ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
2. Balavaggo
|
2. Balavaggo
|
II. Phẩm Sức Mạnh
|
1.
Ananussutasuttaṃ
|
1.
Ananussutasuttavaṇṇanā
|
(I) (11) Chưa Được Nghe
|
11.
‘‘Pubbāhaṃ , bhikkhave, ananussutesu dhammesu
abhiññāvosānapāramippatto paṭijānāmi.
|
11.
Dutiyassa paṭhame pubbāhaṃ,
bhikkhave, ananussutesu dhammesūti ahaṃ, bhikkhave, pubbe
ananussutesu catūsu saccadhammesu.
Abhiññāvosānapāramippatto paṭijānāmīti catūsu saccesu catūhi
maggehi soḷasavidhassa kiccassa karaṇena abhijānitvā vosānapāramiṃ
sabbesaṃ kiccānaṃ niṭṭhitattā katakiccabhāvaṃ pāraṃ patto
paṭijānāmīti mahābodhipallaṅke attano āgamanīyaguṇaṃ dasseti.
Tathāgatassāti aṭṭhahi kāraṇehi
tathāgatassa. Tathāgatabalānīti yathā tehi
gantabbaṃ, tatheva gatāni pavattāni ñāṇabalāni.
Āsabhaṃ ṭhānanti seṭṭhaṭṭhānaṃ. Sīhanādanti
abhītanādaṃ. Brahmacakkanti seṭṭhacakkaṃ.
Pavattetīti katheti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta tự cho là
đă đạt được sự cứu cánh với thắng trí đối với các pháp từ trước Ta
chưa từng được nghe.
|
Pañcimāni,
bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalāni, yehi balehi samannāgato
tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati,
brahmacakkaṃ pavatteti. Katamāni pañca?
|
Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh
này của Như Lai. Thành tựu các sức mạnh ấy, Như Lai tự xem đă đạt
được vị trí Ngưu vương, rống tiếng rống con sư tử giữa các hội
chúng, làm vận chuyển bánh xe Phạm thiên. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho,
bhikkhave, pañca tathāgatassa tathāgatabalāni yehi balehi
samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ
nadati, brahmacakkaṃ pavattetī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
2. Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh
tấn lực, tuệ lực. Có năm Như Lai lực này của Như Lai, này các
Tỷ-kheo. Thành tựu các sức mạnh ấy, Như Lai tự xem đă đạt được vị
trí Ngưu vương, rống tiếng rống con sư tử giữa các hội chúng, làm
vận chuyển bánh xe Phạm thiên.
|
2. Kūṭasuttaṃ
|
2.
Kūṭasuttavaṇṇanā
|
(II) (12) Nóc Nhọn
|
12. ‘‘Pañcimāni
, bhikkhave, sekhabalāni. Katamāni pañca?
|
12.
Dutiye sekhabalānīti
sekhānaṃ ñāṇabalāni. Agganti uttamaṃ.
Sesabalāni gopānasiyo kūṭaṃ viya saṅgaṇhātīti
saṅgāhikaṃ. Tāneva balāni saṃhatāni karotīti
saṅghātaniyaṃ.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức
mạnh này của bậc hữu học. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
hirībalaṃ, ottappabalaṃ, vīriyabalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho,
bhikkhave, pañca sekhabalāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ
sekhabalānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ
paññābalaṃ.
|
2. Tín lực, tàm lực, quư lực, tinh
tấn lực, tuệ lực. Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh này của bậc Hữu
học. Trong năm sức mạnh của bậc Hữu học này, này các Tỷ-kheo, cái
này là tối thượng, cái này là tổng nhiếp, cái này là tổng thâu tóm,
tức là tuệ lực.
|
‘‘Seyyathāpi ,
bhikkhave , kūṭāgārassa etaṃ aggaṃ etaṃ
saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ kūṭaṃ.
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, với
ngôi nhà có nóc nhọn, cái này là tối thượng, cái này là tổng nhiếp,
cái này là tổng thâu tóm, tức là cái nóc.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, imesaṃ pañcannaṃ sekhabalānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ
etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābalaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong
năm sức mạnh này của bậc hữu học, cái này là tối thượng, cái này là
tổng nhiếp, cái này là tổng thâu tóm, tức là tuệ lực.
|
‘‘Tasmātiha,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ –
|
Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải
học tập như sau:
|
‘saddhābalena samannāgatā bhavissāma
sekhabalena, hirībalena… ottappabalena… vīriyabalena… paññābalena
samannāgatā bhavissāma sekhabalenā’ti.
|
4. "Tôi sẽ thành tựu tín lực, được
gọi là hữu học lực. Tôi sẽ thành tựu lực, được gọi là hữu học lực.
Tôi sẽ thành tựu quư lực... tinh tấn lực... tuệ lực, được gọi là hữu
học lực."
|
Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Dutiyaṃ.
|
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy
cần phải học tập.
|
3. Saṃkhittasuttaṃ
|
3.
Saṃkhittasuttavaṇṇanā
|
(III) (13) Các Sức Mạnh Tóm
Lược
|
13.
‘‘Pañcimāni , bhikkhave, balāni. Katamāni
pañca?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh
này. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ,
samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca balānī’’ti.
Tatiyaṃ.
|
13.
Tatiye tattha muṭṭhassacce na kampatīti
satibalaṃ. Uddhacce na kampatīti
samādhibalaṃ.
|
Tín lực, tấn lực, niệm lực, định
lực, tuệ lực. Này các Tỷ-kheo, có năm lực này.
|
4. Vitthatasuttaṃ
|
4.
Vitthatasuttavaṇṇanā
|
(IV) (14) Các Sức Mạnh Rộng
Thuyết
|
14.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?
|
14.
Catutthe satinepakkenāti ettha nepakkaṃ
vuccati paññā, sā satiyā upakārakabhāvena gahitā.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm sức
mạnh này. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.
|
2. Tín lực, tấn lực, niệm lực,
định lực, tuệ lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, saddhābalaṃ?
|
Này các Tỷ-kheo, thế nào là tín
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ –
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
|
‘itipi so bhagavā
arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro
purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti
.
|
"Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán,
Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng
sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, saddhābalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là tín lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, vīriyabalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya,
kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo
anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các pháp bất thiện, thành
tựu các thiện pháp, nỗ lực kiên tŕ tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng
đối với thiện pháp.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, vīriyabalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là tấn lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave , satibalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
niệm lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato,
cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có chánh niệm, thành tựu tối thắng niệm và tuệ. Vị ấy
nhớ và gợi lại trong trí nhớ những điều đă nói và đă làm lâu ngày về
trước.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, satibalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là niệm lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, samādhibalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
định lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ
savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati; vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ
sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ
pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; pītiyā ca virāgā
upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena
paṭisaṃvedeti yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti –
‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati; sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva
somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ
upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử ly các dục, ly các bất thiện pháp, chứng đạt và an trú
Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
Làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một
trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh nhất
tâm. Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm lạc thọ, được
các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ
ba. Đoạn lạc đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đă cảm thọ từ trước, chứng đạt
và an trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, samādhibalaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, được gọi
là định lực.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, paññābalaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ
lực?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
|
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ về sanh diệt, với sự thể
nhập bậc Thánh vào con đường đoạn tận khổ đau.
|
Idaṃ vuccati,
bhikkhave, paññābalaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ
lực.
|
Imāni kho, bhikkhave, pañca
balānī’’ti. Catutthaṃ.
|
Này
các Tỷ-kheo, các pháp này là năm lực.
|
5. Daṭṭhabbasuttaṃ
|
5.
Daṭṭhabbasuttavaṇṇanā
|
(V) (15) Cần Phải Thấy
|
15.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca?
|
15.
Pañcame savisayasmiṃyeva lokiyalokuttaradhamme kathetuṃ
kattha ca, bhikkhave, saddhābalaṃ daṭṭhabbantiādimāha.
Yathā hi cattāro seṭṭhiputtā, rājāti rājapañcamesu sahāyesu
‘‘nakkhattaṃ kīḷissāmā’’ti vīthiṃ otiṇṇesu ekassa seṭṭhiputtassa
gehaṃ gatakāle itare cattāro tuṇhī nisīdanti,
gehasāmikova ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha,
gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti gehe vicāreti.
Dutiyatatiyacatutthassa gehaṃ gatakāle itare cattāro tuṇhī
nisīdanti, gehasāmikova ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha,
gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti gehe vicāreti. Atha sabbapacchā
rañño gehaṃ gatakāle kiñcāpi rājā sabbattha issaro, imasmiṃ pana
kāle attano geheyeva ‘‘imesaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ detha,
gandhamālālaṅkārādīni dethā’’ti vicāreti, evamevaṃ saddhāpañcamesu
balesu tesu sahāyesu ekato vīthiṃ otarantesu viya ekārammaṇe
uppajjamānesupi yathā paṭhamassa gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti,
gehasāmikova vicāreti, evaṃ sotāpattiyaṅgāni patvā
adhimokkhalakkhaṇaṃ saddhābalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ,
sesāni tadanvayāni honti. Yathā dutiyassa gehe itare cattāro tuṇhī
nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ sammappadhānāni patvā
paggahalakkhaṇaṃ vīriyabalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ
, sesāni tadanvayāni honti. Yathā tatiyassa
gehe itare cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova vicāreti, evaṃ
satipaṭṭhānāni patvā upaṭṭhānalakkhaṇaṃ satibalameva jeṭṭhakaṃ hoti
pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni honti. Yathā catutthassa gehe itare
cattāro tuṇhī nisīdanti, gehasāmikova
vicāreti, evaṃ jhānavimokkhe patvā avikkhepalakkhaṇaṃ
samādhibalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni tadanvayāni
honti. Sabbapacchā rañño gehaṃ gatakāle pana yathā itare cattāro
tuṇhī nisīdanti, rājāva gehe vicāreti, evameva ariyasaccāni patvā
pajānanalakkhaṇaṃ paññābalameva jeṭṭhakaṃ hoti pubbaṅgamaṃ, sesāni
tadanvayāni hontīti evamidha pañca balāni missakāni kathitāni.
Chaṭṭhaṃ uttānatthameva. Evaṃ purimavagge ca idha ca aṭṭhasu suttesu
sekhabalāneva kathitāni. Karaṇḍakolavāsī mahādattatthero panāha –
‘‘heṭṭhā catūsu suttesu sekhabalāni kathitāni, upari catūsu
asekhabalānī’’ti.
|
- Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh
này. Thế nào là năm?
|
Saddhābalaṃ,
vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ
.
|
Tín lực, tấn lực, niệm lực, định
lực, tuệ lực.
|
Kattha ca,
bhikkhave, saddhābalaṃ daṭṭhabbaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, tín lực cần
phải thấy ở đâu?
|
Catūsu
sotāpattiyaṅgesu. Ettha saddhābalaṃ daṭṭhabbaṃ.
|
Trong bốn Dự lưu chi phần; ở đấy,
tín lực cần phải thấy.
|
Kattha ca,
bhikkhave, vīriyabalaṃ daṭṭhabbaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, tấn lực cần
phải thấy ở đâu?
|
Catūsu
sammappadhānesu. Ettha vīriyabalaṃ daṭṭhabbaṃ.
|
Trong bốn Chánh cần; ở đấy, tấn
lực cần phải thấy.
|
Kattha ca,
bhikkhave, satibalaṃ daṭṭhabbaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, niệm lực cần
phải thấy ở đâu?
|
Catūsu
satipaṭṭhānesu. Ettha satibalaṃ daṭṭhabbaṃ.
|
Trong bốn Niệm xứ; ở đấy, niệm lực
cần phải thấy.
|
Kattha ca,
bhikkhave, samādhibalaṃ daṭṭhabbaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, định lực cần
phải thấy ở đâu?
|
Catūsu jhānesu.
Ettha samādhibalaṃ daṭṭhabbaṃ.
|
Ở trong bốn Thiền; ở đấy, định lực
cần phải thấy.
|
Kattha ca,
bhikkhave, paññābalaṃ daṭṭhabbaṃ?
|
Và này các Tỷ-kheo, tuệ lực cần
phải thấy ở đâu?
|
Catūsu
ariyasaccesu. Ettha paññābalaṃ daṭṭhabbaṃ.
|
Ở trong bốn Thánh đế; ở đấy, tuệ
lực cần phải thấy.
|
Imāni kho, bhikkhave, pañca
balānī’’ti. Pañcamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, có năm sức mạnh
này.
|
6. Punakūṭasuttaṃ
|
|
(VI) (16) Lại Nóc Nhọn
|
16.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca? Saddhābalaṃ,
vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho,
bhikkhave, pañca balāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ balānaṃ
etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ paññābalaṃ.
Seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ
saṅghātaniyaṃ, yadidaṃ kūṭaṃ. Evamevaṃ kho, bhikkhave, imesaṃ
pañcannaṃ balānaṃ etaṃ aggaṃ etaṃ saṅgāhikaṃ etaṃ saṅghātaniyaṃ,
yadidaṃ paññābala’’nti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
(Xin xem kinh số12)
|
7.
Paṭhamahitasuttaṃ
|
7.
Paṭhamahitasuttavaṇṇanā
|
(VII) (17) Hạnh Phúc Cho Ai?
(1)
|
17.
‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato bhikkhu attahitāya paṭipanno hoti, no
parahitāya. Katamehi pañcahi?
|
17.
Sattame sīlādayo missakāva kathitā. Vimuttīti
arahattaphalavimuttiyeva. Vimuttiñāṇadassanaṃ
paccavekkhaṇañāṇaṃ, taṃ lokiyameva.
|
-Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc
cho người khác. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ sīlasampadāya samādapeti;
attanā samādhisampanno hoti, no paraṃ samādhisampadāya samādapeti;
attanā paññāsampanno hoti, no paraṃ paññāsampadāya samādapeti;
attanā vimuttisampanno hoti, no paraṃ vimuttisampadāya samādapeti;
attanā vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, no paraṃ
vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự
ḿnh đầy đủ giới hạnh, không có khuyến khích người khác đầy đủ giới
hạnh; tự ḿnh đầy đủ Thiền định, không có khuyến khích người khác
đầy đủ Thiền định; tự ḿnh đầy đủ trí tuệ, không có khuyến khích
người khác đầy đủ trí tuệ; tự ḿnh đầy đủ giải thoát, không có
khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát; tự ḿnh đầy đủ giải thoát
tri kiến, không có khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri
kiến.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato bhikkhu
attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā’’ti. Sattamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại hạnh phúc
cho người khác.
|
8.
Dutiyahitasuttaṃ
|
|
(VIII) (18) Hạnh Phúc Cho Ai ?
(2)
|
18.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu parahitāya
paṭipanno hoti, no attahitāya. Katamehi pañcahi?
|
|
- Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho người khác, không đem lại
hạnh phúc cho ḿnh. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu attanā na sīlasampanno hoti, paraṃ sīlasampadāya samādapeti;
attanā na samādhisampanno hoti, paraṃ samādhisampadāya samādapeti;
attanā na paññāsampanno hoti, paraṃ paññāsampadāya samādapeti;
attanā na vimuttisampanno hoti, paraṃ vimuttisampadāya samādapeti;
attanā na vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, paraṃ
vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không tự ḿnh đầy đủ giới hạnh, khuyến khích người khác đầy đủ giới
hạnh; không tự ḿnh đầy đủ Thiền định... không tự ḿnh đầy đủ trí
tuệ... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát... không tự ḿnh đầy đủ giải
thoát tri kiến, khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu parahitāya paṭipanno
hoti, no attahitāyā’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
|
Đầy đủ năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho người khác, không đem lại
hạnh phúc cho ḿnh.
|
9.
Tatiyahitasuttaṃ
|
|
(IX) (19) Hạnh Phúc Cho Ai ?
(3)
|
19.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu neva attahitāya
paṭipanno hoti, no parahitāya. Katamehi pañcahi?
|
|
- Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại
hạnh phúc cho người. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu attanā na sīlasampanno hoti, no paraṃ sīlasampadāya
samādapeti; attanā na samādhisampanno hoti, no paraṃ
samādhisampadāya samādapeti; attanā na paññāsampanno hoti, no paraṃ
paññāsampadāya samādapeti; attanā na vimuttisampanno hoti, no paraṃ
vimuttisampadāya samādapeti; attanā na vimuttiñāṇadassanasampanno
hoti, no paraṃ vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
không tự ḿnh đầy đủ giới hạnh, không khuyến khích người khác đầy đủ
giới hạnh; không tự ḿnh đầy đủ Thiền định... không tự ḿnh đầy đủ
trí tuệ... không tự ḿnh đầy đủ giải thoát... không tự ḿnh đầy đủ
giải thoát tri kiến, không khuyến khích người khác đầy đủ giải thoát
tri kiến.
|
Imehi
kho
, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu neva
attahitāya paṭipanno hoti, no parahitāyā’’ti. Navamaṃ.
|
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo không đem lại hạnh phúc cho ḿnh, không đem lại
hạnh phúc cho người.
|
10.
Catutthahitasuttaṃ
|
|
(X) (20) Hạnh Phúc Cho Ai ? (4)
|
20.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, dhammehi samannāgato
bhikkhu attahitāya ca paṭipanno hoti parahitāya ca. Katamehi
pañcahi?
|
|
- Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh và đem lại hạnh phúc cho
người. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā ca
sīlasampanno hoti, parañca sīlasampadāya samādapeti; attanā ca
samādhisampanno hoti, parañca samādhisampadāya samādapeti, attanā ca
paññāsampanno hoti, parañca paññāsampadāya samādapeti; attanā ca
vimuttisampanno hoti, parañca vimuttisampadāya samādapeti; attanā ca
vimuttiñāṇadassanasampanno hoti, parañca vimuttiñāṇadassanasampadāya
samādapeti.
|
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tự
ḿnh đầy đủ giới hạnh và khuyến khích người khác đầy đủ giới hạnh;
tự ḿnh đầy đủ Thiền định... tự ḿnh đầy đủ trí tuệ... tự ḿnh đầy
đủ giải thoát... tự ḿnh đầy đủ giải thoát tri kiến, và khuyến khích
người khác đầy đủ giải thoát tri kiến.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu attahitāya ca
paṭipanno hoti parahitāya cā’’ti. Dasamaṃ.
Balavaggo dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Ananussutakūṭañca,
saṃkhittaṃ vitthatena ca;
Daṭṭhabbañca puna
kūṭaṃ, cattāropi hitena cāti.
|
|
Đầy đủ năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đem lại hạnh phúc cho ḿnh và đem lại hạnh phúc cho
người.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|