ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
3. Pañcaṅgikavaggo
|
3. Pañcaṅgikavaggo
|
III. Phẩm Năm Phần
|
1. Paṭhamaagāravasuttaṃ
|
1. Paṭhamaagāravasuttavaṇṇanā
|
(I) (21) Không Có Cung Kính (1)
|
21. ‘‘So
vata, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso
asabhāgavuttiko ‘sabrahmacārīsu ābhisamācārikaṃ dhammaṃ
paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ aparipūretvā sekhaṃ
[sekkhaṃ (ka.)] dhammaṃ paripūressatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Sekhaṃ dhammaṃ aparipūretvā
sīlāni paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sīlāni aparipūretvā
sammādiṭṭhiṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammādiṭṭhiṃ
aparipūretvā sammāsamādhiṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
|
21. Tatiyassa
paṭhame asabhāgavuttikoti
asabhāgāya visadisāya jīvitavuttiyā samannāgato
. Ābhisamācārikaṃ dhammanti
uttamasamācārabhūtaṃ vattavasena paññattasīlaṃ.
Sekhaṃ dhammanti sekhapaṇṇattisīlaṃ. Sīlānīti
cattāri mahāsīlāni. Sammādiṭṭhinti
vipassanāsammādiṭṭhiṃ. Sammāsamādhinti
maggasamādhiñceva phalasamādhiñca. Imasmiṃ sutte sīlādīni missakāni
kathitāni.
|
1- Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, không cung kính, không thận trọng,
không sống tương ḥa với các vị đồng Phạm hạnh, sẽ làm cho viên măn
thắng hạnh pháp, sự kiện này không xảy ra. Sau khi không làm cho
viên măn thắng hạnh pháp, vị ấy sẽ làm cho viên măn hữu học pháp, sự
kiện này không xảy ra. Không làm cho viên măn hữu học pháp, vị ấy sẽ
làm cho viên măn các giới luật, sự kiện này không xảy ra. Sau khi
không làm cho viên măn các giới luật, vị ấy sẽ làm cho viên măn
chánh tri kiến, sự kiện này không xảy ra. Sau khi không làm cho viên
măn chánh tri kiến, vị ấy sẽ làm cho viên măn chánh định, sự kiện
này không xảy ra.
|
‘‘So vata, bhikkhave,
bhikkhu sagāravo sappatisso sabhāgavuttiko ‘sabrahmacārīsu
ābhisamācārikaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati.
‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ paripūretvā sekhaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti
ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sekhaṃ dhammaṃ paripūretvā sīlāni
paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sīlāni paripūretvā
sammādiṭṭhiṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammādiṭṭhiṃ
paripūretvā sammāsamādhiṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Paṭhamaṃ.
|
2. Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, có cung kính, có thận trọng, sống
tương ḥa với các vị đồng Phạm hạnh sẽ làm cho viên măn thắng hạnh
pháp, sự kiện này có xảy ra. Sau khi làm cho viên măn thắng hạnh
pháp, vị ấy sẽ làm cho viên măn hữu học pháp, sự kiện này có xảy ra.
Sau khi làm cho viên măn hữu học pháp, vị ấy sẽ làm cho viên măn các
giới luật, sự kiện này có xảy ra. Sau khi làm cho viên măn các giới
luật, vị ấy sẽ làm cho viên măn chánh tri kiến, sự kiện này có xảy
ra. Sau khi làm cho viên măn chánh tri kiến, vị ấy sẽ làm cho viên
măn chánh định, sự kiện này có xảy ra.
|
2. Dutiyaagāravasuttaṃ
|
2. Dutiyaagāravasuttavaṇṇanā
|
(II) (22) Không Có Cung Kính (2)
|
22. ‘‘So
vata, bhikkhave, bhikkhu agāravo appatisso
asabhāgavuttiko ‘sabrahmacārīsu ābhisamācārikaṃ dhammaṃ
paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ
aparipūretvā sekhaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
‘Sekhaṃ dhammaṃ aparipūretvā sīlakkhandhaṃ paripūressatī’ti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati. ‘Sīlakkhandhaṃ aparipūretvā samādhikkhandhaṃ
paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Samādhikkhandhaṃ
aparipūretvā paññākkhandhaṃ paripūressatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
|
22. Dutiye
sīlakkhandhanti sīlarāsiṃ. Sesadvayepi
eseva nayo. Ime pana tayopi khandhā missakāva kathitāti.
|
1. - Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, không cung kính, không thận trọng,
không sống tương ḥa với các vị đồng Phạm hạnh, sẽ làm viên măn
thắng hạnh pháp, sự kiện này không xảy ra. Sau khi không làm cho
viên măn thắng hạnh pháp, vị ấy sẽ làm viên măn hữu học pháp, sự
kiện này không xảy ra. Sau khi không làm cho viên măn hữu học pháp,
vị ấy sẽ làm cho viên măn giới uẩn, sự kiện này không xảy ra. Sau
khi không làm cho viên măn giới uẩn, vị ấy sẽ làm cho viên măn định
uẩn, sự kiện này không xảy ra. Sau khi không làm cho viên măn định
uẩn, vị ấy sẽ làm cho viên măn tuệ uẩn, sự kiện này không xảy ra.
|
‘‘So
vata, bhikkhave, bhikkhu sagāravo sappatisso sabhāgavuttiko
‘sabrahmacārīsu ābhisamācārikaṃ dhammaṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ
vijjati. ‘Ābhisamācārikaṃ dhammaṃ paripūretvā sekhaṃ dhammaṃ
paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. Sekhaṃ dhammaṃ paripūretvā
sīlakkhandhaṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sīlakkhandhaṃ
paripūretvā samādhikkhandhaṃ paripūressatī’ti
ṭhānametaṃ vijjati. ‘Samādhikkhandhaṃ
paripūretvā paññākkhandhaṃ paripūressatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Dutiyaṃ.
|
2. Tỷ-kheo, này các Tỷ-kheo, có cung kính, có thận trong, sống
tương ḥa với các vị đồng Phạm hạnh, vị ấy sẽ làm cho viên măn thắng
hạnh pháp, sự kiện này có xảy ra. Sau khi làm cho viên măn thắng
hạnh pháp, vị ấy sẽ làm cho viên măn hữu học pháp, sự kiện này có
xảy ra. Sau khi làm viên măn hữu học pháp, vị ấy sẽ làm cho viên măn
giới uẩn, sự kiện này có xảy ra. Sau khi làm cho viên măn giới uẩn,
vị ấy sẽ làm cho viên măn định uẩn, sự kiện này có xảy ra. Sau khi
làm cho viên măn định uẩn, vị ấy sẽ làm cho viên măn tuệ uẩn, sự
kiện này có xảy ra.
|
3. Upakkilesasuttaṃ
|
3. Upakkilesasuttavaṇṇanā
|
(III) (23) Các Uế Nhiễm
|
23.
‘‘Pañcime, bhikkhave, jātarūpassa upakkilesā, yehi upakkilesehi
upakkiliṭṭhaṃ jātarūpaṃ na ceva mudu hoti na ca kammaniyaṃ na ca
pabhassaraṃ pabhaṅgu ca na ca sammā upeti kammāya. Katame pañca?
|
23. Tatiye
na ca pabhassaranti na ca pabhāvantaṃ.
Pabhaṅgu cāti pabhijjanasabhāvaṃ.
Ayoti kāḷalohaṃ. Lohanti
ṭhapetvā idha vuttāni cattāri avasesaṃ lohaṃ.
Sajjhanti rajataṃ. Cittassāti
cātubhūmakakusalacittassa. Tebhūmakassa tāva upakkilesā hontu,
lokuttarassa kathaṃ hontīti? Uppajjituṃ appadānena. Yadaggena hi
uppajjituṃ na denti, tadaggeneva te lokiyassapi lokuttarassapi
upakkilesā nāma honti. Pabhaṅgu cāti
ārammaṇe cuṇṇavicuṇṇabhāvūpagamanena bhijjanasabhāvaṃ.
Sammāsamādhiyati āsavānaṃ
khayāyāti āsavānaṃ khayasaṅkhātassa arahattassa atthāya
hetunā kāraṇena samādhiyati. Ettāvatā cittaṃ
visodhetvā arahatte patiṭṭhitaṃ khīṇāsavaṃ dasseti. Idānissa
abhiññāpaṭivedhaṃ dassento yassa yassa cātiādimāha.
Taṃ uttānatthamevāti.
|
1. - Có năm uế nhiễm này của vàng, này các Tỷ-kheo, do các uế
nhiễm ấy, vàng bị uế nhiễm không được nhu nhuyến, không được dễ sử
dụng, không sáng chói, bị bể vụn và không chơn chánh chịu sự tác
thành. Thế nào là năm?
|
Ayo, lohaṃ, tipu, sīsaṃ,
sajjhaṃ [sajjhu (sī.)] – ime kho,
bhikkhave, pañca jātarūpassa upakkilesā , yehi
upakkilesehi upakkiliṭṭhaṃ jātarūpaṃ na ceva mudu hoti na ca
kammaniyaṃ na ca pabhassaraṃ pabhaṅgu ca na ca sammā upeti kammāya.
|
2. Sắt, đồng, thiếc, ch́ và bạc. Có năm uế nhiễm này của vàng,
này các Tỷ-kheo, do uế nhiễm ấy, vàng bị uế nhiễm không được nhu
nhuyến, không được dễ sử dụng, không sáng chói bị bể vụn và không
chơn chánh chịu sự tác thành.
|
Yato ca kho, bhikkhave, jātarūpaṃ imehi pañcahi
upakkilesehi vimuttaṃ [vippamuttaṃ (sī.)]
hoti, taṃ hoti jātarūpaṃ mudu ca kammaniyañca pabhassarañca na ca
pabhaṅgu sammā upeti kammāya. Yassā yassā ca
[yassa kassaci (syā. pī.)] piḷandhanavikatiyā ākaṅkhati –
yadi muddikāya yadi kuṇḍalāya yadi gīveyyakāya
[gīveyyakena (syā. kaṃ. ka., a. ni. 3.102)] yadi
suvaṇṇamālāya – tañcassa atthaṃ anubhoti.
|
3. Và khi nào, này các Tỷ-kheo, vàng được giải thoát khỏi năm uế
nhiễm này, khi ấy vàng ấy được nhu nhuyến, dễ sử dụng, sáng chói,
không bị bể vụn, và chơn chánh chịu sự tác thành. Và các đồ trang
sức nào người ta muốn như nhẫn, như bông tai, như ṿng cổ, như dây
chuyền vàng, vàng ấy có thể dùng tùy theo ước muốn.
|
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime cittassa
upakkilesā, yehi upakkilesehi upakkiliṭṭhaṃ cittaṃ na ceva mudu hoti
na ca kammaniyaṃ na ca pabhassaraṃ pabhaṅgu ca na ca sammā
samādhiyati āsavānaṃ khayāya. Katame pañca?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có năm uế nhiễm này của tâm, do các uế
nhiễm ấy, tâm bị uế nhiễm, không nhu nhuyến, không dễ sử dụng, không
sáng chói, bị bể vụn, không chơn chánh định tĩnh để đoạn diệt các
lậu hoặc. Thế nào là năm?
|
Kāmacchando, byāpādo, thinamiddhaṃ
[thīnamiddhaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)],
uddhaccakukkuccaṃ, vicikicchā – ime kho, bhikkhave, pañca cittassa
upakkilesā yehi upakkilesehi upakkiliṭṭhaṃ cittaṃ na ceva mudu hoti
na ca kammaniyaṃ na ca pabhassaraṃ pabhaṅgu ca na ca sammā
samādhiyati āsavānaṃ khayāya.
|
4. Tham dục, sân, hôn trầm thụy miên, trạo hối, nghi. Có năm uế
nhiễm này của tâm, này các Tỷ-kheo, do năm uế nhiễm ấy, tâm bị uế
nhiễm không được nhu nhuyến, không dễ sử dụng, không sáng chói, bị
bể vụn, không chơn chánh, định tĩnh để đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Yato ca kho, bhikkhave, cittaṃ imehi pañcahi
upakkilesehi vimuttaṃ hoti, taṃ hoti cittaṃ mudu ca kammaniyañca
pabhassarañca na ca pabhaṅgu sammā samādhiyati
āsavānaṃ khayāya. Yassa yassa ca abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa
cittaṃ abhininnāmeti abhiññāsacchikiriyāya tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
5. Và khi nào, này các Tỷ-kheo, tâm được giải thoát khỏi năm uế
nhiễm ấy; khi ấy tâm ấy được nhu nhuyến, dễ sử dụng, sáng chói,
không bể vụn, chơn chánh định tĩnh để đoạn diệt các lậu hoặc. Tùy
thuộc theo pháp ǵ cần phải được giác ngộ với thắng trí, tâm vị ấy
hướng đến để được giác ngộ với thắng trí. Tại đây, tại đấy vị ấy có
khả năng, có năng lực đạt đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati –
‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhaveyyaṃ – ekopi hutvā bahudhā
assaṃ, bahudhāpi hutvā eko assaṃ; āvibhāvaṃ, tirobhāvaṃ; tirokuṭṭaṃ
tiropākāraṃ tiropabbataṃ asajjamāno gaccheyyaṃ, seyyathāpi ākāse;
pathaviyāpi ummujjanimujjaṃ kareyyaṃ, seyyathāpi udake; udakepi
abhijjamāno gaccheyyaṃ, seyyathāpi pathaviyaṃ; ākāsepi pallaṅkena
kameyyaṃ, seyyathāpi pakkhī sakuṇo; imepi candimasūriye
[candimasuriye (sī. syā. kaṃ. pī.)]
evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve pāṇinā parimaseyyaṃ
[parāmaseyyaṃ (ka.)] parimajjeyyaṃ yāva
brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteyya’nti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
6. Nếu vị ấy ước muốn, "Ta sẽ chứng được các loại thần thông, một
thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân; hiện h́nh biến
h́nh đi ngang qua vách, qua tường, qua núi như đi qua hư không; độn
thổ, trồi lên ngang qua đất liền như ở trong nước; đi trên nước
không ch́m, như trên đất liền; ngồi kiết-già hay đi trên hư không
như con chim; với bàn tay, chạm và sờ mặt trăng và mặt trời, những
vật có đại oai lực, đại oai thần như vậy; có thể tự thân bay đến cơi
Phạm thiên." Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng, có năng lực đạt
đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati –
‘dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho sadde
suṇeyyaṃ – dibbe ca mānuse ca ye dūre santike cā’ti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
7. Nếu vị ấy muốn: "Với thiên nhĩ thanh tịnh, siêu nhân, có thể
nghe hai loại tiếng chư thiên và loài Người, xa và gần". Tại đấy,
tại đấy, vị ấy có khả năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu
thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘parasattānaṃ
parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajāneyyaṃ – sarāgaṃ vā cittaṃ
sarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti
pajāneyyaṃ, sadosaṃ vā cittaṃ sadosaṃ cittanti
pajāneyyaṃ, vītadosaṃ vā cittaṃ vītadosaṃ
cittanti pajāneyyaṃ, samohaṃ vā cittaṃ samohaṃ cittanti pajāneyyaṃ,
vītamohaṃ vā cittaṃ vītamohaṃ cittanti pajāneyyaṃ, saṃkhittaṃ vā
cittaṃ saṃkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vikkhittaṃ vā cittaṃ
vikkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ, mahaggataṃ vā cittaṃ mahaggataṃ
cittanti pajāneyyaṃ, amahaggataṃ vā cittaṃ amahaggataṃ cittanti
pajāneyyaṃ, sauttaraṃ vā cittaṃ sauttaraṃ cittanti pajāneyyaṃ,
anuttaraṃ vā cittaṃ anuttaraṃ cittanti pajāneyyaṃ, samāhitaṃ vā
cittaṃ samāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ, asamāhitaṃ vā cittaṃ
asamāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vimuttaṃ vā cittaṃ vimuttaṃ cittanti
pajāneyyaṃ, avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajāneyya’nti,
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
8. Nếu vị ấy ước muốn: "Mong rằng với tâm của ḿnh có thể biết
được tâm của các loại chúng sanh khác, tâm của loài người khác nhau
như sau: "Tâm có tham, biết là tâm có tham. Tâm không tham, biết là
tâm không tham. Tâm có sân biết là tâm có sân. Tâm không sân, biết
là tâm không sân. Tâm có si biết là tâm có si. Tâm không si biết là
tâm không si. Tâm chuyên chú biết là tâm chuyên chú. Tâm tán loạn
biết là tâm tán loạn. Đại hành tâm biết là đại hành tâm. Không phải
đại hành tâm biết là không phải đại hành tâm. Tâm chưa vô thượng
biết là tâm chưa vô thượng. Tâm vô thượng biết là tâm vô thượng. Tâm
Thiền định biết là tâm thiền định. Tâm không thiền định biết là tâm
không Thiền định. Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát. Tâm không
giải thoát biết là tâm không giải thoát"". Tại đấy, tại đấy, vị ấy
có khả năng, có năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ
nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussareyyaṃ, seyyathidaṃ [seyyathīdaṃ (sī. syā.
kaṃ. pī.)] – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo
catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo
tiṃsampi jātiyo cattārīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi
jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi
vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe –
amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro
evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato
cuto amutra udapādiṃ; tatrāpāsiṃ evaṃnāmo
evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī
evamāyupariyanto, so tato cuto idhūpapannoti, iti sākāraṃ sauddesaṃ
anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyya’nti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
9. Nếu vị ấy ước muốn: "Ta sẽ nhớ đến nhiều đời sống quá khứ, như
một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời,
ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời,
một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp,
nhiều hoại và thành kiếp." Vị ấy nhớ rằng: "Tại chỗ kia, ta có tên
như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, đồ ăn như
thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức thế này. Sau khi
chết tại chỗ kia, ta được sinh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, ta có tên
như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, đồ ăn như
thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ nọ, ta
được sanh ở đây." Tại chỗ, tại đấy, vị ấy có khả năng, có năng lực
đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So
sace ākaṅkhati – ‘dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena
satte passeyyaṃ cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe,
sugate duggate yathākammūpage satte pajāneyyaṃ – ime vata bhonto
sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā
manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā
micchādiṭṭhikammasamādānā, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ
duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā; ime vā pana bhonto sattā
kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena
samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā
sammādiṭṭhikammasamādānā, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ
saggaṃ lokaṃ upapannāti, iti dibbena cakkhunā visuddhena
atikkantamānusakena satte passeyyaṃ cavamāne upapajjamāne hīne
paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte
pajāneyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati
āyatane.
|
10. Nếu vị ấy ước muốn: "Với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, ta
thấy sự từ bỏ và sanh khởi của chúng sanh. Ta biết rơ chúng sanh,
người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn,
kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ. Các vị chúng sanh ấy làm
những ác hạnh về thân, ác hạnh về lời, ác hạnh về ư, phỉ báng các
bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người
này, sau khi thân hoại mạng chung phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa
xứ, địa ngục. Các vị chúng sanh nào làm những thiện hạnh về thân,
ngữ và ư, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các
nghiệp theo chánh kiến. Những vị này sau khi thân hoại mạng chung,
được sanh lên các cơi lành, cơi Trời, trên đời này. Như vậy, với
thiên nhăn thuần tịnh siêu nhân, ta có thể thấy sự sống chết của
chúng sanh, ta có thể rơ biết rằng chúng sanh, người hạ liệt, kẻ cao
sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do
hạnh nghiệp của họ". Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng, có năng
lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti
sati sati āyatane’’ti. Tatiyaṃ.
|
11. Nếu vị ấy ước muốn: "Do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong
hiện tại, với thắng trí ta chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm
giải thoát, tuệ giải thoát." Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng, có
năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
4. Dussīlasuttaṃ
|
4. Dussīlasuttavaṇṇanā
|
(IV) (24) Ác Giới
|
24.[a.
ni. 5.168; 6.50; 7.65] ‘‘Dussīlassa ,
bhikkhave, sīlavipannassa hatūpaniso hoti sammāsamādhi;
sammāsamādhimhi asati sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane asati
yathābhūtañāṇadassanavipannassa hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge asati nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti
vimuttiñāṇadassanaṃ.
|
24. Catutthe
hatūpanisoti hataupanissayo hatakāraṇo.
Yathābhūtañāṇadassananti
nāmarūpaparicchedañāṇaṃ ādiṃ katvā taruṇavipassanā.
Nibbidāvirāgoti nibbidā ca virāgo ca
. Tattha nibbidā balavavipassanā, virāgo
maggo. Vimuttiñāṇadassananti phalavimutti
ca paccavekkhaṇañāṇañca.
|
1. - Với người ác giới, này các Tỷ-kheo, với người phá giới,
chánh định do vậy bị phá hoại. Khi chánh định không có mặt, với
người chánh định bị phá hoại, như thật tri kiến do vậy bị phá hoại.
Khi như thật tri kiến không có mặt, với người như thật tri kiến bị
phá hoại, nhàm chán, ly tham do vậy bị phá hoại. Khi nhàm chán ly
tham không có mặt, với người nhàm chán ly tham bị phá hoại, giải
thoát tri kiến do vậy bị phá hoại.
|
Seyyathāpi
, bhikkhave, rukkho sākhāpalāsavipanno. Tassa papaṭikāpi na
pāripūriṃ gacchati, tacopi na pāripūriṃ
gacchati, pheggupi na pāripūriṃ gacchati, sāropi na pāripūriṃ
gacchati; evamevaṃ kho, bhikkhave, dussīlassa sīlavipannassa
hatūpaniso hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi asati
sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti yathābhūtañāṇadassanaṃ;
yathābhūtañāṇadassane asati yathābhūtañāṇadassanavipannassa
hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo; nibbidāvirāge
asati nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti vimuttiñāṇadassanaṃ.
|
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây, với cành và lá bị phá hoại,
thời đọt cây ấy không đi đến viên măn, vỏ cây không đi đến viên măn,
giác cây không đi đến viên măn, lơi cây không đi đến viên măn. Cũng
vậy, này các Tỷ-kheo, với người ác giới, với người phá giới, chánh
định do vậy bị phá hoại. Khi chánh định không có mặt, với người
chánh định bị phá hoại, như thật tri kiến nhân do vậy bị phá hoại.
Khi như thật tri kiến không có mặt, với người như thật tri kiến bị
phá hoại, nhàm chán, ly tham do vậy bị phá hoại. Khi nhàm chán, ly
tham không có mặt, với người nhàm chán ly tham bị phá hoại, giải
thoát tri kiến do vậy bị phá hoại.
|
‘‘Sīlavato, bhikkhave, sīlasampannassa
upanisasampanno hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi sati
sammāsamādhisampannassa upanisasampannaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane sati
yathābhūtañāṇadassanasampannassa upanisasampanno hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge sati nibbidāvirāgasampannassa upanisasampannaṃ hoti
vimuttiñāṇadassanaṃ.
|
3. Với người có giới, này các Tỷ-kheo, với người ǵn giữ giới,
chánh định do vậy được đầy đủ. Do chánh định có mặt, với người chánh
định được thành tựu, như thật tri kiến do vậy được thành tựu. Do như
thật tri kiến có mặt, với người như thật tri kiến có mặt, nhàm chán,
ly tham do vậy được thành tựu. Do nhàm chán, ly tham có mặt, với
người nhàm chán ly tham được thành tựu, giải thoát tri kiến do vậy
được thành tựu.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, rukkho
sākhāpalāsasampanno. Tassa papaṭikāpi pāripūriṃ gacchati, tacopi
pāripūriṃ gacchati, pheggupi pāripūriṃ gacchati, sāropi pāripūriṃ
gacchati; evamevaṃ kho, bhikkhave, sīlavato
sīlasampannassa upanisasampanno hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi
sati sammāsamādhisampannassa upanisasampannaṃ hoti
yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane sati
yathābhūtañāṇadassanasampannassa upanisasampanno hoti nibbidāvirāgo;
nibbidāvirāge sati nibbidāvirāgasampannassa upanisasampannaṃ hoti
vimuttiñāṇadassana’’nti. Catutthaṃ.
|
4. Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây, với cành và lá được đầy đủ,
thời đọt cây ấy đi đến viên măn, vỏ cây đi đến viên măn, giác cây đi
đến viên măn, lơi cây đi đến viên măn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
với người có giới, với người giữ ǵn giới, chánh định nhân vậy được
đầy đủ. Do chánh định có mặt, với người chánh định được thành tựu,
như thật tri kiến do vậy được thành tựu. Do như thật tri kiến có
mặt, với người như thật tri kiến được thành tựu, nhàm chán, ly tham
do vậy được thành tựu. Do nhàm chán, ly tham có mặt, với người nhàm
chán, ly tham được thành tựu, giải thoát tri kiến do vậy được thành
tựu.
|
5. Anuggahitasuttaṃ
|
5. Anuggahitasuttavaṇṇanā
|
(V) (25) Nhiếp Thọ
|
25.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi anuggahitā sammādiṭṭhi cetovimuttiphalā
ca hoti cetovimuttiphalānisaṃsā ca, paññāvimuttiphalā ca hoti
paññāvimuttiphalānisaṃsā ca.
|
25. Pañcame
sammādiṭṭhīti vipassanāsammādiṭṭhi.
Cetovimuttiphalātiādīsu
cetovimuttīti maggaphalasamādhi.
Paññāvimuttīti phalañāṇaṃ. Sīlānuggahitāti
sīlena anuggahitā anurakkhitā. Sutānuggahitāti
bāhusaccena anuggahitā. Sākacchānuggahitāti
dhammasākacchāya anuggahitā. Samathānuggahitāti
cittekaggatāya anuggahitā.
Imassa panatthassa āvibhāvatthaṃ madhurambabījaṃ
ropetvā samantā mariyādaṃ bandhitvā kālānukālaṃ udakaṃ āsiñcitvā
kālānukālaṃ mūlāni sodhetvā kālānukālaṃ patitapāṇake hāretvā
kālānukālaṃ makkaṭajālaṃ luñcitvā ambaṃ paṭijagganto puriso
dassetabbo. Tassa hi purisassa madhurambabījaropanaṃ viya
vipassanāsammādiṭṭhi daṭṭhabbā, mariyādabandhanaṃ viya sīlena
anuggaṇhanaṃ, udakāsecanaṃ viya sutena
anuggaṇhanaṃ, mūlaparisodhanaṃ viya sākacchāya anuggaṇhanaṃ,
pāṇakaharaṇaṃ viya jhānavipassanāpāripanthikasodhanavasena
samathānuggaṇhanaṃ, makkaṭajālaluñcanaṃ viya
balavavipassanānuggaṇhanaṃ, evaṃ anuggahitassa rukkhassa khippameva
vaḍḍhitvā phalappadānaṃ viya imehi sīlādīhi anuggahitāya
mūlasammādiṭṭhiyā khippameva maggavasena vaḍḍhitvā
cetovimuttipaññāvimuttiphalappadānaṃ veditabbaṃ.
|
1. - Do nhiếp thọ năm chi phần, này các Tỷ-kheo, chánh tri kiến
được thành thục với tâm giải thoát quả và với các lợi ích của tâm
giải thoát quả và với các lợi ích của tâm giải thoát quả với tuệ
giải thoát quả, với tuệ giải thoát quả và với các lợi ích của tuệ
giải thoát quả.
|
‘‘Katamehi pañcahi? Idha
, bhikkhave, sammādiṭṭhi sīlānuggahitā ca
hoti, sutānuggahitā ca hoti, sākacchānuggahitā ca hoti,
samathānuggahitā ca hoti, vipassanānuggahitā ca hoti. Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi aṅgehi anuggahitā sammādiṭṭhi cetovimuttiphalā ca
hoti cetovimuttiphalānisaṃsā ca, paññāvimuttiphalā ca hoti
paññāvimuttiphalānisaṃsā cā’’ti. Pañcamaṃ.
|
2. Với năm pháp ǵ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, chánh tri kiến được
giới pháp nhiếp thọ, được văn nhiếp thọ, được luận nghị nhiếp thọ,
được chỉ nhiếp thọ, được quán nhiếp thọ. Do được năm chi phần này
nhiếp thọ, này các Tỷ-kheo, chánh tri kiến được thành tựu với tâm
giải thoát quả và các lợi ích của tâm giải thoát quả, với tuệ giải
thoát quả và các lợi ích của tuệ giải thoát quả.
|
6. Vimuttāyatanasuttaṃ
|
6. Vimuttāyatanasuttavaṇṇanā
|
(VI) (26) Giải Thoát Xứ
|
26. ‘‘Pañcimāni
, bhikkhave, vimuttāyatanāni yattha bhikkhuno
appamattassa ātāpino pahitattassa viharato avimuttaṃ vā cittaṃ
vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ
gacchanti, ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
26. Chaṭṭhe
vimuttāyatanānīti
vimuccanakāraṇāni. Yatthāti yesu
vimuttāyatanesu. Satthā dhammaṃ desetīti
catusaccadhammaṃ deseti. Atthapaṭisaṃvedinoti
pāḷiatthaṃ jānantassa. Dhammapaṭisaṃvedinoti
pāḷiṃ jānantassa. Pāmojjanti taruṇapīti.
Pītīti tuṭṭhākārabhūtā balavapīti.
Kāyoti nāmakāyo.
Passambhatīti paṭippassambhati. Sukhaṃ
vedetīti sukhaṃ paṭilabhati. Cittaṃ
samādhiyatīti arahattaphalasamādhinā samādhiyati. Ayañhi taṃ
dhammaṃ suṇanto āgatāgataṭṭhāne jhānavipassanāmaggaphalāni jānāti,
tassa evaṃ jānato pīti uppajjati. So tassā
pītiyā antarā osakkituṃ na dento upacārakammaṭṭhāniko hutvā
vipassanaṃ vaḍḍhetvā arahattaṃ pāpuṇāti. Taṃ sandhāya vuttaṃ –
‘‘cittaṃ samādhiyatī’’ti. Sesesupi eseva nayo. Ayaṃ pana viseso –
samādhinimittanti aṭṭhatiṃsāya ārammaṇesu
aññataro samādhiyeva samādhinimittaṃ. Suggahitaṃhotītiādisu
ācariyassa santike kammaṭṭhānaṃ uggaṇhantena suṭṭhu gahitaṃ hoti
suṭṭhu manasikataṃ suṭṭhu upadhāritaṃ.
Suppaṭividdhaṃ paññāyāti paññāya suṭṭhu paccakkhaṃ kataṃ.
Tasmiṃ dhammeti tasmiṃ
kammaṭṭhānapāḷidhamme. Iti imasmiṃ sutte pañcapi vimuttāyatanāni
arahattaṃ pāpetvā kathitānīti.
|
1. - Có năm giải thoát xứ này, này các Tỷ-kheo, ở đây vị Tỷ-kheo
sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, thời tâm chưa giải thoát
được giải thoát, hay các lậu hoặc chưa được đoạn diệt hoàn toàn, đi
đến đoạn diệt hoàn toàn, hay vô thượng an ổn khỏi các khổ ách chưa
đạt, được đạt đến.
|
‘‘Katamāni pañca? Idha, bhikkhave, bhikkhuno
satthā dhammaṃ deseti aññataro vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī. Yathā
yathā, bhikkhave, tassa bhikkhuno satthā dhammaṃ deseti, aññataro
vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī, tathā tathā so
tasmiṃ dhamme atthapaṭisaṃvedī ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca.
|
2. Thế nào là năm? Ở đây, này các Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư hay một vị
đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ vị Đạo Sư thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo.
Tùy theo bậc Đạo Sư, hay một vị đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ vị Đạo
Sư thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo như thế nào, như thế nào,tùy theo như
vậy, như vậy, vị Tỷ-kheo tín thọ về nghĩa và tín thọ về pháp trong
pháp ấy.
|
Tassa atthapaṭisaṃvedino
dhammapaṭisaṃvedino pāmojjaṃ [pāmujjaṃ (sī. syā.
kaṃ.) dī. ni. 3.322] jāyati. Pamuditassa pīti jāyati.
Pītimanassa kāyo passambhati. Passaddhakāyo sukhaṃ vedeti
[vediyati (sī.)]. Sukhino cittaṃ
samādhiyati.
|
Do vị ấy tín thọ về nghĩa, tín thọ về pháp, nên hân hoan sanh. Do
hân hoan, nên hỷ sanh. Do ư hoan hỷ, thân được khinh an. Do thân
được khinh an, vị ấy cảm giác lạc thọ. Do lạc thọ, tâm được định
tĩnh. Đây là giải thoát xứ thứ nhất;
|
Idaṃ, bhikkhave, paṭhamaṃ vimuttāyatanaṃ yattha
bhikkhuno appamattassa ātāpino pahitattassa viharato avimuttaṃ vā
cittaṃ vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ gacchanti,
ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
ở đấy, vị Tỷ-kheo sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, thời
tâm chưa giải thoát được giải thoát, hay các lậu hoặc chưa được đoạn
diệt hoàn toàn, đi đến đoạn diệt hoàn toàn, hay vô thượng an ổn khỏi
các khổ ách chưa đạt, được đạt tới.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno na heva kho
satthā dhammaṃ deseti, aññataro vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī, api ca
kho yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ deseti.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư hay một vị đồng Phạm hạnh
đóng vai tṛ vị Đạo Sư không thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo.
|
Yathā yathā, bhikkhave, bhikkhu yathāsutaṃ
yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ
deseti tathā tathā so tasmiṃ dhamme atthapaṭisaṃvedī ca hoti
dhammapaṭisaṃvedī ca. Tassa atthapaṭisaṃvedino dhammapaṭisaṃvedino
pāmojjaṃ jāyati. Pamuditassa pīti jāyati. Pītimanassa kāyo
passambhati. Passaddhakāyo sukhaṃ vedeti. Sukhino cittaṃ
samādhiyati.
|
Và vị Tỷ-kheo ấy thuyết pháp rộng răi cho các người khác như đă
được nghe, như đă được học thuộc ḷng. Vị Tỷ-kheo ấy thuyết pháp
rộng răi cho các người khác như đă được nghe, như đă được học thuộc
ḷng, như thế nào, như thế nào, tùy theo như vậy, như vậy, vị ấy tín
thọ về nghĩa và tín thọ về pháp trong pháp ấy. Do vị ấy tín thọ về
nghĩa, tín thọ về pháp nên hân hoan sanh. Do hân hoan sanh nên hỷ
sanh... tâm được định tĩnh.
|
Idaṃ, bhikkhave, dutiyaṃ vimuttāyatanaṃ yattha
bhikkhuno appamattassa ātāpino pahitattassa viharato avimuttaṃ vā
cittaṃ vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ gacchanti,
ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
Đây là giải thoát xứ thứ hai, ở đây vị Tỷ-kheo sống không phóng
dật, nhiệt tâm... được đạt tới.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno na heva kho
satthā dhammaṃ deseti, aññataro vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī, nāpi
yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ deseti, api ca
kho yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ karoti.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư hay một vị đồng Phạm hạnh
đóng vai tṛ vị Đạo Sư không thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo. Vị Tỷ-kheo
ấy không thuyết pháp một cách rộng răi cho các người khác như đă
được nghe, như đă được học thuộc ḷng.
|
Yathā yathā, bhikkhave ,
bhikkhu yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ
vitthārena sajjhāyaṃ karoti tathā tathā so tasmiṃ dhamme
atthapaṭisaṃvedī ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca. Tassa
atthapaṭisaṃvedino dhammapaṭisaṃvedino
pāmojjaṃ jāyati. Pamuditassa pīti jāyati. Pītimanassa kāyo
passambhati. Passaddhakāyo sukhaṃ vedeti. Sukhino cittaṃ
samādhiyati.
|
Vị ấy đọc tụng pháp một cách rộng răi như đă được nghe, như đă
được học thuộc ḷng. Vị Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo đọc tụng pháp
như vậy, như đă được nghe, như đă được học thuộc ḷng, một cách rộng
răi như thế nào, như thế nào, tùy theo như vậy, như vậy vị Tỷ-kheo
ấy tín thọ về nghĩa và tín thọ về pháp trong pháp ấy. Do vị ấy tín
thọ về nghĩa, tín thọ về pháp nên hân hoan sanh. Do hân hoan, nên hỷ
sanh... tâm được định tĩnh.
|
Idaṃ, bhikkhave, tatiyaṃ vimuttāyatanaṃ yattha
bhikkhuno appamattassa ātāpino…pe… yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
Đây là giải thoát xứ thứ ba, ở đây vị Tỷ-kheo sống không phóng
dật, nhiệt tâm... được đạt tới.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno na heva kho
satthā dhammaṃ deseti, aññataro vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī, nāpi
yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ deseti, nāpi
yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ karoti; api
ca kho yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ cetasā anuvitakketi
anuvicāreti manasānupekkhati.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư hay một vị đồng Phạm hạnh
đóng vai tṛ vị Đạo Sư, không thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo. Vị Tỷ-kheo
ấy không thuyết pháp như đă được nghe, như đă được học thuộc ḷng
một cách rộng răi cho người khác. Vị ấy không đọc tụng pháp một cách
rộng răi như đă nghe, như đă được học thuộc ḷng. Nhưng vị ấy với
tâm tùy tầm, tùy tứ, với ư quán sát pháp như đă được nghe, như đă
được đọc tụng.
|
Yathā yathā, bhikkhave, bhikkhu yathāsutaṃ
yathāpariyattaṃ dhammaṃ cetasā anuvitakketi
anuvicāreti manasānupekkhati tathā tathā so tasmiṃ dhamme
atthapaṭisaṃvedī ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca. Tassa
atthapaṭisaṃvedino dhammapaṭisaṃvedino pāmojjaṃ jāyati. Pamuditassa
pīti jāyati. Pītimanassa kāyo passambhati. Passaddhakāyo sukhaṃ
vedeti. Sukhino cittaṃ samādhiyati.
|
Vị Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, do với tâm tùy tầm, tùy tứ, với ư
quán sát pháp như đă được nghe, như đă được đọc tụng như thế nào,
như thế nào, tùy theo như vậy, như vậy, vị Tỷ-kheo ấy tín thọ về
nghĩa, tín thọ về pháp trong pháp ấy. Do vị ấy tín thọ về nghĩa, tín
thọ về pháp, nên hân hoan sanh. Do hân hoan, nên hỷ sanh... tâm được
định tĩnh.
|
Idaṃ, bhikkhave, catutthaṃ vimuttāyatanaṃ yattha
bhikkhuno appamattassa ātāpino pahitattassa viharato avimuttaṃ vā
cittaṃ vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ gacchanti,
ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
Đây là giải thoát xứ thứ tư, ở đây vị Tỷ-kheo sống không phóng
dật, nhiệt tâm... được đạt tới.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno na heva kho
satthā dhammaṃ deseti aññataro vā garuṭṭhāniyo sabrahmacārī, nāpi
yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ vitthārena paresaṃ deseti
, nāpi yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ
vitthārena sajjhāyaṃ karoti, nāpi yathāsutaṃ yathāpariyattaṃ dhammaṃ
cetasā anuvitakketi anuvicāreti manasānupekkhati; api ca khvassa
aññataraṃ samādhinimittaṃ suggahitaṃ hoti sumanasikataṃ sūpadhāritaṃ
suppaṭividdhaṃ paññāya. Yathā yathā, bhikkhave, bhikkhuno aññataraṃ
samādhinimittaṃ suggahitaṃ hoti sumanasikataṃ sūpadhāritaṃ
suppaṭividdhaṃ paññāya tathā tathā so tasmiṃ dhamme atthapaṭisaṃvedī
ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca. Tassa atthapaṭisaṃvedino
dhammapaṭisaṃvedino pāmojjaṃ jāyati. Pamuditassa pīti jāyati.
Pītimanassa kāyo passambhati. Passaddhakāyo sukhaṃ vedeti. Sukhino
cittaṃ samādhiyati.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư hay một vị đồng Phạm hạnh
đóng vai vị Đạo Sư không thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo. Vị Tỷ-kheo ấy
không thuyết pháp một cách rộng răi cho các người khác, như đă được
nghe, như đă được học thuộc ḷng. Vị ấy không đọc tụng pháp ấy một
cách rộng răi, như đă được nghe, như đă được học thuộc ḷng. Vị ấy
không với tâm tùy tầm, tùy tứ, với ư quán sát pháp như đă được nghe,
như đă học thuộc ḷng. Vị ấy pháp như đă được nghe, như đă học thuộc
ḷng, nhưng vị ấy khéo nắm giữ một định tướng, khéo tác ư, khéo thọ
tŕ, khéo thông đạt với trí tuệ như thế nào, như thế nào, tùy theo
như vậy, như vậy, vị ấy tín thọ về nghĩa, tín thọ về pháp trong pháp
ấy. Do vị ấy tín thọ về nghĩa, tín thọ về pháp nên hân hoan. Do hân
hoan, nên hỷ sanh... tâm được định tĩnh.
|
Idaṃ, bhikkhave, pañcamaṃ vimuttāyatanaṃ yattha
bhikkhuno appamattassa ātāpino pahitattassa
viharato avimuttaṃ vā cittaṃ
vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ gacchanti,
ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇāti.
|
Đây là giải thoát xứ thứ năm, ở đây, vị Tỷ-kheo sống không phóng
dật, nhiệt tâm... được đạt tới.
|
‘‘Imāni kho, bhikkhave, pañca vimuttāyatanāni
yattha bhikkhuno appamattassa ātāpino pahitattassa viharato
avimuttaṃ vā cittaṃ vimuccati, aparikkhīṇā vā āsavā parikkhayaṃ
gacchanti, ananuppattaṃ vā anuttaraṃ yogakkhemaṃ anupāpuṇātī’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
|
7. Có năm giải thoát xứ này, này các Tỷ-kheo, ở đây vị Tỷ-kheo
sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, thời tâm chưa giải thoát,
được giải thoát, hay các lậu hoặc chưa đoạn diệt hoàn toàn, đi đến
đoạn diệt hoàn toàn, hay vô thượng an ổn khỏi các khổ ách chưa đạt,
được đạt đến.
|
7. Samādhisuttaṃ
|
7. Samādhisuttavaṇṇanā
|
(VII) (27) Định
|
27. ‘‘Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha appamāṇaṃ nipakā
patissatā. Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvayataṃ appamāṇaṃ nipakānaṃ
patissatānaṃ pañca ñāṇāni paccattaññeva uppajjanti. Katamāni pañca?
|
27. Sattame
appamāṇanti pamāṇakaradhammarahitaṃ
lokuttaraṃ. Nipakā patissatāti nepakkena ca
satiyā ca samannāgatā hutvā. Pañca ñāṇānīti
pañca paccavekkhaṇañāṇāni. Paccattaññeva
uppajjantīti attaniyeva uppajjanti. Ayaṃ
samādhi paccuppannasukho cevātiādīsu arahattaphalasamādhi
adhippeto. Maggasamādhītipi vadantiyeva. So hi appitappitakkhaṇe
sukhattā paccuppannasukho, purimo purimo
pacchimassa pacchimassa samādhisukhassa paccayattā
āyatiṃ sukhavipāko, kilesehi ārakattā
ariyo, kāmāmisavaṭṭāmisalokāmisānaṃ abhāvā
nirāmiso. Buddhādīhi mahāpurisehi sevitattā
akāpurisasevito. Aṅgasantatāya ārammaṇasantatāya
sabbakilesadarathasantatāya ca santo,
atappaniyaṭṭhena paṇīto.
Kilesappaṭippassaddhiyā laddhattā kilesappaṭippassaddhibhāvaṃ vā
laddhattā paṭippassaddhaladdho.
Paṭippassaddhaṃ paṭippassaddhīti hi idaṃ atthato ekaṃ.
Paṭippassaddhakilesena vā arahatā laddhattāpi
paṭippassaddhaladdho, ekodibhāvena
adhigatattā ekodibhāvameva vā adhigatattā
ekodibhāvādhigato. Appaguṇasāsavasamādhi viya sasaṅkhārena
sappayogena cittena paccanīkadhamme niggayha
kilese vāretvā anadhigatattā na
sasaṅkhāraniggayhavāritagato. Taṃ samādhiṃ samāpajjanto tato
vā vuṭṭhahanto sativepullappattattā satova
samāpajjati, satova vuṭṭhahati. Yathāparicchinnakālavasena vā
sato samāpajjati, sato vuṭṭhahati. Tasmā yadettha ‘‘ayaṃ samādhi
paccuppannasukho ceva āyatiñca sukhavipāko cā’’ti evaṃ
paccavekkhamānassa paccattaṃyeva aparappaccayañāṇaṃ uppajjati, taṃ
ekaṃ ñāṇaṃ. Eseva nayo sesesu. Evaṃ imāni pañca ñāṇāni paccattaññeva
uppajjantīti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo,
thông minh, thường niệm, hăy tu tập vô lượng định. Với ai thông
minh, thường niệm, tu tập vô lượng định, tự mỗi người ấy khởi lên
năm trí. Thế nào là năm?
|
‘Ayaṃ samādhi paccuppannasukho ceva āyatiñca
sukhavipāko’ti paccattaññeva ñāṇaṃ uppajjati, ‘ayaṃ samādhi ariyo
nirāmiso’ti paccattaññeva ñāṇaṃ uppajjati, ‘ayaṃ samādhi
akāpurisasevito’ti [mahāpurisasevitoti (ka.)]
paccattaññeva ñāṇaṃ uppajjati, ‘ayaṃ samādhi santo
paṇīto paṭippassaddhaladdho ekodibhāvādhigato, na
saṅkhāraniggayhavāritagato’ti [na ca
sasaṅkhāraniggayhavāritappatitoti (sī.), na ca
sasaṅkhāraniggayhavāritapattoti (syā.), na ca
sasaṅkhāraniggayhavārivāvaṭoti (ka.), na
sasaṅkhāraniggayhavāriyādhigatoti (?) dī. ni. 3.355; a. ni. 3.102;
9.27] paccattaññeva ñāṇaṃ uppajjati, ‘sato kho panāhaṃ imaṃ
samāpajjāmi sato vuṭṭhahāmī’ti [so kho panāhaṃ
imaṃ samādhiṃ satova samāpajjāmi, sato uṭṭhahāmīti (sī. syā. kaṃ.)]
paccattaññeva ñāṇaṃ uppajjati.
|
2. Định này hiện tại lạc và tương lai có quả dị thục lạc, trong
mỗi người, trí (như vậy) khởi lên. Định này thuộc bậc Thánh, không
thuộc vật chất, trong mỗi người, trí (như vậy) khởi lên. Định này
không do người ác thực hiện, trong mỗi người, trí (như vậy) khởi
lên. Định này an tịnh, thù diệu, đem đến khinh an, đạt được nhất
tâm, không phải là sự chế ngự g̣ ép thường xuyên, trong mỗi người,
trí (như vậy) khởi lên: "An tịnh, ta nhập định này. An tịnh, ta xuất
khỏi định này", trong mỗi người trí (như vậy) khởi lên.
|
‘‘Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha appamāṇaṃ nipakā
patissatā. Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvayataṃ appamāṇaṃ nipakānaṃ
patissatānaṃ imāni pañca ñāṇāni paccattaññeva uppajjantī’’ti.
Sattamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thông minh, thường niệm, hăy tu tập vô lượng
định. Với ai thông minh, thường niệm, hăy tu tập vô lượng định, tự
mỗi người ấy, khởi lên năm trí này.
|
8. Pañcaṅgikasuttaṃ
|
8. Pañcaṅgikasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (28) Năm Chi Phần
|
28.
‘‘Ariyassa , bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa bhāvanaṃ desessāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi
karotha; bhāsissāmī’’ti. ‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato
paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
|
28. Aṭṭhame
ariyassāti
vikkhambhanavasena pahīnakilesehi ārakā ṭhitassa.
Bhāvanaṃ desessāmīti brūhanaṃ vaḍḍhanaṃ pakāsayissāmi.
Imameva kāyanti imaṃ karajakāyaṃ.
Abhisandetīti temeti sneheti, sabbattha
pavattapītisukhaṃ karoti. Parisandetīti
samantato sandeti. Paripūretīti vāyunā
bhastaṃ viya pūreti. Parippharatīti
samantato phusati. Sabbāvato kāyassāti assa
bhikkhuno sabbakoṭṭhāsavato kāyassa kiñci
upādinnakasantatipavattiṭṭhāne chavimaṃsalohitānugataṃ aṇumattampi
ṭhānaṃ paṭhamajjhānasukhena aphuṭaṃ nāma na hoti.
Dakkhoti cheko paṭibalo
nhānīyacuṇṇāni kātuñceva yojetuñca sannetuñca.
Kaṃsathāleti yena kenaci lohena katabhājane. Mattikābhājanaṃ
pana thiraṃ na hoti, sannentassa bhijjati. Tasmā taṃ na dassesi.
Paripphosakaṃparipphosakanti
siñcitvā siñcitvā. Sanneyyāti vāmahatthena
kaṃsathālaṃ gahetvā dakkhiṇahatthena pamāṇayuttaṃ udakaṃ siñcitvā
siñcitvā parimaddanto piṇḍaṃ kareyya. Snehānugatāti
udakasinehena anugatā. Snehaparetāti
udakasinehena pariggahitā. Santarabāhirāti
saddhiṃ antopadesena ceva bahipadesena ca,
sabbatthakameva udakasinehena phuṭāti attho. Na ca
pagghariṇīti na bindu bindu udakaṃ paggharati, sakkā hoti
hatthenapi dvīhipi aṅgulīhi gahetuṃ ovaṭṭikāyapi kātunti attho.
Dutiyajjhānasukhaupamāyaṃ
ubbhidodakoti ubbhinnaudako, na heṭṭhā ubbhijjitvā
uggacchanaudako, antoyeva pana uppajjanaudakoti attho.
Āyamukhanti āgamanamaggo.
Devoti megho. Kālena kālanti kāle
kāle, anvaḍḍhamāsaṃ vā anudasāhaṃ vāti attho.
Dhāranti vuṭṭhiṃ. Nānuppaveccheyyāti
nappaveseyya, na vasseyyāti attho. Sītā vāridhārā
ubbhijjitvāti sītā vāridhārā taṃ rahadaṃ pūrayamānā
ubbhijjitvā. Heṭṭhā uggacchanaudakañhi
uggantvā bhijjantaṃ udakaṃ khobheti, catūhi disāhi pavisanaudakaṃ
purāṇapaṇṇatiṇakaṭṭhadaṇḍakādīhi udakaṃ khobheti. Vuṭṭhiudakaṃ
dhārānipātabubbuḷakehi udakaṃ khobheti, sannisinnameva pana hutvā
iddhinimmitamiva uppajjamānaṃ udakaṃ imaṃ padesaṃ pharati, imaṃ na
pharatīti natthi. Tena aphuṭokāso nāma na hoti. Tattha rahado viya
karajakāyo, udakaṃ viya dutiyajjhānasukhaṃ, sesaṃ purimanayeneva
veditabbaṃ.
Tatiyajjhānasukhaupamāyaṃ
uppalāni ettha santīti uppalinī.
Sesapadadvayepi eseva nayo. Ettha ca setarattanīlesu yaṃkiñci
uppalameva, ūnakasatapattaṃ puṇḍarīkaṃ, satapattaṃ padumaṃ.
Pattaniyamaṃ vā vināpi setaṃ padumaṃ, rattaṃ puṇḍarīkanti ayamettha
vinicchayo. Udakānuggatānīti udakato na
uggatāni. Antonimuggaposīnīti udakatalassa
anto nimuggāniyeva hutvā posanti vaḍḍhantīti attho. Sesaṃ
purimanayeneva veditabbaṃ.
Catutthajjhānaupamāyaṃ
parisuddhena cetasā pariyodātenāti ettha nirupakkilesaṭṭhena
parisuddhaṃ, pabhassaraṭṭhena pariyodātaṃ veditabbaṃ.
Odātena vatthenāti idaṃ utupharaṇatthaṃ
vuttaṃ. Kiliṭṭhavatthena hi utupharaṇaṃ na hoti,
taṅkhaṇadhotaparisuddhena utupharaṇaṃ balavaṃ
hoti. Imissā hi upamāya vatthaṃ viya karajakāyo, utupharaṇaṃ viya
catutthajjhānasukhaṃ. Tasmā yathā sunhātassa purisassa parisuddhaṃ
vatthaṃ sasīsaṃ pārupitvā nisinnassa sarīrato
utu sabbameva vatthaṃ pharati, na koci vatthassa aphuṭokāso hoti,
evaṃ catutthajjhānasukhena bhikkhuno karajakāyassa na koci okāso
aphuṭo hotīti evamettha attho daṭṭhabbo. Catutthajjhānacittameva vā
vatthaṃ viya, taṃsamuṭṭhānarūpaṃ utupharaṇaṃ viya. Yathā hi katthaci
katthaci odātavatthe kāyaṃ aphusantepi taṃsamuṭṭhānena utunā
sabbatthakameva kāyo phuṭo hoti, evaṃ catutthajjhānasamuṭṭhāpitena
sukhumarūpena sabbatthakameva bhikkhuno kāyo phuṭo hotīti evamettha
attho daṭṭhabbo.
Paccavekkhaṇanimittanti
paccavekkhaṇañāṇameva. Suggahitaṃ hotīti
yathā tena jhānavipassanāmaggā suṭṭhu gahitā honti, evaṃ
paccavekkhaṇanimittaṃ aparāparena paccavekkhaṇanimittena suṭṭhu
gahitaṃ hoti. Añño vā aññanti añño eko
aññaṃ ekaṃ, attanoyeva hi attā na pākaṭo hoti.
Ṭhito vā nisinnanti ṭhitakassāpi nisinno pākaṭo hoti, tenevaṃ
vuttaṃ. Sesesupi eseva nayo. Udakamaṇikoti
samekhalā udakacāṭi. Samatittikoti
samabharito. Kākapeyyāti mukhavaṭṭiyaṃ
nisīditvā kākena gīvaṃ anāmetvāva pātabbo.
Subhūmiyanti
samabhūmiyaṃ. ‘‘Subhūme sukhette vihatakhāṇuke bījāni
patiṭṭhāpeyyā’’ti (dī. ni. 2.438) ettha pana maṇḍabhūmi subhūmīti
āgatā. Catumahāpatheti
dvinnaṃ mahāmaggānaṃ vinivijjhitvā gataṭṭhāne.
Ājaññarathoti vinītaassaratho.
Odhastapatodoti yathā rathaṃ
abhiruhitvā ṭhitena sakkā hoti gaṇhituṃ, evaṃ ālambanaṃ nissāya
tiriyato ṭhapitapatodo. Yoggācariyoti
assācariyo. Sveva assadamme sāretīti
assadammasārathi. Yenicchakanti yena yena maggena icchati.
Yadicchakanti yaṃ yaṃ gatiṃ icchati.
Sāreyyāti ujukaṃ purato peseyya.
Paccāsāreyyāti paṭinivatteyya.
Evaṃ heṭṭhā pañcahi aṅgehi samāpattiparikammaṃ
kathetvā imāhi tīhi upamāhi paguṇasamāpattiyā ānisaṃsaṃ dassetvā
idāni khīṇāsavassa abhiññāpaṭipāṭiṃ dassetuṃ so
sace ākaṅkhatītiādimāha. Taṃ uttānatthamevāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng sự tu tập Thánh chánh
định gồm có năm chi phần. Hăy lắng nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ
giảng.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Katamā ca, bhikkhave,
ariyassa pañcaṅgikassa sammāsamādhissa bhāvanā?
|
- Này các Tỷ-kheo, như thế nào là sự tu tập Thánh chánh định gồm
có năm chi phần?
|
Idha, bhikkhave , bhikkhu
vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. So
imameva kāyaṃ vivekajena pītisukhena abhisandeti parisandeti
paripūreti parippharati; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa vivekajena
pītisukhena apphuṭaṃ hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục... chứng đạt và an trú
Thiền thứ nhất với tầm, với tứ. Vị ấy thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho
sung măn, tràn đầy thân ḿnh với hỷ lạc do ly dục sanh, không một
chỗ nào trên toàn thân không được hỷ lạc do ly dục sanh ấy thấm
nhuần.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, dakkho nhāpako
[nahāpako (sī. pī.)] vā nhāpakantevāsī vā
kaṃsathāle nhānīyacuṇṇāni [nahānīyacuṇṇāni (sī.
pī.)] ākiritvā udakena paripphosakaṃ paripphosakaṃ sanneyya.
Sāyaṃ nhānīyapiṇḍi [sāssa nahānīyapiṇḍī (sī. syā.
kaṃ.)] snehānugatā snehaparetā santarabāhirā phuṭā snehena,
na ca paggharinī.
|
3. Ví như, này các Tỷ-kheo, như một người hầu tắm hay đệ tử hầu
tắm, sau khi rắc bột tắm trong thau bằng đồng, liền nhồi bột ấy với
nước. Cục bột tắm ấy được thấm nhuần nước ướt, trào trộn với nước
ướt, thấm ướt cả trong lẫn ngoài với nước, nhưng không chảy thành
giọt.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ
vivekajena pītisukhena abhisandeti parisandeti paripūreti
parippharati; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa vivekajena pītisukhena
apphuṭaṃ hoti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm
cho sung măn, tràn đầy thân này với hỷ lạc do ly dục sanh, không một
chỗ nào trên toàn thân không được hỷ lạc do ly dục sanh ấy thấm
nhuần.
|
Ariyassa, bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa ayaṃ paṭhamā bhāvanā.
|
Đây là sự tu tập thứ nhất về Thánh chánh định gồm có năm chi
phần.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu
vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo làm cho tịnh chỉ tầm và
tứ... chứng đạt và an trú Thiền thứ hai.
|
So imameva kāyaṃ samādhijena pītisukhena
abhisandeti parisandeti paripūreti parippharati; nāssa kiñci
sabbāvato kāyassa samādhijena pītisukhena apphuṭaṃ hoti.
|
Vị ấy thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung măn, tràn đầy thân này
với hỷ lạc do định sanh, không một chỗ nào trên toàn thân không được
hỷ lạc do định sanh ấy thấm nhuần.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, udakarahado gambhīro
ubbhidodako [ubbhitodako (syā. kaṃ. ka.)].
Tassa nevassa puratthimāya disāya udakassa āyamukhaṃ, na pacchimāya
disāya udakassa āyamukhaṃ, na uttarāya disāya
udakassa āyamukhaṃ, na dakkhiṇāya disāya udakassa āyamukhaṃ, devo ca
kālena kālaṃ sammā dhāraṃ nānuppaveccheyya [devo
ca na kālena… anupaveccheyya (dī. ni. 1.227 ādayo; ma. ni. 2.251
ādayo]. Atha kho tamhāva udakarahadā sītā vāridhārā
ubbhijjitvā tameva udakarahadaṃ sītena vārinā abhisandeyya
parisandeyya paripūreyya paripphareyya; nāssa kiñci sabbāvato
udakarahadassa sītena vārinā apphuṭaṃ assa.
|
5. Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ nước, nước tự dâng lên, phương
Đông không có lỗ nước chảy ra, phương Tây không có lỗ nước chảy ra,
phương Bắc không có lỗ nước chảy ra, phương Nam không có lỗ nước
chảy ra, và thỉnh thoảng trời lại mưa lớn. Suối nước mát từ hồ nuớc
ấy phun ra, thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho sung măn tràn đầy hồ nước
ấy với nước mát lạnh, không một chỗ nào của hồ nước ấy không được
nước mát lạnh thấm nhuần.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ
samādhijena pītisukhena abhisandeti parisandeti paripūreti
parippharati; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa samādhijena pītisukhena
apphuṭaṃ hoti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thấm nhuần tẩm ướt làm cho
sung măn tràn đầy thân này với hỷ lạc do định sanh, không một chỗ
nào trên toàn thân không được hỷ lạc do định sanh ấy thấm nhuần.
|
Ariyassa, bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa ayaṃ dutiyā bhāvanā.
|
Đây là sự tu tập thứ hai về Thánh chánh định gồm có năm chi phần.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave,
bhikkhu pītiyā ca virāgā…pe… tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. So
imameva kāyaṃ nippītikena sukhena abhisandeti parisandeti paripūreti
parippharati; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa nippītikena sukhena
apphuṭaṃ hoti.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm
tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc
trú, chứng và an trú Thiền thứ ba. Vị Tỷ-kheo ấy thấm nhuần với lạc
thọ không có hỷ ấy, không một chỗ nào trên toàn thân không được lạc
thọ không có hỷ ấy thấm nhuần.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, uppaliniyaṃ vā paduminiyaṃ
vā puṇḍarīkiniyaṃ vā appekaccāni uppalāni vā
padumāni vā puṇḍarīkāni vā udake jātāni udake saṃvaḍḍhāni
udakānuggatāni anto nimuggaposīni. Tāni yāva
caggā yāva ca mūlā sītena vārinā abhisannāni parisannāni paripūrāni
paripphuṭāni; nāssa kiñci sabbāvataṃ uppalānaṃ vā padumānaṃ vā
puṇḍarīkānaṃ vā sītena vārinā apphuṭaṃ assa.
|
7. Ví như, này các Tỷ-kheo, trong hồ sen xanh, hồ sen hồng hay
sen trắng, những bông hoa ấy sanh trong nước, lớn lên trong nước,
không vượt khỏi nước, nuôi sống dưới nước, từ đầu ngọn cho đến gốc
rễ đều thấm nhuần, tẩm ướt, tràn đầy thấu suốt bởi nước mát lạnh ấy,
không một chỗ nào của toàn thể sen xanh, sen hồng hay sen trắng
không được nước mát lạnh ấy thấm nhuần.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ
nippītikena sukhena abhisandeti parisandeti paripūreti parippharati;
nāssa kiñci sabbāvato kāyassa nippītikena sukhena apphuṭaṃ hoti.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thấm nhuần, tẩm ướt, làm cho
sung măn tràn đầy thân này với lạc thọ không có hỷ ấy, không một chỗ
nào trên toàn thân không được lạc thọ không có hỷ ấy thấm nhuần.
|
Ariyassa, bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa ayaṃ tatiyā bhāvanā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự tu tập thứ ba về Thánh chánh định gồm
có năm chi phần.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu sukhassa ca
pahānā …pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. So imameva kāyaṃ parisuddhena cetasā pariyodātena pharitvā
nisinno hoti; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa parisuddhena cetasā
pariyodātena apphuṭaṃ hoti.
|
8. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu
đă cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc,
xả niệm, thanh tịnh. Tỷ-kheo ấy ngồi thấm nhuần toàn thân ḿnh với
tâm thuần tịnh trong sáng, không một chỗ nào trên toàn thân không
được tâm thuần tịnh trong sáng ấy thấm nhuần.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, puriso odātena vatthena
sasīsaṃ pārupitvā nisinno assa; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa
odātena vatthena apphuṭaṃ assa. Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu
imameva kāyaṃ parisuddhena cetasā pariyodātena pharitvā nisinno
hoti; nāssa kiñci sabbāvato kāyassa parisuddhena cetasā pariyodātena
apphuṭaṃ hoti.
|
9. Ví như, này các Tỷ-kheo, một ngồi người dùng tấm vải trắng
trùm đầu, không một chỗ nào trên toàn thân không được vải trắng ấy
che phủ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ngồi thấm nhuần toàn
thân này với tâm thuần tịnh trong sáng, không một chỗ nào trên toàn
thân không được tâm thuần tịnh trong sáng ấy thấm nhuần.
|
Ariyassa, bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa ayaṃ catutthā bhāvanā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự tu tập thứ tư về Thánh chánh định gồm
có năm chi phần.
|
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno
paccavekkhaṇānimittaṃ suggahitaṃ hoti sumanasikataṃ sūpadhāritaṃ
suppaṭividdhaṃ paññāya.
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, quán sát tướng được vị Tỷ-kheo khéo
nắm giữ, khéo tác ư, khéo thọ tŕ, khéo thể nhập với trí tuệ.
|
Seyyathāpi, bhikkhave, aññova aññaṃ
[añño vā aññaṃ vā (sī.), añño vā aññaṃ (syā.
kaṃ.), añño aññaṃ (?)] paccavekkheyya, ṭhito vā nisinnaṃ
paccavekkheyya, nisinno vā nipannaṃ paccavekkheyya. Evamevaṃ kho,
bhikkhave, bhikkhuno paccavekkhaṇānimittaṃ
suggahitaṃ hoti sumanasikataṃ sūpadhāritaṃ suppaṭividdhaṃ paññāya.
|
11. Ví như, này các Tỷ-kheo, một người quán sát một người khác,
người đứng quán sát người ngồi, hay người ngồi quán sát người nằm.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, quán sát tướng được Tỷ-kheo khéo nắm giữ,
khéo tác ư, khéo thọ tŕ, khéo thế nhập với trí tuệ.
|
Ariyassa, bhikkhave, pañcaṅgikassa
sammāsamādhissa ayaṃ pañcamā [pañcamī (sī.)]
bhāvanā.
|
Này các Tỷ-kheo, đây là sự tu tập thứ năm về Thánh chánh định gồm
có năm chi phần.
|
Evaṃ bhāvite kho ,
bhikkhave, bhikkhu [evaṃ bhāvite kho bhikkhave
(sī.)] ariye pañcaṅgike sammāsamādhimhi evaṃ bahulīkate yassa
yassa abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti
abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati
sati āyatane.
|
Tu tập như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo với Thánh chánh định gồm
có năm chi phần được làm cho sung măn như vậy, tùy thuộc theo pháp
ǵ cần phải được giác ngộ với thắng trí, tâm vị ấy hướng đến để được
giác ngộ với thắng trí. Tại đấy, tại đấy vị ấy có khả năng, có năng
lực đạt đến pháp ấy dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, udakamaṇiko ādhāre
ṭhapito pūro udakassa samatittiko kākapeyyo .
Tamenaṃ balavā puriso yato yato āvajjeyya
[āvaṭṭeyya (syā. kaṃ.)], āgaccheyya udaka’’nti?
|
12. Ví như, này các Tỷ-kheo, một cái ghè nước đặt trên một cái
giá, ghè ấy đựng đầy nước, tràn đầy đến nỗi con quạ có thể uống
được. Và một người có sức mạnh đến lắc qua lắc lại cái ghè ấy, như
vậy nước có đổ ra chăng?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’ .
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃ bhāvite
ariye pañcaṅgike sammāsamādhimhi evaṃ bahulīkate yassa yassa
abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti
abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati
sati āyatane.
|
- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập như vậy, Thánh
chánh định gồm có năm chi phần được làm cho sung măn như vậy, tùy
thuộc theo pháp ǵ cần phải được giác ngộ với thắng trí, tâm vị ấy
hướng đến để được giác ngộ với thắng trí. Tại đấy, tại đấy vị ấy có
khả năng, có năng lực đạt đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, same bhūmibhāge
pokkharaṇī caturaṃsā ālibaddhā pūrā udakassa samatittikā kākapeyyā.
Tamenaṃ balavā puriso yato yato āliṃ muñceyya, āgaccheyya
udaka’’nti?
|
13. Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ nước trên một khoảnh đất
bằng, bốn góc có bờ đê đắp cao đầy tràn nước đến nỗi con quạ có thể
uống được. Rồi một người có sức mạnh đến tháo bờ đê chỗ này chỗ kia,
như vậy nước có đổ ra chăng?
|
‘‘Evaṃ, bhante’’.
|
- Thưa có, bạch Thế Tôn.
|
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃ bhāvite
ariye pañcaṅgike sammāsamādhimhi evaṃ bahulīkate yassa yassa
abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa…pe… sati sati āyatane.
|
- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập như vậy... dầu
thuộc loại xứ nào.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, subhūmiyaṃ catumahāpathe
[cātummahāpathe (sī. pī.), catummahāpathe (syā. kaṃ.)]
ājaññaratho yutto assa ṭhito odhastapatodo .
Tamenaṃ dakkho yoggācariyo assadammasārathi abhiruhitvā vāmena
hatthena rasmiyo gahetvā dakkhiṇena hatthena patodaṃ gahetvā
yenicchakaṃ yadicchakaṃ sāreyyapi paccāsāreyyapi.
|
14. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên đất bằng, tại chỗ ngă tư, có
một chiếc xe đang đậu, thắng với ngựa thuần chủng, có gậy thúc ngựa
đặt ngang sẵn sàng. Có người huấn luyện ngựa thiện xảo, người đánh
xe điều ngự các con ngựa đáng được điều ngự, leo lên xe ấy, tay trái
nắm lấy dây cương tay mặt cầm lấy gậy thúc ngựa, có thể đánh xe ngựa
ấy đi tới đi lui tại chỗ nào và như thế nào theo ư ḿnh muốn.
|
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃ bhāvite
ariye pañcaṅgike sammāsamādhimhi evaṃ bahulīkate yassa yassa
abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti
abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati
sati āyatane.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập như vậy, Thánh chánh
định gồm có năm chi phần được làm cho sung măn như vậy, tùy thuộc
theo pháp ǵ cần phải được giác ngộ với thắng trí, tâm vị ấy hướng
đến để được giác ngộ với thắng trí. Tại đấy, tại đấy vị ấy có khả
năng, có năng lực đạt đến pháp ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ
paccanubhaveyyaṃ – ekopi hutvā bahudhā
assaṃ…pe… yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteyya’nti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
15. Nếu vị ấy ước muốn: "Ta sẽ chứng được các loại thần thông,
một thân hiện ra nhiều thân... " (như trên, số 23, mục 6)...
dầu thuộc loại xứ nào.
|
‘‘So sace ākaṅkhati –
‘dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho sadde
suṇeyyaṃ – dibbe ca mānuse ca ye dūre santike cā’ti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
16. Nếu vị ấy ước muốn: "Thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân... " (như
trên, số 23, mục 7)
|
‘‘So sace akaṅkhati – ‘parasattānaṃ
parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajāneyyaṃ – sarāgaṃ
vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ,
vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ, sadosaṃ vā
cittaṃ… vītadosaṃ vā cittaṃ… samohaṃ vā cittaṃ… vītamohaṃ vā cittaṃ…
saṃkhittaṃ vā cittaṃ… vikkhittaṃ vā cittaṃ… mahaggataṃ vā cittaṃ…
amahaggataṃ vā cittaṃ… sauttaraṃ vā cittaṃ… anuttaraṃ vā cittaṃ…
samāhitaṃ vā cittaṃ… asamāhitaṃ vā cittaṃ… vimuttaṃ vā cittaṃ…
avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajāneyya’nti, tatra tatreva
sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
17. Nếu vị ấy ước muốn: "Mong rằng với tâm của ḿnh có thể hiểu
biết được tâm của các loại chúng sanh khác... " (như trên, số 23,
mục 8)...
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ
anussareyyaṃ, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti
sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyya’nti, tatra
tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
18. Nếu vị ấy ước muốn: "Ta sẽ nhớ đến nhiều đời sống quá khứ,
như một đời... " (như trên, số 23, mục 9)...
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘dibbena cakkhunā
visuddhena atikkantamānusakena…pe… yathākammūpage satte
pajāneyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ
pāpuṇāti sati sati āyatane.
|
19. Nếu vị ấy ước muốn: "Với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, ta
thấy sự sống chết của chúng sanh... " (như trên, số 23, mục 10)
|
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti
sati sati āyatane’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
20. Nếu vị ấy ước muốn: "Do đoạn diệt các lậu hoặc, ngay trong
hiện tại, với thắng trí ta chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm
giải thoát, tuệ giải thoát". Tại đấy, tại đấy, vị ấy có khả năng, có
năng lực đạt đến trạng thái ấy, dầu thuộc loại xứ nào.
|
9. Caṅkamasuttaṃ
|
9. Caṅkamasuttavaṇṇanā
|
(IX) (29) Kinh Hành
|
29. ‘‘Pañcime,
bhikkhave, caṅkame ānisaṃsā. Katame pañca?
|
29. Navame
addhānakkhamo hotīti
dūraṃ addhānamaggaṃ gacchanto khamati, adhivāsetuṃ sakkoti.
Padhānakkhamoti vīriyakkhamo.
Caṅkamādhigato samādhīti caṅkamaṃ
adhiṭṭhahantena adhigato aṭṭhannaṃ samāpattīnaṃ aññatarasamādhi.
Ciraṭṭhitiko hotīti ciraṃ tiṭṭhati.
Ṭhitakena gahitanimittañhi nisinnassa nassati, nisinnena
gahitanimittaṃ nipannassa. Caṅkamaṃ adhiṭṭhahantena calitārammaṇe
gahitanimittaṃ pana ṭhitassapi nisinnassapi nipannassapi na
nassatīti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm lợi ích này của kinh hành. Thế nào
là năm?
|
Addhānakkhamo
hoti, padhānakkhamo hoti, appābādho hoti,
asitaṃ pītaṃ khāyitaṃ sāyitaṃ sammā pariṇāmaṃ gacchati,
caṅkamādhigato samādhi ciraṭṭhitiko hoti. Ime kho, bhikkhave, pañca
caṅkame ānisaṃsā’’ti. Navamaṃ.
|
2. Kham nhẫn được đường trường; kham nhẫn được tinh cần; ít bệnh
tật; đưa đến tiêu hóa tốt đẹp các đồ được ăn, được uống, được nhai,
được nếm; định chứng được trong khi kinh hành được tồn tại lâu dài.
Những pháp này, này các Tỷ-kheo là năm lợi ích của kinh hành.
|
10. Nāgitasuttaṃ
|
10. Nāgitasuttavaṇṇanā
|
(X) (30) Tôn Giả Nàgita
|
30.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu
cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ yena icchānaṅgalaṃ
nāma kosalānaṃ brāhmaṇagāmo tadavasari. Tatra sudaṃ bhagavā
icchānaṅgale viharati icchānaṅgalavanasaṇḍe.
|
30. Dasame uddhaṃ
uggatattā ucco, rāsibhāvena ca mahā saddo etesanti
uccāsaddamahāsaddā. Tesu hi uggatuggatesu
khattiyamahāsāla-brāhmaṇamahāsālādīsu mahāsakkāraṃ gahetvā
āgatesu ‘‘asukassa okāsaṃ detha, asukassa
okāsaṃ dethā’’ti vutte ‘‘mayaṃ paṭhamataraṃ āgatā, mayhaṃ
paṭhamataraṃ āgatā, natthi okāso’’ti evaṃ aññamaññaṃ kathentānaṃ
saddo ucco ceva mahā ca ahosi. Kevaṭṭā maññe
macchavilopeti kevaṭṭā viya macchavilope. Tesañhi
macchapacchiṃ gahetvā āgatānaṃ vikkiṇanaṭṭhāne ‘‘mayhaṃ detha mayhaṃ
dethā’’ti vadato mahājanassa evarūpo saddo hoti.
Mīḷhasukhanti asucisukhaṃ. Middhasukhanti
niddāsukhaṃ. Lābhasakkārasilokasukhanti
lābhasakkārañceva vaṇṇabhaṇanañca nissāya uppannasukhaṃ.
Taṃninnāvagamissantīti
taṃ tadeva bhagavato gataṭṭhānaṃ gamissanti, anubandhissantiyevāti
vuttaṃ hoti. Tathā hi, bhante, bhagavato
sīlapaññāṇanti yasmā tathāvidhaṃ tumhākaṃ sīlañca ñāṇañcāti
attho. Mā ca mayā yasoti mayā saddhiṃ
yasopi mā samāgacchatu. Piyānanti
piyajanānaṃ. Eso tassa nissandoti esā
piyabhāvassa nipphatti. Asubhanimittānuyoganti
asubhakammaṭṭhānānuyogaṃ. Subhanimitteti
rāgaṭṭhāniye iṭṭhārammaṇe.
Eso tassa nissandoti esā tassa asubhanimittānuyogassa
nipphatti. Evamimasmiṃ sutte imesu pañcasu ṭhānesu vipassanāva
kathitāti.
Pañcaṅgikavaggo tatiyo.
|
1. Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn bộ hành giữa các người Kosala, cùng với đại
chúng Tỷ-kheo đi đến một làng Bà-la-môn tên là Icchànangalam. Tại
đấy, Thế Tôn trú ở Icchànangalam, trong khóm rừng Icchànangalam.
|
Assosuṃ kho icchānaṅgalakā
[icchānaṅgalikā (sī.) a. ni. 6.42; a. ni. 8.86]
brāhmaṇagahapatikā –
|
Các Bà-la-môn gia chủ ở Icchànangalam được nghe:
|
‘‘samaṇo khalu bho gotamo sakyaputto sakyakulā
pabbajito icchānaṅgalaṃ anuppatto; icchānaṅgale viharati
icchānaṅgalavanasaṇḍe.
|
"Sa-môn Tôn giả Gotama là Thích tử xuất gia từ gia đ́nh họ Thích,
đă đến Icchànangalam, trú ở Icchànanagalam trong khóm rừng
Icchànangalam.
|
Taṃ kho pana bhavantaṃ gotamaṃ evaṃ kalyāṇo
kittisaddo abbhuggato – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho
vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi,
satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti. So imaṃ lokaṃ sadevakaṃ
samārakaṃ sabrahmakaṃ sassamaṇabrāhmaṇiṃ pajaṃ sadevamanussaṃ sayaṃ
abhiññā sacchikatvā pavedeti. So dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ
majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ,
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ
pakāseti. Sādhu kho pana tathārūpānaṃ arahataṃ dassanaṃ hotī’’ti.
|
Về Tôn giả Gotama ấy, tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi:
"Đây là đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc,
Thiện Thệ, Thế gian giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên
Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chứng ngộ thế
giới này cùng với Thiên giới, Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn,
Bà-la-môn các loài Trời và Người. Sau khi đă chứng ngộ, Ngài tuyên
thuyết điều Ngài đă chứng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung
thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn. Ngài truyền dạy Phạm hạnh hoàn
toàn đầy đủ trong sạch. Tốt đẹp thay, sự chiêm ngưỡng một vị
A-la-hán như vậy!""
|
Atha kho icchānaṅgalakā brāhmaṇagahapatikā tassā
rattiyā accayena pahūtaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ ādāya yena
icchānaṅgalavanasaṇḍo tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā
bahidvārakoṭṭhake aṭṭhaṃsu uccāsaddamahāsaddā.
|
Rồi các Bà-la-môn gia chủ ở Icchànangalam, sau khi đêm ấy đă măn,
cầm theo rất nhiều đồ ăn loại cứng và loại mềm, đi đến khóm rừng
Icchànangalam, sau khi đến, đứng ở ngoài cổng vào, và lớn tiếng làm
huyên náo.
|
Tena kho pana samayena
āyasmā nāgito bhagavato upaṭṭhāko hoti. Atha kho bhagavā āyasmantaṃ
nāgitaṃ āmantesi –
|
2. Lúc bấy giờ, Tôn giả Nàgita là thị giả của Thế Tôn. rồi Thế
Tôn bảo Tôn giả Nàgita:
|
‘‘ke pana kho, nāgita, uccāsaddamahāsaddā,
kevaṭṭā maññe macchavilope’’ti?
|
- Này Nàgita, những ai đă đến, và làm ồn ào như những hàng cá với
đống cá lớn?
|
‘‘Ete, bhante, icchānaṅgalakā brāhmaṇagahapatikā
pahūtaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ ādāya bahidvārakoṭṭhake ṭhitā
bhagavantaññeva uddissa bhikkhusaṅghañcā’’ti.
|
- Các người ấy, bạch Thế Tôn, là các Ba-la-môn gia chủ ở
Icchànangalam, đang đứng ở ngoài cổng vào, đem theo rất nhiều đồ ăn
loại cứng và loại mềm cho Thế Tôn và chúng Tăng.
|
‘‘Māhaṃ, nāgita, yasena samāgamaṃ, mā ca mayā
yaso. Yo kho, nāgita, nayimassa nekkhammasukhassa pavivekasukhassa
upasamasukhassa sambodhasukhassa nikāmalābhī assa akicchalābhī
akasiralābhī, yassāhaṃ nekkhammasukhassa pavivekasukhassa
upasamasukhassa sambodhasukhassa nikāmalābhī akicchalābhī
akasiralābhī. So taṃ [sohaṃ
(ka.), so (syā. kaṃ.)] mīḷhasukhaṃ middhasukhaṃ
lābhasakkārasilokasukhaṃ sādiyeyyā’’ti.
|
- Này Nàgita, Ta không có liên hệ ǵ với danh vọng và danh vọng
không có liên hệ ǵ với Ta. Này Nàgita, những ai t́m được không có
khó khăn, t́m được không có mệt nhọc, t́m được không có phí sức, t́m
được an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc, mà Ta đă
t́m được không có khó khăn, t́m được không có mệt nhọc, t́m được
không có phí sức. Hăy để họ thọ hưởng lạc như phân ấy, thụy miên
lạc, lợi dưỡng, cung kính, danh văn lạc.
|
‘‘Adhivāsetu dāni, bhante, bhagavā, adhivāsetu
sugato; adhivāsanakālo dāni, bhante, bhagavato. Yena yeneva dāni
bhagavā gamissati taṃninnāva gamissanti brāhmaṇagahapatikā negamā
ceva jānapadā ca.
|
3. - Bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn hăy chấp nhận! Thiện Thệ hăy chấp
nhận! Nay Thế Tôn sẽ đi đến chỗ nào, tại chỗ ấy các Bà-la-môn gia
chủ ở thị trấn và ở quốc độ cũng sẽ đi đến với tâm hướng về cúng
dường.
|
Seyyathāpi, bhante, thullaphusitake deve vassante
yathāninnaṃ udakāni pavattanti;
|
Ví như trời mưa nặng hạt, và nước mưa được chảy tùy theo chiều
dốc.
|
evamevaṃ kho, bhante, yena yeneva dāni bhagavā
gamissati, taṃninnāva gamissanti brāhmaṇagahapatikā negamā ceva
jānapadā ca.
|
Cũng vậy, bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn sẽ đi đến chỗ nào, tại chỗ ấy
các Ba-la-môn gia chủ ở thị trấn và ở quốc độ họ cũng sẽ đi đến, với
tâm hướng về cúng đường.
|
Taṃ kissa hetu? Tathā hi, bhante, bhagavato
sīlapaññāṇa’’nti.
|
V́ cớ sao? Bạch Thế Tôn, do v́ giới hạnh và trí tuệ của Thế Tôn
|
‘‘Māhaṃ , nāgita, yasena
samāgamaṃ, mā ca mayā yaso.
|
4. - Này Nàgita, Ta không có liên hệ ǵ với danh vọng, và danh
vọng không có liên hệ ǵ với Ta.
|
Yo kho, nāgita,
nayimassa nekkhammasukhassa pavivekasukhassa upasamasukhassa
sambodhasukhassa nikāmalābhī assa akicchalābhī akasiralābhī,
yassāhaṃ nekkhammasukhassa pavivekasukhassa upasamasukhassa
sambodhasukhassa nikāmalābhī akicchalābhī akasiralābhī. So taṃ
mīḷhasukhaṃ middhasukhaṃ lābhasakkārasilokasukhaṃ sādiyeyya.
Asitapītakhāyitasāyitassa kho, nāgita,
uccārapassāvo – eso tassa nissando. Piyānaṃ kho, nāgita,
vipariṇāmaññathābhāvā uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā –
eso tassa nissando. Asubhanimittānuyogaṃ anuyuttassa kho, nāgita,
subhanimitte pāṭikulyatā [paṭikkūlatā (sī.),
paṭikkūlyatā (syā. kaṃ.)] saṇṭhāti – eso tassa nissando.
Chasu kho, nāgita, phassāyatanesu aniccānupassino viharato phasse
pāṭikulyatā saṇṭhāti – eso tassa nissando. Pañcasu kho, nāgita,
upādānakkhandhesu udayabbayānupassino viharato upādāne pāṭikulyatā
saṇṭhāti – eso tassa nissando’’ti. Dasamaṃ.
Pañcaṅgikavaggo tatiyo.
Tassuddānaṃ –
Dve agāravupakkilesā, dussīlānuggahitena ca;
Vimuttisamādhipañcaṅgikā, caṅkamaṃ nāgitena cāti.
|
Này Nàgita, những ai t́m được không có khó khăn, t́m được không
có mệt nhọc, t́m được không có phí sức, t́m được an ổn lạc, viễn ly
lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc, mà Ta đă t́m được không có khó
khăn, t́m được không phí sức. Hăy để họ thọ hưởng lạc như phân ấy,
thụy miên lạc, lợi dưỡng, cung kính, danh văn lạc. Này Nàgita, với
ai ăn, uống, nhai, nếm, thời đại tiện, tiểu tiện, là kết quả tất
nhiên cho người ấy. Với những ai nặng nề về ái lạc, này Nàgita, sự
biến hoại, đổi khác, sầu bi khổ ưu năo khởi lên. Đấy là kết quả tất
nhiên cho người ấy. Những ai chuyên chú tâm về tướng bất tịnh, này
Nàgita, thời sự nhàm chán đối với tịnh tướng được an trú. Đấy là kết
quả tất nhiên cho người ấy. Ai sống tùy quán vô thường trong sáu xúc
xứ, này Nàgita, thời sự nhàm chán đối với xúc được an trú. Đấy là
kết quả tất nhiên cho người ấy. Ai sống tùy quán sanh diệt đối với
năm thủ uẩn, này Nàgita, thời sự nhàm chán đối với chấp thủ được an
trú. Đấy là kết quả tất nhiên cho người ấy.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|