ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
1.
Sekhabalavaggo
|
1.
Sekhabalavaggo
|
I. Phẩm Sức Mạnh Hữu Học
|
1. Saṃkhittasuttaṃ
|
1.
Saṃkhittasuttavaṇṇanā
|
(I) (1) Tóm Lược
|
1.
Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho
bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te
bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
1.
Pañcakanipātassa
paṭhame sattannaṃ sekhānaṃ balānīti
sekhabalāni. Saddhābalādīsu assaddhiye na
kampatīti saddhābalaṃ. Ahirike na kampatīti
hirībalaṃ. Anottappe na kampatīti
ottappabalaṃ. Kosajje na kampatīti
vīriyabalaṃ. Avijjāya na kampatīti
paññābalaṃ. Tasmāti yasmā imāni sattannaṃ
sekhānaṃ balāni, tasmā.
|
1. Như vậy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi
tại Jetavana, vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các
Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Pañcimāni,
bhikkhave, sekhabalāni [sekkhabalāni (ka.)].
Katamāni pañca?
|
2. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức
mạnh này, cuả bậc Hữu học. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
hirībalaṃ [hiribalaṃ (sī. pī.)],
ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ [viriyabalaṃ (sī. syā.
kaṃ. pī.)], paññābalaṃ –
|
Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh
tấn lực, tuệ lực. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của bậc hữu
học.
|
imāni kho,
bhikkhave, pañca sekhabalāni.
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải
học tập như sau:
|
‘‘Tasmātiha ,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘saddhābalena samannāgatā bhavissāma
sekhabalena, hirībalena samannāgatā bhavissāma sekhabalena,
ottappabalena samannāgatā bhavissāma sekhabalena, vīriyabalena
samannāgatā bhavissāma sekhabalena, paññābalena samannāgatā
bhavissāma sekhabalenā’ti.
|
3. "Tôi sẽ thành tựu tín lực, được
gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành tựu tàm lực, được gọi là hữu học
lực. Tôi sẽ thành tựu quư lực, được gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành
tựu tinh tấn lực, được gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành tựu tuệ lực,
được gọi là hữu học lực".
|
Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū
bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti. Paṭhamaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy
cần phải học tập.
|
2. Vitthatasuttaṃ
|
2.
Vitthatasuttavaṇṇanā
|
(II) (2) Rộng Răi
|
2.
‘‘Pañcimāni
, bhikkhave, sekhabalāni. Katamāni pañca?
|
2.
Dutiye kāyaduccaritenātiādīsu
upayogatthe karaṇavacanaṃ, hirīyitabbāni kāyaduccaritādīni hirīyati
jigucchatīti attho. Ottappaniddese hetvatthe karaṇavacanaṃ,
kāyaduccaritādīhi ottappassa hetubhūtehi ottappati bhāyatīti attho.
Āraddhavīriyoti
paggahitavīriyo anosakkitamānaso.
Pahānāyāti pahānatthāya.
Upasampadāyāti paṭilābhatthāya. Thāmavāti
vīriyathāmena samannāgato. Daḷhaparakkamoti
thiraparakkamo. Anikkhittadhuro kusalesu dhammesūti
kusalesu dhammesu anoropitadhuro anosakkitavīriyo.
Udayatthagāminiyāti
pañcannaṃ khandhānaṃ udayavayagāminiyā udayañca vayañca
paṭivijjhituṃ samatthāya. Paññāyasamannāgatoti
vipassanāpaññāya ceva maggapaññāya ca samaṅgibhūto.
Ariyāyāti vikkhambhanavasena ca
samucchedavasena ca kilesehi ārakā ṭhitāya parisuddhāya.
Nibbedhikāyāti sā ca abhinivijjhanato
nibbedhikāti vuccati, tāya samannāgatoti attho. Tattha maggapaññā
samucchedavasena anibbiddhapubbaṃ appadālitapubbaṃ lobhakkhandhaṃ
dosakkhandhaṃ mohakkhandhaṃ nibbijjhati padāletīti nibbedhikā,
vipassanāpaññā tadaṅgavasena nibbedhikā, maggapaññāya
paṭilābhasaṃvattanato tabbipassanā nibbedhikāti vattuṃ vaṭṭati.
Sammā dukkhakkhayagāminiyāti idhāpi
maggapaññā sammā hetunā nayena vaṭṭadukkhañca kilesadukkhañca
khepayamānā gacchatīti sammā dukkhakkhayagāminī nāma, vipassanāpaññā
tadaṅgavasena vaṭṭadukkhañca kilesadukkhañca khepayamānā gacchatīti
dukkhakkhayagāminī. Dukkhakkhayagāminiyā vā maggapaññāya paṭilābhāya
saṃvattanatopesā dukkhakkhayagāminīti veditabbā. Iti imasmiṃ sutte
pañca balāni missakāneva kathitāni, tathā pañcame.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức
mạnh này của bậc Hữu học. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ.
|
Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh
tấn lực, tuệ lực.
|
Katamañca,
bhikkhave, saddhābalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so
bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū
anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng sự giác ngộ của Như Lai: "Đây là
Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ,
Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư,
Phật Thế Tôn".
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, saddhābalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là tín lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, hirībalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako hirimā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena
manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ
samāpattiyā.
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có ḷng hổ thẹn, hổ thẹn đối với thân làm ác, miệng nói
ác, ư nghĩ ác, hổ thẹn đối với các pháp ác, bất thiện được thực
hiện.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, hirībalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là tàm lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, ottappabalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quư
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena
manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ
samāpattiyā.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có ḷng sợ hăi, sợ hăi đối với thân làm ác, miệng nói
ác, ư nghĩ ác, sợ hăi đối với các pháp ác, bất thiện được thực hiện.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, ottappabalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là quư lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, vīriyabalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
tinh tấn lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya,
kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
|
5.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ
các pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, nỗ lực, kiên tŕ tinh
tấn, không từ bỏ gánh nặng đối với thiện pháp.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, vīriyabalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là tinh tấn lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, paññābalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā
paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự thể
nhập bậc Thánh vào con đường đoạn tận khổ đau.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, paññābalaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ
lực.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca sekhabalāni.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là năm sức mạnh của bậc Hữu học.
|
‘‘Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải
học tập như sau:
|
‘saddhābalena
samannāgatā bhavissāma sekhabalena, hirībalena… ottappabalena
… vīriyabalena… paññābalena samannāgatā
bhavissāma sekhabalenā’ti. Evañhi kho, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Dutiyaṃ.
|
7. "Ta sẽ thành tựu tín lực, được
gọi là hữu học lực... tàm lực... quư lực... tinh tấn lực... ta sẽ
thành tựu tuệ lực, được gọi là hữu học lực". Như vậy, này các
Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
|
3. Dukkhasuttaṃ
|
|
(III) (3) Khổ
|
3.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme
dukkhaṃ viharati savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ, kāyassa ca bhedā
paraṃ maraṇā duggati pāṭikaṅkhā. Katamehi
pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngay trong hiện tại sống đau khổ, với tổn năo,
với ưu năo, với nhiệt năo, sau khi thân hoại mạng chung, được chờ
đợi là ác thú. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu assaddho
hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, kusīto hoti, duppañño hoti.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva
dhamme dukkhaṃ viharati savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ, kāyassa
ca bhedā paraṃ maraṇā duggati pāṭikaṅkhā.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có ḷng tin, không có ḷng hổ thẹn, không có ḷng sợ hăi,
biếng nhác, ác tuệ. Thành tựu với năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
ngay trong hiện tại sống đau khổ, với tổn năo, với ưu năo, với nhiệt
năo; sau khi thân hoại mạng chung, được chờ đợi là ác thú.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhaṃ
viharati avighātaṃ anupāyāsaṃ apariḷāhaṃ, kāyassa ca bhedā paraṃ
maraṇā sugati pāṭikaṅkhā. Katamehi pañcahi?
|
|
2. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngay trong hiện tại sống an lạc, không có tổn năo,
không ưu năo, không có nhiệt năo; sau khi thân hoại mạng chung, được
chờ đợi là cơi lành. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu saddho hoti, hirīmā hoti, ottappī hoti, āraddhavīriyo hoti,
paññavā hoti. Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhaṃ viharati avighātaṃ anupāyāsaṃ
apariḷāhaṃ, kāyassa ca bhedā paraṃ maraṇā sugati pāṭikaṅkhā’’ti.
Tatiyaṃ.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có
ḷng tin, có ḷng hổ thẹn, có ḷng sợ hăi, tinh cần tinh tấn, có trí
tuệ. Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngay trong
hiện tại sống an lạc, không có tổn năo, không có ưu năo, không có
nhiệt năo; sau khi thân hoại mạng chung, được chờ đợi là cơi lành.
|
4.
Yathābhatasuttaṃ
|
|
(IV) (4) Tương Xứng
|
4.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi pañcahi?
|
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục. Thế
nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti
, kusīto hoti , duppañño
hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không có ḷng tin, không có ḷng hổ thẹn, không có ḷng sợ hăi,
biếng nhác, có ác tuệ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ niraye.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tương xứng như vậy, bị rơi vào địa ngục.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu
yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi pañcahi?
|
|
2. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tương xứng như vậy, được sanh vào cơi Trời. Thế nào
là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu saddho hoti, hirīmā hoti, ottappī hoti, āraddhavīriyo hoti,
paññavā hoti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có
ḷng tin, có ḷng hổ thẹn, có ḷng sợ hăi, tinh cần tinh tấn, có trí
tuệ.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ
nikkhitto evaṃ sagge’’ti. Catutthaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tương xứng như vậy được sanh vào cơi Trời.
|
5. Sikkhāsuttaṃ
|
|
(V) (5) Học Pháp
|
5.
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā sikkhaṃ paccakkhāya
hīnāyāvattati, tassa diṭṭheva [diṭṭhe ceva (sī.)]
dhamme pañca sahadhammikā vādānupātā [vādānuvādā
(a. ni. 8.12; a. ni. 3.58)] gārayhā ṭhānā āgacchanti. Katame
pañca?
|
|
1. - Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào,
này các Tỷ-kheo, từ bỏ học pháp, trở lui đời sống thế tục, năm vấn
đề hợp pháp để tự trách và chỉ trích đến với vị ấy ngay trong hiện
tại. Thế nào là năm?
|
Saddhāpi nāma te nāhosi kusalesu
dhammesu, hirīpi nāma te nāhosi kusalesu dhammesu, ottappampi
nāma te nāhosi kusalesu dhammesu, vīriyampi
nāma te nāhosi kusalesu dhammesu, paññāpi nāma te nāhosi kusalesu
dhammesu. Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā sikkhaṃ
paccakkhāya hīnāyāvattati, tassa diṭṭheva dhamme ime pañca
sahadhammikā vādānupātā gārayhā ṭhānā āgacchanti.
|
|
2. "Trong Thầy (vị ấy nghĩ) không
có ḷng tín đối với các thiện pháp; trong Thầy không có ḷng hổ thẹn
đối với các bất thiện pháp; trong Thầy không có ḷng sợ hăi đối với
các bất thiện pháp; trong Thầy không có tinh tấn đối với các thiện
pháp; trong Thầy không có trí tuệ đối với các thiện pháp. Tỷ-kheo
hay Tỷ-kheo-ni nào, này các Tỷ-kheo, từ bỏ học pháp, trở lui đời
sống thế tục, năm vấn đề hợp pháp này để tự trách và chỉ trích đến
với vị ấy ngay trong hiện tại.
|
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā
bhikkhunī vā sahāpi dukkhena sahāpi domanassena assumukho
[assumukhopi (syā.)] rudamāno paripuṇṇaṃ
parisuddhaṃ brahmacariyaṃ carati, tassa diṭṭheva dhamme pañca
sahadhammikā pāsaṃsā ṭhānā [pāsaṃsaṃ ṭhānaṃ
(syā.)] āgacchanti. Katame pañca?
|
|
3. Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, này
các Tỷ-kheo, dầu với đau khổ, với ưu tư, với mặt đầy nước mắt, than
khóc, vẫn sống đời sống Phạm hạnh hoàn toàn thanh tịnh, năm vấn đề
hợp pháp để tự tán thán đến với vị ấy ngay trong hiện tại. Thế nào
là năm?
|
Saddhāpi nāma te
ahosi kusalesu dhammesu, hirīpi nāma te ahosi kusalesu dhammesu,
ottappampi nāma te ahosi kusalesu dhammesu, vīriyampi nāma te ahosi
kusalesu dhammesu, paññāpi nāma te ahosi kusalesu dhammesu. Yo hi
koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā sahāpi dukkhena sahāpi
domanassena assumukho rudamāno paripuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ
carati, tassa diṭṭheva dhamme ime pañca
sahadhammikā pāsaṃsā ṭhānā āgacchantī’’ti. Pañcamaṃ.
|
|
"Trong Thầy (vị ấy nghĩ) có ḷng
tin đối với các thiện pháp; trong Thầy có ḷng hổ thẹn đối với các
bất thiện pháp; trong Thầy có ḷng sợ hăi đối với các bất thiện
pháp; trong Thầy có ḷng tinh tấn đối với các thiện pháp; trong Thầy
có trí tuệ đối với các thiện pháp. Tỷ kheo hay Tỷ kheo ni nào, này
các Tỷ kheo, dầu với đau khổ, với ưu tư, với mặt đầy nước mắt, khóc
than vẫn sống đời sống Phạm hạnh hoàn toàn thanh tịnh, năm vấn đề
hợp pháp để tự tán thán này đến với vị ấy ngay trong hiện tại.
|
6. Samāpattisuttaṃ
|
6.
Samāpattisuttavaṇṇanā
|
(VI) (6) Bước Vào
|
6.
‘‘Na tāva, bhikkhave, akusalassa samāpatti
hoti yāva saddhā paccupaṭṭhitā hoti kusalesu dhammesu. Yato ca kho,
bhikkhave, saddhā antarahitā hoti, asaddhiyaṃ pariyuṭṭhāya tiṭṭhati;
atha akusalassa samāpatti hoti.
|
6.
Chaṭṭhe akusalassa samāpattīti
akusaladhammassa samāpajjanā, tena saddhiṃ samaṅgibhāvoti attho.
Pariyuṭṭhāya tiṭṭhatīti pariyonandhitvā
tiṭṭhati.
|
1. - Không có sự bước vào bất
thiện, này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào có ḷng tin an trú vào các
thiện pháp. Khi nào ḷng tin biến mất, này các Tỷ-kheo, ḷng không
tin khởi lên và tồn tại, thời có sự bước vào bất thiện.
|
‘‘Na tāva,
bhikkhave, akusalassa samāpatti hoti yāva hirī paccupaṭṭhitā hoti
kusalesu dhammesu. Yato ca kho, bhikkhave, hirī antarahitā hoti,
ahirikaṃ pariyuṭṭhāya tiṭṭhati; atha akusalassa samāpatti hoti.
‘‘Na tāva,
bhikkhave, akusalassa samāpatti hoti yāva ottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ
hoti kusalesu dhammesu. Yato ca kho, bhikkhave, ottappaṃ antarahitaṃ
hoti, anottappaṃ pariyuṭṭhāya tiṭṭhati; atha akusalassa samāpatti
hoti.
‘‘Na
tāva, bhikkhave, akusalassa samāpatti hoti
yāva vīriyaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti kusalesu dhammesu. Yato ca kho,
bhikkhave, vīriyaṃ antarahitaṃ hoti, kosajjaṃ
pariyuṭṭhāya tiṭṭhati; atha akusalassa samāpatti hoti.
‘‘Na tāva,
bhikkhave, akusalassa samāpatti hoti yāva paññā paccupaṭṭhitā hoti
kusalesu dhammesu. Yato ca kho, bhikkhave, paññā antarahitā hoti,
duppaññā [duppaññaṃ (ka.)] pariyuṭṭhāya
tiṭṭhati; atha akusalassa samāpatti hotī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
2-5. Không có sự bước vào bất
thiện, này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào có ḷng hổ thẹn... ḷng sợ
hăi... tinh tấn... trí tuệ an trú vào các thiện pháp. Khi nào ḷng
hổ thẹn... ḷng sợ hăi... tinh tấn... trí tuệ biến mất, này các
Tỷ-kheo, không xấu hổ... không sợ hăi... biếng nhác... ác tuệ khởi
lên và tồn tại, thời có sự bước vào bất thiện.
|
7. Kāmasuttaṃ
|
7.
Kāmasuttavaṇṇanā
|
(VII) (7) Dục Vọng
|
7.
‘‘Yebhuyyena, bhikkhave, sattā kāmesu laḷitā
[palāḷitā (sī.)]. Asitabyābhaṅgiṃ
[asitabyābhaṅgi cepi (?)], bhikkhave, kulaputto ohāya
agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti, ‘saddhāpabbajito kulaputto’ti
alaṃ vacanāya. Taṃ kissa hetu?
|
7.
Sattame kāmesu laḷitāti
vatthukāmakilesakāmesu laḷitā abhiratā.
Asitabyābhaṅginti tiṇalāyanaasitañceva
tiṇavahanakājañca. Kulaputtoti
ācārakulaputto. Ohāyāti pahāya.
Alaṃvacanāyāti yuttaṃ
vacanāya. Labbhāti sulabhā sakkā labhituṃ.
Hīnā kāmāti pañcannaṃ nīcakulānaṃ kāmā.
Majjhimā kāmāti majjhimasattānaṃ kāmā.
Paṇītā kāmāti rājarājamahāmattānaṃ kāmā.
Kāmātveva saṅkhaṃ gacchantīti kāmanavasena
kāmetabbavasena ca kāmāicceva saṅkhaṃ gacchanti.
Vuddho hotīti mahallako hoti. Alaṃpaññoti
yuttapañño. Attaguttoti attanāva gutto
rakkhito, attānaṃ vā gopetuṃ rakkhituṃ samattho.
Nālaṃ pamādāyāti na yutto pamajjituṃ.
Saddhāya akataṃ hotīti yaṃ saddhāya kusalesu dhammesu kātuṃ
yuttaṃ, taṃ na kataṃ hoti. Sesapadesupi eseva nayo.
Anapekkho dānāhaṃ, bhikkhave, tasmiṃ bhikkhusmiṃ
homīti evaṃ saddhādīhi kātabbaṃ katvāva sotāpattiphale
patiṭṭhite tasmiṃ puggale anapekkho homīti dasseti. Imasmiṃ sutte
sotāpattimaggo kathito.
|
1. - Phần lớn, này các Tỷ-kheo,
các loại hữu t́nh t́m được lạc thú trong các dục. Với thiện nam tử,
này các Tỷ-kheo, đă bỏ một bên lưỡi liềm và đ̣n gánh, xuất gia, từ
bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, vị ấy vừa đủ để được gọi: "Vị
thiện nam tử v́ ḷng tin xuất gia". V́ cớ sao?
|
Labbhā
[labbhā hi (syā.)], bhikkhave, yobbanena
kāmā te ca kho yādisā vā tādisā vā. Ye ca, bhikkhave, hīnā kāmā ye
ca majjhimā kāmā ye ca paṇītā kāmā , sabbe
kāmā ‘kāmā’tveva saṅkhaṃ gacchanti.
|
2. Các dục, này các Tỷ-kheo, được
t́m thấy với tuổi trẻ, các dục này hay các dục khác. Và này các
Tỷ-kheo, các dục hạ liệt, các dục trung đẳng, và các dục tối thắng,
tất cả dục đều được chấp nhận là các dục.
|
Seyyathāpi , bhikkhave, daharo kumāro mando
uttānaseyyako dhātiyā pamādamanvāya kaṭṭhaṃ vā kaṭhalaṃ
[kathalaṃ (ka.)] vā mukhe āhareyya.
Tamenaṃ dhāti sīghaṃ sīghaṃ [sīghasīghaṃ (sī.)]
manasi kareyya; sīghaṃ sīghaṃ manasi karitvā sīghaṃ sīghaṃ āhareyya.
No ce sakkuṇeyya sīghaṃ sīghaṃ āharituṃ, vāmena hatthena sīsaṃ
pariggahetvā dakkhiṇena hatthena vaṅkaṅguliṃ karitvā salohitampi
āhareyya. Taṃ kissa hetu?
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, có đứa
con nít, trẻ nhỏ, ngây thơ đang nằm ngửa, do người vú vô ư, đứa nhỏ
cầm một cây que hay ḥn sạn cho vào miệng. Người vú hầu ấy phải mau
chóng tác ư. Sau khi mau chóng tác ư, phải mau chóng móc cho ra. Nếu
không có thể mau chóng móc ra được, thời với tay trái nắm đầu nó,
với tay mặt, lấy ngón tay làm như cái móc, móc cho vật ấy ra, dầu có
phải chảy máu. V́ cớ sao?
|
‘Atthesā,
bhikkhave, kumārassa vihesā; nesā natthī’ti vadāmi. Karaṇīyañca kho
etaṃ [evaṃ (ka.)], bhikkhave, dhātiyā
atthakāmāya hitesiniyā anukampikāya, anukampaṃ upādāya. Yato ca kho,
bhikkhave, so kumāro vuddho hoti alaṃpañño,
anapekkhā dāni [anapekkhā pana (sī. syā. kaṃ.)],
bhikkhave, dhāti tasmiṃ kumāre hoti – ‘attagutto dāni kumāro nālaṃ
pamādāyā’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, làm như vậy, có
hại cho đứa trẻ. Ta nói rằng không phải không có hại. Như vậy, này
các Tỷ kheo, người vú hầu phải làm như vậy v́ muốn lợi ích, v́ t́m
hạnh phúc, v́ ḷng thương tưởng, v́ ḷng từ mẫn (đứa trẻ). Nhưng này
các Tỷ-kheo, khi đứa trẻ ấy đă lớn lên, và có đủ trí khôn, người vú
hầu ấy không săn sóc nó nữa, nghĩ rằng: "Nay đứa trẻ đă biết tự bảo
vệ ḿnh, không phóng dật nữa".
|
‘‘Evamevaṃ kho,
bhikkhave, yāvakīvañca bhikkhuno saddhāya akataṃ hoti kusalesu
dhammesu, hiriyā akataṃ hoti kusalesu dhammesu, ottappena akataṃ
hoti kusalesu dhammesu, vīriyena akataṃ hoti
kusalesu dhammesu, paññāya akataṃ hoti kusalesu dhammesu,
anurakkhitabbo tāva me so, bhikkhave, bhikkhu hoti. Yato ca kho,
bhikkhave, bhikkhuno saddhāya kataṃ hoti kusalesu dhammesu, hiriyā
kataṃ hoti kusalesu dhammesu, ottappena kataṃ hoti kusalesu
dhammesu, vīriyena kataṃ hoti kusalesu dhammesu, paññāya kataṃ hoti
kusalesu dhammesu, anapekkho dānāhaṃ, bhikkhave
[panāhaṃ (sī. syā. kaṃ.)], tasmiṃ bhikkhusmiṃ homi –
‘attagutto dāni bhikkhu nālaṃ pamādāyā’’’ti. Sattamaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cho đến
khi nào vị Tỷ-kheo chưa gây được ḷng tin đối với các thiện pháp,
chưa gây được ḷng hổ thẹn đối với các bất thiện pháp, chưa gây được
ḷng sợ hăi đối với các bất thiện pháp, chưa gây được tinh tấn đối
với các thiện pháp; chưa gây được trí tuệ đối với các thiện pháp,
cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, Ta cần phải pḥng hộ Tỷ-kheo ấy.
Khi nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo gây được ḷng tin đối với các
thiện pháp, gây được ḷng hổ thẹn đối với các bất thiện pháp, gây
được ḷng sợ hăi đối với các bất thiện pháp, gây được ḷng tinh tấn
đối với các thiện pháp; gây được trí tuệ đối với các thiện pháp,
thời khi ấy, này các Tỷ-kheo, Ta không c̣n săn sóc Tỷ-kheo ấy, nghĩ
rằng: "Nay Tỷ-kheo ấy đă biết tự bảo vệ ḿnh, không c̣n phóng dật
nữa".
|
8. Cavanasuttaṃ
|
8.
Cavanasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (8) Từ Bỏ
|
8.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu cavati,
nappatiṭṭhāti saddhamme. Katamehi pañcahi?
|
8.
Aṭṭhame saddhammeti sāsanasaddhamme.
Assaddhoti okappanasaddhāya ca
pakkhandanasaddhāya cāti dvīhipi saddhāhi virahito.
Cavati nappatiṭṭhātīti imasmiṃ sāsane
guṇehi cavati, patiṭṭhātuṃ na sakkoti. Iti imasmiṃ sutte
appatiṭṭhānañca patiṭṭhānañca kathitaṃ.
|
1.- Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo từ bỏ, không an trú trong diệu pháp. Thế
nào là năm?
|
Asaddho,
bhikkhave, bhikkhu cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme
. Ahiriko, bhikkhave, bhikkhu cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme.
Anottappī, bhikkhave, bhikkhu cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme.
Kusīto, bhikkhave, bhikkhu cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme.
Duppañño, bhikkhave, bhikkhu cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme.
|
2. Không có ḷng tin, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo từ bỏ, không an trú trong diệu pháp. Không có ḷng
hổ thẹn, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo từ bỏ, không an trú trong diệu
pháp. Không có ḷng sợ hăi, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo từ bỏ, không
an trú trong diệu pháp. Biếng nhác, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo từ bỏ,
không an trú trong diệu pháp. Không có trí tuệ, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo từ bỏ, không an trú trong diệu pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu cavati,
nappatiṭṭhāti saddhamme.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo từ bỏ, không an trú trong diệu pháp.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu na
cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Katamehi pañcahi? Saddho, bhikkhave,
bhikkhu na cavati , patiṭṭhāti saddhamme.
Hirīmā, bhikkhave, bhikkhu na cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Ottappī,
bhikkhave, bhikkhu na cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Āraddhavīriyo,
bhikkhave, bhikkhu na cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Paññavā,
bhikkhave, bhikkhu na cavati, patiṭṭhāti saddhamme.
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không từ bỏ, an trú trong diệu pháp. Thế nào là
năm? Có ḷng tin, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không từ bỏ, an trú trong
diệu pháp. Có ḷng hổ thẹn... có ḷng sợ hăi... có tinh tấn... có
trí tuệ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không từ bỏ, an trú trong diệu
pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu na cavati,
patiṭṭhāti saddhamme’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không từ bỏ, an trú trong diệu pháp.
|
9.
Paṭhamaagāravasuttaṃ
|
9.
Paṭhamaagāravasuttavaṇṇanā
|
(IX) (9) Không Tôn Kính (1)
|
9.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu agāravo appatisso
cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme. Katamehi pañcahi?
|
9.
Navame nāssa gāravoti
agāravo. Nāssa patissoti appatisso,
ajeṭṭhako anīcavutti. Sesamettha purimasadisameva.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, từ bỏ, không
an trú trong diệu pháp. Thế nào là năm?
|
Assaddho,
bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso cavati, nappatiṭṭhāti
saddhamme. Ahiriko, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso cavati,
nappatiṭṭhāti saddhamme. Anottappī, bhikkhave, bhikkhu agāravo
appatisso cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme. Kusīto
, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso cavati, nappatiṭṭhāti
saddhamme. Duppañño, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso cavati,
nappatiṭṭhāti saddhamme.
|
2. Không có ḷng tin, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, từ bỏ, không an
trú trong diệu pháp. Không có ḷng hổ thẹn... không có ḷng sợ
hăi... biếng nhác... không có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không cung kính, không tôn trọng, từ bỏ, không an trú trong diệu
pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu agāravo appatisso
cavati, nappatiṭṭhāti saddhamme.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, từ bỏ, không an
trú trong diệu pháp.
|
‘‘Pañcahi
, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu
sagāravo sappatisso na cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Katamehi
pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, không từ bỏ, an trú
trong diệu pháp. Thế nào là năm?
|
Saddho, bhikkhave,
bhikkhu sagāravo sappatisso na cavati, patiṭṭhāti saddhamme. Hirimā,
bhikkhave, bhikkhu sagāravo sappatisso na cavati, patiṭṭhāti
saddhamme. Ottappī, bhikkhave, bhikkhu sagāravo sappatisso
na cavati, patiṭṭhāti saddhamme.
Āraddhavīriyo, bhikkhave, bhikkhu sagāravo sappatisso na cavati,
patiṭṭhāti saddhamme. Paññavā, bhikkhave, bhikkhu sagāravo
sappatisso na cavati, patiṭṭhāti saddhamme.
|
4. Có ḷng tin, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, không từ bỏ, an trú trong diệu
pháp. Có ḷng hổ thẹn... có ḷng sợ hăi... có tinh tấn... có trí
tuệ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, không từ
bỏ, an trú trong diệu pháp.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu sagāravo sappatisso
na cavati, patiṭṭhāti saddhamme’’ti. Navamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, không từ bỏ, an trú
trong diệu pháp.
|
10.
Dutiyaagāravasuttaṃ
|
10.
Dutiyaagāravasuttavaṇṇanā
|
(X) (10) Không Tôn Kính (2)
|
10.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu agāravo appatisso abhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ
virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ. Katamehi pañcahi?
|
10.
Dasame abhabboti
abhājanaṃ. Vuddhinti vaḍḍhiṃ.
Virūḷhinti virūḷhamūlatāya niccalabhāvaṃ.
Vepullanti mahantabhāvaṃ. Sesaṃ sabbattha
uttānamevāti.
Sekhabalavaggo
paṭhamo.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, không có thể
lớn lên, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này. Thế nào là
năm?
|
Assaddho, bhikkhave, bhikkhu agāravo
appatisso abhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ
āpajjituṃ. Ahiriko, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso abhabbo
imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ. Anottappī,
bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso abhabbo imasmiṃ dhammavinaye
vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ. Kusīto, bhikkhave, bhikkhu
agāravo appatisso abhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ
vepullaṃ āpajjituṃ. Duppañño, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso
abhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ.
|
2. Không có ḷng tin, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, không có thể lớn
lên, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này. Không có ḷng hổ
thẹn... không có ḷng sợ hăi... biếng nhác... có ác trí tuệ, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, không có thể lớn
lên, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu agāravo appatisso
abhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không cung kính, không tôn trọng, không có thể lớn
lên, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này.
|
‘‘Pañcahi,
bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sagāravo sappatisso bhabbo
imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ. Katamehi
pañcahi?
|
3. Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cung kính, tôn trọng, có thể lớn lên, tăng trưởng,
lớn mạnh trong Pháp và Luật này. Thế nào là năm?
|
Saddho, bhikkhave,
bhikkhu sagāravo sappatisso bhabbo imasmiṃ dhammavinaye
vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ. Hirīmā,
bhikkhave, bhikkhu…pe… ottappī, bhikkhave ,
bhikkhu…pe… āraddhavīriyo, bhikkhave, bhikkhu…pe… paññavā,
bhikkhave, bhikkhu sagāravo sappatisso bhabbo imasmiṃ dhammavinaye
vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjituṃ.
|
4. Có ḷng tin, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, có thể lớn lên, tăng trưởng, lớn
mạnh trong Pháp và Luật này. Có ḷng hổ thẹn... có ḷng sợ hăi...
tinh tấn... có trí tuệ, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có cung kính, có
tôn trọng, có thể lớn lên, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật
này.
|
Imehi kho,
bhikkhave , pañcahi dhammehi samannāgato
bhikkhu sagāravo sappatisso bhabbo imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ
virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjitu’’nti. Dasamaṃ.
Sekhabalavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Saṃkhittaṃ
vitthataṃ dukkhā, bhataṃ sikkhāya pañcamaṃ;
Samāpatti ca
kāmesu, cavanā dve agāravāti.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có cung kính, có tôn trọng, có thể lớn lên, tăng
trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|