CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
|
(25) 5.
Āpattibhayavaggo
|
XXV. Phẩm Sợ Hăi Phạm
Tội
|
1.
Saṅghabhedakasuttaṃ
|
1.
Saṅghabhedakasuttavaṇṇanā
|
(I) (241) Phạm Tội (1)
|
243.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā
kosambiyaṃ viharati ghositārāme. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca
–
|
243.
Pañcamassa paṭhame api nu
taṃ, ānanda, adhikaraṇanti vivādādhikaraṇādīsu aññataraṃ
adhikaraṇaṃ bhikkhusaṅghassa uppajji, satthā tassa vūpasantabhāvaṃ
pucchanto evamāha. Kuto taṃ, bhanteti,
bhante, kuto kinti kena kāraṇena taṃ adhikaraṇaṃ vūpasamissatīti
vadati. Kevalakappanti sakalaṃ samantato.
Saṅghabhedāya ṭhitoti saṅghena saddhiṃ
vādatthāya kathitaṃ paṭikathentova ṭhito.
Tatrāyasmāti tasmiṃ evaṃ ṭhite āyasmā anuruddho.
Na ekavācikampi bhaṇitabbaṃ maññatīti ‘‘mā,
āvuso, saṅghena saddhiṃ evaṃ avacā’’ti ekavacanampi vattabbaṃ na
maññati. Voyuñjatīti anuyuñjati anuyogaṃ
āpajjati. Atthavaseti kāraṇavase.
Nāsessantīti
uposathappavāraṇaṃ upagantuṃ adatvā nikkaḍḍhissanti. Sesaṃ
pāḷivaseneva veditabbaṃ.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Kosambi, tại khu vườn Ghosita. Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn;
sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với
Tôn giả Ananda đang ngồi xuống một bên:
|
‘‘api nu taṃ, ānanda, adhikaraṇaṃ
vūpasanta’’nti?
|
- Này Ananda, sự tranh chấp ấy đă
được chấm dứt chưa?
|
‘‘Kuto taṃ,
bhante, adhikaraṇaṃ vūpasamissati [vūpasammissati
(?)]! Āyasmato , bhante, anuruddhassa
bāhiyo nāma saddhivihāriko kevalakappaṃ saṅghabhedāya ṭhito.
Tatrāyasmā anuruddho na ekavācikampi bhaṇitabbaṃ maññatī’’ti.
|
- Từ đâu, bạch Thế Tôn, sự tranh
chấp ấy sẽ chấm dứt được? Bàhiya, vị đồng trú với Tôn giả Anuruddha
hoàn toàn đứng về phía ḥa hợp tăng. Do vậy, Tôn giả Anuruddha nghĩ
rằng không nên nói một lời nào.
|
‘‘Kadā panānanda, anuruddho
saṅghamajjhe adhikaraṇesu [adhikaraṇesu tesu
(ka.)] voyuñjati! Nanu, ānanda, yāni kānici adhikaraṇāni
uppajjanti, sabbāni tāni tumhe ceva vūpasametha sāriputtamoggallānā
ca.
|
- Này Ananda, có khi nào Anuruddha
lại can thiệp vào những vấn đề tranh chấp giữa chúng Tăng? Phải
chăng, này Ananda, khi nào có vấn đề tranh chấp ǵ khởi lên, chính
hai Thầy Sàriputta và Moggallàna làm chấm dứt tất cả tranh chấp ấy?
|
‘‘Cattārome,
ānanda, atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
Katame cattāro?
|
2. Này Ananda, do thấy bốn lợi ích
này, kẻ ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng. Thế nào là bốn?
|
Idhānanda,
pāpabhikkhu dussīlo hoti pāpadhammo asuci saṅkassarasamācāro
paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño abrahmacārī
brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto
kasambujāto.
|
Ở đây, này Ananda, kẻ ác Tỷ-kheo,
do theo ác giới, theo ác pháp không trong sạch, sở hành đáng nghi
ngờ, có hành động che giấu, không phải Sa-môn nhưng tự xưng là
Sa-môn, không hành Phạm hạnh nhưng tự xưng là hành Phạm hạnh, nội
tâm mục nát, đầy ứ dục vọng, một đống rác dơ bẩn.
|
Tassa evaṃ hoti –
‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – dussīlo pāpadhammo asuci
saṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño
abrahmacārī brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto kasambujātoti,
samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.
|
Vị ấy nghĩ như sau: "Nếu các
Tỷ-kheo sẽ biết Ta là ác giới, theo ác pháp, không thanh tịnh ...
một đống rác dơ bẩn; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia
rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".
|
Idaṃ, ānanda,
paṭhamaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
|
Này Ananda, do thấy lợi ích thứ
nhất này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
ānanda, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti, antaggāhikāya diṭṭhiyā
samannāgato. Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti –
micchādiṭṭhiko antaggāhikāya diṭṭhiyā
samannāgatoti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na
nāsessantī’ti.
|
3. Lại nữa, này Ananda, Tỷ-kheo có
tà kiến, thành tựu với chấp thủ biên kiến, vị ấy nghĩ như sau: "Nếu
các Tỷ-kheo sẽ biết Ta là có ác tri kiến, chấp thủ tri kiến; nếu họ
ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại được
ta".
|
Idaṃ, ānanda,
dutiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
|
Này Ananda, do thấy lợi ích thứ
hai này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.
|
‘‘Puna
caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu micchāājīvo hoti,
micchāājīvena jīvikaṃ
[jīvitaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)] kappeti. Tassa evaṃ hoti –
‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – micchāājīvo micchāājīvena jīvikaṃ
kappetīti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na
nāsessantī’ti.
|
4. Lại nữa, này Ananda, ác Tỷ-kheo
có tà mạng, nuôi sống ḿnh với tà mạng. Vị ấy suy nghĩ như sau: "Nếu
các Tỷ-kheo sẽ biết Ta có tà mạng, nuôi sống ḿnh với tà mạng; nếu
họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ chia rẽ, họ sẽ không làm hại
được ta".
|
Idaṃ, ānanda,
tatiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
|
Này Ananda, do thấy lợi ích thứ ba
này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.
|
‘‘Puna caparaṃ,
ānanda, pāpabhikkhu lābhakāmo hoti sakkārakāmo anavaññattikāmo.
|
5. Lại nữa, này Ananda, ác Tỷ-kheo
tham muốn lợi dưỡng, tham muốn cung kính, tham muốn không bị khinh
miệt;
|
Tassa evaṃ hoti –
‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – lābhakāmo sakkārakāmo
anavaññattikāmoti, samaggā maṃ santā na sakkarissanti na garuṃ
karissanti na mānessanti na pūjessanti; vaggā pana maṃ sakkarissanti
garuṃ karissanti mānessanti pūjessantī’ti.
|
Vị ấy suy nghĩ như sau: "Nếu các
Tỷ-kheo sẽ biết Ta là tham muốn lợi dưỡng, tham muốn cung kính, tham
muốn không bị khinh miệt; nếu họ ḥa hợp, họ sẽ làm hại ta; nếu họ
chia rẽ, họ sẽ không làm hại được ta".
|
Idaṃ, ānanda, catutthaṃ
atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
|
Này Ananda, do thấy lợi ích thứ tư
này, ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.
|
Ime kho, ānanda,
cattāro atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena
nandatī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Do thấy bốn lợi ích này, này
Ananda, kẻ ác Tỷ-kheo thích thú với phá ḥa hợp Tăng.
|
2.
Āpattibhayasuttaṃ
|
2.
Āpattibhayasuttavaṇṇanā
|
(II) (242) Phạm Tội (2)
|
244.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, āpattibhayāni. Katamāni cattāri?
|
244.
Dutiye khuramuṇḍaṃ karitvāti
pañca sikhaṇḍake ṭhapetvā khurena muṇḍaṃ karitvā.
Kharassarenāti kakkhaḷasaddena. Paṇavenāti
vajjhabheriyā. Thalaṭṭhassāti ekamante
ṭhitassa. Sīsacchejjanti sīsacchedārahaṃ.
Yatra hi nāmāti yaṃ nāma.
So vatassāhanti so vata ahaṃ assaṃ, yaṃ evarūpaṃ pāpaṃ na
kareyyanti attho. Yathādhammaṃ paṭikarissatīti
dhammānurūpaṃ paṭikarissati, sāmaṇerabhūmiyaṃ ṭhassatīti attho.
Kāḷavatthaṃ paridhāyāti kāḷapilotikaṃ
nivāsetvā. Mosallanti musalābhipātārahaṃ.
Yathādhammanti idha āpattito vuṭṭhāya
suddhante patiṭṭhahanto yathādhammaṃ karoti nāma.
Bhasmapuṭanti chārikābhaṇḍikaṃ. Gārayhaṃ
bhasmapuṭanti garahitabbachārikāpuṭena matthake
abhighātārahaṃ. Yathādhammanti idha āpattiṃ
desento yathādhammaṃ paṭikaroti nāma. Upavajjanti
upavādārahaṃ. Pāṭidesanīyesūti
paṭidesetabbesu. Iminā sabbāpi
sesāpattiyo saṅgahitā. Imāni
kho, bhikkhave, cattāri āpattibhayānīti, bhikkhave, imāni
cattāri āpattiṃ nissāya uppajjanakabhayāni nāmāti.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có bốn sợ hăi
phạm tội này. Thế nào là bốn?
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, coraṃ āgucāriṃ gahetvā rañño dasseyyuṃ –
|
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, người
ta bắt được một người ăn trộm, một người phạm tội, dắt đến cho nhà
vua và thưa:
|
‘ayaṃ te, deva,
coro āgucārī. Imassa devo daṇḍaṃ paṇetū’ti.
|
"Thưa Đại vương, đây là người ăn
trộm, đây là người phạm tội. Đại vương hăy gia phạt người ấy theo
h́nh phạt nào Đại vương muốn".
|
Tamenaṃ rājā evaṃ
vadeyya – ‘gacchatha , bho, imaṃ purisaṃ
daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ
karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena
siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato
nagarassa sīsaṃ chindathā’ti.
|
Vua ấy nói như sau: "Các ông hăy
đem người này, lấy dây thật chắc trói cánh tay người này thật chặt
lại về phía sau. Cạo đầu người ấy đi, dắt người ấy đi xung quanh với
một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường này đến đường khác, từ
ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam,
và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía Nam".
|
Tamenaṃ rañño
purisā daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ
gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena
rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena
dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindeyyuṃ.
|
Những người của vua, lấy dây thật
chắc trói cánh tay nó thật chặt lại về phía sau, cạo trọc đầu, dắt
nó đi xung quanh với một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường
này đến đường khác, từ ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra
khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía
Nam.
|
Tatraññatarassa
thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso
kammaṃ akāsi gārayhaṃ sīsacchejjaṃ. Yatra hi nāma rañño purisā
daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ
karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena
siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena
nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindissanti
!
|
Tại đấy, có một người đứng một bên
suy nghĩ như sau: "Thật sự người này đă làm một điều ác đáng bị quở
trách, đáng bị chém đầu. V́ rằng những người của vua lấy dây thật
chắc trói cánh tay nó thật chặt lại về phía sau, cạo trọc đầu, dắt
nó đi xung quanh với một cái trống, có tiếng chát tai, đi từ đường
này đến đường khác, từ ngă ba này đến ngă ba khác, dắt người ấy ra
khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía
Nam.
|
So vatassāhaṃ
[so vatassāyaṃ (sī.)] evarūpaṃ pāpakammaṃ
[pāpaṃ kammaṃ (sī. pī.)] na kareyyaṃ
[na kareyya (sī.) dī. ni. 1.183 pāḷiyā
tadaṭṭhakathāya ca saṃsandetabbaṃ] gārayhaṃ sīsacchejja’nti.
|
Chắc chắn ta chớ có làm nghiệp ác
như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị chém đầu".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā
bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pārājikesu dhammesu. Tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pārājikaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno
vā pārājikaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với
các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy,
được an trú, thời trong những pháp, tội ba-la-di được chờ đợi như
sau về vị ấy: Nếu không phạm tội, thời không rơi vào tội ba-la-di;
nếu đă phạm tội, thời sẽ như pháp sám hối pháp ba-la-di.
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave,
puriso kāḷavatthaṃ [kāḷakaṃ vatthaṃ (sī. syā.
kaṃ. pī.)] paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā
mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –
|
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, có
người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang trên vai một cái hèo
và đi đến trước đại chúng và nói như sau:
|
‘ahaṃ, bhante,
pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto attamanā
honti taṃ karomī’ti.
|
"Thưa quư vị, tôi đă làm một
nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo. Do vậy tôi xin đặt
ḿnh theo sở thích của quư vị".
|
Tatraññatarassa
thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso
kammaṃ akāsi gārayhaṃ mosallaṃ.
|
Rồi một người đứng một bên suy
nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở
trách, đáng bị đánh hèo.
|
Yatra hi nāma
kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā
mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati –
|
V́ rằng, người ấy đă mang áo vải
đen, xả bối tóc xuống, mang trên vai một cái hèo và đi đến trước đại
chúng và nói như sau:
|
‘ahaṃ, bhante,
pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto
attamanā honti taṃ karomīti. So
vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ
gārayhaṃ mosalla’nti.
|
"Thưa quư vị, tôi đă làm một
nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo. Do vậy tôi xin đặt
ḿnh theo sở thích của quư vị". Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp
ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị đánh hèo".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā
bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti saṅghādisesesu dhammesu, tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ na āpajjissati,
āpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với
các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy,
được an trú, thời trong những pháp tăng tàn, được chờ đợi như sau về
vị ấy: "Nếu không phạm tội thời sẽ không rơi vào tội tăng tàn. Nếu
đă phạm tội thời sẽ như pháp phát lộ tội tăng tàn".
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ
[assapuṭaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] khandhe
āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, có
người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, mang theo trên vai một bị
đồ ăn và đi đến trước đại chúng và nói như sau:
|
‘ahaṃ, bhante,
pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ. Yena me āyasmanto attamanā
honti taṃ karomī’ti.
|
"Thưa quư vị, tôi đă làm một
nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt. Do vậy tôi xin đặt
ḿnh theo sở thích của quư vị".
|
Tatraññatarassa
thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso
kammaṃ akāsi gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ. Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ
paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ
upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ
gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ; yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.
|
Rồi một người đứng một bên suy
nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở
trách, đáng bị h́nh phạt. V́ rằng người ấy đă mang áo vải đen, xả
bối tóc xuống, mang theo trên vai một bị đồ ăn và đi đến trước đại
chúng và nói như sau: "Thưa quư vị, tôi đă làm một nghiệp ác đáng bị
quở trách, đáng bị h́nh phạt. Do vậy tôi xin đặt ḿnh theo sở thích
của quư vị".
|
So vatassāhaṃ
evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ
bhasmapuṭa’nti.
|
Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp
ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị h́nh phạt".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā
bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pācittiyesu dhammesu
, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ na
āpajjissati, āpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ
paṭikarissati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với
các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy,
được an trú, thời trong những pháp pàcittiyà ba-dật-đề, được chờ đợi
như sau về vị ấy: "Nếu không phạm tội thời sẽ không rơi vào tội
pàcittiyà. Nếu phạm tội thời sẽ như pháp phát lộ tội pàcittiyà".
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave,
puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā
mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya –
|
4. Ví như, này các Tỷ-kheo, có
người mang áo vải đen, xả bối tóc xuống, đi đến trước đại chúng và
nói như sau:
|
‘ahaṃ, bhante,
pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ. Yena me āyasmanto attamanā
honti taṃ karomī’ti.
|
"Thưa quư vị, tôi đă làm một
nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh. Do vậy tôi xin đặt
ḿnh theo sở thích của quư vị".
|
Tatraññatarassa
thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso
kammaṃ akāsi gārayhaṃ upavajjaṃ. Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya
kese pakiritvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ
vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ;
yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.
|
Rồi một người đứng một bên suy
nghĩ như sau: "Thật sự, người này đă làm một điều ác đáng bị quở
trách, đáng bị phê b́nh. V́ rằng người này mang áo vải đen, xả bối
tóc xuống, đi đến trước đại chúng và nói như sau: "Thưa quư vị, tôi
đă làm một nghiệp ác đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh. Do vậy tôi
xin đặt ḿnh theo sở thích của quư vị".
|
So vatassāhaṃ
evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ upavajja’nti.
|
Vậy chắc chắn ta chớ có làm nghiệp
ác như vậy, đáng bị quở trách, đáng bị phê b́nh".
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā
bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pāṭidesanīyesu dhammesu, tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ –
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với
các Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, các tưởng sợ hăi sắc bén như vậy,
được an trú, thời trong những pháp pàtidesaniya (cần phải phát lộ)
được chờ đợi như sau:
|
anāpanno vā
pāṭidesanīyaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pāṭidesanīyaṃ
dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
|
Nếu không phạm tội thời sẽ không
rơi vào phạm tội pàtidesaniya. Nếu phạm tội thời sẽ như pháp sám
hối, pháp pàtidesaniya.
|
Imāni kho,
bhikkhave, cattāri āpattibhayānī’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn sợ hăi
phạm tội này.
|
3.
Sikkhānisaṃsasuttaṃ
|
3.
Sikkhānisaṃsasuttavaṇṇanā
|
(III) (243) Lợi ích Học Tập
|
245.
‘‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ
vimuttisāraṃ satādhipateyyaṃ.
|
245.
Tatiye sikkhā ānisaṃsā etthāti sikkhānisaṃsaṃ.
Paññā uttarā etthāti paññuttaraṃ. Vimutti
sāro etthāti vimuttisāraṃ. Sati ādhipateyyā
etthāti satādhipateyyaṃ. Etesaṃ hi
sikkhādisaṅkhātānaṃ ānisaṃsādīnaṃ atthāya vussatīti vuttaṃ hoti.
Ābhisamācārikāti uttamasamācārikā.
Vattavasena paññattasīlassetaṃ adhivacanaṃ. Tathā
tathā so tassā sikkhāyāti tathā tathā so sikkhākāmo bhikkhu
tasmiṃ sikkhāpade.
Ādibrahmacariyikāti
maggabrahmacariyassa ādibhūtānaṃ catunnaṃ mahāsīlānametaṃ
adhivacanaṃ. Sabbasoti sabbākārena.
Dhammāti catusaccadhammā.
Paññāya samavekkhitā hontīti sahavipassanāya maggapaññāya
sudiṭṭhā honti. Vimuttiyā phusitā hontīti
arahattaphalavimuttiyā ñāṇaphassena phuṭṭhā honti.
Ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hotīti niyakajjhatteyeva sati
suṭṭhu upaṭṭhitā hoti. Paññāya anuggahessāmīti
vipassanāpaññāya anuggahessāmi.
Paññāyasamavekkhissāmīti
idhāpi vipassanāpaññā adhippetā. Phusitaṃ vā
dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmīti ettha pana
maggapaññāva adhippetā.
|
1. - Phạm hạnh này được sống, được
lợi ích trong học tập, được trí tuệ vô thượng, được giải thoát kiên
cố, được niệm tăng thượng.
|
Kathañca,
bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lợi
ích học tập?
|
Idha, bhikkhave,
mayā sāvakānaṃ ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya
pasannānaṃ bhiyyobhāvāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ
ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya pasannānaṃ
bhiyyobhāvāya tathā tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti
acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī,
samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các học
pháp thắng hạnh được Ta đặt cho các đệ tử, để những ai ít ḷng tin
phát khởi ḷng tin. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các học pháp thắng
hạnh được Ta chế đặt cho các đệ tử, để những ai ít ḷng tin phát
khởi ḷng tin, để những ai có ḷng tin, được tăng trưởng ḷng tin.
Do vậy, một đệ tử sau khi chấp nhận và học tập trong các học pháp,
đối với học pháp ấy là người sở hành không bị bể vụn, sở hành không
cắt xén, sở hành không bị vết nhơ, sở hành không bị chấm đen.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso
sammā dukkhakkhayāya. Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ
ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā
tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti
acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī,
samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các học
pháp sở hành Phạm hạnh được Ta đặt cho các đệ tử, để chơn chánh đoạn
diệt đau khổ một cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các học
pháp sở hành Phạm hạnh được Ta chế đặt cho các đệ tử, để chơn chánh
đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. Do vậy, một đệ tử sau khi chấp
nhận và học tập trong các học pháp, đối với học pháp ấy là người sở
hành không bị bể vụn, sở hành không cắt xén, sở hành không bị vết
nhơ, sở hành không bị chấm đen.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là lợi
ích của học tập.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, paññuttaraṃ hoti?
|
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
trí tuệ vô thượng?
|
Idha, bhikkhave,
mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya. Yathā
yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā
dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā paññāya samavekkhitā honti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các pháp
Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một
cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các pháp Ta thuyết giảng
cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách hoàn toàn. Do
vậy các pháp ấy được trí tuệ quán sát một cách đồng đẳng.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, paññuttaraṃ hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là trí
tuệ vô thượng.
|
‘‘Kathañca
, bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
giải thoát kiên cố?
|
Idha, bhikkhave,
mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya. Yathā
yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā
dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā vimuttiyā phusitā honti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các pháp
được Ta thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ
một cách hoàn toàn. V́ rằng, này các Tỷ-kheo, các pháp được Ta
thuyết giảng cho các đệ tử để chơn chánh đoạn diệt đau khổ một cách
hoàn toàn. Do vậy các pháp ấy được khéo cảm xúc với giải thoát.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là giải
thoát kiên cố.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti?
|
4. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
niệm tăng thượng?
|
‘Iti aparipūraṃ vā
ābhisamācārikaṃ sikkhaṃ paripūressāmi, paripūraṃ vā ābhisamācārikaṃ
sikkhaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati
sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti aparipūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ
paripūressāmi, paripūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ tattha tattha
paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti
asamavekkhitaṃ vā dhammaṃ paññāya
samavekkhissāmi, samavekkhitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya
anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti. ‘Iti
aphusitaṃ vā dhammaṃ vimuttiyā phusissāmi, phusitaṃ vā dhammaṃ
tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati
sūpaṭṭhitā hoti.
|
Với tư tưởng: "Ta sẽ làm viên măn
học pháp thắng hạnh chưa được đầy đủ; hay nếu học pháp thắng hạnh
chưa được đầy đủ, Ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí tuệ".
Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú với tư tưởng: "Ta sẽ làm viên
măn học pháp sở hành Phạm hạnh chưa được đầy đủ; hay nếu học pháp sở
hành Phạm hạnh được đầy đủ, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với
trí tuệ". Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú. Với tư tưởng: "Ta
sẽ quán sát đồng đẳng với trí tuệ pháp chưa được đồng đẳng quán sát;
hay nếu pháp đă được đồng đẳng quán sát, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này
chỗ kia với trí tuệ". Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú. Với tư
tưởng: "Ta sẽ cảm xúc với giải thoát, pháp chưa được cảm xúc; hay
nếu pháp đă được cảm xúc, ta sẽ bổ sung thêm chỗ này chỗ kia với trí
tuệ. Do vậy, niệm nội tâm được khéo an trú".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti.
|
Như vậy này các Tỷ-kheo, là niệm
tăng thượng.
|
‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ
vimuttisāraṃ satādhipateyya’nti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca
vutta’’nti. Tatiyaṃ.
|
Phạm hạnh này được sống, này các
Tỷ-kheo, để được lợi ích trong học tập, được trí tuệ vô thượng, được
giải thoát kiên cố, được niệm tăng thượng. Như vậy được nói đến, do
duyên này được nói đến như vậy.
|
4. Seyyāsuttaṃ
|
4.
Seyyāsuttavaṇṇanā
|
(IV) (244) Cách Nằm
|
246.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, seyyā. Katamā catasso?
|
246.
Catutthe petāti kālakatā vuccanti.
Uttānā sentīti te yebhuyyena uttānakāva
sayanti. Atha vā pettivisaye nibbattā petā
nāma, te appamaṃsalohitattā aṭṭhisaṅghātajaṭitā ekena passena
sayituṃ na sakkonti, uttānāva senti. Anattamano
hotīti tejussadattā sīho migarājā dve purimapāde ekasmiṃ,
pacchimapāde ekasmiṃ ṭhāne ṭhapetvā naṅguṭṭhaṃ antarasatthimhi
pakkhipitvā purimapādapacchimapādanaṅguṭṭhānaṃ ṭhitokāsaṃ
sallakkhetvā dvinnaṃ purimapādānaṃ matthake sīsaṃ ṭhapetvā sayati.
Divasampi sayitvā pabujjhamāno na uttasanto pabujjhati, sīsaṃ pana
ukkhipitvā purimapādādīnaṃ ṭhitokāsaṃ sallakkhetvā sace kiñci ṭhānaṃ
vijahitvā ṭhitaṃ hoti, ‘‘nayidaṃ tuyhaṃ
jātiyā, na sūrabhāvassa anurūpa’’nti anattamano hutvā tattheva
sayati, na gocarāya pakkamati. Idaṃ sandhāya vuttaṃ – ‘‘anattamano
hotī’’ti. Avijahitvā ṭhite pana ‘‘tuyhaṃ jātiyā ca sūrabhāvassa ca
anurūpamida’’nti haṭṭhatuṭṭho uṭṭhāya sīhavijambhanaṃ vijambhitvā
kesarabhāraṃ vidhunitvā tikkhattuṃ sīhanādaṃ
naditvā gocarāya pakkamati. Tena vuttaṃ – ‘‘attamano hotī’’ti.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn cách nằm
này. Thế nào là bốn?
|
Petaseyyā, kāmabhogiseyyā , sīhaseyyā,
tathāgataseyyā.
|
Cách nằm của ngạ quỷ, cách nằm của
kẻ hưởng thọ dục vọng, cách nằm của con sư tử, cách nằm của Như Lai.
|
Katamā
ca, bhikkhave, petaseyyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
cách nằm của ngạ quỷ?
|
Yebhuyyena,
bhikkhave, petā uttānā senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, petaseyyā.
|
Này các Tỷ-kheo, phần lớn các ngạ
quỷ nằm ngửa. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là cách nằm của ngạ quỷ.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, kāmabhogiseyyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
cách nằm của người hưởng thọ các dục vọng?
|
Yebhuyyena,
bhikkhave, kāmabhogī vāmena passena senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave,
kāmabhogiseyyā.
|
Và này các Tỷ-kheo, phần lớn người
hưởng thọ các dục vọng nằm phía bên trái. Này các Tỷ-kheo, đây gọi
là cách nằm của kẻ hưởng thọ các dục vọng.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, sīhaseyyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
cách nằm của con sư tử?
|
Sīho
, bhikkhave, migarājā dakkhiṇena passena
seyyaṃ kappeti, pāde pādaṃ accādhāya, antarasatthimhi naṅguṭṭhaṃ
anupakkhipitvā. So paṭibujjhitvā purimaṃ kāyaṃ abbhunnāmetvā
pacchimaṃ kāyaṃ anuviloketi.
|
Này các Tỷ-kheo, con sư tử, vua
các loài thú, nằm về phía hông bên mặt, hai chân gác lên nhau và
cuộn cái đuôi vào giữa hai bắp vế; khi thức dậy, nó duỗi ra phía
thân trước, rồi nó ngó lui ra phía thân sau.
|
Sace, bhikkhave,
sīho migarājā kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena,
bhikkhave, sīho migarājā anattamano hoti. Sace pana, bhikkhave, sīho
migarājā na kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena
, bhikkhave, sīho migarājā attamano hoti.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu con sư tử,
vua các loài thú, thấy thân phần nào đặt sai chỗ hay lộn xộn, thời
này các Tỷ-kheo, con sư tử, vua các loài thú, không được hoan hỷ.
Nhưng này các Tỷ-kheo, nếu con sư tử, vua các loài thú, thấy thân
phần nào không đặt sai chỗ hay lộn xộn, thời này các Tỷ-kheo, con sư
tử, vua các loài thú, được hoan hỷ.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, sīhaseyyā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là cách nằm
con sư tử.
|
‘‘Katamā ca,
bhikkhave, tathāgataseyyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
cách nằm của Như Lai?
|
Idha, bhikkhave, tathāgato
vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ayaṃ
vuccati, bhikkhave, tathāgataseyyā. Imā kho, bhikkhave, catasso
seyyā’’ti. Catutthaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
ly dục ... chứng đạt và an trú Thiền thứ tư. Này các Tỷ-kheo, đây là
cách nằm của Như Lai. Này các Tỷ-kheo, có bốn cách nằm này.
|
5. Thūpārahasuttaṃ
|
5.
Thūpārahasuttavaṇṇanā
|
(V) (245) Xứng Đáng Được Dựng
Tháp
|
247.
‘‘Cattārome, bhikkhave, thūpārahā. Katame cattāro?
|
247.
Pañcame rājā cakkavattīti ettha kasmā
bhagavā agāramajjhe vasitvā kālakatassa rañño thūpakaraṇaṃ
anujānāti, na sīlavato puthujjanabhikkhussāti? Anacchariyattā.
Puthujjanabhikkhūnañhi thūpe anuññāyamāne tambapaṇṇidīpe tāva
thūpānaṃ okāso na bhaveyya, tathā aññesu ṭhānesu. Tasmā
‘‘anacchariyā te bhavissantī’’ti nānujānāti. Cakkavattī rājā ekova
nibbattati, tenassa thūpo acchariyo hoti. Puthujjanasīlavato pana
parinibbutabhikkhuno viya mahantampi sakkāraṃ kātuṃ vaṭṭatiyeva.
Chaṭṭhasattamāni uttānatthāneva.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn hạng
người này xứng được để được dựng tháp. Thế nào là bốn?
|
Tathāgato arahaṃ
sammāsambuddho thūpāraho, paccekabuddho thūpāraho, tathāgatasāvako
thūpāraho, rājā cakkavattī thūpāraho –
|
Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng
Giác, xứng đáng được dựng tháp; vị Độc Giác Phật xứng đáng được dựng
tháp; đệ tử của Như Lai xứng đáng được dựng tháp; Chuyển Luân Vương
xứng đáng được dựng tháp.
|
ime
kho, bhikkhave, cattāro thūpārahā’’ti. Pañcamaṃ.
|
Có bốn hạng người này, này các
Tỷ-kheo, xứng đáng được dựng tháp.
|
6.
Paññāvuddhisuttaṃ
|
|
(VI) (246) Trí Tuệ Tăng Trưởng
|
248.
‘‘Cattārome , bhikkhave, dhammā paññāvuddhiyā
saṃvattanti. Katame cattāro?
|
|
1.- Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo,
đưa đến trí tuệ tăng trưởng. Thế nào là bốn?
|
Sappurisasaṃsevo,
saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime
kho, bhikkhave, cattāro dhammā paññāvuddhiyā saṃvattantī’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
|
Thân cận bậc Chân nhân, nghe diệu
pháp, như lư tác ư, thực hành pháp tùy pháp.
Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa
đến trí tuệ tăng trưởng.
|
7. Bahukārasuttaṃ
|
|
|
249.
‘‘Cattārome , bhikkhave, dhammā
manussabhūtassa bahukārā honti. Katame cattāro?
|
|
2. Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo,
giúp ích nhiều cho vị sanh ra làm người. Thế nào là bốn?
|
Sappurisasaṃsevo,
saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime
kho, bhikkhave, cattāro dhammā manussabhūtassa
bahukārā hontī’’ti. Sattamaṃ.
|
|
Thân cận bậc Chân nhân, nghe diệu
pháp, như lư tác ư, thực hành pháp tùy pháp.
Bốn pháp này, này các Tỷ-kheo,
giúp ích nhiều cho vị sanh ra làm người.
|
8. Paṭhamavohārasuttaṃ
|
8.
Paṭhamavohārasuttavaṇṇanā
|
(VII) (247) Cách Thức Nói (1)
|
250.
‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā. Katame cattāro?
|
250.
Aṭṭhame anariyavohārāti
anariyānaṃ kathā. Sesesupi eseva nayo.
Āpattibhayavaggo
pañcamo.
Pañcamapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết phi Thánh này. Thế nào là bốn?
|
Adiṭṭhe diṭṭhavāditā, asute
sutavāditā, amute mutavāditā, aviññāte viññātavāditā – ime kho,
bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
- Không thấy nói thấy, không nghe
nói nghe, không cảm giác nói cảm giác, không thức tri nói thức tri.
Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết phi Thánh này.
|
9.
Dutiyavohārasuttaṃ
|
|
(VIII) (248) Cách Thức Nói (2)
|
251.
‘‘Cattārome , bhikkhave, ariyavohārā. Katame
cattāro?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết bậc Thánh này. Thế nào là bốn?
|
Adiṭṭhe
adiṭṭhavāditā, asute asutavāditā, amute amutavāditā, aviññāte
aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavohārā’’ti.
Navamaṃ.
|
|
- Không thấy nói không thấy, không
nghe nói không nghe, không cảm giác nói không cảm giác, không thức
tri nói không thức tri.
Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết bậc Thánh này.
|
10. Tatiyavohārasuttaṃ
|
|
(IX) (249) Cách Thức Nói (3)
|
252.
‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā. Katame cattāro?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết phi Thánh này. Thế nào là bốn?
|
Diṭṭhe adiṭṭhavāditā, sute
asutavāditā, mute amutavāditā, viññāte
aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti.
Dasamaṃ.
|
|
- Thấy nói không thấy, nghe nói
không nghe, cảm giác nói không cảm giác, tưởng tri nói không tưởng
tri.
Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết phi Thánh này.
|
11.
Catutthavohārasuttaṃ
|
|
(X) (250) Cách Thức Nói (4)
|
253.
‘‘Cattārome, bhikkhave, ariyavohārā. Katame cattāro?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết bậc Thánh này. Thế nào là bốn?
|
Diṭṭhe diṭṭhavāditā, sute sutavāditā,
mute mutavāditā, viññāte viññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro
ariyavohārā’’ti. Ekādasamaṃ.
Āpattibhayavaggo
pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Bhedaāpatti
sikkhā ca, seyyā thūpārahena ca;
Paññāvuddhi
bahukārā, vohārā caturo ṭhitāti.
Pañcamapaṇṇāsakaṃ
samattaṃ.
|
|
- Thấy nói thấy, nghe nói nghe,
cảm giác nói cảm giác, thức tri nói thức tri.
Này các Tỷ-kheo, có bốn ngôn
thuyết bậc Thánh này.
|