ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH

Chương Năm Pháp (Pañcakanipātapāḷi)

 

CHÁNH KINH PALI

CHÚ GIẢI PALI

BẢN DỊCH VIỆT

2. Balavaggo

2. Balavaggo

II. Phẩm Sức Mạnh

1. Ananussutasuttaṃ

1. Ananussutasuttavaṇṇanā

(I) (11) Chưa Được Nghe

11. ‘‘Pubbāhaṃ , bhikkhave, ananussutesu dhammesu abhiññāvosānapāramippatto paṭijānāmi.

11. Dutiyassa paṭhame pubbāhaṃ, bhikkhave, ananussutesu dhammesūti ahaṃ, bhikkhave, pubbe ananussutesu catūsu saccadhammesu. Abhiññāvosānapāramippatto paṭijānāmīti catūsu saccesu catūhi maggehi soḷasavidhassa kiccassa karaṇena abhijānitvā vosānapāramiṃ sabbesaṃ kiccānaṃ niṭṭhitattā katakiccabhāvaṃ pāraṃ patto paṭijānāmīti mahābodhipallaṅke attano āgamanīyaguṇaṃ dasseti. Tathāgatassāti aṭṭhahi kāraṇehi tathāgatassa. Tathāgatabalānīti yathā tehi gantabbaṃ, tatheva gatāni pavattāni ñāṇabalāni. Āsabhaṃ ṭhānanti seṭṭhaṭṭhānaṃ. Sīhanādanti abhītanādaṃ. Brahmacakkanti seṭṭhacakkaṃ. Pavattetīti katheti.

1. - Này các Tỷ-kheo, Ta tự cho là đă đạt được sự cứu cánh với thắng trí đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe.

Pañcimāni, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalāni, yehi balehi samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti. Katamāni pañca?

Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của Như Lai. Thành tựu các sức mạnh ấy, Như Lai tự xem đă đạt được vị trí Ngưu vương, rống tiếng rống con sư tử giữa các hội chúng, làm vận chuyển bánh xe Phạm thiên. Thế nào là năm?

Saddhābalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca tathāgatassa tathāgatabalāni yehi balehi samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavattetī’’ti. Paṭhamaṃ.

2. Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh tấn lực, tuệ lực. Có năm Như Lai lực này của Như Lai, này các Tỷ-kheo. Thành tựu các sức mạnh ấy, Như Lai tự xem đă đạt được vị trí Ngưu vương, rống tiếng rống con sư tử giữa các hội chúng, làm vận chuyển bánh xe Phạm thiên.

2. Kūṭasuttaṃ

2. Kūṭasuttavaṇṇanā

(II) (12) Nóc Nhọn

  12. ‘‘Pañcimāni , bhikkhave, sekhabalāni. Katamāni pañca?

12. Dutiye sekhabalānīti sekhānaṃ ñāṇabalāni. Agganti uttamaṃ. Sesabalāni gopānasiyo kūṭaṃ viya saṅgaṇhātīti saṅgāhikaṃ. Tāneva balāni saṃhatāni karotīti saṅghātaniyaṃ.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của bậc hữu học. Thế nào là năm?

Saddhābalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca sekhabalāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ sekhabalānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābalaṃ.

2. Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh tấn lực, tuệ lực. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của bậc Hữu học. Trong năm sức mạnh của bậc Hữu học này, này các Tỷ-kheo, cái này là tối thượng, cái này là tổng nhiếp, cái này là tổng thâu tóm, tức là tuệ lực.

‘‘Seyyathāpi , bhikkhave , kūṭāgārassa etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ kūṭaṃ.

3. Ví như, này các Tỷ-kheo, với ngôi nhà có nóc nhọn, cái này là tối thượng, cái này là tổng nhiếp, cái này là tổng thâu tóm, tức là cái nóc.

Evamevaṃ kho, bhikkhave, imesaṃ pañcannaṃ sekhabalānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābalaṃ.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong năm sức mạnh này của bậc hữu học, cái này là tối thượng, cái này là tổng nhiếp, cái này là tổng thâu tóm, tức là tuệ lực.

‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –

Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập như sau:

‘saddhābalena samannāgatā bhavissāma sekhabalena, hirībalena… ottappabalena… vīriyabalena… paññābalena samannāgatā bhavissāma sekhabalenā’ti.

4. "Tôi sẽ thành tựu tín lực, được gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành tựu lực, được gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành tựu quư lực... tinh tấn lực... tuệ lực, được gọi là hữu học lực."

Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ.

 

Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.

3. Saṃkhittasuttaṃ

3. Saṃkhittasuttavaṇṇanā

(III) (13) Các Sức Mạnh Tóm Lược

13. ‘‘Pañcimāni , bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?

 

- Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. Thế nào là năm?

Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca balānī’’ti. Tatiyaṃ.

13. Tatiye tattha muṭṭhassacce na kampatīti satibalaṃ. Uddhacce na kampatīti samādhibalaṃ.

 

Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực. Này các Tỷ-kheo, có năm lực này.

4. Vitthatasuttaṃ

4. Vitthatasuttavaṇṇanā

(IV) (14) Các Sức Mạnh Rộng Thuyết

14. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?

14. Catutthe satinepakkenāti ettha nepakkaṃ vuccati paññā, sā satiyā upakārakabhāvena gahitā.

 

1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. Thế nào là năm?

Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.

2. Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực.

‘‘Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ?

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tín lực?

Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ –

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:

‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti .

"Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".

Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tín lực.

‘‘Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn lực?

Idha, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, nỗ lực kiên tŕ tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng đối với thiện pháp.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là tấn lực.

‘‘Katamañca, bhikkhave , satibalaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm lực?

Idha, bhikkhave, ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato, cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có chánh niệm, thành tựu tối thắng niệm và tuệ. Vị ấy nhớ và gợi lại trong trí nhớ những điều đă nói và đă làm lâu ngày về trước.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, satibalaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là niệm lực.

‘‘Katamañca, bhikkhave, samādhibalaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định lực?

Idha, bhikkhave, ariyasāvako vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử ly các dục, ly các bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ. Làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh nhất tâm. Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm lạc thọ, được các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba. Đoạn lạc đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đă cảm thọ từ trước, chứng đạt và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, samādhibalaṃ.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi là định lực.

‘‘Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?

Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự thể nhập bậc Thánh vào con đường đoạn tận khổ đau.

Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.

Imāni kho, bhikkhave, pañca balānī’’ti. Catutthaṃ.

 Này các Tỷ-kheo, các pháp này là năm lực.

5. Daṭṭhabbasuttaṃ

5. Daṭṭhabbasuttavaṇṇanā

(V) (15) Cần Phải Thấy

15. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?

15. Pañcame savisayasmiṃyeva lokiyalokuttaradhamme kathetuṃ kattha ca, bhikkhave, saddhābalaṃ daṭṭhabbantiādimāha. Yathā hi cattāro seṭṭhiputtā, rājāti rājapañcamesu sahāyesu ‘‘nakkhattaṃ kīḷissāmā’’ti vīthiṃ otiṇṇesu ekassa seṭṭhiputtassa gehaṃ gatakāle itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha, gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti gehe vicāreti. Dutiyatatiyacatutthassa gehaṃ gatakāle itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha, gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti gehe vicāreti. Atha sabbapacchā rañño gehaṃ gatakāle kiñcāpi rājā sabbattha issaro, imasmiṃ pana kāle attano geheyeva ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha, gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti vicāreti, evamevaṃ saddhāpañcamesu balesu tesu sahāyesu ekato vīthiṃ otarantesu viya ekārammaṇe uppajjamānesupi yathā paṭhamassa gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ sotāpattiyaṅgāni patvā adhimokkhalakkhaṇaṃ saddhābalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni honti. Yathā dutiyassa gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ sammappadhānāni patvā paggahalakkhaṇaṃ vīriyabalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ , sesāni tadanvayāni honti. Yathā tatiyassa gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ satipaṭṭhānāni patvā upaṭṭhānalakkhaṇaṃ satibalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni honti. Yathā catutthassa gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ jhānavimokkhe patvā avikkhepalakkhaṇaṃ samādhibalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni honti. Sabbapacchā rañño gehaṃ gatakāle pana yathā itare cattāro tuṇhī nisīdanti, rājāva gehe vicāreti, evameva ariyasaccāni patvā pajānanalakkhaṇaṃ paññābalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni hontīti evamidha pañca balāni missakāni kathitāni. Chaṭṭhaṃ uttānatthameva. Evaṃ purimavagge ca idha ca aṭṭhasu suttesu sekhabalāneva kathitāni. Karaṇḍakolavāsī mahādattatthero panāha – ‘‘heṭṭhā catūsu suttesu sekhabalāni kathitāni, upari catūsu asekhabalānī’’ti.

- Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này. Thế nào là năm?

Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ .

Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực.

Kattha ca, bhikkhave, saddhābalaṃ daṭṭhabbaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, tín lực cần phải thấy ở đâu?

Catūsu sotāpattiyaṅgesu. Ettha saddhābalaṃ daṭṭhabbaṃ.

Trong bốn Dự lưu chi phần; ở đấy, tín lực cần phải thấy.

Kattha ca, bhikkhave, vīriyabalaṃ daṭṭhabbaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, tấn lực cần phải thấy ở đâu?

Catūsu sammappadhānesu. Ettha vīriyabalaṃ daṭṭhabbaṃ.

Trong bốn Chánh cần; ở đấy, tấn lực cần phải thấy.

Kattha ca, bhikkhave, satibalaṃ daṭṭhabbaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, niệm lực cần phải thấy ở đâu?

Catūsu satipaṭṭhānesu. Ettha satibalaṃ daṭṭhabbaṃ.

Trong bốn Niệm xứ; ở đấy, niệm lực cần phải thấy.

Kattha ca, bhikkhave, samādhibalaṃ daṭṭhabbaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, định lực cần phải thấy ở đâu?

Catūsu jhānesu. Ettha samādhibalaṃ daṭṭhabbaṃ.

Ở trong bốn Thiền; ở đấy, định lực cần phải thấy.

Kattha ca, bhikkhave, paññābalaṃ daṭṭhabbaṃ?

Và này các Tỷ-kheo, tuệ lực cần phải thấy ở đâu?

Catūsu ariyasaccesu. Ettha paññābalaṃ daṭṭhabbaṃ.

Ở trong bốn Thánh đế; ở đấy, tuệ lực cần phải thấy.

Imāni kho, bhikkhave, pañca balānī’’ti. Pañcamaṃ.

Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này.

6. Punakūṭasuttaṃ

 

(VI) (16) Lại Nóc Nhọn

16. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca? Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca balāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ balānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābalaṃ. Seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ kūṭaṃ. Evamevaṃ kho, bhikkhave, imesaṃ pañcannaṃ balānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābala’’nti. Chaṭṭhaṃ.

 

(Xin xem kinh số12)

 

7. Paṭhamahitasuttaṃ

7. Paṭhamahitasuttavaṇṇanā

(VII) (17) Hạnh Phúc Cho Ai? (1)

17. ‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya. Katamehi pañcahi?

17. Sattame sīlādayo missakāva kathitā. Vimuttīti arahattaphalavimuttiyeva. Vimuttiñāṇadassanaṃ paccavekkhaṇañāṇaṃ, taṃ lokiyameva.

 

-Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc cho người khác. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ sīlasampadāya samādapeti; attanā samādhisampanno hoti, no paraṃ samādhisampadāya samādapeti; attanā paññāsampanno hoti, no paraṃ paññāsampadāya samādapeti; attanā vimuttisampanno hoti, no paraṃ vimuttisampadāya samādapeti; attanā vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, no paraṃ vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự ḿnh đầy đủ giới hạnh, không có khuyến khích người khác đầy đủ giới hạnh; tự ḿnh đầy đủ Thiền định, không có khuyến khích người khác đầy đủ Thiền định; tự ḿnh đầy đủ trí tuệ, không có khuyến khích người khác đầy đủ trí tuệ; tự ḿnh đầy đủ giải thoát, không có khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát; tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, không có khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.

Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato bhikkhu attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā’’ti. Sattamaṃ.

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc cho người khác.

8. Dutiyahitasuttaṃ

 

(VIII) (18) Hạnh Phúc Cho Ai ? (2)

18. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu parahitāya paṭipanno hoti, no attahitāya. Katamehi pañcahi?

 

- Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho người khác, không đem lại hạnh phúc cho ḿnh. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā na sīlasampanno hoti, paraṃ sīlasampadāya samādapeti; attanā na samādhisampanno hoti, paraṃ samādhisampadāya samādapeti; attanā na paññāsampanno hoti, paraṃ paññāsampadāya samādapeti; attanā na vimuttisampanno hoti, paraṃ vimuttisampadāya samādapeti; attanā na vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, paraṃ vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không tự ḿnh đầy đủ giới hạnh, khuyến khích người khác đầy đủ giới hạnh; không tự ḿnh đầy đủ Thiền định... không tự ḿnh đầy đủ trí tuệ... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.

Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu parahitāya paṭipanno hoti, no attahitāyā’’ti. Aṭṭhamaṃ.

 

Đầy đủ năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho người khác, không đem lại hạnh phúc cho ḿnh.

9. Tatiyahitasuttaṃ

 

(IX) (19) Hạnh Phúc Cho Ai ? (3)

19. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu neva attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāya. Katamehi pañcahi?

 

- Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc cho người. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā na sīlasampanno hoti, no paraṃ sīlasampadāya samādapeti; attanā na samādhisampanno hoti, no paraṃ samādhisampadāya samādapeti; attanā na paññāsampanno hoti, no paraṃ paññāsampadāya samādapeti; attanā na vimuttisampanno hoti, no paraṃ vimuttisampadāya samādapeti; attanā na vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, no paraṃ vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không tự ḿnh đầy đủ giới hạnh, không khuyến khích người khác đầy đủ giới hạnh; không tự ḿnh đầy đủ Thiền định... không tự ḿnh đầy đủ trí tuệ... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, không khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.

Imehi kho , bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu neva attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā’’ti. Navamaṃ.

 

Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo không đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc cho người.

10. Catutthahitasuttaṃ

 

(X) (20) Hạnh Phúc Cho Ai ? (4)

20. ‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu attahitāya ca paṭipanno hoti parahitāya ca. Katamehi pañcahi?

 

- Thành tựu năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh và đem lại hạnh phúc cho người. Thế nào là năm?

Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā ca sīlasampanno hoti, parañca sīlasampadāya samādapeti; attanā ca samādhisampanno hoti, parañca samādhisampadāya samādapeti, attanā ca paññāsampanno hoti, parañca paññāsampadāya samādapeti; attanā ca vimuttisampanno hoti, parañca vimuttisampadāya samādapeti; attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, parañca vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự ḿnh đầy đủ giới hạnh và khuyến khích người khác đầy đủ giới hạnh; tự ḿnh đầy đủ Thiền định... tự ḿnh đầy đủ trí tuệ... tự ḿnh đầy đủ giải thoát... tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, và khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.

Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu attahitāya ca paṭipanno hoti parahitāya cā’’ti. Dasamaṃ.

Balavaggo dutiyo.

Tassuddānaṃ –

Ananussutakūṭañca, saṃkhittaṃ vitthatena ca;

Daṭṭhabbañca puna kūṭaṃ, cattāropi hitena cāti.

 

Đầy đủ năm pháp này, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh và đem lại hạnh phúc cho người.

 

Phân đoạn song ngữ: Nga Tuyet

Updated 17-6-2019 

 

 

Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ Pali Việt

 


 

Aṅguttaranikāya

 

Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)

 

Kinh Tăng Chi Bộ