ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
Chương IV - Bốn Pháp (Catukkanipātapāḷi)
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(26) 6.
Abhiññāvaggo
|
(26) 6.
Abhiññāvaggo
|
XXVI. Phẩm Thắng Trí
|
1. Abhiññāsuttaṃ
|
1-3.
Abhiññāsuttādivaṇṇanā
|
(I) (251) Thắng Trí
|
254.
‘‘Cattārome , bhikkhave,
dhammā. Katame cattāro?
|
254-256.
Chaṭṭhassa paṭhame abhiññāyāti
jānitvā. Samatho ca vipassanā cāti
cittekaggatā ca saṅkhārapariggahavipassanāñāṇañca.
Vijjā ca vimutti cāti maggañāṇavijjā ca sesā
sampayuttakadhammā ca. Dutiye
anariyapariyesanāti anariyānaṃ esanā
gavesanā. Jarādhammanti jarāsabhāvaṃ.
Sesesupi eseva nayo. Tatiyaṃ uttānameva.
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp
này. Thế nào là bốn?
|
Atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā
pariññeyyā; atthi, bhikkhave , dhammā abhiññā
pahātabbā; atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā; atthi,
bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā.
|
Này các Tỷ-kheo, có những pháp cần
phải liễu tri với thắng trí; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải
đoạn tận với thắng trí; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải tu
tập với thắng trí; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải chứng ngộ
với thắng trí.
|
‘‘Katame ca,
bhikkhave, dhammā abhiññā pariññeyyā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
những pháp cần phải liễu tri với thắng trí?
|
Pañcupādānakkhandhā
[pañcupādānakkhandhātissa vacanīyaṃ (ka.)]
– ime vuccanti, bhikkhave , dhammā abhiññā
pariññeyyā.
|
Năm thủ uẩn, này các Tỷ-kheo,
những pháp này được gọi là những pháp cần phải liễu tri với thắng
trí.
|
‘‘Katame ca,
bhikkhave, dhammā abhiññā pahātabbā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
những pháp cần phải đoạn tận với thắng trí?
|
Avijjā ca
bhavataṇhā ca – ime vuccanti, bhikkhave, dhammā abhiññā pahātabbā.
|
Vô minh và hữu ái, này các
Tỷ-kheo, những pháp này được gọi là những pháp cần phải đoạn tận với
thắng trí.
|
‘‘Katame ca,
bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
những pháp cần phải tu tập với thắng trí?
|
Samatho ca
vipassanā ca – ime vuccanti, bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā.
|
Chỉ và quán, này các Tỷ-kheo,
những pháp này được gọi là những pháp cần phải tu tập với thắng trí.
|
‘‘Katame ca,
bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
những pháp cần phải chứng ngộ với thắng trí?
|
Vijjā ca vimutti
ca – ime vuccanti, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā. Ime kho,
bhikkhave, cattāro dhammā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Minh và giải thoát, này các
Tỷ-kheo, những pháp này được gọi là những pháp cần phải chứng ngộ
với thắng trí.
Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp này.
|
2.
Pariyesanāsuttaṃ
|
(II) (252) Tầm Cầu
|
255.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, anariyapariyesanā. Katamā catasso?
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp phi
Thánh cầu này. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco attanā jarādhammo samāno jarādhammaṃyeva pariyesati; attanā
byādhidhammo samāno byādhidhammaṃyeva pariyesati; attanā
maraṇadhammo samāno maraṇadhammaṃyeva pariyesati; attanā
saṃkilesadhammo samāno saṃkilesadhammaṃyeva
pariyesati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
tự ḿnh bị già, tầm cầu cái bị già; tự ḿnh bị bệnh, tầm cầu cái bị
bệnh; tự ḿnh bị chết, tầm cầu cái bị chết; tự ḿnh bị uế nhiễm, tầm
cầu cái bị uế nhiễm.
|
Imā kho, bhikkhave, catasso
anariyapariyesanā.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp phi
Thánh cầu này.
|
‘‘Catasso imā,
bhikkhave, ariyapariyesanā. Katamā catasso?
|
2. Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp
Thánh cầu này. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
ekacco attanā jarādhammo samāno jarādhamme ādīnavaṃ viditvā ajaraṃ
anuttaraṃ yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati; attanā byādhidhammo
samāno byādhidhamme ādīnavaṃ viditvā abyādhiṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ
nibbānaṃ pariyesati; attanā maraṇadhammo
samāno maraṇadhamme ādīnavaṃ viditvā amataṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ
nibbānaṃ pariyesati; attanā saṃkilesadhammo samāno saṃkilesadhamme
ādīnavaṃ viditvā asaṃkiliṭṭhaṃ anuttaraṃ
yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người
tự ḿnh bị già, sau khi biết sự nguy hại của bị già, tầm cầu cái
không bị già, vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn; tự ḿnh bị
bệnh, sau khi biết sự nguy hại của bị bệnh, tầm cầu cái không bệnh,
vô thượng an ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn; tự ḿnh bị chết, sau khi
biết sự nguy hại của bị chết, tầm cầu cái không chết, vô thượng an
ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn; tự ḿnh uế nhiễm, sau khi biết sự
nguy hại của uế nhiễm, tầm cầu cái không bị uế nhiễm, vô thượng an
ổn khỏi các khổ ách, Niết-bàn.
|
Imā kho, bhikkhave
, catasso ariyapariyesanā’’ti. Dutiyaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp Thánh
cầu này.
|
3.
Saṅgahavatthusuttaṃ
|
(III) (253) Nhiếp Pháp
|
256.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, saṅgahavatthūni. Katamāni cattāri?
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn nhiếp
pháp này. Thế nào là bốn?
|
Dānaṃ, peyyavajjaṃ
[piyavācā (ka.) a. ni. 4.32 passitabbaṃ],
atthacariyā, samānattatā –
|
- Bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng
sự.
|
imāni kho,
bhikkhave, cattāri saṅgahavatthūnī’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, có bốn nhiếp pháp
này.
|
4.
Mālukyaputtasuttaṃ
|
4.
Mālukyaputtasuttavaṇṇanā
|
(IV) (254) Con của
Màlunkyàputta
|
257.
Atha kho āyasmā mālukyaputto [māluṅkyaputto (sī.
syā. kaṃ. pī.)] yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
āyasmā mālukyaputto bhagavantaṃ etadavoca –
|
257.
Catutthe mālukyaputtoti mālukyabrāhmaṇiyā
putto. Etthāti etasmiṃ tava ovādayācane.
Iminā theraṃ apasādetipi ussādetipi. Kathaṃ? Ayaṃ kira daharakāle
paccayesu laggo hutvā pacchā mahallakakāle araññavāsaṃ patthento
kammaṭṭhānaṃ yācati. Atha bhagavā ‘‘ettha dahare kiṃ vakkhāma,
mālukyaputto viya tumhepi taruṇakāle paccayesu laggitvā
mahallakakāle araññaṃ pavisitvā samaṇadhammaṃ kareyyāthā’’ti iminā
adhippāyena bhaṇanto theraṃ apasādeti nāma. Yasmā pana thero
mahallakakāleva araññaṃ pavisitvā samaṇadhammaṃ kātukāmo, tasmā
bhagavā ‘‘ettha dahare kiṃ vakkhāma, ayaṃ amhākaṃ mālukyaputto
mahallakakālepi araññaṃ pavisitvā samaṇadhammaṃ kātukāmo
kammaṭṭhānaṃ yācati. Tumhe tāva taruṇakālepi
vīriyaṃ na karothā’’ti iminā adhippāyena bhaṇanto theraṃ ussādeti
nāmāti yojanā.
|
1. Rồi Tôn giả Màlunkyàputta đi
đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Màlunkyàputta bạch Thế Tôn:
|
‘‘Sādhu me,
bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato
dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto
vihareyya’’nti.
|
- Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế
Tôn thuyết pháp vắn tắt cho con; sau khi nghe thuyết pháp con sẽ
sống một ḿnh, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.
|
‘‘Ettha idāni,
mālukyaputta, kiṃ dahare bhikkhū vakkhāma; yatra hi nāma tvaṃ jiṇṇo
vuddho mahallako tathāgatassa saṃkhittena ovādaṃ yācasī’’ti!
|
- Nay ở đây, này Màlunkyàputta, Ta
nói ǵ cho các Tỷ-kheo trẻ, trong khi Thầy đă già yếu, tuổi thọ cao,
là bậc trưởng thượng, lại cầu Như Lai giáo giới một cách vắn tắt?
|
‘‘Desetu me,
bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ; desetu sugato saṃkhittena
dhammaṃ. Appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa atthaṃ ājāneyyaṃ;
appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa dāyādo
[bhagavato sāvako (ka.)] assa’’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hăy thuyết
pháp vắn tắt cho con, chắc chắn con sẽ hiểu được ư nghĩa lời nói của
Thế Tôn, chắc chắn con sẽ trở thành người thừa tự lời của Thế Tôn.
|
‘‘Cattārome
, mālukyaputta, taṇhuppādā yattha bhikkhuno
taṇhā uppajjamānā uppajjati. Katame cattāro?
|
2. Này Màlunkyàputta, có bốn ái
sanh này, ở đây, ái được sanh cho Tỷ-kheo. Thế nào là bốn?
|
Cīvarahetu vā,
mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati. Piṇḍapātahetu
vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
Senāsanahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā
uppajjati. Itibhavābhavahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā
uppajjamānā uppajjati.
|
Hoặc do nhân y, này Màlunkyàputta,
có ái sanh, do ở đây, ái được sanh cho Tỷ-kheo. Hoặc do nhân đồ ăn
khất thực ... hoặc do nhân sàng tọa ... hoặc do nhân sanh hữu này
hay sanh hữu khác. Này Màlunkyàputta, có ái sanh, do đây ái được
sanh cho vị Tỷ-kheo.
|
Ime
kho, mālukyaputta, cattāro taṇhuppādā yattha
bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
|
Này Màlunkyàputta, có bốn ái sanh
này, ở đây, ái sanh được sanh cho Tỷ-kheo.
|
Yato
kho, mālukyaputta ,
bhikkhuno taṇhā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā, ayaṃ vuccati, mālukyaputta,
‘bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā
antamakāsi dukkhassā’’’ti.
|
Khi nào, này Màlunkyàputta, ái
được đoạn tận, được chặt đứt từ gốc rễ, được làm cho như thân cây
tala, làm cho không thể tái sanh, làm cho không thể sanh khởi trong
tương lai. Vị ấy, này Màlunkyàputta, được gọi là vị Tỷ-kheo đă đoạn
diệt khát ái, đă thoát ly kiết sử, chơn chánh minh kiến kiêu mạn, đă
diệt tận khổ đau.
|
Atha kho āyasmā
mālukyaputto bhagavatā iminā ovādena ovadito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ
abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
|
3. Rồi Tôn giả Màlunkyàputta, sau
khi nghe Thế Tôn giáo giới với lời giáo giới này, từ chỗ ngồi đứng
dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về phía Ngài rồi ra đi.
|
Atha kho āyasmā
mālukyaputto eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto
nacirasseva – yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ
pabbajanti, tadanuttaraṃ – brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme
sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi. ‘‘Khīṇā jāti, vusitaṃ
brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’’ti abbhaññāsi.
Aññataro ca panāyasmā mālukyaputto arahataṃ ahosīti. Catutthaṃ.
|
Rồi Tôn giả Màlunkyàputta, sống
một ḿnh, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm tinh cần, không bao
lâu, do mục đích ǵ các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ gia
đ́nh, sống không gia đ́nh, tức là vô thượng cứu cánh Phạm hạnh, ngay
trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng đạt và an trú. Vị ấy
biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă
làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa". Rồi Tôn giả
Màlunkyàputta trở thành một vị A-la-hán nữa.
|
5. Kulasuttaṃ
|
5-10. Kulasuttādivaṇṇanā
|
(V) (255) Lợi Ích Cho Gia Đ́nh
|
258.
‘‘Yāni kānici, bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni na
ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni tāni catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā
aññatarena. Katamehi catūhi?
|
258-263. Pañcame
ādhipacce ṭhapentīti bhaṇḍāgārikaṭṭhāne
ṭhapenti. Chaṭṭhe vaṇṇasampannoti
sarīravaṇṇena samannāgato. Balasampannoti
kāyabalena samannāgato. Bhikkhuvāre vaṇṇasampannoti
guṇavaṇṇena samannāgato. Balasampannoti
vīriyabalena samannāgato. Javasampannoti
ñāṇajavena samannāgato. Sattamepi eseva nayo. Sesamettha
uttānamevāti.
Abhiññāvaggo chaṭṭho.
|
1.- Phàm những gia đ́nh nào, này
các Tỷ-kheo, đạt đến sự lớn mạnh trong các tài sản, không được tồn
tại lâu dài; tất cả đều do bốn sự kiện ấy hay là một trong những sự
kiện này. Thế nào là bốn?
|
Naṭṭhaṃ na
gavesanti, jiṇṇaṃ na paṭisaṅkharonti, aparimitapānabhojanā honti,
dussīlaṃ itthiṃ vā purisaṃ vā ādhipacce ṭhapenti.
|
Không t́m những ǵ đă mất; không
sửa lại cái ǵ đă già yếu; ăn và uống quá độ; đặt ác giới nữ nhân,
nam nhân trong địa vị tối thắng.
|
Yāni kānici, bhikkhave,
kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni na ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni
tāni imehi catūhi ṭhānehi , etesaṃ vā
aññatarena.
|
Phàm những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, đạt đến sự lớn mạnh trong các tài sản, không được tồn tại
lâu dài; tất cả đều do bốn sự kiện ấy hay là một trong những sự kiện
này.
|
‘‘Yāni kānici,
bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni ciraṭṭhitikāni bhavanti,
sabbāni tāni catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā
aññatarena. Katamehi catūhi?
|
Phàm những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, đạt đến sự lớn mạnh trong các tài sản, được tồn tại lâu
dài; tất cả đều do bốn sự kiện ấy hay là một trong những sự kiện
này. Thế nào là bốn?
|
Naṭṭhaṃ gavesanti,
jiṇṇaṃ paṭisaṅkharonti, parimitapānabhojanā honti, sīlavantaṃ itthiṃ
vā purisaṃ vā ādhipacce ṭhapenti.
|
2. T́m những ǵ đă mất; sửa lại
cái ǵ đă già yếu; ăn và uống không quá độ; đặt nữ nhân, nam nhân có
giới trong địa vị tối thắng.
|
Yāni kānici,
bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni ciraṭṭhitikāni bhavanti,
sabbāni tāni imehi catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarenā’’ti.
Pañcamaṃ.
|
Phàm những gia đ́nh nào, này các
Tỷ-kheo, đạt đến sự lớn mạnh trong các tài sản, được tồn tại lâu
dài; tất cả đều do bốn sự kiện ấy hay là một trong những sự kiện
này.
|
6. Paṭhamaājānīyasuttaṃ
|
(VI) (256) Con Ngựa Thuần Chủng
(1)
|
259.
‘‘Catūhi , bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño
bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ
gacchati. Katamehi catūhi?
|
1.- Đầy đủ với bốn đức tánh, này
các Tỷ-kheo, một con ngựa của vua, hiền thiện, thuần chủng, xứng
đáng để vua dùng, thuộc quyền sở hữu của vua, được xem như một biểu
tượng của vua. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca
javasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một con
ngựa của vua hiền thiện thuần chủng, đầy đủ với sắc đẹp, đầy đủ với
sức mạnh, đầy đủ với tốc lực, đầy đủ với cân đối.
|
Imehi kho,
bhikkhave, catūhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
|
Đầy đủ với bốn đức tánh này, này
các Tỷ-kheo, một con ngựa của vua, hiền thiện, thuần chủng, xứng
đáng để vua dùng, thuộc quyền sở hữu của vua, và được xem như một
biểu tượng của vua.
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi catūhi?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đầy đủ
với bốn pháp, môt Tỷ-kheo đáng được cung kính, đáng được tôn trọng,
đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng ở
đời. Thế nào là bốn?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca
ārohapariṇāhasampanno ca.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
đầy đủ sắc đẹp, đầy đủ với sức mạnh, đầy đủ với tốc lực, đầy đủ với
cân đối.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ sắc đẹp?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati
sikkhāpadesu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống có giới luật, sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn
Pàtimokkha, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong những lỗi
nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo đầy đủ sắc đẹp.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ sức mạnh?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya,
kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
sống thanh tịnh, tinh cần, tinh tấn, đoạn tận các pháp bất thiện,
thành tựu đầy đủ các pháp thiện, nỗ lực, kiên tŕ, dơng mănh, không
từ bỏ trách nhiệm đối với các pháp thiện.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo đầy đủ sức mạnh.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
|
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ
pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ
pajānāti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
như thật rơ biết: "Đây là khổ"; như thật rơ biết: "Đây là khổ tập";
như thật rơ biết: "Đây là khổ diệt"; như thật rơ biết: "Đây là con
đường đưa đến khổ diệt".
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực.
|
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
Tỷ-kheo đầy đủ sự cân đối?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
được thâu nhận các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa,
dược phẩm trị bệnh.
|
Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti
.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là
Tỷ-kheo đầy đủ sự cân đối.
|
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thành tựu với bốn
pháp này, Tỷ-kheo xứng đáng được cung kính, được tôn trọng, được
cúng dường, được chắp tay, là ruộng phước vô thượng ở đời.
|
7. Dutiyaājānīyasuttaṃ
|
(VII) (257) Con Ngựa Thuần
Chủng (2)
|
260.
‘‘Catūhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo
rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ
gacchati. Katamehi catūhi? Idha, bhikkhave, rañño bhadro
assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti, balasampanno ca, javasampanno ca,
ārohapariṇāhasampanno ca. Imehi kho, bhikkhave, catūhi aṅgehi
samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño
aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu
āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa. Katamehi catūhi?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti, balasampanno ca,
javasampanno ca, ārohapariṇāhasampanno ca.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Evaṃ kho, bhikkhave,
bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ
dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu
balasampanno hoti.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti? Idha, bhikkhave, bhikkhu
āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati. Evaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
‘‘Kathañca,
bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti? Idha, bhikkhave,
bhikkhu lābhī hoti
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. Evaṃ kho,
bhikkhave , bhikkhu ārohapariṇāhasampanno
hoti.
‘‘Imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe…
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti. Sattamaṃ.
|
(Giống như kinh trước, chỉ khác
định nghĩa về tốc độ của Tỷ-kheo, có thể giải thích khác như sau)
... Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tốc độ vị Tỷ-kheo?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do
đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự ḿnh chứng ngộ với
thắng trí, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải
thoát. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đầy đủ tốc lực.
(các đức tánh khác như kinh
trước)
|
8. Balasuttaṃ
|
(VIII) (258) Lực
|
261.
‘‘Cattārimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni cattāri?
|
- Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
Thế nào là bốn?
|
Vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ,
paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri balānī’’ti
. Aṭṭhamaṃ.
|
Tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ
lực. Này các Tỷ-kheo, có bốn lực này.
|
9. Araññasuttaṃ
|
(IX) (259) Sống Trong Rừng
|
262.
‘‘Catūhi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu nālaṃ araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
Katamehi catūhi?
|
1.- Thành tựu với bốn pháp này,
này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống trong rừng, các
ngôi rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng. Thế nào là với bốn?
|
Kāmavitakkena,
byāpādavitakkena, vihiṃsāvitakkena, duppañño hoti jaḷo elamūgo –
|
Với dục tầm, với sân tầm, với hại
tầm, liệt tuệ, đần độn, câm ngọng.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ
araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đủ điều kiện để sống trong rừng, các ngôi
rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanappatthāni
pantāni senāsanāni paṭisevituṃ. Katamehi catūhi?
|
2.- Thành tựu với bốn pháp này,
này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống trong rừng, các ngôi
rừng rậm rạp, các trú xứ xa vắng. Thế nào là với bốn?
|
Nekkhammavitakkena, abyāpādavitakkena, avihiṃsāvitakkena
, paññavā hoti ajaḷo anelamūgo –
|
Với xuất ly tầm, với vô sân tầm,
với bất hại tầm, không đần độn, không câm ngọng.
|
imehi
kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ
araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevitu’’nti. Navamaṃ.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ điều kiện để sống trong rừng, các ngôi rừng
rậm rạp, các trú xứ xa vắng.
|
10. Kammasuttaṃ
|
(X) (260) Hành Động
|
263.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso
khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo
viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?
|
1. - Thành tựu với bốn pháp này,
này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si, không thông minh, không là bậc Chân
nhân, tự ḿnh xử sự như kẻ bị mất gốc, không sinh lực, có tội, bị
người trí quở trách, tạo nhiều vô phước. Thế nào là bốn?
|
Sāvajjena
kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena, sāvajjāya
diṭṭhiyā –
|
Với thân nghiệp có tội, với khẩu
nghiệp có tội, với ư nghiệp có tội, với tri kiến có tội.
|
imehi
kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato
bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo
ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, kẻ ngu si, không thông minh, không là bậc Chân nhân, tự
ḿnh xử sự như kẻ bị mất gốc, không sinh lực, có tội, bị người trí
quở trách, tạo nhiều vô phước.
|
‘‘Catūhi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ
anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ,
bahuñca puññaṃ pasavati. Katamehi catūhi?
|
2. Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh, là bậc Chân nhân, tự ḿnh xử
sự không như người mất gốc, có sinh lực, không có tội, không bị
người trí quở trách, và tạo nhiều phước đức. Thế nào là bốn?
|
Anavajjena
kāyakammena, anavajjena vacīkammena,
anavajjena manokammena, anavajjāya diṭṭhiyā –
|
Với thân nghiệp không có tội, với
ngữ nghiệp không có tội, với ư nghiệp không có tội, với tri kiến
không có tội.
|
imehi kho,
bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso
akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo
viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti. Dasamaṃ.
Abhiññāvaggo
chaṭṭho.
Tassuddānaṃ –
Abhiññā
pariyesanā, saṅgahaṃ mālukyaputto;
Kulaṃ dve ca
ājānīyā, balaṃ araññakammunāti.
|
Thành tựu với bốn pháp này, này
các Tỷ-kheo, bậc Hiền trí, thông minh, là bậc Chân nhân, tự ḿnh xử
sự không như người mất gốc, có sinh lực, không có tội, không bị
người trí quở trách, tạo nhiều phước đức.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|