. ni. 3.312;
ma. ni. 2.81)] akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen quả
đen; này các Tỷ-kheo, có nghiệp trắng quả trắng; này các Tỷ-kheo, có
nghiệp đen trắng, quả đen trắng, này các Tỷ kheo, có nghiệp không
đen không trắng, quả không đen không trắng, nghiệp đưa đến nghiệp
đoạn diệt.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditānī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Có bốn nghiệp này, này các
Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và thuyết giảng.
|
2. Vitthārasuttaṃ
|
2.
Vitthārasuttavaṇṇanā
|
(II) (232) Với Chi Tiết
|
233.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditāni. Katamāni cattāri?
|
233.
Dutiye sabyābajjhanti sadosaṃ.
Kāyasaṅkhāranti kāyadvāracetanaṃ.
Abhisaṅkharotīti āyūhati sampiṇḍeti.
Sesadvayepi eseva nayo. Sabyābajjhaṃ lokanti
sadukkhaṃ lokaṃ. Sabyābajjhā phassāti
sadukkhā vipākaphassā. Sabyābajjhaṃ vedanaṃ
vediyatīti sābādhaṃ vipākavedanaṃ vediyati.
Ekantadukkhanti ekanteneva dukkhaṃ, na sukhasammissaṃ.
Seyyathāpi sattā nerayikāti ettha
seyyathāpīti nidassanatthe nipāto. Tena
kevalaṃ nerayikasatte dasseti, aññe pana taṃsarikkhakā nāma natthi.
Iminā upāyena sabbattha attho veditabbo.
Seyyathāpi manussātiādīsu pana manussānaṃ tāva kālena sukhā
vedanā uppajjati, kālena dukkhā vedanā. Ekacceca
devāti ettha pana kāmāvacaradevā daṭṭhabbā. Tesañhi
mahesakkhatarā devatā disvā nisinnāsanato vuṭṭhānaṃ,
pārutauttarāsaṅgassa otāraṇaṃ, añjalipaggaṇhanantiādīnaṃ vasena
kālena dukkhaṃ uppajjati, dibbasampattiṃ anubhavantānaṃ kālena
sukhaṃ. Ekacce ca vinipātikāti ettha
vemānikapetā daṭṭhabbā. Te nirantarameva ekasmiṃ kāle sukhaṃ,
ekasmiṃ kāle dukkhaṃ vediyanti.
Nāgasupaṇṇahatthiassādayo pana manussā viya vokiṇṇasukhadukkhāva
honti. Pahānāya yā cetanāti ettha
vivaṭṭagāminī maggacetanā veditabbā. Sā hi kammakkhayāya
saṃvattatīti.
|
1. Có bốn nghiệp này, này các
Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và thuyết giảng. Thế nào
là bốn?
|
Atthi, bhikkhave,
kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ
sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave , kammaṃ
kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ
akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen,
quả đen; có nghiệp trắng, quả trắng; có nghiệp đen trắng, quả đen
trắng; có nghiệp không đen không trắng, quả không đen không trắng,
nghiệp đưa đến đoạn diệt.
|
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ
kaṇhavipākaṃ?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen, quả đen?
|
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhaṃ
[sabyāpajjhaṃ (sabbattha)] kāyasaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti. So
sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ
vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ
abhisaṅkharitvā sabyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati. Tamenaṃ sabyābajjhaṃ
lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhā phassā phusanti. So
sabyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati
[vedayati (ka.) a. ni. 6.63]
ekantadukkhaṃ, seyyathāpi sattā nerayikā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm thân hành có tổn hại, làm khẩu hành có tổn hại, làm ư hành có
tổn hại. Người ấy, do làm thân hành có tổn hại, do làm khẩu hành có
tổn hại, do làm ư hành có tổn hại, sanh ra ở thế giới có tổn hại. Do
người ấy sanh ra ở thế giới có tổn hại, các cảm xúc có tổn hại được
cảm xúc. Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc có tổn hại, nên cảm
thọ những cảm thọ có tổn hại, thuần nhất khổ, như những chúng sanh
trong địa ngục.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
đen quả đen.
|
‘‘Katamañca
, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp trắng, quả trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ
vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti. So abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ
abhisaṅkharitvā abyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati.
Tamenaṃ abyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ abyābajjhā phassā
phusanti. So abyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno abyābajjhaṃ
vedanaṃ vediyati ekantasukhaṃ, seyyathāpi devā subhakiṇhā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm thân hành không có tổn hại, làm khẩu hành không có tổn hại, làm
ư hành không có tổn hại. Người ấy, do làm thân hành không có tổn
hại, do làm khẩu hành không có tổn hại, do làm ư hành không có tổn
hại, sanh ra ở thế giới không có tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế
giới không có tổn hại, các cảm xúc không có tổn hại được cảm xúc.
Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc không có tổn hại, nên cảm
thọ những cảm thọ không có tổn hại, thuần nhất lạc, như chư Thiên ở
Biến Tịnh Thiên.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
trắng quả trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen trắng, quả đen trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti. So
sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā
sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapajjati. Tamenaṃ
sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapannaṃ
samānaṃ sabyābajjhāpi abyābajjhāpi phassā phusanti. So
sabyābajjhehipi abyābajjhehipi phassehi phuṭṭho samāno
sabyābajjhampi abyābajjhampi vedanaṃ vediyati vokiṇṇasukhadukkhaṃ,
seyyathāpi manussā ekacce ca devā ekacce ca vinipātikā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm thân hành có tổn hại và không tổn hại, làm khẩu hành có tổn hại
và không tổn hại, làm ư hành có tổn hại và không tổn hại. Người ấy,
do làm thân hành có tổn hại và không tổn hại, do làm khẩu hành có
tổn hại và không tổn hại, do làm ư hành có tổn hại và không tổn hại,
sanh ra ở thế giới có tổn hại và không tổn hại. Do người ấy sanh ra
ở thế giới có tổn hại và không tổn hại, các cảm xúc có tổn hại và
không tổn hại được cảm xúc. Người ấy được cảm xúc với những cảm xúc
có tổn hại và không tổn hại, nên cảm thọ những cảm thọ có tổn hại và
không tổn hại, xen lẫn, pha trộn lạc và khổ. Ví như một số người và
chư Thiên, một số chúng sanh ở các đọa xứ.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
đen trắng quả đen trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp không đen không trắng, quả không đen không trắng, nghiệp đưa
đến đoạn diệt?
|
Tatra, bhikkhave,
yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ
[yampidaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] kammaṃ
sukkaṃ sukkavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ
[yampidaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] kammaṃ
kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ tassa pahānāya
yā cetanā – idaṃ vuccati, bhikkhave , kammaṃ
akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
Tại đấy, này các Tỷ-kheo, phàm có
tư tâm sở nào để đoạn tận nghiệp đen, quả đen này; phàm có tư tâm sở
nào để đoạn tận nghiệp trắng, quả trắng này; phàm có tư tâm sở nào
để đoạn tận nghiệp đen trắng, quả đen trắng này; này các Tỷ-kheo,
đây được gọi là nghiệp không đen không trắng quả không đen không
trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt.
|
Imāni
kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditānī’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn nghiệp này
đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và thuyết giảng.
|
3.
Soṇakāyanasuttaṃ
|
3.
Soṇakāyanasuttavaṇṇanā
|
(III) (233) Sonakàyana
|
234.
Atha kho sikhāmoggallāno brāhmaṇo yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ
kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
sikhāmoggallāno brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca –
|
234.
Tatiye sikhāmoggallānoti
sīsamajjhe ṭhitāya mahatiyā sikhāya samannāgato moggallānagotto
brāhmaṇo. Purimānīti atītānantaradivasato
paṭṭhāya purimāni, dutiyādito paṭṭhāya
purimatarāni veditabbāni. Soṇakāyanoti
tasseva antevāsiko. Kammasaccāyaṃ bho lokoti
bho ayaṃ loko kammasabhāvo. Kammasamārambhaṭṭhāyīti
kammasamārambhena tiṭṭhati. Kammaṃ āyūhantova tiṭṭhati, anāyūhanto
ucchijjatīti dīpeti. Sesaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
|
1. Rồi Bà-la-môn Sikha Moggallàna
đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón
hỏi thăm rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Sikha
Moggallàna thưa với Thế Tôn:
|
‘‘Purimāni, bho
gotama, divasāni purimatarāni soṇakāyano māṇavo yenāhaṃ
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ etadavoca – ‘samaṇo gotamo
sabbakammānaṃ akiriyaṃ paññapeti, sabbakammānaṃ kho pana akiriyaṃ
paññapento ucchedaṃ āha lokassa – kammasaccāyaṃ
[kammasaccāyī (ka.)], bho, loko kammasamārambhaṭṭhāyī’’’ti.
|
- Thưa Tôn giả Gotama, những ngày
trước đây, trước đây nữa, thanh niên Sonakàyana có đến con, và sau
khi đến nói với con như sau: "Sa-môn Gotama chủ trương tất cả nghiệp
đều không có kết quả. Chủ trương tất cả nghiệp đều không có kết quả,
vị ấy nói đến sự đoạn diệt của thế giới, nhưng thế giới này thiệt là
có do nghiệp tác thành thế giới và được tồn tại do tác động của
nghiệp".
|
‘‘Dassanampi kho
ahaṃ, brāhmaṇa, soṇakāyanassa māṇavassa nābhijānāmi; kuto panevarūpo
kathāsallāpo!
|
- Này Bà-la-môn, Ta chưa từng thấy
thanh niên Sonakàyana. Từ đâu lại có câu chuyện như vậy?
|
Cattārimāni,
brāhmaṇa, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
Katamāni cattāri?
|
2. Này Bà-la-môn, có bốn nghiệp
này đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên bố. Thế nào là bốn?
|
Atthi, brāhmaṇa,
kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ
sukkavipākaṃ; atthi, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ;
atthi , brāhmaṇa, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ
akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
‘‘Katamañca,
brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ? Idha, brāhmaṇa, ekacco
sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ
vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti. So sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ
abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā sabyābajjhaṃ lokaṃ
upapajjati. Tamenaṃ sabyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhā
phassā phusanti. So sabyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno
sabyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati ekantadukkhaṃ, seyyathāpi sattā
nerayikā. Idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
‘‘Katamañca
, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ? Idha,
brāhmaṇa, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti. So abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā ,
abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā abyābajjhaṃ lokaṃ
upapajjati. Tamenaṃ abyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ abyābajjhā
phassā phusanti. So abyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno abyābajjhaṃ
vedanaṃ vediyati ekantasukhaṃ, seyyathāpi devā subhakiṇhā. Idaṃ
vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
‘‘Katamañca,
brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ? Idha, brāhmaṇa,
ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti,
sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti. So
sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā,
sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā
sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapajjati.
Tamenaṃ sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapannaṃ samānaṃ
sabyābajjhāpi abyābajjhāpi phassā phusanti. So sabyābajjhehipi
abyābajjhehipi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhampi abyābajjhampi
vedanaṃ vediyati vokiṇṇasukhadukkhaṃ, seyyathāpi manussā ekacce ca
devā ekacce ca vinipātikā. Idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ
kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
‘‘Katamañca,
brāhmaṇa, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati? Tatra, brāhmaṇa, yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ
tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ tassa
pahānāya yā cetanā, yamidaṃ kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ
tassa pahānāya yā cetanā – idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ
akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati. Imāni
kho, brāhmaṇa, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditānī’’ti. Tatiyaṃ.
|
... (Hoàn toàn giống như kinh
232)
|
4.
Paṭhamasikkhāpadasuttaṃ
|
4-9.
Sikkhāpadasuttādivaṇṇanā
|
(IV) (234) Các Học Pháp
|
235.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditāni. Katamāni cattāri?
|
235.
Catutthādīnipi uttānatthāneva. Maggaṅgesu pana yasmā satiyā
upaṭṭhapetvā paññāya paricchindati, tasmā ubhayameva kammaṃ. Sesā
aṅgāneva honti, no kammanti vuttaṃ.
Bojjhaṅgesupi eseva nayo. Abhidhamme pana sabbampetaṃ avisesena
cetanāsampayuttakammanteva vaṇṇitaṃ.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn nghiệp
này, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên bố. Thế nào là bốn?
|
Atthi ,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ
sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ
kaṇhasukkavipākaṃ ;
atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ
kammakkhayāya saṃvattati.
|
(Như kinh 231)
|
Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen quả đen?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti,
musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī
hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
sát sanh, lấy của không cho, có tà hạnh trong các dục, nói láo, đắm
say rượu men, rượu nấu.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nghiệp đen
quả đen.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp trắng, quả trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti,
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti,
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nghiệp
trắng, quả trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen trắng, quả đen trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe…
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm thân nghiệp có tổn hại và không tổn hại ... (như kinh 232.4).
|
idaṃ vuccati, bhikkhave,
kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
đen trắng, quả đen trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến nghiệp
đoạn diệt?
|
Tatra, bhikkhave,
yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave,
kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
Tại đấy, này các Tỷ-kheo, phàm có
nghiệp đen, quả đen này ... (như kinh 232.5). Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng,
nghiệp đưa đến nghiệp đoạn diệt.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditānī’’ti. Catutthaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, bốn nghiệp này đă
được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên bố.
|
5.
Dutiyasikkhāpadasuttaṃ
236.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditāni. Katamāni cattāri?
|
|
6. Có bốn nghiệp này, này các
Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên bố. Thế nào là
bốn?
|
Atthi, bhikkhave,
kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ
sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ
kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ
akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen,
quả đen; có nghiệp trắng, quả trắng; có nghiệp đen trắng, quả đen
trắng; có nghiệp không đen không trắng, quả không đen không trắng,
nghiệp đưa đến nghiệp đoạn diệt.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
|
|
7. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen, quả đen?
|
Idha, bhikkhave, ekaccena
mātā [ekacco mātaraṃ (ka.)] jīvitā
voropitā hoti, pitā [pitaraṃ (ka.)] jīvitā
voropito [voropitā (ka.)] hoti, arahaṃ
[arahantaṃ (ka.)] jīvitā voropito
[voropitā (ka.)]
hoti , tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ
uppāditaṃ [uppāditā (ka.)]
hoti, saṅgho bhinno hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
đoạt mạng sống của mẹ, đoạt mạng sống của cha, đoạt mạng sống của vị
A-la-hán, với ác tâm làm Như Lai chảy máu, phá ḥa hợp Tăng.
|
Idaṃ
vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ
kaṇhavipākaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
đen, quả đen.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
|
|
8. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp trắng, quả trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti,
kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya
vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti,
samphappalāpā paṭivirato hoti, anabhijjhālu hoti, abyāpannacitto
hoti, sammādiṭṭhi [sammādiṭṭhiko (sī. syā. kaṃ.)]
hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các
dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ lời thô ác, từ bỏ nói
lời phù phiếm, từ bỏ tham, từ bỏ sân, có chánh kiến.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
trắng, quả trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
|
|
9. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen trắng, quả đen trắng?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe…
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
làm thân nghiệp có tổn hại và không tổn hại ... (như kinh 232.4)
|
idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
đen trắng, quả đen trắng.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati?
|
|
10. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến nghiệp
đoạn diệt?
|
Tatra, bhikkhave,
yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ…pe…
|
|
Tại đấy, này các Tỷ-kheo, phàm có
tư tâm sở nào để đoạn tận nghiệp đen quả đen này ... (như kinh
232.5).
|
idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là nghiệp
không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến nghiệp đoạn
diệt.
|
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni
mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
Có bốn loại nghiệp này, này các
Tỷ-kheo, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên thuyết.
|
6.
Ariyamaggasuttaṃ
|
|
(V) (235) Thánh Đạo
|
237.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditāni. Katamāni cattāri?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn nghiệp
này được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên thuyết. Thế nào là bốn?
|
Atthi, bhikkhave,
kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ
sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ
kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ
akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen quả
đen ... (như kinh 232).
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ? Idha, bhikkhave, ekacco
sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe…
idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
|
|
‘‘Katamañca
, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ? Idha
, bhikkhave, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ
sukkavipākaṃ.
|
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ? Idha, bhikkhave,
ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe…
idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
|
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến đoạn
diệt.
|
Sammādiṭṭhi…pe…
sammāsamādhi. Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ
akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
|
|
Đây là chánh tri kiến ... chánh
định. Này các Tỷ-kheo, đây là nghiệp không đen trắng, quả không đen
trắng, nghiệp đưa đến nghiệp đoạn diệt.
|
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni
mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
|
7. Bojjhaṅgasuttaṃ
|
|
(VI) (236) Giác Chi
|
238.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni…pe… kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ…pe… idha,
bhikkhave, ekacco sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ
abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ
kaṇhavipākaṃ.
|
|
1.- Có bốn nghiệp này ... (như
kinh 232.1)
2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen quả đen? (như kinh 232.2)
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ? Idha, bhikkhave, ekacco
abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
|
|
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp trắng quả trắng? (như kinh 232.3)
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ? Idha
, bhikkhave, ekacco
sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ
vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
|
|
4. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp đen trắng quả đen trắng? (như kinh 232.4)
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati?
|
|
5. Này các Tỷ-kheo, thế nào là
nghiệp không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến nghiệp
đoạn diệt?
|
Satisambojjhaṅgo,
dhammavicayasambojjhaṅgo, vīriyasambojjhaṅgo, pītisambojjhaṅgo,
passaddhisambojjhaṅgo, samādhisambojjhaṅgo, upekkhāsambojjhaṅgo –
|
|
Niệm giác chi, trạch pháp giác
chi, tinh tấn giác chi, hỷ giác chi, khinh an giác chi, định giác
chi, xả giác chi.
|
idaṃ vuccati,
bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati.
|
|
Này các Tỷ-kheo, đây là nghiệp
không đen trắng, quả không đen trắng, nghiệp đưa đến nghiệp đoạn
diệt.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā
paveditānī’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại
nghiệp này, đă được Ta chứng ngộ với thắng trí và tuyên thuyết.
|
8. Sāvajjasuttaṃ
|
|
(VII) (237) Đáng Quở Trách
|
239.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
|
1.- Này các Tỷ-kheo, thành tựu với
bốn pháp này, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là với
bốn?
|
Sāvajjena
kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena, sāvajjāya
diṭṭhiyā –
|
|
Với thân nghiệp có tội, với ngữ
nghiệp có tội, với ư nghiệp có tội, với kiến có tội.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
Katamehi catūhi?
|
|
2. Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời. Thế nào là
với bốn?
|
Anavajjena
kāyakammena, anavajjena vacīkammena, anavajjena manokammena,
anavajjāya diṭṭhiyā –
|
|
Với thân nghiệp không có tội, với
khẩu nghiệp không có tội, với ư nghiệp không có tội, với kiến không
có tội.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
9.
Abyābajjhasuttaṃ
|
|
(VIII) (238) Có Hại
|
240.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi catūhi?
|
|
1.- Này các Tỷ-kheo, thành tựu với
bốn pháp này, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là với
bốn?
|
Sabyābajjhena
kāyakammena, sabyābajjhena vacīkammena, sabyābajjhena manokammena,
sabyābajjhāya diṭṭhiyā –
|
|
Với thân nghiệp có tổn hại, với
khẩu nghiệp có tổn hại, với ư nghiệp có tổn hại, với kiến có tổn
hại.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
niraye.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Catūhi
, bhikkhave, dhammehi
samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi catūhi?
|
|
2. Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời. Thế nào là
với bốn?
|
Abyābajjhena
kāyakammena, abyābajjhena vacīkammena, abyābajjhena manokammena,
abyābajjhāya diṭṭhiyā –
|
|
Với thân nghiệp không có tổn hại,
với khẩu nghiệp không có tổn hại, với ư nghiệp không có tổn hại, với
kiến không có tổn hại.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ
sagge’’ti. Navamaṃ.
|
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên cơi Trời.
|
10. Samaṇasuttaṃ
|
10.
Samaṇasuttavaṇṇanā
|
(IX) (239) Vị Sa Môn
|
241.
‘‘‘Idheva, bhikkhave, (paṭhamo) samaṇo, idha dutiyo samaṇo, idha
tatiyo samaṇo, idha catuttho samaṇo; suññā parappavādā samaṇehi
aññehī’ti [samaṇehi aññeti (sī. pī. ka.) ettha
aññehīti sakāya paṭiññāya saccābhiññehīti attho veditabbo. dī. ni.
2.214; ma. ni. 1.140] – evametaṃ, bhikkhave, sammā sīhanādaṃ
nadatha.
|
241.
Dasame idhevāti imasmiṃyeva sāsane. Ayaṃ
pana niyamo sesapadesupi veditabbo. Dutiyādayopi hi samaṇā idheva,
na aññattha. Suññāti rittā tucchā.
Parappavādāti cattāro sassatavādā, cattāro
ekaccasassatikā, cattāro antānantikā, cattāro amarāvikkhepikā, dve
adhiccasamuppannikā, soḷasa saññivādā, aṭṭha asaññivādā, aṭṭha
nevasaññināsaññivādā, satta ucchedavādā, pañca
diṭṭhadhammanibbānavādāti ime sabbepi brahmajāle
āgatadvāsaṭṭhidiṭṭhiyo ito bāhirānaṃ paresaṃ pavādā parappavādā
nāma. Te sabbepi imehi catūhi phalaṭṭhakasamaṇehi suññā. Na hi te
ettha santi. Na kevalañca eteheva suññā ,
catūhi pana maggaṭṭhakasamaṇehipi, catunnaṃ maggānaṃ atthāya
āraddhavipassakehipīti dvādasahipi samaṇehi suññā eva. Idameva
atthaṃ sandhāya bhagavatā mahāparinibbāne (dī. ni. 2.214) vuttaṃ –
‘‘Ekūnatiṃso
vayasā subhadda,
Yaṃ pabbajiṃ
kiṃkusalānuesī;
Vassāni paññāsa
samādhikāni,
Yato ahaṃ
pabbajito subhadda;
Ñāyassa dhammassa
padesavattī,
Ito bahiddhā
samaṇopi natthi’’.
‘‘Dutiyopi samaṇo
natthi, tatiyopi samaṇo natthi, catutthopi samaṇo natthi, suññā
parappavādā samaṇehi aññehī’’ti . Ettha hi
padesavattīti āraddhavipassako adhippeto. Tasmā sotāpattimaggassa
āraddhavipassakaṃ maggaṭṭhaṃ phalaṭṭhanti tayopi ekato katvā
‘‘samaṇopi natthī’’ti āha, sakadāgāmimaggassa āraddhavipassakaṃ
maggaṭṭhaṃ phalaṭṭhanti tayopi ekato katvā ‘‘dutiyopi samaṇo
natthī’’ti āha. Itaresupi dvīsu eseva nayo. Ekādasamaṃ
uttānatthamevāti.
Kammavaggo
catuttho.
|
1.- Chỉ ở đây, này các Tỷ-kheo, có
Sa-môn thứ nhất, có Sa-môn thứ hai, có Sa-môn thứ ba, có Sa-môn thứ
tư, c̣n ngoại đạo khác không có Sa-môn. Như vậy, này các Tỷ kheo,
các Thầy chơn chánh rống tiếng rống con sư tử.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, paṭhamo samaṇo?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn thứ nhất?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti
avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt ba kiết sử, là bậc Dự lưu, không bị rơi vào đọa xứ, chắc
chắn hướng đến giác ngộ.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo samaṇo.
|
Này các Tỷ-kheo, người này là
Sa-môn thứ nhất.
|
‘‘Katamo
ca, bhikkhave, dutiyo samaṇo?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn thứ hai?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā
sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Các
Tỷ-kheo do đoạn diệt ba kiết sử, do làm cho nhẹ bớt tham và sân, là
bậc Nhất Lai, c̣n đi lại thế giới này một lần nữa, rồi đoạn tận khổ
đau.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo samaṇo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là Sa-môn thứ
hai.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, tatiyo samaṇo?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn thứ ba?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko
hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh tại đấy, chứng
Niết-bàn, không phải trở lui từ thế giới ấy.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo samaṇo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là Sa-môn thứ
ba.
|
‘‘Katamo ca,
bhikkhave, catuttho samaṇo?
|
5. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Sa-môn thứ tư?
|
Idha
, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja viharati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt các lậu hoặc, tự ḿnh với thắng trí ngay trong hiện tại,
chứng ngộ, chứng đạt và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
|
Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho samaṇo.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là Sa-môn thứ
tư.
|
‘‘‘Idheva, bhikkhave, paṭhamo
samaṇo, idha dutiyo samaṇo, idha tatiyo samaṇo, idha catuttho
samaṇo; suññā parappavādā samaṇebhi aññehī’ti
–
|
Chỉ ở đây, này các Tỷ-kheo, có
Sa-môn thứ nhất, ở đây có Sa-môn thứ hai, ở đây có Sa-môn thứ ba, ở
đây có Sa-môn thứ tư, c̣n ngoại đạo khác không có Sa-môn.
|
evametaṃ,
bhikkhave, sammā sīhanādaṃ nadathā’’ti. Dasamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ kheo là chơn
chánh rống tiếng rống con sư tử này.
|
11.
Sappurisānisaṃsasuttaṃ
|
(X) (240) Các Lợi Ích Nhờ Bậc
Chân Nhân
|
242.
‘‘Sappurisaṃ , bhikkhave, nissāya cattāro
ānisaṃsā pāṭikaṅkhā. Katame cattāro?
|
- Nhờ y tựa bậc chân nhân, này các
Tỷ-kheo, chờ đợi là bốn lợi ích. Thế nào là bốn?
|
Ariyena sīlena
vaḍḍhati, ariyena samādhinā vaḍḍhati, ariyāya paññāya vaḍḍhati,
ariyāya vimuttiyā vaḍḍhati – sappurisaṃ, bhikkhave, nissāya ime
cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā’’ti. Ekādasamaṃ.
Kammavaggo
catuttho.
Tassuddānaṃ –
Saṃkhitta vitthāra
soṇakāyana,
Sikkhāpadaṃ
ariyamaggo bojjhaṅgaṃ;
Sāvajjañceva
abyābajjhaṃ,
Samaṇo ca
sappurisānisaṃsoti.
|
Lớn mạnh nhờ Thánh giới, lớn mạnh
nhờ Thánh định, lớn mạnh nhờ Thánh trí tuệ, lớn mạnh nhờ Thánh giải
thoát.
Nhờ y tựa bậc chân nhân, này các
Tỷ-kheo, chờ đợi là bốn lợi ích này.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|