ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
5.
Muṇḍarājavaggo
|
5.
Muṇḍarājavaggo
|
V. Phẩm Vua Munda
|
1. Ādiyasuttaṃ
|
1.
Ādiyasuttavaṇṇanā
|
(I) (41) Trở Thành Giàu
|
41.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho
anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho
anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
41.
Pañcamassa paṭhame bhogānaṃ
ādiyāti bhogānaṃ ādātabbakāraṇāni.
Uṭṭhānavīriyādhigatehīti uṭṭhānasaṅkhātena vīriyena
adhigatehi. Bāhābalaparicitehīti bāhubalena
sañcitehi. Sedāvakkhittehīti sedaṃ
avakkhipetvā uppāditehi. Dhammikehīti
dhammayuttehi. Dhammaladdhehīti
dasakusalakammaṃ akopetvā laddhehi. Pīṇetīti
pīṇitaṃ thūlaṃ karoti. Sesamettha
catukkanipāte vuttanayeneva veditabbaṃ. Dutiyaṃ uttānatthameva.
|
1. Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi,
tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi gia chủ Anàthapindika
đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘pañcime,
gahapati, bhogānaṃ ādiyā. Katame pañca?
|
2. - Này Gia chủ, có năm lư do này
để gầy dựng tài sản. Thế nào là năm?
|
Idha, gahapati,
ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi
sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi attānaṃ sukheti pīṇeti
sammā sukhaṃ pariharati; mātāpitaro sukheti
pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati; puttadāradāsakammakaraporise sukheti
pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati. Ayaṃ paṭhamo bhogānaṃ ādiyo.
|
Ở đây, này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
được tài sản nhờ nỗ lực tinh tấn, thâu góp với sức mạnh bàn tay,
kiếm được do đổ mồ hôi ra, thâu được một cách hợp pháp; tự làm ḿnh
an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc; làm cho mẹ cha an
lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an lạc; làm cho vợ con, người
phục vụ, các người làm công được an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy
tŕ sự an lạc. Đây là lư do thứ nhất để gây dựng tài sản.
|
‘‘Puna caparaṃ,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi
bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi
mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati. Ayaṃ dutiyo
bhogānaṃ ādiyo.
|
3. Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh
đệ tử được tài sản nhờ nỗ lực tinh tấn, thâu góp với sức mạnh bàn
tay, kiếm được do đổ mồ hôi ra, thâu được một cách hợp pháp. Vị ấy
làm cho bạn bè thân hữu an lạc, hoan hỷ và chơn chánh duy tŕ sự an
lạc. Đây là lư do thứ hai để gầy dựng tài sản.
|
‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako
uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi yā tā honti āpadā – aggito vā udakato vā
rājato vā corato vā appiyato vā dāyādato
[appiyato vā dāyādato vā (bahūsu) a. ni. 4.61; 5.148] –
tathārūpāsu āpadāsu bhogehi pariyodhāya vattati, sotthiṃ attānaṃ
karoti. Ayaṃ tatiyo bhogānaṃ ādiyo.
|
4. Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh
đệ tử được tài sản nhờ nỗ lực tinh tấn, thâu góp với sức mạnh bàn
tay, kiếm được do đổ mổ hôi ra, thâu được một cách hợp pháp. Các tai
họa từ lửa, từ nước, từ vua, từ ăn trộm, từ kẻ thù hay từ các người
thừa tự được chận đứng, và vị ấy giữ tài sản được an toàn cho vị ấy.
Đây là lư do thứ ba để gầy dựng tài sản.
|
‘‘Puna caparaṃ,
gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi
pañcabaliṃ kattā hoti. Ñātibaliṃ, atithibaliṃ, pubbapetabaliṃ,
rājabaliṃ, devatābaliṃ – ayaṃ catuttho bhogānaṃ ādiyo.
|
5. Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh
đệ tử được tài sản nhờ nỗ lực tinh tấn, thâu góp với sức mạnh bàn
tay, kiếm được do đổ mồ hôi ra, thâu được một cách hợp pháp, có thể
làm năm hiến cúng. Hiến cúng cho bà con, hiến cúng cho khách, hiến
cúng cho hương linh đă chết (peta), hiến cúng cho vua, hiến cúng cho
chư Thiên. Đây là lư do thứ tư để gầy dựng tài sản.
|
‘‘Puna
caparaṃ, gahapati, ariyasāvako
uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi ye te samaṇabrāhmaṇā
madappamādā paṭiviratā khantisoracce niviṭṭhā ekamattānaṃ damenti
ekamattānaṃ samenti ekamattānaṃ parinibbāpenti, tathārūpesu
samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ
sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ. Ayaṃ pañcamo bhogānaṃ ādiyo.
|
6. Lại nữa, này Gia chủ, vị Thánh
đệ tử được tài sản nhờ nỗ lực tinh tấn, thâu góp với sức mạnh bàn
tay, kiếm được do đổ mồ hôi ra, thâu được một cách hợp pháp, đối với
các Sa-môn, Bà-la-môn nào ly kiêu mạn, ly phóng dật, an trú nhẫn
nhục, nhu ḥa, nhiếp phục tự ḿnh, an tịnh tự ḿnh, làm lắng dịu tự
ḿnh, đối với những Sa-môn, Bà-la-môn như vậy vị ấy tổ chức sự cúng
dường tối thượng, đưa đến cảnh giới chư Thiên, được quả dị thục, đưa
đến cơi trời. Đây là lư do thứ năm để gầy dựng tài sản.
|
Ime kho, gahapati,
pañca bhogānaṃ ādiyā.
|
Này Gia chủ, có năm lư do này để
gầy dựng tài sản.
|
‘‘Tassa ce,
gahapati, ariyasāvakassa ime pañca bhogānaṃ ādiye ādiyato bhogā
parikkhayaṃ gacchanti, tassa evaṃ hoti –
|
7. Này Gia chủ, đối với vị Thánh
đệ tử gầy dựng tài sản với năm lư do này, khi tài sản đi đến hoại
diệt, vị ấy suy nghĩ như sau:
|
‘ye vata bhogānaṃ
ādiyā te cāhaṃ ādiyāmi bhogā ca me parikkhayaṃ
gacchantī’ti. Itissa hoti avippaṭisāro.
|
"Các tài sản do những lư do để gầy
dựng, ta đă gầy dựng chúng. Nay các tài sản ấy của ta đi đến hoại
diệt", vị ấy không có hối hận.
|
Tassa ce,
gahapati, ariyasāvakassa ime pañca bhogānaṃ ādiye ādiyato bhogā
abhivaḍḍhanti , tassa evaṃ hoti – ‘ye vata
bhogānaṃ ādiyā te cāhaṃ ādiyāmi bhogā ca me abhivaḍḍhantī’ti. Itissa
hoti [itissa hoti avippaṭisāro, (sī. syā.)]
ubhayeneva avippaṭisāro’’ti.
|
Này
Gia chủ, đối với vị Thánh đệ gầy dựng tài sản với năm lư do này, nếu
tài sản ấy đi đến tăng trưởng, vị ấy suy nghĩ như sau: "Các tài sản
do những lư do gầy dựng, ta đă gầy dựng chúng. Nay các tài sản ấy
của ta đi đến tăng trưởng". Như vậy, cả hai phương diện, vị ấy không
có hối hận.
|
‘‘Bhuttā bhogā
bhatā bhaccā [gatā tacchā (ka.)], vitiṇṇā
āpadāsu me;
Uddhaggā dakkhiṇā
dinnā, atho pañcabalīkatā;
Upaṭṭhitā
sīlavanto, saññatā brahmacārayo.
‘‘Yadatthaṃ bhogaṃ
iccheyya, paṇḍito gharamāvasaṃ;
So me attho
anuppatto, kataṃ ananutāpiyaṃ.
‘‘Etaṃ
[evaṃ (ka.)] anussaraṃ macco, ariyadhamme
ṭhito naro;
Idheva naṃ
pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti [pecca sagge
ca modatīti (sī. syā.)]. paṭhamaṃ;
|
Tài sản được thọ hưởng,
Gia nhân được nuôi dưỡng,
Chính nhờ các tài sản,
Do ta tránh tai họa.
Là cúng dường tối thượng,
Làm năm loại hiến vật,
Dành cho bậc tŕ giới
Bậc tự điều, Phạm hạnh.
Mục đích ǵ bậc Trí,
Trú nhà, cầu tài sản,
Mục đích ấy ta đạt,
Được làm không hối hận.
Người nào nhớ nghĩ vậy,
An trú trên Thánh pháp,
Đời này được tán thán,
Đời sau được hoan hỉ,
Trên cảnh giới chư Thiên.
|
2. Sappurisasuttaṃ
|
|
(II) (42) Bậc Chân Nhân
|
42.
‘‘Sappuriso, bhikkhave, kule jāyamāno bahuno janassa atthāya hitāya
sukhāya hoti; mātāpitūnaṃ [mātāpitunnaṃ (sī.
pī.)] atthāya hitāya sukhāya hoti; puttadārassa atthāya
hitāya sukhāya hoti; dāsakammakaraporisassa
atthāya hitāya sukhāya hoti; mittāmaccānaṃ atthāya hitāya sukhāya
hoti; samaṇabrāhmaṇānaṃ atthāya hitāya sukhāya hoti.
|
|
1. - Bậc Chân nhân, này các
Tỷ-kheo, sinh ra trong gia đ́nh, đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an
lạc cho nhiều người; đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho mẹ
cha; đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho vợ con; đưa lại lợi
ích, hạnh phúc và an lạc cho các người hầu hạ, làm công; đưa lại lợi
ích, hạnh phúc và an lạc cho các bạn bè, thân hữu; đưa lại lợi ích,
hạnh phúc và an lạc cho các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, mahāmegho sabbasassāni sampādento bahuno janassa atthāya
hitāya sukhāya hoti; evamevaṃ kho, bhikkhave,
sappuriso kule jāyamāno bahuno janassa atthāya
hitāya sukhāya hoti; mātāpitūnaṃ atthāya hitāya sukhāya hoti;
puttadārassa atthāya hitāya sukhāya hoti; dāsakammakaraporisassa
atthāya hitāya sukhāya hoti; mittāmaccānaṃ atthāya hitāya sukhāya
hoti; samaṇabrāhmaṇānaṃ atthāya hitāya sukhāya hotī’’ti.
|
|
2. Này các Tỷ-kheo, ví như trận
mưa lớn đem lại các mùa gặt được nhiều chín muồi, đưa lại lợi ích,
hạnh phúc và an lạc cho nhiều người. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, bậc
Chân nhân sanh ra trong gia đ́nh, đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an
lạc cho nhiều người; đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho mẹ
cha; đưa lại lợi ích, hạnh phúc và an lạc cho vợ con; đưa lại lợi
ích, hạnh phúc và an lạc cho các người hầu hạ, làm công; đưa lại lợi
ích, hạnh phúc và an lạc cho bạn bè, thân hữu; đưa lại lợi ích, hạnh
phúc và an lạc cho các Sa-môn, Bà-la-môn.
|
‘‘Hito bahunnaṃ
paṭipajja bhoge, taṃ devatā rakkhati dhammaguttaṃ;
Bahussutaṃ
sīlavatūpapannaṃ, dhamme ṭhitaṃ na vijahati
[vijahāti (sī. syā. kaṃ. pī.)] kitti.
‘‘Dhammaṭṭhaṃ
sīlasampannaṃ, saccavādiṃ hirīmanaṃ;
Nekkhaṃ
jambonadasseva, ko taṃ ninditumarahati;
Devāpi naṃ
pasaṃsanti, brahmunāpi pasaṃsito’’ti. dutiyaṃ;
|
|
V́ hạnh phúc nhiều người,
Hăy gầy dựng tài sản,
Chư Thiên bảo vệ người
Biết bảo vệ đúng pháp,
Tiếng tốt không từ bỏ,
Người được học, nghe nhiều,
Đầy đủ các cấm giới,
An trú trên Chánh pháp.
Ai có thể chỉ trích,
Bậc trú pháp, tŕ giới,
Bậc nói thật, tàm quư,
Như trang sức vàng ṛng?
Chư Thiên khen người ấy,
Phạm Thiên cũng tán thán.
|
3. Iṭṭhasuttaṃ
|
3.
Iṭṭhasuttavaṇṇanā
|
(III) (43) Khả Lạc
|
43.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
|
43.
Tatiye āyusaṃvattanikā paṭipadāti
dānasīlādikā puññapaṭipadā. Sesesupi eseva nayo.
Atthābhisamayāti atthassa abhisamāgamena, atthappaṭilābhenāti
vuttaṃ hoti.
|
1. Rồi Gia chủ Anàthapindika đi
đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với Gia chủ Anàthapindika đang ngồi một bên:
|
‘‘Pañcime, gahapati, dhammā iṭṭhā
kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ. Katame pañca?
|
2. - Có năm pháp này, này Gia chủ,
khả lạc, khả hỷ, khả ư, khó t́m được ở đời. Thế nào là năm?
|
Āyu, gahapati,
iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ; vaṇṇo iṭṭho kanto manāpo
dullabho lokasmiṃ; sukhaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ dullabhaṃ lokasmiṃ;
yaso iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ; saggā iṭṭhā kantā manāpā
dullabhā lokasmiṃ.
|
Tuổi thọ khả lạc, khả hỷ, khả ư
khó t́m được ở đời; dung sắc khả lạc, khả hỷ, khả ư khó t́m được ở
đời; an lạc khả lạc, khả hỷ, khả ư khó t́m được ở đời; tiếng đồn tốt
khả lạc, khả hỷ, khả ư khó t́m được ở đời; cơi trời khả lạc, khả hỷ,
khả ư khó t́m được ở đời.
|
Ime
kho, gahapati, pañca dhammā iṭṭhā kantā manāpā
dullabhā lokasmiṃ.
|
Này Gia chủ, năm pháp này, khả
lạc, khả hỷ, khả ư khó t́m được ở đời.
|
‘‘Imesaṃ
kho, gahapati, pañcannaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ
kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ na āyācanahetu
vā patthanāhetu vā [na
patthanāhetu vā (syā. kaṃ. pī.)] paṭilābhaṃ vadāmi.
|
Này Gia chủ, năm pháp khả lạc, khả
hỷ, khả ư khó t́m được ở đời này, Ta tuyên bố không phải do nhân cầu
xin, không phải do nhân ước vọng mà có được.
|
Imesaṃ kho,
gahapati, pañcannaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ
dullabhānaṃ lokasmiṃ āyācanahetu vā patthanāhetu vā paṭilābho
abhavissa, ko idha kena hāyetha?
|
3. Này Gia chủ, nếu năm pháp khả
lạc, khả hỷ, khả ư khó t́m được ở đời này, do nhân cầu xin, do nhân
ước vọng mà có được, thời ai ở đời này lại héo ṃn v́ một lẽ ǵ?
|
‘‘Na kho,
gahapati, arahati ariyasāvako āyukāmo āyuṃ āyācituṃ vā abhinandituṃ
vā āyussa vāpi hetu. Āyukāmena, gahapati, ariyasāvakena
āyusaṃvattanikā paṭipadā paṭipajjitabbā. Āyusaṃvattanikā hissa
paṭipadā paṭipannā āyupaṭilābhāya saṃvattati. So lābhī hoti āyussa
dibbassa vā mānusassa vā.
|
Này Gia chủ, vị Thánh đệ tử muốn
có thọ mạng, không có thể do cầu xin thọ mạng hay tán thán để làm
nhân đem lại thọ mạng. Vị Thánh đệ tử muốn có thọ mạng cần phải thực
hành con đường dẫn đến thọ mạng. Do vị ấy thực hành con đường dẫn
đến thọ mạng, sự thực hành ấy đưa vị ấy nhận lănh được thọ mạng, vị
ấy nhận lănh được thọ mạng hoặc Chư Thiên, hoặc loài Người.
|
‘‘Na kho,
gahapati, arahati ariyasāvako vaṇṇakāmo vaṇṇaṃ āyācituṃ vā
abhinandituṃ vā vaṇṇassa vāpi hetu. Vaṇṇakāmena, gahapati,
ariyasāvakena vaṇṇasaṃvattanikā paṭipadā paṭipajjitabbā.
Vaṇṇasaṃvattanikā hissa paṭipadā paṭipannā vaṇṇapaṭilābhāya
saṃvattati. So lābhī hoti vaṇṇassa dibbassa vā mānusassa vā.
|
4. Này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
muốn có dung sắc, không có thể do cầu xin dung sắc hay tán thán để
làm nhân đem lại dung sắc. Vị Thánh đệ tử muốn có dung sắc cần phải
thực hành con đường dẫn đến dung sắc. Do vị ấy thực hành con đường
dẫn đến dung sắc, sự thực hành ấy đưa vị ấy nhận lănh được dung sắc,
vị ấy nhận lănh được dung sắc hoặc Chư Thiên, hoặc loài Người.
|
‘‘Na
kho, gahapati, arahati ariyasāvako sukhakāmo
sukhaṃ āyācituṃ vā abhinandituṃ vā sukhassa vāpi hetu. Sukhakāmena,
gahapati, ariyasāvakena sukhasaṃvattanikā paṭipadā paṭipajjitabbā.
Sukhasaṃvattanikā hissa paṭipadā paṭipannā sukhapaṭilābhāya
saṃvattati. So lābhī hoti sukhassa dibbassa vā mānusassa vā.
|
5. Này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
muốn có an lạc, không có thể do cầu xin an lạc hay tán thán để làm
nhân đem đến an lạc. Vị Thánh đệ tử muốn có an lạc cần phải thực
hành con đường dẫn đến an lạc. Do vị ấy thực hành con đường dẫn đến
an lạc, sự thực hành ấy đưa đến vị ấy nhận lănh được an lạc, vị ấy
nhận lănh được an lạc hoặc chư Thiên, hoặc loài Người.
|
‘‘Na kho,
gahapati, arahati ariyasāvako yasakāmo yasaṃ
āyācituṃ vā abhinandituṃ vā yasassa vāpi hetu. Yasakāmena, gahapati,
ariyasāvakena yasasaṃvattanikā paṭipadā paṭipajjitabbā.
Yasasaṃvattanikā hissa paṭipadā paṭipannā yasapaṭilābhāya
saṃvattati. So lābhī hoti yasassa dibbassa vā mānusassa vā.
|
6. Này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
muốn có tiếng tốt, không có thể do cầu xin tiếng tốt hay tán thán để
làm nhân đem đến tiếng tốt. Vị Thánh đệ tử muốn có tiếng tốt cần
phải thực hành con đường dẫn đến tiếng tốt. Do vị ấy thực hành con
đường dẫn đến tiếng tốt, sự thực hành ấy đưa vị ấy nhận lănh được
tiếng tốt, vị ấy nhận lănh được tiếng tốt hoặc chư Thiên, hoặc loài
Người
|
‘‘Na kho,
gahapati, arahati ariyasāvako saggakāmo saggaṃ āyācituṃ vā
abhinandituṃ vā saggānaṃ vāpi hetu. Saggakāmena, gahapati,
ariyasāvakena saggasaṃvattanikā paṭipadā
paṭipajjitabbā. Saggasaṃvattanikā hissa paṭipadā paṭipannā
saggapaṭilābhāya saṃvattati. So lābhī hoti saggāna’’nti.
|
7. Này Gia chủ, vị Thánh đệ tử
muốn có được Thiên giới, không có do cầu xin Thiên giới hay tán thán
để làm nhân đem đến Thiên giới. Vị thánh đệ tử muốn có Thiên giới
cần phải thực hành con đường dẫn đến Thiên giới. Do vị ấy thực hành
con đường dẫn đến Thiên giới, sự thực hành ấy đưa vị ấy nhận lănh
được Thiên giới, vị ấy nhận lănh được Thiên giới.
|
‘‘Āyuṃ vaṇṇaṃ
yasaṃ kittiṃ, saggaṃ uccākulīnataṃ;
Ratiyo
patthayānena [patthayamānena (ka.)], uḷārā
aparāparā.
‘‘Appamādaṃ
pasaṃsanti, puññakiriyāsu paṇḍitā;
‘‘Appamatto
ubho atthe, adhigaṇhāti paṇḍito.
‘‘Diṭṭhe dhamme ca
[diṭṭheva dhamme (sī.)] yo attho, yo
cattho samparāyiko;
Atthābhisamayā
dhīro, paṇḍitoti pavuccatī’’ti. tatiyaṃ;
|
Thọ mạng và dung sắc,
Tiếng tốt và danh vọng,
Thiên giới và quư tộc,
Được người đời ngày đêm,
Luôn luôn và rộng mở,
Cầu xin và cầu nguyện.
C̣n bậc Hiền tán thán,
Không phóng dật phước hành,
Bậc Hiền không phóng dật,
Chứng được hai lợi ích,
Lợi ích ngay hiện tại,
Và lợi ích đời sau,
Vị nào thực hiện được,
Lợi ích và mục đích,
Vị ấy đáng được gọi,
Bậc Trí giả, Hiền giả.
|
4.
Manāpadāyīsuttaṃ
|
4.
Manāpadāyīsuttavaṇṇanā
|
(VI) (44) Cho Các Vật Khả Ái
|
44.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena
uggassa gahapatino vesālikassa nivesanaṃ tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Atha kho uggo gahapati vesāliko
yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā
bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho uggo gahapati vesāliko bhagavantaṃ etadavoca –
|
44.
Catutthe uggoti
guṇehi uggatattā evaṃladdhanāmo. Sālapupphakaṃ
khādanīyanti catumadhurayojitena sālipiṭṭhena kataṃ
sālapupphasadisaṃ khādanīyaṃ. Tañhi paññāyamānavaṇṭapattakesaraṃ
katvā jīrakādisambhārayutte sappimhi pacitvā sappiṃ vinivattetvā
kolumbe pūretvā gandhavāsaṃ gāhāpetvā pidahitvā lañchetvā ṭhapitaṃ
hoti. Taṃ so yāguṃ pivitvā nisinnassa
bhagavato antarabhatte dātukāmo evamāha.
Paṭiggahesi bhagavāti desanāmattametaṃ, upāsako pana taṃ
bhagavato ca pañcannañca bhikkhusatānaṃ adāsi. Yathā ca taṃ, evaṃ
sūkaramaṃsādīnipi. Tattha sampannakolakanti
sampannabadaraṃ. Sūkaramaṃsanti
madhurarasehi badarehi saddhiṃ jīrakādisambhārehi yojetvā pakkaṃ
ekasaṃvaccharikasūkaramaṃsaṃ. Nibbattatelakanti
vinivattitatelaṃ. Nāliyasākanti
sālipiṭṭhena saddhiṃ madditvā jīrakādisaṃyutte sappimhi pacitvā
catumadhurena yojetvā vāsaṃ gāhāpetvā ṭhapitaṃ nāliyasākaṃ.
Netaṃ bhagavato kappatīti ettha akappiyaṃ
upādāya kappiyampi na kappatīti vuttaṃ, seṭṭhi pana sabbampi taṃ
āharāpetvā rāsiṃ katvā yaṃ yaṃ akappiyaṃ, taṃ taṃ antarāpaṇaṃ
pahiṇitvā kappiyaṃ upabhogaparibhogabhaṇḍaṃ adāsi. Candanaphalakaṃ
nātimahantaṃ dīghato aḍḍhateyyaratanaṃ, tiriyaṃ diyaḍḍharatanaṃ,
sāravarabhaṇḍattā pana mahagghaṃ ahosi. Bhagavā taṃ paṭiggahetvā
khaṇḍākhaṇḍikaṃ chedāpetvā bhikkhūnaṃ añjanapisanatthāya dāpesi.
Ujjubhūtesūti
kāyavācācittehi ujukesu.
Chandasāti pemena. Cattantiādīsu
pariccāgavasena cattaṃ. Muttacāgatāya
muttaṃ. Anapekkhacittatāya cittena na
uggahitanti anuggahītaṃ. Khettūpameti
viruhanaṭṭhena khettasadise.
Aññataraṃ manomayanti
suddhāvāsesu ekaṃ jhānamanena nibbattaṃ devakāyaṃ.
Yathādhippāyoti yathājjhāsayo. Iminā kiṃ pucchati? Tassa kira
manussakāle arahattatthāya ajjhāsayo ahosi, taṃ pucchāmīti pucchati.
Devaputtopi arahattaṃ pattatāya taggha me bhagavā
yathādhippāyoti āha. Yattha yatthūpapajjatīti
tīsu vā kulasampattīsu chasu vā kāmasaggesu yattha yattha uppajjati,
tattha tattha dīghāyu yasavā hotīti. Pañcamaṃ catukkanipāte
vuttanayeneva veditabbaṃ. Chaṭṭhasattamāni uttānatthāneva.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàĺ,
rừng Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Thế Tôn, vào buổi
sáng đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ của gia chủ Ugga người Vesàĺ,
sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đă soạn sẵn. Rồi gia chủ Ugga,
người Vesàĺ đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi
xuống một bên. Ngồi xuống một bên, gia chủ Ugga, người Vesàĺ bạch
Thế Tôn:
|
‘‘Sammukhā metaṃ, bhante, bhagavato
sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate manāpa’nti.
Manāpaṃ me, bhante, sālapupphakaṃ [sālipupphakaṃ
(ka.)] khādanīyaṃ; taṃ me bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṃ
upādāyā’’ti.
|
2. - Bạch Thế Tôn, con nghe như
sau từ miệng Thế Tôn, con có nhận lănh như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai
cho vật khả ư, nhận được điều khả ư". Bạch Thế Tôn, con có cháo nấu
từ hoa cây sàla thật là khả ư, có thể ăn được. Mong Thế Tôn nhận lấy
cháo ấy, v́ ḷng từ ái!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
‘‘Sammukhā metaṃ,
bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate
manāpa’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, con nghe như sau
từ miệng Thế Tôn, con có nhận lănh như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai cho
vật khả ư, nhận được điều khả ư".
|
Manāpaṃ me,
bhante, sampannakolakaṃ sūkaramaṃsaṃ
[sampannasūkaramaṃsaṃ (sī.), sampannavarasūkaramaṃsaṃ (syā.)];
taṃ me bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṃ upādāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con có thịt heo nấu
chung với trái táo, thật là khả ư. Mong Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái (chúng con)!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
‘‘Sammukhā
metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā
paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate manāpa’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, con nghe như sau
từ miệng Thế Tôn, con có nhận lănh như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai cho
vật khả ư, nhận được điều khả ư".
|
Manāpaṃ me,
bhante, nibbattatelakaṃ [nibaddhatelakaṃ (pī. sī.
aṭṭha.), nibbaṭṭatelakaṃ (syā. aṭṭha.)] nāliyasākaṃ; taṃ me
bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṃ upādāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con có loại rau ống
dài có dầu thật là khả ư. Mong Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ ái!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
‘‘Sammukhā metaṃ,
bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate
manāpa’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, con nghe như sau
từ miệng Thế Tôn, con có nhận lănh như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai cho
vật khả ư, nhận được điều khả ư".
|
Manāpo me, bhante,
sālīnaṃ odano vicitakāḷako [vigatakālako (syā.
kaṃ. pī. ka.)] anekasūpo anekabyañjano; taṃ me bhagavā
paṭiggaṇhātu anukampaṃ upādāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con có cháo gạo, các
hạt đen được loại bỏ dùng với các món canh, các món đồ ăn nhiều
loại, thật là khả ái. Mong Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ ái!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
‘‘Sammukhā
metaṃ, bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā
paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate manāpa’nti.
|
- Bạch Thế Tôn, con nghe như sau
từ miệng Thế Tôn, con có nhận như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai cho vật
khả ái, nhận được điều khả ư".
|
Manāpāni me,
bhante, kāsikāni vatthāni; tāni me bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṃ
upādāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn, con có các loại vải
dệt từ Kàdi thật là khả ư. Mong Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ ái!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
‘‘Sammukhā metaṃ,
bhante, bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ – ‘manāpadāyī labhate
manāpa’nti .
|
- Bạch Thế Tôn, con nghe như sau
từ miệng Thế Tôn, con có nhận lănh như sau từ miệng Thế Tôn: "Ai cho
vật khả ư, nhận được điều khả ư".
|
Manāpo me, bhante,
pallaṅko gonakatthato paṭalikatthato kadalimigapavarapaccattharaṇo
[kādalimigapavarapaccattharaṇo (sī.)]
sauttaracchado ubhatolohitakūpadhāno.
|
Bạch Thế Tôn, con có ghế dài với
nệm trải giường bằng lông cừu, chăn len thêu bông, nệm bằng da con
sơn dương gọi là kadalimigapavarapaccat-tharanam, tấm thảm có lọng
che phía trên, ghế dài có hai đầu gối chân màu đỏ.
|
Api ca, bhante,
mayampetaṃ jānāma – ‘netaṃ bhagavato kappatī’ti. Idaṃ me, bhante,
candanaphalakaṃ agghati adhikasatasahassaṃ; taṃ me bhagavā
paṭiggaṇhātu anukampaṃ upādāyā’’ti.
|
Bạch Thế Tôn dầu rằng chúng con
được biết: Những vật ấy không phù hợp với Thế Tôn, nhưng bạch Thế
Tôn, tấm phản nằm bằng gỗ chiên đàn này đáng giá hơn một trăm ngàn,
mong Thế Tôn hăy nhận lấy, v́ ḷng từ ái!
|
Paṭiggahesi
bhagavā anukampaṃ upādāya.
|
Và Thế Tôn nhận lấy, v́ ḷng từ
ái.
|
Atha kho bhagavā
uggaṃ gahapatiṃ vesālikaṃ iminā anumodanīyena anumodi –
|
Rồi Thế Tôn làm cho tùy hỷ gia chủ
Ugga người xứ Vesàĺ, với bài kệ tùy hỷ này:
|
‘‘Manāpadāyī labhate manāpaṃ,
Yo ujjubhūtesu
[ujubhūtesu (syā. kaṃ. pī.)] dadāti
chandasā;
Acchādanaṃ
sayanamannapānaṃ [sayanamathannapānaṃ (sī. syā.
kaṃ. pī.)],
Nānāppakārāni ca
paccayāni.
‘‘Cattañca
muttañca anuggahītaṃ [anaggahītaṃ (sī. syā. kaṃ.
pī.)],
Khettūpame
arahante viditvā;
So
duccajaṃ sappuriso cajitvā,
Manāpadāyī labhate
manāpa’’nti.
Atha kho bhagavā
uggaṃ gahapatiṃ vesālikaṃ iminā anumodanīyena anumoditvā uṭṭhāyāsanā
pakkāmi.
Atha kho uggo
gahapati vesāliko aparena samayena kālamakāsi. Kālaṅkato
[kālakato (sī. syā. kaṃ. pī.)] ca uggo
gahapati vesāliko aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapajji. Tena kho pana
samayena bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa
ārāme. Atha kho uggo devaputto abhikkantāya
rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ
obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitaṃ kho uggaṃ devaputtaṃ
bhagavā etadavoca – ‘‘kacci te, ugga, yathādhippāyo’’ti? ‘‘Taggha
me, bhagavā, yathādhippāyo’’ti. Atha kho bhagavā uggaṃ devaputtaṃ
gāthāhi ajjhabhāsi –
‘‘Manāpadāyī
labhate manāpaṃ,
Aggassa dātā
labhate punaggaṃ;
Varassa dātā
varalābhi hoti,
Seṭṭhaṃ dado
seṭṭhamupeti ṭhānaṃ.
‘‘Yo
aggadāyī varadāyī, seṭṭhadāyī ca yo naro;
Dīghāyu yasavā
hoti, yattha yatthūpapajjatī’’ti. catutthaṃ;
|
Ai cho vật khả ư,
Nhận được điều khả ư,
Đối với bậc Chánh trực,
Vui ḷng đem bố thí,
Vải mặc và giường nằm,
Ăn uống các vật dụng.
Biết được bậc La-hán,
Được ví là phước điền,
Nên các bậc Chân nhân,
Thí những vật khó thí,
Được từ bỏ, giải thoát,
Không làm tâm đắm trước,
Người thí vật khả ư,
Nhận được điều khả ư.
Rồi Thế Tôn sau khi tùy hỷ gia chủ
Ugga với bài kệ tùy hỷ này, liền đứng dậy và ra đi. Rồi gia chủ Ugga
người Vesàĺ, sau một thời gian bị mệnh chung. Bị mệnh chung, gia
chủ Ugga người Vesàĺ được sanh với một thân rất khả ư.
Lúc bấy giờ, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi, Jetavana, tại khu vườn ông Anàthapindika. Rồi Thiên tử
Ugga, sau khi đêm đă gần tàn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn
vùng Jetavana đi đến Thế Tôn, sau khi đi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi
đứng một bên. Thế Tôn nói với Thiên tử Ugga đang đứng một bên:
- Này Ugga, sự việc có như ư muốn
không?
- Bạch Thế Tôn, sự việc có được
như ư con muốn.
Rồi Thế Tôn với bài kệ nói với
Thiên tử Ugga:
Ai cho vật khả ư,
Nhận được điều khả ư,
Bố thí vật tối thượng,
Sẽ được quả tối thượng.
Người có vật thù diệu,
Nhận được điều thù diệu,
Người có vật tối thắng,
Nhận được điều tối thắng.
Người nào đem bố thí
Vật tối thượng, thù diệu,
Và các vật tối thượng,
Người ấy thọ mạng dài,
Và được cả danh xưng,
Tại chỗ vị ấy sanh.
|
5.
Puññābhisandasuttaṃ
|
|
(V) (45) Phước Điền
|
45.
‘‘Pañcime, bhikkhave, puññābhisandā kusalābhisandā sukhassāhārā
sovaggikā sukhavipākā saggasaṃvattanikā iṭṭhāya kantāya manāpāya
hitāya sukhāya saṃvattanti.
‘‘Katame pañca?
|
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm nguồn
sanh phước, nguồn sanh thiện này, là món ăn an lạc, thuộc Thiên
giới, là quả lạc dị thục, dẫn đến cơi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ,
khả ư, hạnh phúc, an lạc. Thế nào là năm?
|
Yassa, bhikkhave,
bhikkhu cīvaraṃ paribhuñjamāno appamāṇaṃ cetosamādhiṃ
upasampajja viharati, appamāṇo tassa
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko
saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya
saṃvattati.
|
|
2. Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo
trong khi hưởng thọ y của ai, đạt đến và an trú vô lượng tâm định,
như vậy là nguồn sanh phước vô lượng cho người ấy, là nguồn sanh
thiện, là món ăn an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục, dẫn
đến cơi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Yassa,
bhikkhave, bhikkhu piṇḍapātaṃ paribhuñjamāno…pe… yassa, bhikkhave,
bhikkhu vihāraṃ paribhuñjamāno…pe… yassa, bhikkhave, bhikkhu
mañcapīṭhaṃ paribhuñjamāno…pe….
‘‘Yassa,
bhikkhave, bhikkhu gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjamāno
appamāṇaṃ cetosamādhiṃ upasampajja viharati,
appamāṇo tassa puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko
sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya
sukhāya saṃvattati. Ime kho, bhikkhave, pañca puññābhisandā
kusalābhisandā sukhassāhārā sovaggikā sukhavipākā saggasaṃvattanikā
iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya saṃvattanti.
|
|
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi
hưởng thọ đồ ăn khất thực của ai...
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi
hưởng thọ tinh xá của ai... hưởng thọ giường ghế của ai... hưởng thọ
dược phẩm trị bệnh của ai, đạt đến và an trú vô lượng tâm định, như
vậy là nguồn sanh phước vô lượng cho người ấy, là nguồn sanh thiện,
là món ăn an lạc, thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục dẫn đến cơi
Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc.
Này các Tỷ-kheo, năm nguồn sanh
phước, nguồn sanh thiện này là món ăn an lạc, thuộc Thiên giới, dẫn
đến cơi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc.
|
‘‘Imehi ca pana,
bhikkhave, pañcahi puññābhisandehi kusalābhisandehi samannāgatassa
ariyasāvakassa na sukaraṃ puññassa pamāṇaṃ gahetuṃ – ‘ettako
puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko sukhavipāko
saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya
saṃvattatī’ti. Atha kho asaṅkheyyo appameyyo mahāpuññakkhandhotveva
saṅkhaṃ gacchati.
|
|
3. Và này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ
tử thành tựu năm nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện này, thời không
dễ ǵ để nắm lấy một số lượng phước thiện, và nói rằng: "Có chừng ấy
nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện, món ăn an lạc, thuộc Thiên giới,
là quả lạc dị thục dẫn đến cơi Trời, đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ư,
hạnh phúc, an lạc". V́ rằng cả khối phước thiện lớn được xem là vô
số, vô lượng.
|
‘‘Seyyathāpi,
bhikkhave, mahāsamudde na sukaraṃ udakassa pamāṇaṃ gahetuṃ –
‘ettakāni udakāḷhakānīti vā ettakāni
udakāḷhakasatānīti vā ettakāni udakāḷhakasahassānīti vā ettakāni
udakāḷhakasatasahassānīti vā; atha kho asaṅkheyyo appameyyo
mahāudakakkhandhotveva saṅkhaṃ gacchati’.
|
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, trong
biển lớn, thật không dễ ǵ để nắm lấy một số lượng nước và nói rằng:
"Có chừng ấy thùng nước, hay có chừng ấy trăm thùng nước, hay có
chừng ấy ngàn thùng nước, hay có chừng ấy trăm ngàn thùng nước." V́
rằng cả khối lượng lớn nước được xem là vô số, vô lượng.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, imehi pañcahi puññābhisandehi kusalābhisandehi
samannāgatassa ariyasāvakassa na sukaraṃ puññassa pamāṇaṃ gahetuṃ –
‘ettako puññābhisando kusalābhisando sukhassāhāro sovaggiko
sukhavipāko saggasaṃvattaniko iṭṭhāya kantāya
manāpāya hitāya sukhāya saṃvattatī’ti. Atha kho asaṅkheyyo appameyyo
mahāpuññakkhandhotveva saṅkhaṃ gacchatī’’ti.
|
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử thành tựu năm nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện này,
thời không dễ ǵ để nắm lấy một số lượng phước thiện và nói rằng:
"Có chừng ấy nguồn sanh phước, nguồn sanh thiện. món ăn an lạc,
thuộc Thiên giới, là quả lạc dị thục đem đến cơi Trời, đưa đến khả
lạc, khả hỷ, khả ư, hạnh phúc, an lạc". V́ rằng cả khối thiện lớn
được xem là vô số, vô lượng.
|
‘‘Mahodadhiṃ
aparimitaṃ mahāsaraṃ,
Bahubheravaṃ
ratnagaṇānamālayaṃ;
Najjo yathā
naragaṇasaṅghasevitā [maccha gaṇasaṃghasevitā
(syā. kaṃ. ka.) saṃ. ni. 5.1037 passitabbaṃ],
Puthū savantī
upayanti sāgaraṃ.
‘‘Evaṃ
naraṃ annadapānavatthadaṃ,
Seyyānisajjattharaṇassa dāyakaṃ;
Puññassa dhārā
upayanti paṇḍitaṃ,
Najjo yathā
vārivahāva sāgara’’nti. pañcamaṃ;
|
|
Biển lớn không hạn lượng,
Hồ lớn nhiều sợ hăi,
Là kho tàng cất giữ,
Vô số lượng châu báu,
Cũng là chỗ trú ẩn;
Vô số các loại cá,
Là chỗ các sông lớn.
Quy tựu chảy ra biển.
Cũng vậy người bố thí,
Đồ ăn và đồ uống,
Vải mặc và giường nằm,
Chỗ ngồi và thảm nệm,
Bậc Hiền thí như vậy,
Phước đức ùa chạy đến,
Như sông dẫn ḍng nước,
Ùa chảy vào biển cả.
|
6. Sampadāsuttaṃ
|
|
(VI) (46) Cụ Túc
|
46.
‘‘Pañcimā, bhikkhave, sampadā. Katamā pañca?
|
|
- Này các Tỷ-kheo, có năm cụ túc
này. Thế nào là năm?
|
Saddhāsampadā,
sīlasampadā, sutasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā –
|
|
Tín cụ túc, giới cụ túc, văn cụ
túc, thí cụ túc, tuệ cụ túc.
|
imā kho, bhikkhave, pañca
sampadā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
|
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo là
năm cụ túc.
|
7. Dhanasuttaṃ
|
|
(VII) (47) Tài Vật
|
47.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, dhanāni. Katamāni pañca?
|
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có năm tài
sản này. Thế nào là năm?
|
Saddhādhanaṃ,
sīladhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ.
|
|
Tín tài, giới tài, văn tài, thí
tài, tuệ tài. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín tài?
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, saddhādhanaṃ? Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti,
saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā…pe… satthā
devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
saddhādhanaṃ.
|
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có ḷng tin, tin tưởng vào sự giác ngộ của Như Lai: "Đây
là Thế Tôn, Bậc La-hán, Chánh Đẳng Giác,... Thiên Nhân Sư, Phật, Thế
Tôn". Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tín tài.
|
‘‘Katamañca
, bhikkhave, sīladhanaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
giới tài?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe…
surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sīladhanaṃ.
|
|
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh... từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là giới tài.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, sutadhanaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là văn
tài?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdho. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, sutadhanaṃ.
|
|
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử nghe được nhiều... khéo thể nhập với tri kiến. Này các
Tỷ-kheo, đây gọi là văn tài.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, cāgadhanaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thí
tài?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo
payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, cāgadhanaṃ.
|
|
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử sống ở gia đ́nh, tâm không bị cấu uế xan tham chi phối,
bố thí rộng răi, với bàn tay rộng mở, ưa thích từ bỏ, sẵn sàng để
được yêu cầu, ưa thích phân phát vật bố thí. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là thí tài.
|
‘‘Katamañca,
bhikkhave, paññādhanaṃ?
|
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ
tài?
|
Idha, bhikkhave,
ariyasāvako paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā. Idaṃ vuccati,
bhikkhave, paññādhanaṃ.
|
|
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Thánh đệ tử có trí tuệ, thành tựu trí tuệ đối với sanh diệt và sự
thể nhập bậc Thánh đưa đến đoạn tận khổ đau. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là tuệ tài.
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca dhanānī’’ti.
|
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo là
năm tài sản.
|
[a. ni. 4.52] ‘‘Yassa
saddhā tathāgate, acalā suppatiṭṭhitā;
Sīlañca yassa
kalyāṇaṃ, ariyakantaṃ pasaṃsitaṃ.
‘‘Saṅghe pasādo
yassatthi, ujubhūtañca dassanaṃ;
Adaliddoti taṃ
āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
‘‘Tasmā saddhañca
sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Anuyuñjetha
medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti. sattamaṃ;
|
|
Ai tin tưởng Như Lai,
Bất động, khéo an trí,
Ai ǵn giữ thiện giới,
Thánh ái mộ tán thán.
Ai tịnh tín chúng Tăng,
Được thấy bậc Chánh trực,
Người ấy gọi không nghèo,
Mạng sống không trống không.
Do vậy, tín và giới,
Tịnh tín thấy Chánh pháp,
Bậc trí tâm chuyên chú,
Nhớ đến lời Phật dạy.
|
8.
Alabbhanīyaṭhānasuttaṃ
|
8.
Alabbhanīyaṭhānasuttavaṇṇanā
|
(VIII). (48) Sự Kiện Không Thể
Có Được
|
48.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, alabbhanīyāni ṭhānāni samaṇena vā brāhmaṇena
vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. Katamāni
pañca?
|
48.
Aṭṭhame alabbhanīyānīti
aladdhabbāni, na sakkā labhituṃ. Ṭhānānīti
kāraṇāni. Jarādhammaṃ mā jīrīti yaṃ mayhaṃ
jarāsabhāvaṃ, taṃ mā jīratu. Sesapadesupi eseva nayo.
Nacchādeyyāti na rucceyya.
Abbuhīti nīhari.
Yatoti yasmiṃ kāle.
Āpadāsūti upaddavesu. Na
vedhatīti na kampati nānusocati.
Atthavinicchayaññūti kāraṇatthavinicchaye kusalo.
Purāṇanti nibbikāratāya porāṇakameva.
Jappenāti vaṇṇabhaṇanena.
Mantenāti mahānubhāvamantaparivattanena.
Subhāsitenāti subhāsitakathanena.
Anuppadānenāti satassa vā sahassassa vā dānena.
Paveṇiyāvāti
kulavaṃsena vā, ‘‘idaṃ amhākaṃ paveṇiyā āciṇṇaṃ, idaṃ anāciṇṇa’’nti
evaṃ paveṇikathanenāti attho. Yathā yathā yattha
labhetha atthanti etesu jappādīsu yena yena yattha yattha
ṭhāne jarādhammādīnaṃ ajīraṇatādiatthaṃ labheyya.
Tathā tathā tattha parakkameyyāti tena tena tasmiṃ tasmiṃ
ṭhāne parakkamaṃ kareyya. Kammaṃ daḷhanti
vaṭṭagāmikammaṃ mayā thiraṃ katvā āyūhitaṃ, svāhaṃ idāni kinti
karomīti evaṃ paccavekkhitvā adhivāseyyāti.
|
1.- Này các Tỷ-kheo, có năm sự
kiện này không thể có được bởi Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma hay Phạm
thiên, hay bởi một ai ở đời. Thế nào là năm?
|
‘Jarādhammaṃ mā
jīrī’ti alabbhanīyaṃ ṭhānaṃ samaṇena vā
brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
‘Byādhidhammaṃ mā byādhīyī’ti [vyādhidhammaṃ ‘‘mā
vyādhīyī’’ti (sī. pī.)] …pe… ‘maraṇadhammaṃ mā mīyī’ti…
‘khayadhammaṃ mā khīyī’ti… ‘nassanadhammaṃ mā nassī’ti alabbhanīyaṃ
ṭhānaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā
kenaci vā lokasmiṃ.
|
2. Phải bị già, muốn khỏi già, là
một sự kiện không thể có được bởi một Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma
hay Phạm thiên, hay bởi một ai ở đời. Phải bị bệnh, muốn không
bệnh... Phải bị chết, muốn không chết... Phải hoại diệt, muốn không
hoại diệt... Phải bị tiêu diệt, muốn không tiêu diệt là một sự kiện
không thể có dược bởi một Sa môn hay Bà la môn, bởi Ma hay Phạm
Thiên, hay bởi một ai ở đời.
|
‘‘Assutavato
, bhikkhave,
puthujjanassa jarādhammaṃ jīrati. So jarādhamme jiṇṇe na iti
paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa
[mayhamevekassa (sī.)] jarādhammaṃ jīrati, atha kho yāvatā
sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ jarādhammaṃ
jīrati. Ahañceva [ahañce (?)] kho pana
jarādhamme jiṇṇe soceyyaṃ kilameyyaṃ parideveyyaṃ, urattāḷiṃ
kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me nacchādeyya, kāyepi
dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi nappavatteyyuṃ
[kammantopi nappavatteyya (ka.)], amittāpi attamanā assu,
mittāpi dummanā assū’ti. So jarādhamme jiṇṇe socati kilamati
paridevati, urattāḷiṃ kandati, sammohaṃ āpajjati.
|
3. Với kẻ phàm phu không học, này
các Tỷ-kheo, phải bị già và già đến; khi già đến, kẻ ấy không suy
tư: "Không phải chỉ một ḿnh ta phải bị già và già đến, nhưng đối
với loài hữu t́nh, có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả loài hữu
t́nh đều phải bị già và già đến. Và nếu phải bị già và khi già đến,
ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh, thời ăn uống
không làm ta ưa thích, thân ta trở thành xấu xí; các công việc không
có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan hỷ; bạn bè sẽ lo buồn". Kẻ ấy phải bị
già, khi già đến, sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave – ‘assutavā puthujjano viddho savisena sokasallena
attānaṃyeva paritāpeti’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kẻ
phàm phu không học bị mũi tên sầu muộn tẩm thuốc độc bắn trúng, kẻ
ấy tự làm ḿnh ưu năo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, assutavato puthujjanassa byādhidhammaṃ
byādhīyati…pe… maraṇadhammaṃ mīyati… khayadhammaṃ khīyati…
nassanadhammaṃ nassati. So nassanadhamme naṭṭhe na iti
paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa nassanadhammaṃ nassati, atha
kho yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ
nassanadhammaṃ nassati. Ahañceva kho pana nassanadhamme naṭṭhe
soceyyaṃ kilameyyaṃ parideveyyaṃ, urattāḷiṃ kandeyyaṃ
, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me
nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi
nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā assū’ti. So
nassanadhamme naṭṭhe socati kilamati paridevati, urattāḷiṃ kandati,
sammohaṃ āpajjati.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, với
kẻ phàm phu, không học phải bị bệnh và bệnh đến... phải bị chết và
chết đến... phải bị hoại diệt và hoại diệt đến... phải bị tiêu diệt
và tiêu diệt đến; khi tiêu diệt đến, kẻ ấy không suy tư: "Không phải
chỉ một ḿnh ta phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến, nhưng đối với
các loài hữu t́nh, có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả loài hữu
t́nh đều phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Và nếu phải bị tiêu
diệt, và khi tiêu diệt đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi
đến bất tỉnh, thời ăn uống không làm ta ưa thích; thân ta trở thành
xấu xí; công việc không có xúc tiến, kẻ thù sẽ hoan hỷ, bạn bè sẽ lo
buồn". Kẻ ấy phải bị tiêu diệt, khi tiêu diệt đến, sầu, bi, than
khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave – ‘assutavā puthujjano viddho savisena sokasallena
attānaṃyeva paritāpeti’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kẻ
phàm phu không học, bị mũi tên sầu muộn tẩm thuốc độc bắn trúng, kẻ
ấy tự làm ḿnh ưu năo.
|
‘‘Sutavato ca kho,
bhikkhave, ariyasāvakassa jarādhammaṃ jīrati. So jarādhamme jiṇṇe
iti paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa jarādhammaṃ jīrati, atha
kho yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ
jarādhammaṃ jīrati. Ahañceva kho pana jarādhamme jiṇṇe soceyyaṃ
kilameyyaṃ parideveyyaṃ, urattāḷiṃ kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ,
bhattampi me nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi
nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā assū’ti. So
jarādhamme jiṇṇe na socati na kilamati na paridevati, na urattāḷiṃ
kandati, na sammohaṃ āpajjati .
|
5. Với vị Thánh đệ tử có học, này
các Tỷ-kheo, phải bị già và già đến; khi già đến, vị ấy suy tư như
sau: "Không phải chỉ một ḿnh ta phải bị già và già đến. Nhưng đối
với các loài hữu t́nh, có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả các
loài hữu t́nh đều phải bị già, và già đến. Và nếu phải bị già và già
đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh, thời ăn
uống không làm ta ưa thích, thân ta trở thành xấu xí; các công việc
không có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan hỷ; bạn bè sẽ lo buồn." Vị ấy phải
bị già, khi già đến, không sầu, không bi, không than khóc, không đập
ngực, không đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave – ‘sutavā ariyasāvako abbuhi [abbahi
(sī.)] savisaṃ sokasallaṃ, yena viddho assutavā puthujjano
attānaṃyeva paritāpeti. Asoko visallo ariyasāvako attānaṃyeva
parinibbāpeti’’’.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vị
Thánh đệ tử có học, được nhổ lên là mũi tên sầu muộn có tẩm thuốc
độc, mà kẻ phàm phu không học bị bắn trúng, tự làm ḿnh ưu năo.
Không sầu muộn, không bị tên bắn, vị Thánh đệ tử làm cho chính ḿnh
được hoàn toàn tịch tịnh.
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa
byādhidhammaṃ byādhīyati…pe… maraṇadhammaṃ mīyati… khayadhammaṃ
khīyati… nassanadhammaṃ nassati. So nassanadhamme
naṭṭhe iti paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa nassanadhammaṃ
nassati, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ
sattānaṃ nassanadhammaṃ nassati. Ahañceva kho
pana nassanadhamme naṭṭhe soceyyaṃ kilameyyaṃ parideveyyaṃ,
urattāḷiṃ kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me nacchādeyya,
kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi nappavatteyyuṃ, amittāpi
attamanā assu, mittāpi dummanā assū’ti. So nassanadhamme naṭṭhe na
socati na kilamati na paridevati, na urattāḷiṃ kandati, na sammohaṃ
āpajjati.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, với
vị Thánh đệ tử có học, phải bị bệnh và bệnh đến... phải bị chết và
chết đến... phải bị hoại diệt và hoại diệt đến...phải bị tiêu diệt
và tiêu diệt đến; khi tiêu diệt đến, vị ấy suy tư như sau: "Không
phải chỉ một ḿnh ta phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Nhưng đối
với các loài hữu t́nh, có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả các
loài hữu t́nh đều phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Và nếu phải bị
tiêu diệt, và khi tiêu diệt đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập
ngực, đi đến bất tỉnh, thời ăn uống không làm ta ưa thích, thân ta
trở thành xấu xí; các công việc không có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan
hỷ; bạn bè sẽ lo buồn". Vị ấy phải bị tiêu diệt, khi tiêu diệt đến.
không sầu, không bi, không than khóc, không đập ngực, không đi đến
bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
bhikkhave – ‘sutavā ariyasāvako abbuhi savisaṃ sokasallaṃ, yena
viddho assutavā puthujjano attānaṃyeva paritāpeti. Asoko visallo
ariyasāvako attānaṃyeva parinibbāpetī’’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vị
Thánh đệ tử có học, được nhổ lên là mũi tên sầu muộn có tẩm thuốc
độc mà kẻ phàm phu không học bị bắn trúng, tự ḿnh làm ưu năo. Không
sầu muộn, không bị bắn tên, vị Thánh đệ tử làm cho chính ḿnh hoàn
toàn tịch tịnh.
|
‘‘Imāni kho,
bhikkhave, pañca alabbhanīyāni ṭhānāni samaṇena vā brāhmaṇena vā
devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm sự kiện không thể có được bởi Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma hay
Phạm thiên, hay bởi một ai ở đời.
|
[jā. 1.5.96 jātakepi]
‘‘Na socanāya paridevanāya,
Atthodha labbhā
[attho idha labbhati (syā.), attho idha labbhā
(pī.)] api appakopi;
Socantamenaṃ
dukhitaṃ viditvā,
Paccatthikā
attamanā bhavanti.
‘‘Yato ca kho
paṇḍito āpadāsu,
Na vedhatī
atthavinicchayaññū;
Paccatthikāssa
dukhitā bhavanti,
Disvā mukhaṃ
avikāraṃ purāṇaṃ.
‘‘Jappena
mantena subhāsitena,
Anuppadānena
paveṇiyā vā;
Yathā yathā yattha
[yathā yathā yattha yattha (ka.)] labhetha
atthaṃ,
Tathā tathā tattha
parakkameyya.
‘‘Sace
pajāneyya alabbhaneyyo,
Mayāva
[mayā vā (syā. kaṃ. pī.)] aññena vā esa
attho;
Asocamāno
adhivāsayeyya,
Kammaṃ daḷhaṃ
kinti karomi dānī’’ti. aṭṭhamaṃ;
|
Chớ sầu, chớ than khóc,
Lợi ích được thật ít,
Biết nó sầu, nó khổ,
Kẻ địch tự vui sướng.
Do vậy, bậc Hiền trí,
Giữa các sự bất hạnh,
Không hoảng hốt rung sợ,
Biết phân tích, lợi ích.
Kẻ địch bị khổ năo,
Thấy sắc diện không đổi,
Với tụng niệm văn chú,
Với lời thật khéo nói,
Với bố thí chân chánh,
Với truyền thống khéo giữ.
Chỗ nào được lợi ích,
Chỗ ấy gắng tinh cần.
Nếu biết lợi không được,
Cả ta và người khác,
Không sầu, biết chịu đựng,
Mong vị ấy nghĩ rằng:
Nay ta phải làm ǵ?
Phải kiên tŕ thế nào?
|
9. Kosalasuttaṃ
|
9.
Kosalasuttavaṇṇanā
|
(IX) (49) Người Kosala
|
49.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati
jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho rājā pasenadi kosalo yena
bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdi.
|
49.
Navame upakaṇṇaketi
kaṇṇamūle. Dummanoti duṭṭhumano.
Pattakkhandhoti patitakkhandho.
Pajjhāyantoti cintayanto.
Appaṭibhānoti nippaṭibhāno hutvā. Sesaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Thắng Lâm), khu vườn ông
Anàthapindika. Rồi vua Pasenadi nước Kosala đi đến Thế Tôn, sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
|
(Tena kho pana
samayena mallikā devī kālaṅkatā hoti.) [( )
natthi (sī.)] Atha kho aññataro puriso yena rājā pasenadi
kosalo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā rañño pasenadissa kosalassa
upakaṇṇake āroceti – ‘‘mallikā devī, deva [deva
devī (syā. kaṃ. pī.)], kālaṅkatā’’ti.
|
Lúc bấy giờ hoành hậu Mallikà mệnh
chung. Rồi một người đi đến Pasenadi nước Kosala; sau khi đến, báo
tin kề bên tai vua Pasenadi nước Kosala: "Tâu Đại vương, hoàng hậu
Mallikà đă mệnh chung".
|
Evaṃ vutte rājā
pasenadi kosalo dukkhī dummano pattakkhandho adhomukho pajjhāyanto
appaṭibhāno nisīdi.
|
Được nghe nói vậy, vua Pasenadi
nước Kosala khổ đau, ưu tư, thụt vai, cúi đầu, sửng sờ, không nói
nên lời.
|
Atha kho bhagavā rājānaṃ pasenadiṃ
kosalaṃ dukkhiṃ dummanaṃ pattakkhandhaṃ adhomukhaṃ pajjhāyantaṃ
appaṭibhānaṃ viditvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ
etadavoca –
|
Rồi Thế Tôn biết được vua Pasenadi
nước Kosala đang đau khổ, ưu tư, thụt vai, cúi đầu, sửng sờ, không
nói nên lời, liền nói với vua Pasenadi nước Kosala:
|
‘‘pañcimāni,
mahārāja, alabbhanīyāni ṭhānāni samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā
mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. Katamāni pañca?
|
2. - Thưa Đại vương, có năm sự
kiện này không thể có được bởi một Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma hay
Phạm thiên hay bởi một ai ở đời. Thế nào là năm?
|
‘Jarādhammaṃ mā
jīrī’ti alabbhanīyaṃ ṭhānaṃ…pe… na socanāya paridevanāya…pe… kammaṃ
daḷhaṃ kinti karomi dānī’’ti. Navamaṃ.
|
... (Hoàn toàn giống như kinh
trước cho đến câu: "... Phải kiên tŕ thế nào", với những thay đổi
cần thiết nếu có...)
|
10. Nāradasuttaṃ
|
10.
Nāradasuttavaṇṇanā
|
(X) (50) Tôn Giả Nàrada
|
50.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā nārado pāṭaliputte viharati kukkuṭārāme.
|
50.
Dasame ajjhomucchitoti adhiomucchito
gilitvā pariniṭṭhapetvā gahaṇasabhāvāya atirekamucchāya taṇhāya
samannāgato. Mahaccā rājānubhāvenāti mahatā
rājānubhāvena, aṭṭhārasahi senīhi parivārito mahatiyā rājiddhiyā
pāyāsīti attho. Tagghāti ekaṃsatthe nipāto
, ekaṃseneva sokasallaharaṇoti attho. Iti rājā
imaṃ ovādaṃ sutvā tasmiṃ ṭhito dhammena samena rajjaṃ kāretvā
saggaparāyaṇo ahosi.
Muṇḍarājavaggo
pañcamo.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
niṭṭhitaṃ.
2.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
1. Một thời, Tôn giả Nàrada trú ở
Pàtaliputta tại khu vườn Kukkuta (Kê Viên).
|
Tena kho pana
samayena muṇḍassa rañño bhaddā devī kālaṅkatā
hoti piyā manāpā.
|
Lúc bấy giờ, hoàng hậu Bhaddà của
vua Munda mệnh chung, được ái luyến thương yêu.
|
So bhaddāya deviyā
kālaṅkatāya piyāya manāpāya neva nhāyati
[nahāyati (sī. syā. kaṃ. pī.)] na vilimpati na bhattaṃ
bhuñjati na kammantaṃ payojeti – rattindivaṃ
[rattidivaṃ (ka.)] bhaddāya deviyā sarīre ajjhomucchito.
|
V́ quá thương yêu hoàng hậu
Bhaddà, vua không tắm rửa, không thoa dầu, không ăn uống, không lo
các công việc, ngày đêm sầu muộn, ôm ấp thân của hoàng hậu Bhaddà.
|
Atha kho muṇḍo
rājā piyakaṃ kosārakkhaṃ [sokārakkhaṃ (syā.)]
āmantesi –
|
Rồi vua Munda bảo Piyaka, người
giữ kho bạc:
|
‘‘tena hi, samma
piyaka , bhaddāya deviyā sarīraṃ āyasāya
teladoṇiyā pakkhipitvā aññissā āyasāya doṇiyā paṭikujjatha, yathā
mayaṃ bhaddāya deviyā sarīraṃ cirataraṃ passeyyāmā’’ti
|
- Này Piyaka, hăy đặt thân hoàng
hậu Bhaddà vào trong một ḥm sắt đựng đầy dầu, và đậy lại với một
ḥm bằng sắt khác; nhờ vậy chúng ta có thể thấy thân hoàng hậu
Bhaddà lâu hơn.
|
‘‘Evaṃ, devā’’ti
|
- Thưa vâng, tâu Đại vương.
|
kho piyako
kosārakkho muṇḍassa rañño paṭissutvā bhaddāya deviyā sarīraṃ āyasāya
teladoṇiyā pakkhipitvā aññissā āyasāya doṇiyā paṭikujji.
|
Piyaka, người giữ kho bạc vâng đáp
vua Munda, đặt thân hoàng hậu Bhaddà vào trong một ḥm sắt đều đầy
dầu, và đậy lại với một ḥm bằng sắt khác.
|
Atha kho piyakassa
kosārakkhassa etadahosi – ‘‘imassa kho muṇḍassa rañño bhaddā devī
kālaṅkatā piyā manāpā. So bhaddāya deviyā kālaṅkatāya piyāya
manāpāya neva nhāyati na vilimpati na bhattaṃ bhuñjati na kammantaṃ
payojeti – rattindivaṃ bhaddāya deviyā sarīre
ajjhomucchito. Kaṃ [kiṃ (ka.)] nu kho
muṇḍo rājā samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā payirupāseyya, yassa dhammaṃ
sutvā sokasallaṃ pajaheyyā’’ti!
|
Rồi Piyaka, vị giữ kho bạc cho vua
nghĩ như sau: " Hoàng hậu Bhaddà của vua Munda này đă mệnh chung,
được ái luyến thương yêu, v́ quá thương yêu hoàng hậu Bhaddà, vua
không tắm rửa, không thoa dầu, không ăn uống, không lo các công
việc, ngày đêm sầu muộn, ôm ấp thân của hoàng hậu Bhaddà. Hăy để vua
Munda đến yết kiến một vị Sa-môn hay Bà-la-môn, sau khi nghe pháp từ
vị ấy, có thể bỏ được mũi tên sầu muộn".
|
Atha kho piyakassa
kosārakkhassa etadahosi – ‘‘ayaṃ kho āyasmā nārado pāṭaliputte
viharati kukkuṭārāme.
|
Rồi Piyaka, người giữ kho bạc nghĩ
như sau: "Có Tôn giả Nàrada này trú ở Pàtaliputta, tại khu vườn
Kukkuta.
|
Taṃ kho
panāyasmantaṃ nāradaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato – ‘paṇḍito
viyatto [vyatto (sī. pī.), byatto (syā. kaṃ., dī.
ni. 2.407)] medhāvī bahussuto cittakathī kalyāṇapaṭibhāno
vuddho ceva [buddho ceva (ka.)] arahā ca’
[arahā cā’ti (?)].
|
Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được
truyền đi về Tôn giả Nàrada: "Bậc Hiền trí, thông minh, bậc trí giả,
được nghe nhiều, khéo nói, thiện biện tài, bậc Trưởng lăo, bậc
A-la-hán".
|
Yaṃnūna muṇḍo rājā āyasmantaṃ
nāradaṃ payirupāseyya, appeva nāma muṇḍo rājā āyasmato nāradassa
dhammaṃ sutvā sokasallaṃ pajaheyyā’’ti.
|
Hăy để vua Munda đến yết kiến Tôn
giả Nàrada. Sau khi nghe pháp từ vị ấy, vua có thể gạt bỏ mũi tên
sầu muộn".
|
Atha kho piyako
kosārakkho yena muṇḍo rājā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā muṇḍaṃ
rājānaṃ etadavoca –
|
Rồi Piyaka, người giữ kho bạc đi
đến vua Munda, sau khi đến, nói với vua Munda:
|
‘‘ayaṃ kho, deva,
āyasmā nārado pāṭaliputte viharati kukkuṭārāme.
|
-Tâu Đại vương, có Tôn giả Nàrada
nay trú ở Pàtaliputta, tại khu vườn Kukkuta.
|
Taṃ kho
panāyasmantaṃ nāradaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato – ‘paṇḍito
viyatto medhāvī bahussuto cittakathī kalyāṇapaṭibhāno vuddho ceva
arahā ca’ [arahā cā’ti (?)].
|
Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được
truyền đi về Tôn giả Nàrada: "Bậc Hiền trí, thông minh, bậc trí giả,
được nghe nhiều, khéo nói, thiện biện tài, bậc Trưởng lăo, bậc
A-la-hán".
|
Yadi pana devo
āyasmantaṃ nāradaṃ payirupāseyya, appeva nāma devo āyasmato
nāradassa dhammaṃ sutvā sokasallaṃ pajaheyyā’’ti.
|
Nếu Đại vương yết kiến Tôn giả
Nàrada, rất có thể, sau khi nghe pháp từ Tôn giả Nàrada, Đại vương
có thể gạt bỏ mũi tên sầu muộn.
|
‘‘Tena hi, samma
piyaka , āyasmantaṃ nāradaṃ paṭivedehi.
|
- Vậy này Piyaka, hăy tin cho Tôn
giả Nàrada được biết.
|
Kathañhi nāma
mādiso samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā vijite vasantaṃ pubbe appaṭisaṃvidito
upasaṅkamitabbaṃ maññeyyā’’ti !
|
Rồi vua nghĩ: "Làm sao ta tự nghĩ,
một người như ta, phải đến thăm như thế nào một Sa-môn hay Bà-la-môn
sống ở trong quốc độ, từ trước chưa được ai biết?"
|
‘‘Evaṃ, devā’’ti
|
- Thưa vâng, tâu Đại vương
|
kho piyako
kosārakkho muṇḍassa rañño paṭissutvā yenāyasmā nārado tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā āyasmantaṃ nāradaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ekamantaṃ nisinno kho piyako kosārakkho āyasmantaṃ nāradaṃ etadavoca
–
|
Pijaka, người giữ kho bạc vâng đáp
vua Munda; đi đến Tôn giả Nàrada, sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả
Nàrasa rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Piyaka, vị giữ
kho bạc bạch Tôn giả Nàrada:
|
‘‘Imassa
, bhante, muṇḍassa rañño bhaddā devī kālaṅkatā
piyā manāpā.
|
Hoàng hậu Bhaddà của vua Munda,
thưa Tôn giả, đă mệnh chung, được ái luyến, thương yêu.
|
So bhaddāya deviyā
kālaṅkatāya piyāya manāpāya neva nhāyati na vilimpati na bhattaṃ
bhuñjati na kammantaṃ payojeti – rattindivaṃ bhaddāya deviyā sarīre
ajjhomucchito.
|
V́ quá thương yêu hoàng hậu
Bhaddà, nên vua không tắm, không thoa dầu, không ăn uống, không lo
các công việc, ngày đêm sầu muộn, ôm ấp thân hoàng hậu Bhaddà.
|
Sādhu, bhante,
āyasmā nārado muṇḍassa rañño tathā dhammaṃ desetu yathā muṇḍo rājā
āyasmato nāradassa dhammaṃ sutvā sokasallaṃ pajaheyyā’’ti.
|
Lành thay, Nếu Tôn giả Nàrada
thuyết pháp cho vua Munda như thế nào để vua Mundasau khi nghe pháp
từ Tôn giả Nàrada, có thể gạt bỏ mũi tên sầu muộn.
|
‘‘Yassadāni,
piyaka, muṇḍo rājā kālaṃ maññatī’’ti.
|
- Này Piyaka, nay là thời để vua
Munda làm những ǵ vua nghĩ là phải thời.
|
Atha kho piyako
kosārakkho uṭṭhāyāsanā āyasmantaṃ nāradaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ
katvā yena muṇḍo rājā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā muṇḍaṃ rājānaṃ
etadavoca –
|
Rồi Piyaka, người giữ kho bạc, từ
chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Tôn giả Nàrada, thân bên hữu hướng về
ngài rồi ra đi, và đi đến vua Munda; sau khi đến, thưa với vua Munda
|
‘‘katāvakāso kho,
deva, āyasmatā nāradena. Yassadāni devo kālaṃ maññatī’’ti.
|
- Tâu Đại vương, cơ hội đă được
sắp đặt với Tôn giả Nàrada. Này Đại vương hăy làm những ǵ Đại vương
nghĩ là phải thời.
|
‘‘Tena hi, samma
piyaka, bhadrāni bhadrāni yānāni yojāpehī’’ti.
|
- Vậy này Piyaka, hăy cho thắng
các cỗ xe tốt đẹp.
|
‘‘Evaṃ, devā’’ti
|
- Thưa vâng, tâu Đại vương.
|
kho piyako kosārakkho
muṇḍassa rañño paṭissutvā bhadrāni bhadrāni yānāni yojāpetvā muṇḍaṃ
rājānaṃ etadavoca –
|
Pikaka, người giữ kho bạc vâng đáp
vua Munda, cho thắng các cỗ xe tốt đẹp, rồi thưa với vua Munda:
|
‘‘yuttāni kho te,
deva, bhadrāni bhadrāni yānāni. Yassadāni devo kālaṃ
maññatī’’ti.
|
- Tâu Đại vương, các cỗ xe tốt đẹp
đă thắng xong. Nay Đại vương hăy làm những ǵ Đại vương nghĩ là phải
thời.
|
Atha kho muṇḍo
rājā bhadraṃ yānaṃ [bhadraṃ bhadraṃ yānaṃ (syā.
kaṃ. ka.), bhaddaṃ yānaṃ (pī.)] abhiruhitvā bhadrehi bhadrehi
yānehi yena kukkuṭārāmo tena pāyāsi mahaccā
[mahacca (bahūsu)] rājānubhāvena āyasmantaṃ nāradaṃ
dassanāya. Yāvatikā yānassa bhūmi yānena gantvā, yānā paccorohitvā
pattikova ārāmaṃ pāvisi. Atha kho muṇḍo rājā
yena āyasmā nārado tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ nāradaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinnaṃ kho muṇḍaṃ rājānaṃ āyasmā nārado etadavoca –
|
2. Rồi vua Munda leo lên cỗ xe tốt
đẹp, cùng với các cỗ xe tốt đẹp khác đi đến khu vườn Kukkuta với uy
nghi oai lực của nhà vua để yết kiến Tôn giả Nàrada. Vua đi xe xa
cho đến đường đất xe có thể đi được, rồi xuống xe, đi bộ vào khu
vườn. Rồi vua Munda đi đến Tôn giả Nàrada, sau khi đến, đảnh lễ Tôn
giả Nàrada rồi ngồi xuống một bên. Rồi Tôn giả Nàrada nói với vua
đang ngồi một bên.
|
‘‘Pañcimāni,
mahārāja, alabbhanīyāni ṭhānāni samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā
mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. Katamāni pañca?
|
- Thưa Đại vương, có năm sự kiện này không thể có được bởi
một Sa-môn, hay Bà-la-môn, bởi Ma hay Phạm thiên, hay bởi một ai ở
đời. Thế nào là năm?
|
‘Jarādhammaṃ mā
jīrī’ti alabbhanīyaṃ ṭhānaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā
mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. ‘Byādhidhammaṃ mā
byādhīyī’ti…pe… ‘maraṇadhammaṃ mā mīyī’ti… ‘khayadhammaṃ mā
khīyī’ti… ‘nassanadhammaṃ mā nassī’ti alabbhanīyaṃ ṭhānaṃ samaṇena
vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
|
3. Bị già và muốn không già, là
một sự kiện không thể có được bởi một Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma
hay Phạm thiên, hay bởi một ai ở đời. Bị bệnh và muốn không bệnh...
bị chết và muốn không chết... bị hoại diệt và muốn không hoại
diệt... bị tiêu diệt và muốn không tiêu diệt, là một sự kiện không
thể có được bởi một Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma hay Phạm thiên, hay
bởi một ai ở đời.
|
‘‘Assutavato
, mahārāja, puthujjanassa jarādhammaṃ jīrati.
So jarādhamme jiṇṇe na iti paṭisañcikkhati –
|
4. Với phàm phu không học, thưa
Đại vương, phải bị già và già đến; và khi già đến, kẻ ấy không suy
tư:
|
‘na kho
mayhevekassa jarādhammaṃ jīrati, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati
cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ jarādhammaṃ jīrati. Ahañceva kho
pana jarādhamme jiṇṇe soceyyaṃ kilameyyaṃ parideveyyaṃ, urattāḷiṃ
kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me
nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi
nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā assū’ti.
|
"Không phải chỉ một ḿnh ta phải
bị già và già đến. Nhưng đối với loài hữu t́nh, có đến, có đi, có
diệt, có sanh, tất cả loài hữu t́nh đều phải bị già và già đến. Và
nếu phải bị già và khi già đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực,
đi đến bất tỉnh, thời ăn uống, không làm ta ưa thích; thân ta trở
thành xấu xí; các công việc không có xúc tiến, kẻ thù sẽ hoan hỷ;
bạn bè sẽ lo buồn".
|
So jarādhamme
jiṇṇe socati kilamati paridevati, urattāḷiṃ kandati, sammohaṃ
āpajjati.
|
Kẻ ấy phải bị già, khi già đến,
sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
mahārāja – ‘assutavā puthujjano viddho savisena sokasallena
attānaṃyeva paritāpeti’’’.
|
Thưa Đại Vương, đây gọi là kẻ phàm
phu không học bị mũi tên sầu muộn tẩm thuốc độc bắn trùng, kẻ ấy tự
làm ḿnh ưu năo.
|
‘‘Puna caparaṃ,
mahārāja, assutavato puthujjanassa byādhidhammaṃ byādhīyati…pe…
maraṇadhammaṃ mīyati… khayadhammaṃ khīyati… nassanadhammaṃ nassati.
So nassanadhamme naṭṭhe na iti paṭisañcikkhati – ‘na kho
mayhevekassa nassanadhammaṃ nassati, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati
gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ nassanadhammaṃ nassati.
Ahañceva kho pana nassanadhamme naṭṭhe soceyyaṃ kilameyyaṃ
parideveyyaṃ, urattāḷiṃ kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me
nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi
nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā
assū’ti.
|
5. Lại nữa, thưa Đại vương, với kẻ
phàm phu không học, phải bị bệnh và bệnh đến... phải bị chết và chết
đến... phải bị hoại diệt và hoại diệt đến... phải bị tiêu diệt và
tiêu diệt đến; khi tiêu diệt đến, kẻ ấy không suy tư: "Không phải
chỉ một ḿnh ta phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Nhưng đối với
các loài hữu t́nh có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả loài hữu
t́nh đều phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Và nếu phải bị tiêu
diệt, khi tiêu diệt đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến
bất tỉnh, thời ăn uống không làm ta ưa thích; thân ta trở thành xấu
xí; các công việc không có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan hỷ, bạn bè sẽ lo
buồn".
|
So nassanadhamme
naṭṭhe socati kilamati paridevati, urattāḷiṃ kandati, sammohaṃ
āpajjati.
|
Kẻ ấy phải bị tiêu diệt, khi tiêu
diệt đến, sầu, bi than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
mahārāja – ‘assutavā puthujjano viddho savisena sokasallena
attānaṃyeva paritāpeti’’’.
|
Thưa Đại vương, đây gọi là kẻ phàm
phu không học bị mũi tên sầu muộn tẩm thuốc độc bắn trúng, kẻ ấy tự
làm ḿnh ưu năo.
|
‘‘Sutavato
ca kho, mahārāja, ariyasāvakassa jarādhammaṃ
jīrati. So jarādhamme jiṇṇe iti paṭisañcikkhati – ‘na kho
mayhevekassa jarādhammaṃ jīrati, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati
cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ jarādhammaṃ jīrati. Ahañceva kho
pana jarādhamme jiṇṇe soceyyaṃ kilameyyaṃ
parideveyyaṃ, urattāḷiṃ kandeyyaṃ, sammohaṃ āpajjeyyaṃ, bhattampi me
nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya, kammantāpi
nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā assū’ti.
|
6. Với vị Thánh đệ tử có học, thưa
Đại vương, bị già đến; và già đến; khi già đến, vị ấy có suy tư:
"Không phải chỉ một ḿnh ta phải bị già và già đến. Nhưng đối với
các loài hữu t́nh có đến, có đi; có diệt, có sanh, tất cả các loài
hữu t́nh đều phải bị già và già đến. Và nếu phải bị già và khi già
đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi đến bất tỉnh, thời ăn
uống không làm ta ưa thích; thân ta trở thành xấu xí; các công việc
không có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan hỷ; bạn bè sẽ lo buồn".
|
So jarādhamme
jiṇṇe na socati na kilamati na paridevati, na urattāḷiṃ kandati, na
sammohaṃ āpajjati.
|
Vị ấy phải bị già, khi già đến,
không sầu, không bi, không than khóc, không đập ngực, không đi đến
bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
mahārāja – ‘sutavā ariyasāvako abbuhi savisaṃ sokasallaṃ, yena
viddho assutavā puthujjano attānaṃyeva paritāpeti. Asoko visallo
ariyasāvako attānaṃyeva parinibbāpeti’’’.
|
Thưa Đại vương, đây gọi là vị
Thánh đệ tử có học, được nhổ lên là mũi tên sầu muộn có tẩm thuốc
độc, mà kẻ phàm phu không học bị bắn trúng, tự làm ḿnh ưu năo.
Không sầu muộn, không bị tên bắn trúng, vị Thánh đệ tử tự làm ḿnh
được hoàn toàn tịch tịnh.
|
‘‘Puna
caparaṃ, mahārāja, sutavato ariyasāvakassa
byādhidhammaṃ byādhīyati…pe… maraṇadhammaṃ mīyati… khayadhammaṃ
khīyati… nassanadhammaṃ nassati. So nassanadhamme naṭṭhe iti
paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa nassanadhammaṃ nassati, atha
kho yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ
nassanadhammaṃ nassati. Ahañceva kho pana nassanadhamme naṭṭhe
soceyyaṃ kilameyyaṃ parideveyyaṃ, urattāḷiṃ kandeyyaṃ, sammohaṃ
āpajjeyyaṃ, bhattampi me nacchādeyya, kāyepi dubbaṇṇiyaṃ okkameyya,
kammantāpi nappavatteyyuṃ, amittāpi attamanā assu, mittāpi dummanā
assū’ti.
|
7. Lại nữa, thưa Đại vương, với vị
Thánh đệ tử có học phải bị bệnh và bệnh đến... phải bị chết và chết
đến... phải bị hoại diệt và hoại diệt đến... phải bị tiêu diệt và
tiêu diệt đến; khi tiêu diệt đến, vị ấy có suy tư: "Không phải chỉ
một ḿnh ta phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Nhưng đối với các
loài hữu t́nh, có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả các loài hữu
t́nh đều phải bị tiêu diệt và tiêu diệt đến. Và nếu phải bị tiêu
diệt và khi tiêu diệt đến, ta lại sầu, bi, than khóc, đập ngực, đi
đến bất tỉnh, thời ăn uống không làm ta ưa thích, thân ta trở thành
xấu xí; các công việc không có xúc tiến; kẻ thù sẽ hoan hỷ; bạn bè
sẽ lo buồn".
|
So nassanadhamme
naṭṭhe na socati na kilamati na paridevati, na urattāḷiṃ kandati, na
sammohaṃ āpajjati.
|
Vị ấy phải bị tiêu diệt, khi tiêu
diệt đến không sầu, không bi, không than khóc, không đập ngực, không
đi đến bất tỉnh.
|
Ayaṃ vuccati,
mahārāja – ‘sutavā ariyasāvako abbuhi savisaṃ sokasallaṃ, yena
viddho assutavā puthujjano attānaṃyeva paritāpeti. Asoko visallo
ariyasāvako attānaṃyeva parinibbāpeti ’’’.
|
Thưa Đại vương, đây gọi là vị
Thánh đệ tử có học, được nhổ lên là mũi tên sầu muộn có tẩm thuốc
độc mà kẻ phàm phu không học bị bắn trúng, tự làm ḿnh ưu năo. Không
sầu muộn, không bị tên bắn, vị Thánh đệ tử tự làm ḿnh được hoàn
toàn tịch tịnh.
|
‘‘Imāni
kho, mahārāja, pañca alabbhanīyāni ṭhānāni
samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā
lokasmi’’nti.
|
Các pháp này, thưa Đại vương, là
năm sự kiện không thể có được bởi Sa-môn hay Bà-la-môn, bởi Ma hay
Phạm thiên, hay bởi một ai ở đời.
|
‘‘Na socanāya
paridevanāya,
Atthodha labbhā
api appakopi;
Socantamenaṃ
dukhitaṃ viditvā,
Paccatthikā
attamanā bhavanti.
‘‘Yato
ca kho paṇḍito āpadāsu,
Na vedhatī
atthavinicchayaññū;
Paccatthikāssa
dukhitā bhavanti,
Disvā mukhaṃ
avikāraṃ purāṇaṃ.
‘‘Jappena mantena
subhāsitena,
Anuppadānena
paveṇiyā vā;
Yathā yathā yattha
labhetha atthaṃ,
Tathā tathā tattha
parakkameyya.
‘‘Sace
pajāneyya alabbhaneyyo,
Mayāva aññena vā
esa attho;
Asocamāno
adhivāsayeyya,
Kammaṃ daḷhaṃ
kinti karomi dānī’’ti [jā. 1 jātakepi].
|
Không sầu, không than khóc,
Lợi ích được thật ít,
Biết nó sầu, nó khổ,
Kẻ địch tự vui sướng.
Do vậy, bậc Hiền trí,
Giữa các sự bất hạnh,
Không hoảng hốt run sợ,
Biết phân tích lợi ích.
Kẻ địch bị khổ năo,
Thấy sắc diện không đổi,
Với tụng niệm văn chú,
Với lời thật khéo nói,
Với bố thí chơn chánh,
Với truyền thống khéo giữ,
Chỗ nào được lợi ích,
Chỗ ấy gắng tinh cần.
Nếu biết lợi không được,
Cả ta và người khác,
Không sầu, biết chịu đựng,
Mong vị ấy nghĩ rằng:
Nay ta phải làm ǵ?
Phải kiên tŕ thế nào?
|
Evaṃ
vutte muṇḍo rājā āyasmantaṃ nāradaṃ etadavoca
–
|
8. Sau khi được nghe như vậy, vua
Munda thưa với Tôn giả Nàrada:
|
‘‘ko nāmo
[ko nu kho (sī. pī.)] ayaṃ, bhante,
dhammapariyāyo’’ti?
|
- Thưa Tôn giả, pháp thoại này tên
ǵ?
|
‘‘Sokasallaharaṇo
nāma ayaṃ, mahārāja, dhammapariyāyo’’ti.
|
- Thưa Đại vương, pháp thoại này
tên là "Nhổ lên mũi tên sầu muộn".
|
‘‘Taggha, bhante,
sokasallaharaṇo [taggha bhante sokasallaharaṇo,
taggha bhante sokasallaharaṇo (sī. syā. kaṃ. pī.)]! Imañhi
me, bhante, dhammapariyāyaṃ sutvā sokasallaṃ pahīna’’nti.
|
- Thật vậy, thưa Tôn giả, được nhổ
lên là mũi tên sầu muộn! Khi con nghe pháp thoại này, mũi tên sầu
muộn đă được đoạn tận.
|
Atha kho muṇḍo
rājā piyakaṃ kosārakkhaṃ āmantesi –
|
Rồi vua Munda bảo Piyaka, vị ǵn
giữ kho bạc:
|
‘‘tena hi, samma
piyaka, bhaddāya deviyā sarīraṃ jhāpetha; thūpañcassā karotha.
Ajjatagge dāni mayaṃ nhāyissāma ceva vilimpissāma bhattañca
bhuñjissāma kammante ca payojessāmā’’ti. Dasamaṃ.
Muṇḍarājavaggo
pañcamo.
Tassuddānaṃ –
Ādiyo sappuriso
iṭṭhā, manāpadāyībhisandaṃ;
Sampadā ca dhanaṃ
ṭhānaṃ, kosalo nāradena cāti.
Paṭhamapaṇṇāsakaṃ
samattaṃ.
2.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ
|
- Này Piyaka, hăy cho thiêu đốt
thân của hoàng hậu Bhaddà, rồi xây tháp cho hoàng hậu. Bắt đầu từ
hôm sau, chúng ta sẽ tắm rửa, sẽ thoa dầu, sẽ ăn cơm, sẽ lo làm các
công việc.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|