ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(6) 1.
Nīvaraṇavaggo
|
(6) 1.
Nīvaraṇavaggo
|
VI. Phẩm Triền Cái
|
1. Āvaraṇasuttaṃ
|
1.
Āvaraṇasuttavaṇṇanā
|
(I) (51) Ngăn Chặn
|
51.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ
samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca –
|
51.
Dutiyassa
paṭhame āvaraṇavasena
āvaraṇā. Nīvaraṇavasena nīvaraṇā.
Ceto ajjhāruhantīti cetaso ajjhāruhā.
Vipassanāpaññañca maggapaññañca uppattinivāraṇaṭṭhena dubbalaṃ
karontīti paññāya dubbalīkaraṇā. Yā vā
etehi saddhiṃ vokiṇṇā paññā uppajjati, taṃ dubbalaṃ karontītipi
paññāya dubbalīkaraṇā. Abalāyāti
pañcanīvaraṇapariyonaddhattā apagatabalāya. Uttari
vā manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesanti
dasakusalakammapathasaṅkhātā manussadhammā uttari ariyabhāvaṃ kātuṃ
samatthaṃ ñāṇadassanavisesaṃ. Hārahārinīti
haritabbaṃ harituṃ samatthā. Naṅgalamukhānīti
mātikāmukhāni. Tāni hi naṅgalasarikkhakattā naṅgalehi ca khatattā
naṅgalamukhānīti vuccanti.
Evameva khoti ettha
sotaṃ viya vipassanāñāṇaṃ daṭṭhabbaṃ, ubhato naṅgalamukhānaṃ
vivaraṇakālo viya chasu dvāresu saṃvarassa vissaṭṭhakālo,
majjhenadiyā rukkhapāde koṭṭetvā palālatiṇamattikāhi āvaraṇe kate
udakassa vikkhittavisaṭabyādiṇṇakālo viya pañcahi nīvaraṇehi
pariyonaddhakālo, evaṃ āvaraṇe kate vihatavegassa udakassa
tiṇapalālādīni parikaḍḍhitvā samuddaṃ
pāpuṇituṃ asamatthakālo viya vipassanāñāṇena sabbākusale
viddhaṃsetvā nibbānasāgaraṃ pāpuṇituṃ asamatthakālo veditabbo.
Sukkapakkhe vuttavipallāsena yojanā kātabbā. Imasmiṃ sutte
vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitaṃ. Dutiyaṃ uttānatthameva.
|
1. Như vậy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi,
tại Jetavana, khu vườn của ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi
các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo.
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. Thế Tôn nói như sau:
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, āvaraṇā nīvaraṇā cetaso ajjhāruhā paññāya dubbalīkaraṇā.
Katame pañca?
|
2. - Có năm chướng ngại triền cái
này, này các Tỷ-kheo, bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ. Thế nào là
năm?
|
Kāmacchando,
bhikkhave, āvaraṇo nīvaraṇo cetaso ajjhāruho paññāya dubbalīkaraṇo.
|
3. Dục tham, này các Tỷ-kheo, là
chướng ngại triền cái bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ.
|
Byāpādo,
bhikkhave, āvaraṇo nīvaraṇo cetaso ajjhāruho paññāya dubbalīkaraṇo.
|
Sân, này các Tỷ-kheo, là chướng
ngại triền cái bao phủ tâm làm yếu ớt trí tuệ.
|
Thinamiddhaṃ,
bhikkhave, āvaraṇaṃ nīvaraṇaṃ cetaso ajjhāruhaṃ paññāya
dubbalīkaraṇaṃ.
|
Hôn trầm thụy miên, này các
Tỷ-kheo, là chướng ngại, triền cái bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ.
|
Uddhaccakukkuccaṃ,
bhikkhave, āvaraṇaṃ nīvaraṇaṃ cetaso ajjhāruhaṃ paññāya
dubbalīkaraṇaṃ.
|
Trạo hối, này các Tỷ-kheo, là
chướng ngại, triền cái bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ.
|
Vicikicchā,
bhikkhave, āvaraṇā nīvaraṇā cetaso ajjhāruhā paññāya dubbalīkaraṇā.
|
Nghi, này các Tỷ-kheo, là chướng
ngại, triền cái bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca āvaraṇā nīvaraṇā cetaso ajjhāruhā paññāya
dubbalīkaraṇā.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là năm chướng ngại triền cái bao phủ tâm, làm yếu ớt trí tuệ.
|
‘‘So vata,
bhikkhave, bhikkhu ime pañca āvaraṇe nīvaraṇe cetaso ajjhāruhe
paññāya dubbalīkaraṇe appahāya, abalāya paññāya dubbalāya attatthaṃ
vā ñassati paratthaṃ vā ñassati ubhayatthaṃ vā
ñassati uttari [uttariṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
vā manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati.
|
4. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy
không đoạn tận năm chướng ngại triền cái này bao phủ tâm, làm yếu ớt
trí tuệ, không có sức mạnh, và trí tuệ yếu kém, sẽ biết lợi ích của
ḿnh, hay sẽ biết lợi ích của người, hay có thể biết lợi ích của cả
hai, hay sẽ chứng ngộ được pháp Thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng
đáng bậc Thánh; sự kiện này không xảy ra.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, nadī pabbateyyā dūraṅgamā [dūragamā
(sī.)] sīghasotā hārahārinī. Tassā puriso
ubhato naṅgalamukhāni vivareyya. Evañhi so, bhikkhave, majjhe
nadiyā soto vikkhitto visaṭo byādiṇṇo neva [na
ceva (ka.)] dūraṅgamo assa na [na ca
(ka.)] sīghasoto na [na ca (ka.)]
hārahārī [hārahāriṇī (sī.)].
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một con
sông chảy, từ núi xuống, chảy thật xa, ḍng chảy nhanh cuốn trôi mọi
vật. Rồi có người lấy cày mở hai bên bờ sông. Như vậy, này các
Tỷ-kheo, ḍng sông ấy ở chặng giữa bị trở ngại, tràn rộng, bị chuyển
hướng, không c̣n chảy ra xa, không c̣n chảy nhanh, không cuốn trôi
mọi vật.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, so vata bhikkhu ime pañca āvaraṇe nīvaraṇe
cetaso ajjhāruhe paññāya dubbalīkaraṇe
appahāya, abalāya paññāya dubbalāya attatthaṃ
vā ñassati paratthaṃ vā ñassati ubhayatthaṃ vā ñassati uttari vā
manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti netaṃ
ṭhānaṃ vijjati.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
ấy không đoạn tận năm chướng ngại triền cái này bao phủ tâm, làm yếu
ớt trí tuệ, không có sức mạnh và trí tuệ yếu kém, sẽ biết được lợi
ích của ḿnh, hay sẽ biết lợi ích của người, hay có thể biết lợi ích
của cả hai, sẽ chứng ngộ được pháp thượng nhân, trí kiến thù thắng,
xứng đáng bậc Thánh; sự kiện này không xảy ra.
|
‘‘So vata,
bhikkhave, bhikkhu ime pañca āvaraṇe nīvaraṇe cetaso ajjhāruhe
paññāya dubbalīkaraṇe pahāya, balavatiyā paññāya attatthaṃ vā
ñassati paratthaṃ vā ñassati ubhayatthaṃ vā ñassati uttari vā
manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti
ṭhānametaṃ vijjati.
|
5. Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ấy,
sau khi đoạn tận năm chướng ngại triền cái này bao phủ tâm, làm yếu
ớt trí tuệ, có sức mạnh và có trí tuệ, sẽ biết được lợi ích của
ḿnh, hay sẽ biết lợi ích của người, hay sẽ biết được lợi ích của cả
hai, sẽ chứng ngộ được pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng, xứng
đáng bậc Thánh; sự kiện này có xảy ra.
|
Seyyathāpi,
bhikkhave, nadī pabbateyyā dūraṅgamā sīghasotā hārahārinī. Tassā
puriso ubhato naṅgalamukhāni pidaheyya. Evañhi so, bhikkhave, majjhe
nadiyā soto avikkhitto avisaṭo abyādiṇṇo dūraṅgamo ceva assa
sīghasoto ca hārahārī ca.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, một con
sông chảy từ núi xuống, chảy thật xa, ḍng nước chảy nhanh, cuốn
trôi mọi vật. Có người chận đóng lại các cửa miệng hai bên bờ sông.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, ḍng sông ấy ở chặng giữa không bị trở
ngại, không có chảy tràn, không bị chuyển hướng, chảy được thật xa,
ḍng nước chảy nhanh, cuốn trôi mọi vật.
|
Evamevaṃ kho,
bhikkhave, so vata bhikkhu ime pañca āvaraṇe nīvaraṇe cetaso
ajjhāruhe paññāya dubbalīkaraṇe pahāya, balavatiyā paññāya attatthaṃ
vā ñassati paratthaṃ vā ñassati ubhayatthaṃ vā ñassati uttari vā
manussadhammā alamariyañāṇadassanavisesaṃ sacchikarissatīti
ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
ấy sau khi đoạn tận năm chướng ngại triền cái này bao phủ tâm, làm
yếu ớt trí tuệ, có sức mạnh, có trí tuệ, sẽ biết được lợi ích của
ḿnh, hay sẽ biết được lợi ích của người, hay có thể biết lợi ích
của cả hai, sẽ chứng ngộ được pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng,
xứng đáng bậc Thánh; sự kiện này có xảy ra.
|
2. Akusalarāsisuttaṃ
|
|
(II) (52) Đống
|
52.
‘‘Akusalarāsīti ,
bhikkhave, vadamāno pañca nīvaraṇe [ime pañca
nīvaraṇe (sī.)] sammā vadamāno vadeyya. Kevalo hāyaṃ
[hayaṃ (sī.), cāyaṃ (syā. kaṃ.), sāyaṃ (ka.)],
bhikkhave, akusalarāsi yadidaṃ pañca nīvaraṇā. Katame pañca?
|
|
1. - Nói đến một đống bất thiện,
này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh là nói đến năm triền cái.
Thật vậy, này các Tỷ-kheo, toàn bộ đống bất thiện tức là năm triền
cái. Thế nào là năm?
|
Kāmacchandanīvaraṇaṃ,
byāpādanīvaraṇaṃ, thinamiddhanīvaraṇaṃ, uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ,
vicikicchānīvaraṇaṃ.
|
|
2. Dục tham triền cái, sân triền
cái, hôn trầm thụy miên triền cái, trạo hối triền cái, nghi triền
cái.
|
Akusalarāsīti, bhikkhave, vadamāno
ime pañca nīvaraṇe sammā vadamāno vadeyya.
|
|
Nói đến một đống bất thiện, này
các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh là nói đến năm triền cái.
|
Kevalo hāyaṃ,
bhikkhave, akusalarāsi yadidaṃ pañca nīvaraṇā’’ti. Dutiyaṃ.
|
|
Thật vậy, này các Tỷ-kheo, toàn bộ
đống bất tiện này, này các Tỷ-kheo, tức là năm triền cái.
|
3.
Padhāniyaṅgasuttaṃ
|
3.
Padhāniyaṅgasuttavaṇṇanā
|
(III) (53) Các Chi Phần
|
53.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, padhāniyaṅgāni. Katamāni pañca?
|
53.
Tatiye padhāniyaṅgānīti
padhānaṃ vuccati padahanabhāvo, padhānamassa atthīti padhāniyo,
padhāniyassa bhikkhuno aṅgānīti padhāniyaṅgāni.
Saddhoti saddhāya samannāgato. Saddhā panesā āgamasaddhā
adhigamasaddhā okappanasaddhā pasādasaddhāti catubbidhā. Tattha
sabbaññubodhisattānaṃ saddhā, abhinīhārato paṭṭhāya āgatattā
āgamasaddhā nāma. Ariyasāvakānaṃ
paṭivedhena adhigatattā
adhigamasaddhā nāma. Buddho dhammo saṅghoti vutte
acalabhāvena okappanaṃ okappanasaddhā nāma.
Pasāduppatti pasādasaddhā nāma. Idha
okappanasaddhā adhippetā. Bodhinti
catumaggañāṇaṃ. Taṃ suppaṭividdhaṃ tathāgatenāti saddahati.
Desanāsīsameva cetaṃ, iminā pana aṅgena tīsupi ratanesu saddhā
adhippetā. Yassa hi buddhādīsu pasādo balavā, tassa padhānavīriyaṃ
ijjhati.
Appābādhoti arogo.
Appātaṅkoti niddukkho.
Samavepākiniyāti samavipākiniyā. Gahaṇiyāti
kammajatejodhātuyā. Nātisītāya nāccuṇhāyāti
atisītalaggahaṇiko hi sītabhīruko hoti, accuṇhaggahaṇiko
uṇhabhīruko, tesaṃ padhānaṃ na ijjhati, majjhimaggahaṇikassa
ijjhati. Tenāha – majjhimāya padhānakkhamāyāti.
Yathābhūtaṃattānaṃ āvikattāti
yathābhūtaṃ attano aguṇaṃ pakāsetā.
Udayatthagāminiyāti udayañca atthañca gantuṃ paricchindituṃ
samatthāya. Etena paññāsalakkhaṇapariggāhakaṃ udayabbayañāṇaṃ
vuttaṃ. Ariyāyāti parisuddhāya.
Nibbedhikāyāti anibbiddhapubbe
lobhakkhandhādayo nibbijjhituṃ samatthāya. Sammā
dukkhakkhayagāminiyāti tadaṅgavasena kilesānaṃ pahīnattā yaṃ
dukkhaṃ khīyati, tassa dukkhassa khayagāminiyā. Iti sabbehipi imehi
padehi vipassanāpaññāva kathitā. Duppaññassa hi padhānaṃ na ijjhati.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, có năm chi
phần tinh cần này. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ –
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo có ḷng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
|
‘itipi so bhagavā arahaṃ
sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro
purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti
. Appābādho hoti
appātaṅko; samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya
majjhimāya padhānakkhamāya; asaṭho hoti amāyāvī; yathābhūtaṃ attānaṃ
āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu; āraddhavīriyo
viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ
upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu
dhammesu; paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
|
"Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán,
Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng
Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Ngài ít bệnh,
ít năo, sự tiêu hóa được điều ḥa, không lạnh quá, không nóng quá,
trung b́nh hợp với tinh tấn. Ngài không lừa đảo, dối gạt, nêu rơ
ḿnh như chân đối với bậc Đạo sư, đối với các vị sáng suốt hay đối
với các vị đồng Phạm hạnh. Ngài sống tinh cần tinh tấn, từ bỏ các
pháp bất thiện, thành tựu các thiện pháp, kiên tŕ, nỗ lực, không
tránh né đối với các thiện pháp. Ngài có trí tuệ, thành tựu trí tuệ
hướng đến sanh diệt (của các Pháp), thành tựu thánh thể nhập, đưa
đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau."
|
Imāni kho,
bhikkhave, pañca padhāniyaṅgānī’’ti. Tatiyaṃ.
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm chi phần tinh cần.
|
4. Samayasuttaṃ
|
4.
Samayasuttavaṇṇanā
|
(IV) (54) Thời Gian Để Tinh Cần
|
54.
‘‘Pañcime , bhikkhave, asamayā padhānāya.
Katame pañca?
|
54.
Catutthe padhānāyāti vīriyakaraṇatthāya.
Na sukaraṃ uñchena paggahena yāpetunti na
sakkā hoti pattaṃ gahetvā uñchācariyāya yāpetuṃ. Imasmimpi sutte
vaṭṭavivaṭṭameva kathitaṃ.
|
1.- Có năm phi thời để tinh cần,
này các Tỷ-kheo. Thế nào là năm?
|
Idha ,
bhikkhave, bhikkhu jiṇṇo hoti jarāyābhibhūto. Ayaṃ, bhikkhave,
paṭhamo asamayo padhānāya.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
già yếu, bị già chinh phục. Này các Tỷ-kheo, đây là phi thời thứ
nhất để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhikkhu byādhito hoti byādhinābhibhūto. Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo asamayo padhānāya.
|
3. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo bệnh hoạn, bị bệnh hoạn chinh phục. Này các Tỷ-kheo, đây là
phi thời thứ hai để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, dubbhikkhaṃ hoti dussassaṃ dullabhapiṇḍaṃ, na sukaraṃ
uñchena paggahena yāpetuṃ. Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo asamayo
padhānāya.
|
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi
có nạn đói, mất mùa, đồ ăn khất thực khó được, không dễ ǵ để nuôi
sống bằng khất thực nỗ lực. Này các Tỷ-kheo, đây là thời gian phi
thời thứ ba để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, bhayaṃ hoti aṭavisaṅkopo, cakkasamārūḷhā jānapadā
pariyāyanti. Ayaṃ, bhikkhave, catuttho asamayo padhānāya.
|
5. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có sự
sợ hăi về giặc cướp rừng, dân chúng trong nước leo lên xe đi trốn.
Này các Tỷ-kheo, đây là phi thời thứ tư để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, saṅgho bhinno hoti. Saṅghe kho pana, bhikkhave, bhinne
aññamaññaṃ akkosā ca honti, aññamaññaṃ paribhāsā ca honti,
aññamaññaṃ parikkhepā ca honti, aññamaññaṃ pariccajā ca honti.
Tattha appasannā ceva nappasīdanti, pasannānañca ekaccānaṃ
aññathattaṃ hoti. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo asamayo padhānāya.
|
6. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, chúng
Tăng bị chia rẽ. Khi chúng Tăng bị chia rẽ, này các Tỷ-kheo, có sự
mắng nhiếc lẫn nhau, có sự đấu khẩu lẫn nhau, có sự kết tội lẫn
nhau, có sự tẩn xuất lẫn nhau. Ai không có tịnh tín, không t́m được
tịnh tín, và những ai có tịnh tín có thể đổi khác. Này các Tỷ-kheo,
đây là phi thời thứ năm để tinh cần.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca asamayā padhānāyāti.
|
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là
năm phi thời để tinh cần.
|
‘‘Pañcime,
bhikkhave, samayā padhānāya. Katame pañca?
|
7. Này các Tỷ-kheo, có năm đúng
thời này để tinh cần. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu
daharo hoti yuvā susu kāḷakeso bhadrena
yobbanena samannāgato paṭhamena vayasā. Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo
samayo padhānāya.
|
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
c̣n trẻ, niên thiếu, c̣n thanh niên, tóc đen nhánh, trong tuổi thanh
xuân, trong sơ kỳ tuổi đời. Này các Tỷ-kheo, đây là đúng thời thứ
nhất để tinh cần
|
‘‘Puna
caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu appābādho hoti
appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya
majjhimāya padhānakkhamāya. Ayaṃ, bhikkhave,
dutiyo samayo padhānāya.
|
9. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo ít bệnh, ít năo, sự tiêu hóa được điều ḥa, không quá lạnh,
không quá nóng, trung b́nh, hợp với tinh tấn. Này các Tỷ-kheo, đây
là đúng thời thứ hai để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, subhikkhaṃ hoti susassaṃ
sulabhapiṇḍaṃ, sukaraṃ uñchena paggahena yāpetuṃ. Ayaṃ, bhikkhave,
tatiyo samayo padhānāya.
|
10. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, khi
ăn uống được đầy đủ, được mùa, đồ ăn khất thực kiếm được thật dễ
dàng để nuôi sống bằng khất thực nỗ lực. Này các Tỷ-kheo, đây là
đúng thời thứ ba để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, manussā samaggā sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā
aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti. Ayaṃ, bhikkhave,
catuttho samayo padhānāya.
|
11. Lại nữa, này các Tỷ kheo, các
Thầy sống với nhau thuận hoà, thân hữu, không căi lộn nhau, hoà hợp
như nước với sữa, nh́n nhau với cặp mắt ái kính. Này các Tỷ kheo,
đây là đúng thời thứ tư để tinh cần.
|
‘‘Puna caparaṃ,
bhikkhave, saṅgho samaggo sammodamāno avivadamāno ekuddeso phāsu
viharati. Saṅghe kho pana, bhikkhave, samagge na ceva aññamaññaṃ
akkosā honti, na ca aññamaññaṃ paribhāsā honti, na ca aññamaññaṃ
parikkhepā honti, na ca aññamaññaṃ pariccajā honti. Tattha appasannā
ceva pasīdanti, pasannānañca bhiyyobhāvo
[bhīyyobhāvāya (ka.)] hoti. Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo samayo
padhānāya.
|
12. Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
chúng Tăng ḥa hợp, cùng nhau ḥa hợp, không tranh luận nhau, sống
thoải mái cùng chung một lời dạy. Này các Tỷ-kheo, giữa chúng Tăng
ḥa hợp, không có mắng nhiếc lẫn nhau, không có đấu khẩu lẫn nhau,
không có kết tội lẫn nhau, không có sự tẩn xuất lẫn nhau. Ở đây,
những ai không có tịnh tín, t́m được tịnh tín, những ai có tịnh tín,
được tăng trưởng nhiều hơn. Này các Tỷ-kheo, đây là đúng thời thứ
năm để tinh cần.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca samayā padhānāyā’’ti. Catutthaṃ.
|
Những pháp này, này các Tỷ-kheo,
là năm đúng thời để tinh cần.
|
5. Mātāputtasuttaṃ
|
5.
Mātāputtasuttavaṇṇanā
|
(V) (55) Mẹ Và Con
|
55.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa
ārāme.
|
55.
Pañcame pariyādāya tiṭṭhatīti
pariyādiyitvā gahetvā khepetvā tiṭṭhati. Ugghātitāti
uddhumātā.
Asihatthenāti
sīsacchedanatthāya asiṃ ādāya āgatenāpi. Pisācenāti
khādituṃ āgatayakkhenāpi. Āsīdeti
ghaṭṭeyya. Mañjunāti mudukena.
Kāmoghavuḷhānanti kāmoghena vuḷhānaṃ
kaḍḍhitānaṃ. Kālaṃgati
bhavābhavanti vaṭṭakālaṃ gatiñca
punappunabbhave ca. Purakkhatāti purecārikā
purato gatāyeva. Ye ca kāme pariññāyāti ye
paṇḍitā duvidhepi kāme tīhi pariññāhi parijānitvā.
Caranti akutobhayāti khīṇāsavānaṃ kutoci bhayaṃ nāma natthi,
tasmā te akutobhayā hutvā caranti. Pāraṅgatāti
pāraṃ vuccati nibbānaṃ, taṃ upagatā, sacchikatvā ṭhitāti attho.
Āsavakkhayanti arahattaṃ. Imasmiṃ sutte
vaṭṭameva kathetvā gāthāsu vaṭṭavivaṭṭaṃ kathitaṃ.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở
Sàvatthi tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
|
Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ
ubho mātāputtā vassāvāsaṃ upagamiṃsu
[upasaṅkamiṃsu (ka.)] – bhikkhu ca bhikkhunī ca. Te
aññamaññassa abhiṇhaṃ dassanakāmā ahesuṃ. Mātāpi puttassa abhiṇhaṃ
dassanakāmā ahosi; puttopi mātaraṃ abhiṇhaṃ dassanakāmo ahosi. Tesaṃ
abhiṇhaṃ dassanā saṃsaggo ahosi. Saṃsagge sati vissāso ahosi.
Vissāse sati otāro ahosi. Te otiṇṇacittā sikkhaṃ apaccakkhāya
dubbalyaṃ anāvikatvā methunaṃ dhammaṃ
paṭiseviṃsu.
|
Lúc bấy giờ, tại Sàvatthi, cả hai
mẹ và con đều an cư vào mùa mưa, nhân danh Tỷ-kheo và Tỷ-kheo-ni, họ
thường xuyên muốn thấy mặt nhau. Mẹ thường xuyên muốn thấy mặt con,
và con cũng thường xuyên muốn thấy mặt mẹ. V́ họ luôn luôn thấy
nhau, nên có sự liên hệ. Do có sự liên hệ, nên có sự thân mật. Do có
sự thân mật, nên có sự sa ngă. Với tâm sa ngă, buông bỏ sự học tập,
làm lộ liễu sự yếu đuối, họ rơi vào thông dâm với nhau.
|
Atha
kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu.
|
2. Rồi một số đông Tỷ-kheo đi đến
Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
|
Ekamantaṃ nisinno
kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ –
|
Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy
bạch Thế Tôn:
|
‘‘idha, bhante,
sāvatthiyaṃ ubho mātāputtā vassāvāsaṃ
upagamiṃsu – bhikkhu ca bhikkhunī ca, te aññamaññassa abhiṇhaṃ
dassanakāmā ahesuṃ, mātāpi puttassa abhiṇhaṃ
dassanakāmā ahosi, puttopi mātaraṃ abhiṇhaṃ dassanakāmo ahosi. Tesaṃ
abhiṇhaṃ dassanā saṃsaggo ahosi, saṃsagge sati vissāso ahosi,
vissāse sati otāro ahosi, te otiṇṇacittā sikkhaṃ apaccakkhāya
dubbalyaṃ anāvikatvā methunaṃ dhammaṃ paṭiseviṃsū’’ti.
|
- Ở đây, bạch Thế Tôn, tại
Sàvatthi, cả hai mẹ con cùng an cư vào mùa mưa, nhân danh Tỷ-kheo và
Tỷ-kheo-ni, họ thường xuyên muốn thấy mặt nhau, mẹ thường xuyên muốn
thấy mặt con và con cũng thường xuyên muốn thấy mặt mẹ. V́ họ thường
xuyên thấy nhau, nên có sự liên hệ. Do có sự liên hệ, nên có sự thân
mật. Do có sự thân mật, nên có sự sa ngă. Với tâm sa ngă, buông bỏ
sự học tập, làm lộ liễu sự yếu đuối, họ rơi vào thông dâm với nhau.
|
‘‘Kiṃ nu so,
bhikkhave, moghapuriso maññati – ‘na mātā putte sārajjati, putto vā
pana mātarī’ti?
|
3.- Sao, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu
si này lại nghĩ rằng: "Mẹ không tham đắm con, hay con không tham đắm
mẹ"?
|
Nāhaṃ, bhikkhave,
aññaṃ ekarūpampi samanupassāmi evaṃ [yaṃ evaṃ
(sī.)] rajanīyaṃ evaṃ kamanīyaṃ evaṃ madanīyaṃ evaṃ
bandhanīyaṃ evaṃ mucchanīyaṃ evaṃ antarāyakaraṃ anuttarassa
yogakkhemassa adhigamāya yathayidaṃ, bhikkhave, itthirūpaṃ.
Itthirūpe, bhikkhave, sattā rattā giddhā gathitā
[gadhitā (syā. pī. ka.)] mucchitā ajjhosannā
[ajjhopannā (bahūsu)]. Te dīgharattaṃ
socanti itthirūpavasānugā.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một
sắc nào khác lại khả ái như vậy, đẹp đẽ như vậy, mê ly như vậy, trói
buộc như vậy, say sưa như vậy, chướng ngại như vậy cho sự đạt đến an
ổn khỏi các khổ ách, tức là, này các Tỷ-kheo, sắc đẹp của nữ nhân.
Và này các Tỷ-kheo, loài hữu t́nh nào ái nhiễm, tham luyến, tham
đắm, say đắm, say mê, sắc đẹp của nữ nhân, chúng sẽ sầu ưu lâu dài,
v́ bị rơi vào uy lực nữ sắc.
|
‘‘Nāhaṃ,
bhikkhave, aññaṃ ekasaddampi…pe… ekagandhampi… ekarasampi…
ekaphoṭṭhabbampi samanupassāmi evaṃ rajanīyaṃ evaṃ kamanīyaṃ evaṃ
madanīyaṃ evaṃ bandhanīyaṃ evaṃ mucchanīyaṃ evaṃ antarāyakaraṃ
anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya yathayidaṃ, bhikkhave,
itthiphoṭṭhabbaṃ . Itthiphoṭṭhabbe, bhikkhave,
sattā rattā giddhā gathitā mucchitā ajjhosannā. Te dīgharattaṃ
socanti itthiphoṭṭhabbavasānugā.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một
tiếng nào khác... một hương nào khác... một vị nào khác... một xúc
nào khác lại khả ái như vậy, đẹp đẽ như vậy, mê ly như vậy, trói
buộc như vậy, say sưa như vậy, chướng ngại như vậy cho sự đạt đến an
ổn khỏi các khổ ách, tức là, này các Tỷ-kheo, cảm xúc của nữ nhân.
|
‘‘Itthī,
bhikkhave, gacchantīpi purisassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati;
ṭhitāpi…pe… nisinnāpi… sayānāpi… hasantīpi… bhaṇantīpi… gāyantīpi…
rodantīpi… ugghātitāpi [ugghānitāpi (sī.)]
… matāpi purisassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati
|
Và này các Tỷ-kheo, loài hữu t́nh
nào ái nhiễm, tham luyến, tham đắm, say đắm, say mê cảm xúc nữ nhân,
chúng sẽ bị sầu ưu lâu dài, v́ bị rơi vào uy lực của nữ xúc. Nữ
nhân, khi đang đi, sẽ đứng lại để chinh phục tâm người đàn ông; khi
đứng, khi ngồi, khi nằm, khi cười, khi nói, khi hát, khi khóc, khi
bất tỉnh, khi chết, sẽ đứng lại để chinh phục tâm người đàn ông.
|
Yañhi taṃ, bhikkhave,
sammā vadamāno vadeyya – ‘samantapāso mārassā’ti mātugāmaṃyeva sammā
vadamāno vadeyya – ‘samantapāso mārassā’’’ti.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có ai nói
rằng: "Là bẫy mồi toàn diện của Màra", thời người ấy đă nói một cách
chơn chánh về nữ nhân, thật là "một bẫy mồi hoàn toàn của Màra".
|
‘‘Sallape
asihatthena, pisācenāpi sallape;
Āsīvisampi āsīde
[āsadde (syā. kaṃ.)], yena daṭṭho na
jīvati.
‘‘Natveva
eko ekāya, mātugāmena sallape;
Muṭṭhassatiṃ
tā bandhanti, pekkhitena sitena ca
[mhitena ca (syā. kaṃ.)].
‘‘Athopi
dunnivatthena, mañjunā bhaṇitena ca;
Neso jano
svāsīsado, api ugghātito mato.
‘‘Pañca kāmaguṇā
ete, itthirūpasmiṃ dissare;
Rūpā saddā rasā
gandhā, phoṭṭhabbā ca manoramā.
‘‘Tesaṃ
kāmoghavūḷhānaṃ, kāme aparijānataṃ;
Kālaṃ gati
[gatiṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] bhavābhavaṃ,
saṃsārasmiṃ purakkhatā.
‘‘Ye
ca kāme pariññāya, caranti akutobhayā;
Te ve pāraṅgatā
loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti. pañcamaṃ;
|
Hăy nói chuyện với người,
Có kiếm ở trong tay,
Nói chuyện với ác quỷ,
Hay ngồi thật gần kề.
Con rắn có nọc độc,
Bị cắn liền mệnh chung,
Nhưng chớ có một ḿnh,
Nói chuyện với nữ nhân.
Thất niệm, họ trói lại,
Với nh́n, với nụ cười,
Với xiêm áo hở hang,
Với lời nói ngọt lịm,
Người ấy vẫn không thỏa,
Bất tỉnh bị mệnh chung.
Năm dục công đức ấy,
Được thấy trong nữ sắc
Sắc, thanh, hương, vị, xúc,
Hấp dẫn và đẹp ư.
Bị thác nước dục vọng,
Tràn ngập và cuốn trôi,
Kẻ ngu si vô trí,
Không liễu tri các dục.
Loài người khi mạng chung,
Sanh thú hữu, phi hữu,
Họ phải bị dẫn đầu,
Trong nhiều kiếp luân hồi.
Ai liễu tri các dục,
Sở hành không sợ hăi,
Họ đến bờ bên kia,
Đạt được lậu hoặc tận.
|
6. Upajjhāyasuttaṃ
|
6.
Upajjhāyasuttavaṇṇanā
|
(VI) (56) Thân Giáo Sư
|
56.
Atha kho aññataro bhikkhu yena sako upajjhāyo tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā sakaṃ upajjhāyaṃ etadavoca –
|
56.
Chaṭṭhe madhurakajātoti sañjātagarubhāvo.
Disā ca me na pakkhāyantīti catasso disā ca
anudisā ca mayhaṃ na upaṭṭhahantīti vadati. Dhammā
ca maṃ nappaṭibhantīti samathavipassanādhammāpi me na
upaṭṭhahanti. Anabhirato ca brahmacariyaṃ carāmīti
ukkaṇṭhito hutvā brahmacariyavāsaṃ vasāmi. Yena
bhagavā tenupasaṅkamīti tassa kathaṃ sutvā
‘‘buddhaveneyyapuggalo aya’’nti taṃ kāraṇaṃ bhagavato ārocetuṃ
upasaṅkami. Avipassakassa kusalānaṃ dhammānanti
kusaladhamme avipassantassa, anesantassa agavesantassāti attho.
Bodhipakkhiyānaṃ dhammānanti
satipaṭṭhānādīnaṃ sattatiṃsadhammānaṃ
|
1. Rồi một Tỷ-kheo đi đến vị giáo
thọ của ḿnh, sau khi đến, thưa với vị giáo thọ của ḿnh như sau:
|
‘‘etarahi me, bhante, madhurakajāto
ceva kāyo, disā ca me na pakkhāyanti, dhammā ca maṃ nappaṭibhanti,
thinamiddhañca me cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati, anabhirato ca
brahmacariyaṃ carāmi, atthi ca me dhammesu vicikicchā’’ti.
|
- Bạch Thượng tọa, nay thân con
cảm thấy như bị say ngọt, con không thấy rơ phương hướng, pháp không
được con nhớ đến. Hôn trầm thụy miên chinh phục tâm con và an trú.
Không có hoan hỷ, con sống Phạm hạnh. Con có những nghi ngờ đối với
Chánh pháp.
|
Atha kho so
bhikkhu taṃ saddhivihārikaṃ bhikkhuṃ ādāya yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ
nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
|
2. Rồi Tỷ-kheo ấy đem theo một vị
Tỷ-kheo cộng trú, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi
ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘ayaṃ, bhante,
bhikkhu evamāha – ‘etarahi me, bhante, madhurakajāto ceva kāyo, disā
ca maṃ na pakkhāyanti, dhammā ca me nappaṭibhanti, thinamiddhañca me
cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati, anabhirato ca brahmacariyaṃ carāmi,
atthi ca me dhammesu vicikicchā’’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo này nói
như sau: "Bạch Thế Tôn, thân con cảm thấy như bị say ngọt, mắt con
không thấy rơ phương hướng, pháp không được con nhớ đến. Hôn trầm
thụy miên chinh phục tâm con và an trú. Không có hoan hỷ, con sống
Phạm hạnh. Con có những nghi ngờ đối với Chánh pháp".
|
‘‘Evañhetaṃ
, bhikkhu, hoti
indriyesu aguttadvārassa, bhojane amattaññuno, jāgariyaṃ
ananuyuttassa, avipassakassa kusalānaṃ dhammānaṃ,
pubbarattāpararattaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogaṃ
ananuyuttassa viharato, yaṃ madhurakajāto ceva kāyo hoti, disā cassa
na pakkhāyanti, dhammā ca taṃ nappaṭibhanti,
thinamiddhañcassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati, anabhirato ca
brahmacariyaṃ carati, hoti cassa dhammesu vicikicchā.
|
3.- Sự việc là vậy, này Tỷ-kheo,
khi một người sống với các căn không được bảo vệ, với ăn uống không
có tiết độ, không có chú tâm cảnh giác, không có quán nh́n các thiện
pháp, không có trước đêm và sau đêm chuyên chú tu tập các pháp giác
chi. Do vậy, thân Thầy cảm thấy như bị say ngọt, mắt Thầy không thấy
rơ phương hướng, pháp không được Thầy nhớ đến. Hôn trầm thụy miên
chinh phục tâm Thầy và an trú. Không có hoan hỷ, Thầy sống Phạm
hạnh. Thầy có những nghi ngờ đối với Chánh pháp.
|
Tasmātiha te,
bhikkhu, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘indriyesu guttadvāro bhavissāmi,
bhojane mattaññū, jāgariyaṃ anuyutto, vipassako kusalānaṃ dhammānaṃ,
pubbarattāpararattaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogaṃ
anuyutto viharissāmī’ti.
|
Do vậy, này Tỷ-kheo, Thầy phải học
tập như sau: "Ta sẽ bảo vệ các căn, có tiết độ trong ăn uống, chú
tâm cảnh giác, quán nh́n các Thiện pháp, trước đêm và sau đêm ta sẽ
sống chuyên chú tu tập các pháp giác chi".
|
Evañhi te,
bhikkhu, sikkhitabba’’nti.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy
cần phải học tập.
|
Atha kho so
bhikkhu bhagavatā iminā ovādena ovadito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ
abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi. Atha kho so bhikkhu eko
vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva –
yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti,
tadanuttaraṃ – brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja vihāsi. ‘‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ,
kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’’ti abbhaññāsi. Aññataro pana so
bhikkhu arahataṃ ahosi.
|
4. Rồi Tỷ-kheo ấy được Thế Tôn
giáo giới với lời giáo giới này, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế
Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi ra đi. Rồi Tỷ-kheo ấy sống một
ḿnh, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tin cần, không bao lâu
chứng được mục đích mà các thiện nam tử chơn chánh xuất gia, từ bỏ
gia đ́nh, sống không gia đ́nh, chính là vô thượng cứu cánh Phạm
hạnh, ngay trong hiện tại, tự ḿnh với thắng trí, chứng đạt và an
trú. Vị ấy hoàn toàn liễu tri: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành,
những việc nên làm đă làm, không có trở lui trạng thái này nữa".
Tỷ-kheo ấy trở thành một vị A-la-hán.
|
Atha kho so
bhikkhu arahattaṃ patto yena sako upajjhāyo tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā sakaṃ upajjhāyaṃ etadavoca –
|
Rồi Tỷ-kheo đă chứng đắc A-la-hán
ấy đi đến vị giáo thọ sư của ḿnh, sau khi đến, thưa với vị giáo thọ
sư của ḿnh:
|
‘‘etarahi me,
bhante, na ceva [na tveva (sī.)]
madhurakajāto kāyo, disā ca me pakkhāyanti, dhammā ca maṃ
paṭibhanti, thinamiddhañca me cittaṃ na pariyādāya tiṭṭhati,
abhirato ca brahmacariyaṃ carāmi, natthi ca me dhammesu
vicikicchā’’ti.
|
5.- Bạch Thượng tọa, nay thân con
không cảm thấy như bị say ngọt, mắt con thấy rơ các phương hướng.
Pháp được con nhớ rơ. Với tâm hoan hỷ, con sống Phạm hạnh, Con không
c̣n nghi ngờ đối với các thiện pháp.
|
Atha kho so
bhikkhu taṃ saddhivihārikaṃ bhikkhuṃ ādāya yena bhagavā
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ
abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu
bhagavantaṃ etadavoca –
|
6. Rồi Tỷ-kheo ấy đem theo một
Tỷ-kheo cộng trú; đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi
ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
|
‘‘ayaṃ, bhante,
bhikkhu evamāha – ‘etarahi me, bhante, na ceva madhurakajāto kāyo,
disā ca me pakkhāyanti, dhammā ca maṃ paṭibhanti, thinamiddhañca me
cittaṃ na pariyādāya tiṭṭhati, abhirato ca brahmacariyaṃ carāmi,
natthi ca me dhammesu vicikicchā’’’ti.
|
-Bạch Thế Tôn, vị Tỷ-kheo này nói
như sau: "Bạch Thế Tôn, nay thân con không cảm thấy như bị say ngọt,
con thấy rơ các phương hướng, pháp được con nhớ rơ. Với tâm hoan hỷ,
con sống Phạm hạnh. Con không c̣n nghi ngờ đối với các thiện pháp".
|
‘‘Evañhetaṃ,
bhikkhu, hoti indriyesu guttadvārassa, bhojane mattaññuno, jāgariyaṃ
anuyuttassa, vipassakassa kusalānaṃ dhammānaṃ, pubbarattāpararattaṃ
bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogaṃ
anuyuttassa viharato, yaṃ na ceva madhurakajāto kāyo hoti, disā
cassa pakkhāyanti, dhammā ca taṃ paṭibhanti,
thinamiddhañcassa cittaṃ na pariyādāya tiṭṭhati, abhirato ca
brahmacariyaṃ carati, na cassa hoti dhammesu vicikicchā.
|
7.- Như vậy là phải, này Tỷ-kheo,
khi một người sống với các căn được bảo vệ, với ăn uống có tiết độ,
có chú tâm cảnh giác, có quán nh́n các thiện pháp, trước đêm và sau
đêm sống chuyên chú tu tập các pháp giác chi. Do vậy, thân không cảm
thấy như bị say ngọt, các phương hướng được hiện rơ, và pháp được
người ấy nhớ rơ. Hôn trầm thụy miên không c̣n chinh phục tâm của vị
ấy. Với tâm hoan hỷ, vị ấy sống Phạm hạnh. Vị ấy không c̣n nghi ngờ
đối với các thiện pháp.
|
Tasmātiha vo,
bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘indriyesu guttadvārā bhavissāma,
bhojane mattaññuno, jāgariyaṃ anuyuttā, vipassakā kusalānaṃ
dhammānaṃ, pubbarattāpararattaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ
bhāvanānuyogaṃ anuyuttā viharissāmā’ti.
|
Vậy này các Tỷ-kheo, các Thầy cần
phải học tập như sau: "Ta sẽ bảo vệ các căn, có tiết độ trong ăn
uống, chuyên tâm cảnh giác quán nh́n các thiện pháp, trước đêm và
sau đêm, ta sẽ sống chuyên chú tu tập các pháp giác chi".
|
Evañhi vo,
bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Chaṭṭhaṃ.
|
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy
cần phải học tập.
|
7.
Abhiṇhapaccavekkhitabbaṭhānasuttaṃ
|
7.
Abhiṇhapaccavekkhitabbaṭhānasuttavaṇṇanā
|
(VII) (57) Sự Kiện Cần Phải
Quan Sát
|
57.
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, ṭhānāni abhiṇhaṃ paccavekkhitabbāni itthiyā
vā purisena vā gahaṭṭhena vā pabbajitena vā. Katamāni pañca?
|
57.
Sattame jarādhammomhīti jarāsabhāvo amhi.
Jaraṃ anatītoti jaraṃ anatikkanto,
antojarāya eva carāmi. Sesapadesupi eseva nayo.
Kammassakotiādīsu kammaṃ mayhaṃ sakaṃ
attano santakanti kammassako amhi. Kammassa
dāyādoti kammadāyādo, kammaṃ mayhaṃ
dāyajjaṃ santakanti attho. Kammaṃ mayhaṃ yoni kāraṇanti
kammayoni. Kammaṃ mayhaṃ bandhūti
kammabandhu, kammañātakoti attho. Kammaṃ
mayhaṃ paṭisaraṇaṃ patiṭṭhāti kammapaṭisaraṇo.
Tassa dāyādo bhavissāmīti tassa kammassa dāyādo tena
dinnaphalapaṭiggāhako bhavissāmīti attho.
Yobbanamadoti yobbanaṃ ārabbha uppannamado. Sesesupi eseva
nayo. Maggo sañjāyatīti lokuttaramaggo
sañjāyati. Saṃyojanāni sabbaso pahīyantīti
dasa saṃyojanāni sabbaso pahīyanti. Anusayā
byantīhontīti satta anusayā vigatantā paricchinnā parivaṭumā
honti. Evamettha heṭṭhā pañcasu ṭhānesu
vipassanā kathitā, imesu pañcasu lokuttaramaggo.
Idāni gāthāhi
kūṭaṃ gaṇhanto byādhidhammātiādimāha.
Tattha ñatvā dhammaṃ nirūpadhinti
upadhirahitaṃ arahattamaggaṃ ñatvā. Sabbe made
abhibhosmīti sabbe ime tayopi made adhibhaviṃ, atikkamma
ṭhitosmīti attho. Nekkhammaṃ daṭṭhu khematoti
pabbajjaṃ khemato disvā. Tassa me ahu ussāho,
nibbānaṃ abhipassatoti tassa mayhaṃ nibbānaṃ abhipassantassa
vāyāmo ahosi. Anivatti bhavissāmīti
pabbajjato anivattiko bhavissāmi, brahmacariyavāsato
anivattiko, sabbaññutaññāṇato anivattiko
bhavissāmi. Brahmacariyaparāyaṇoti
maggabrahmacariyaparāyaṇo. Iminā lokuttaro aṭṭhaṅgiko maggo
kathitoti.
|
1.- Có năm sự kiện này, này các
Tỷ-kheo, cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân,
bởi tại gia hay xuất gia. Thế nào là năm?
|
‘Jarādhammomhi,
jaraṃ anatīto’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā
gahaṭṭhena vā pabbajitena vā.
|
2. "Ta phải bị già, không thoát
khỏi già" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay
nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘Byādhidhammomhi,
byādhiṃ anatīto’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā
gahaṭṭhena vā pabbajitena vā.
|
"Ta phải bị bệnh, không thoát khỏi
bệnh" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam
nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘Maraṇadhammomhi,
maraṇaṃ anatīto’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā
vā purisena vā gahaṭṭhena vā pabbajitena vā.
|
"Ta phải bị chết, không thoát khỏi
chết" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam
nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘Sabbehi me piyehi
manāpehi nānābhāvo vinābhāvo’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā
vā purisena vā gahaṭṭhena vā pabbajitena vā.
|
"Tất cả pháp khả ái, khả ư đối với
ta sẽ phải đổi khác, sẽ phải biến diệt", là sự kiện cần phải thường
xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘Kammassakomhi,
kammadāyādo kammayoni kammabandhu kammapaṭisaraṇo. Yaṃ kammaṃ
karissāmi – kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā – tassa dāyādo bhavissāmī’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā.
|
"Ta là chủ nhân của nghiệp, là
thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc,
nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào ta sẽ làm thiện hay ác, ta sẽ
thừa tự nghiệp ấy" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ
nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘jarādhammomhi, jaraṃ anatīto’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā?
|
Và do duyên lợi ích như thế nào,
này các Tỷ-kheo, "Ta phải bị già, không thoát khỏi già", là sự kiện
cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia
hay xuất gia.
|
Atthi, bhikkhave,
sattānaṃ yobbane yobbanamado, yena madena mattā kāyena duccaritaṃ
caranti, vācāya duccaritaṃ caranti, manasā duccaritaṃ caranti.
|
3. Có những loài hữu t́nh, này các
Tỷ-kheo, đang c̣n trẻ, kiêu mạn trong tuổi trẻ, say đắm trong kiêu
mạn ấy, thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato yo yobbane yobbanamado so sabbaso vā pahīyati
tanu vā pana hoti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự
kiện này, sự kiêu mạn tuổi trẻ trong tuổi trẻ được hoàn toàn đoạn
tận hay được giảm thiểu.
|
Idaṃ kho,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘jarādhammomhi, jaraṃ anatīto’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, "Ta phải bị già, không thoát khỏi già", cần phải thường
xuyên quán sát như vậy bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay
xuất gia.
|
‘‘Kiñca
, bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca
‘byādhidhammomhi, byādhiṃ anatīto’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ
itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā pabbajitena vā?
|
Do duyên lợi ích như thế nào, này
các Tỷ-kheo, "Ta phải bị bệnh, ta không thoát khỏi bệnh" là sự kiện
cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia
hay xuất gia?
|
Atthi, bhikkhave,
sattānaṃ ārogye ārogyamado, yena madena mattā kāyena
duccaritaṃ caranti, vācāya duccaritaṃ caranti,
manasā duccaritaṃ caranti.
|
4. Có những loài hữu t́nh khỏe
mạnh, này các Tỷ-kheo, kiêu mạn trong khỏe mạnh. Do say đắm trong
kiêu mạn ấy, thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato yo ārogye ārogyamado so sabbaso vā pahīyati
tanu vā pana hoti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự
kiện này, sự kiêu mạn khỏe mạnh trong khỏe mạnh được hoàn toàn đoạn
tận hay được giảm thiểu.
|
Idaṃ kho,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘byādhidhammomhi, byādhiṃ anatīto’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, "Ta phải bị bệnh, không thoát khỏi bệnh" cần phải thường
xuyên quán sát như vậy bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay
xuất gia.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘maraṇadhammomhi, maraṇaṃ anatīto’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā?
|
Do duyên lợi ích như thế nào, này
các Tỷ-kheo, "Ta phải bị chết, ta không thoát khỏi chết", là sự kiện
cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia
hay xuất gia?
|
Atthi, bhikkhave,
sattānaṃ jīvite jīvitamado, yena madena mattā kāyena duccaritaṃ
caranti, vācāya duccaritaṃ caranti, manasā
duccaritaṃ caranti.
|
5. Có những loài hữu t́nh đang
sống, này các Tỷ-kheo, kiêu mạn trong sự sống. Do say đắm trong kiêu
mạn ấy, thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato yo jīvite jīvitamado so sabbaso vā pahīyati
tanu vā pana hoti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự
kiện này, sự kiêu mạn sự sống trong sự sống được hoàn toàn đoạn tận
hay được giảm thiểu.
|
Idaṃ kho,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘maraṇadhammomhi, maraṇaṃ anatīto’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, "Ta phải bị chết, không thoát khỏi chết", cần phải thường
xuyên quán sát như vậy bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay
xuất gia.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘sabbehi me piyehi manāpehi nānābhāvo
vinābhāvo’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā
gahaṭṭhena vā pabbajitena vā?
|
Do duyên lợi ích như thế nào, này
các Tỷ-kheo, "Tất cả pháp khả ái, khả hỷ đối với ta sẽ phải đổi
khác, sẽ phải biến diệt" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát
bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia?
|
Atthi, bhikkhave,
sattānaṃ piyesu manāpesu yo chandarāgo yena rāgena rattā kāyena
duccaritaṃ caranti, vācāya duccaritaṃ caranti, manasā duccaritaṃ
caranti.
|
6. Có những loài hữu t́nh, này các
Tỷ-kheo, có ḷng tham dục đối với các vật khả ái. Do say đắm với
ḷng tham dục ấy, thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato yo piyesu manāpesu chandarāgo so sabbaso vā
pahīyati tanu vā pana hoti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự
kiện ấy, nên tham dục đối với các vật khả ái được đoạn tận hoàn toàn
hay được giảm thiểu.
|
Idaṃ kho,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘sabbehi me piyehi manāpehi nānābhāvo
vinābhāvo’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā
gahaṭṭhena vā pabbajitena vā.
|
Do
duyên lợi ích này, này các Tỷ-kheo, "Tất cả pháp khả ái, khả hỷ đối
với ta sẽ phải đổi khác, phải biến diệt" là sự kiện cần phải thường
xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia.
|
‘‘Kiñca,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘kammassakomhi, kammadāyādo kammayoni
kammabandhu kammapaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ karissāmi – kalyāṇaṃ vā
pāpakaṃ vā – tassa dāyādo bhavissāmī’ti abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ
itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā pabbajitena vā
?
|
Và do duyên lợi ích như thế nào,
này các Tỷ-kheo, "Ta là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp,
nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm
nghiệp nào ta sẽ làm, thiện hay ác, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" là sự
kiện cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi
tại gia hay xuất gia?
|
Atthi, bhikkhave,
sattānaṃ kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ.
|
7. Có những loài hữu t́nh, này các
Tỷ-kheo, thân làm ác, miệng nói ác, ư nghĩ ác.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato sabbaso vā duccaritaṃ pahīyati tanu vā pana
hoti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát như
vậy, ác hạnh được hoàn toàn đoạn tận hay được giảm thiểu.
|
Idaṃ kho,
bhikkhave, atthavasaṃ paṭicca ‘kammassakomhi, kammadāyādo kammayoni
kammabandhu kammapaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ karissāmi – kalyāṇaṃ vā
pāpakaṃ vā – tassa dāyādo bhavissāmī’ti
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ itthiyā vā purisena vā gahaṭṭhena vā
pabbajitena vā.
|
Do duyên lợi ích này, này các
Tỷ-kheo, "Ta là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp
là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp
nào ta sẽ làm, thiện hay ác, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" là sự kiện cần
phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay
xuất gia.
|
‘‘Sa kho
[sace (pī. ka.)] so, bhikkhave,
ariyasāvako iti paṭisañcikkhati –
|
8. Nếu vị Thánh đệ tử, này các
Tỷ-kheo, suy tư như sau:
|
‘na
kho ahaññeveko jarādhammo
[ahañceveko jarādhammomhi (ka.)] jaraṃ anatīto, atha kho
yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbe sattā jarādhammā
jaraṃ anatītā’ti.
|
"Không phải chỉ một ḿnh ta già,
không thoát khỏi già, nhưng phàm có những loài hữu t́nh nào có đến,
có đi, có diệt, có sanh, tất cả loài hữu t́nh ấy phải bị già, không
thoát khỏi già".
|
‘‘Sa kho so,
bhikkhave, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati – ‘na kho ahaññeveko
byādhidhammo byādhiṃ anatīto, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati
cuti upapatti sabbe sattā byādhidhammā byādhiṃ anatītā’ti. Tassa taṃ
ṭhānaṃ abhiṇhaṃ paccavekkhato maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati
bhāveti bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato
bahulīkaroto saṃyojanāni sabbaso pahīyanti, anusayā byantīhonti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự
kiện ấy, con đường được sanh khởi. Vị ấy sử dụng con đường ấy, tu
tập, làm cho sung măn. Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm
cho sung măn nên các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm
dứt. "Không phải chỉ một ḿnh ta bị bệnh, không thoát khỏi bệnh,
nhưng phàm có những loài hữu t́nh nào có đến, có đi, có diệt, có
sanh, tất cả loài hữu t́nh ấy phải bị bệnh, không thoát khỏi bệnh".
Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện ấy, con đường được sanh khởi.
Vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn.
|
‘‘Sa kho so,
bhikkhave, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati – ‘na kho ahaññeveko
maraṇadhammo maraṇaṃ anatīto, atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati
cuti upapatti sabbe sattā maraṇadhammā maraṇaṃ anatītā’ti. Tassa taṃ
ṭhānaṃ abhiṇhaṃ paccavekkhato maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati
bhāveti bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato
bahulīkaroto saṃyojanāni sabbaso pahīyanti, anusayā byantīhonti.
|
Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu
tập, làm cho sung măn, nên các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên
được chấm dứt. "Không phải chỉ một ḿnh ta bị chết, không thoát khỏi
chết, nhưng phàm có những loài hữu t́nh nào, có đến, có đi, có diệt,
có sanh, tất cả các loài hữu t́nh ấy phải bị chết, không thoát khỏi
chết..."
|
‘‘Sa kho so,
bhikkhave, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati – ‘na kho mayhevekassa
sabbehi piyehi manāpehi nānābhāvo vinābhāvo, atha kho yāvatā
sattānaṃ āgati gati cuti upapatti sabbesaṃ sattānaṃ piyehi manāpehi
nānābhāvo vinābhāvo’ti. Tassa taṃ ṭhānaṃ abhiṇhaṃ
paccavekkhato maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati bhāveti
bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato bahulīkaroto
saṃyojanāni sabbaso pahīyanti, anusayā byantīhonti.
|
... "Không phải chỉ có các pháp
khả ái, khả ư của riêng một ḿnh ta sẽ phải đổi khác, sẽ phải biến
diệt. Phàm có các loài hữu t́nh nào có đến, có đi, có diệt, có sanh,
các pháp khả ái, khả ư của tất cả loài hữu t́nh ấy sẽ phải đổi khác,
sẽ phải biến diệt...".
|
‘‘Sa kho so,
bhikkhave, ariyasāvako iti paṭisañcikkhati – ‘na
kho ahaññeveko kammassako kammadāyādo kammayoni kammabandhu
kammappaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ karissāmi – kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā –
tassa dāyādo bhavissāmi; atha kho yāvatā sattānaṃ āgati gati cuti
upapatti sabbe sattā kammassakā kammadāyādā kammayoni kammabandhu
kammappaṭisaraṇā, yaṃ kammaṃ karissanti – kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā –
tassa dāyādā bhavissantī’ti .
|
"Không phải chỉ có một ḿnh ta là
chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng,
nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào ta sẽ
làm, thiện hay ác ta sẽ thừa tự nghiệp ấy". Phàm có các loài hữu
t́nh nào có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả các loài hữu t́nh
ấy là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai
tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào họ
sẽ làm thiện hay ác, họ sẽ thừa tự nghiệp ấy.
|
Tassa taṃ ṭhānaṃ
abhiṇhaṃ paccavekkhato maggo sañjāyati. So taṃ maggaṃ āsevati
bhāveti bahulīkaroti. Tassa taṃ maggaṃ āsevato bhāvayato
bahulīkaroto saṃyojanāni sabbaso pahīyanti, anusayā byantīhontī’’ti.
|
Do vị ấy thường xuyên quán sát dự
kiện ấy, nên con đường được sanh khởi. Vị ấy sử dụng con đường ấy,
tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm
cho sung măn, nên các kiết sử dụng được đoạn tận, các tùy miên được
chấm dứt.
|
‘‘Byādhidhammā
jarādhammā, atho maraṇadhammino;
Yathā dhammā tathā
sattā [santā (syā. kaṃ.)], jigucchanti
puthujjanā.
‘‘Ahañce taṃ
jiguccheyyaṃ, evaṃ dhammesu pāṇisu;
Na metaṃ
patirūpassa, mama evaṃ vihārino.
‘‘Sohaṃ evaṃ
viharanto, ñatvā dhammaṃ nirūpadhiṃ;
Ārogye
yobbanasmiñca, jīvitasmiñca ye madā.
‘‘Sabbe made
abhibhosmi, nekkhammaṃ daṭṭhu khemato [nekkhamme
daṭṭhu khemataṃ (a. ni. 3.39) ubhayatthapi aṭṭhakathāya sameti];
Tassa me ahu
ussāho, nibbānaṃ abhipassato.
‘‘Nāhaṃ bhabbo
etarahi, kāmāni paṭisevituṃ;
Anivatti
[anivattī (?)] bhavissāmi,
brahmacariyaparāyaṇo’’ti. sattamaṃ;
|
Bị bệnh và bị già,
Lại thêm phải bị chết,
Pháp yếu là như vậy,
Hữu t́nh là như vậy.
Phàm phu sanh nhàm chán,
Thật không hợp cho Ta,
Nếu Ta cũng nhàm chán,
Đối với các chúng sanh,
Cùng chung một số phận.
Trong khi đời sống Ta,
Không khác ǵ đời họ,
Ta được sống như vậy,
Biết pháp không sanh y,
Kiêu mạn trong không bệnh,
Trong tuổi trẻ sinh mạng,
Tất cả Ta nhiếp phục
Phát xuất từ an ổn,
Ta thấy hạnh viễn ly,
Ta phát tâm dơng mănh,
Thấy được cảnh Niết-bàn.
Nay Ta không có thể,
Hưởng thọ các dục vọng,
Ta sẽ không thối đọa,
Chứng cứu cánh Phạm hạnh.
|
8.
Licchavikumārakasuttaṃ
|
8.
Licchavikumārakasuttavaṇṇanā
|
(VIII) (58) Thanh Niên Licchavi
|
58.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati
mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā
pattacīvaramādāya vesāliṃ piṇḍāya pāvisi. Vesāliyaṃ piṇḍāya caritvā
pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto mahāvanaṃ ajjhogāhetvā
aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi.
|
58.
Aṭṭhame sajjāni dhanūnīti sajiyāni
āropitadhanūni. Addasūti addasaṃsu.
Bhavissanti vajjīti vaḍḍhissanti
vajjirājāno. Apānubhāti avaḍḍhinissitā
mānathaddhā. Pacchāliyaṃ khipantīti
pacchato gantvā piṭṭhiṃ pādena paharanti.
Raṭṭhikassātiādīsu raṭṭhaṃ bhuñjatīti
raṭṭhiko. Pitarā dattaṃ sāpateyyaṃ bhuñjatīti
pettaniko. Senāya pati jeṭṭhakoti
senāpatiko. Gāmagāmaṇikassāti gāmānaṃ
gāmaṇikassa, gāmasāmikassāti attho.
Pūgagāmaṇikassāti gaṇajeṭṭhakassa. Kulesūti
tesu tesu kulesu. Paccekādhipaccaṃ kārentīti
paccekaṃ jeṭṭhakaṭṭhānaṃ kārenti. Kalyāṇena manasā
anukampantīti sundarena cittena anuggaṇhanti.
Khettakammantasāmantasabyohāreti ye ca
attano khettakammantānaṃ sāmantā anantarakkhettasāmino, te ca
rajjudaṇḍehi bhūmippamāṇaggāhake sabbohāre ca.
Balipaṭiggāhikādevatāti
kulappaveṇiyā āgatā ārakkhadevatā. Sakkarotīti
tā devatā aggayāgubhattādīhi sakkaroti.
Kiccakaroti uppannānaṃ
kiccānaṃ kārako. Ye cassa anujīvinoti ye ca
etaṃ upanissāya jīvanti. Ubhinnañceva atthāyāti
ubhinnampi hitatthāya paṭipanno hotīti attho.
Pubbapetānanti paralokagatānaṃ. Diṭṭhe
dhamme ca jīvatanti ye ca diṭṭhe dhamme
jīvanti. Iti padadvayenāpi atītapaccuppanne ñātayo dasseti.
Vittisañjananoti tuṭṭhijanano.
Gharamāvasanti gharāvāsaṃ vasanto.
Pujjo hoti pasaṃsiyoti pūjetabbo ca
pasaṃsitabbo ca hotīti.
|
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli,
tại Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng
đắp y, cầm y bát đi vào Vesàli để khất thực. Sau khi khất thực ở
Vesàli xong, sau bữa ăn, trên con đường khất thực trở về, Ngài đi
sâu vào Đại lâm, và ngồi xuống một gốc cây để nghỉ ban ngày.
|
Tena kho pana samayena sambahulā
licchavikumārakā sajjāni dhanūni ādāya kukkurasaṅghaparivutā
mahāvane anucaṅkamamānā anuvicaramānā addasu
bhagavantaṃ aññatarasmiṃ rukkhamūle nisinnaṃ; disvāna sajjāni
dhanūni nikkhipitvā kukkurasaṅghaṃ ekamantaṃ uyyojetvā yena bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā
tuṇhībhūtā tuṇhībhūtā pañjalikā bhagavantaṃ
payirupāsanti.
|
Lúc bấy giờ, một số đông thanh
niên Licchavi cầm các cung được chuẩn bị sẵn sàng với đàn chó bao
vây xung quanh, đang đi qua đi lại ở Đại Lâm, thấy Thế Tôn ngồi dưới
một gốc cây. Thấy vậy họ liền bỏ các cung được chuẩn bị sẵn sàng
xuống, kéo đàn chó về một phía và đi đến Thế Tôn. Sau khi đến đảnh
lễ Thế Tôn, rồi yên lặng, yên lặng chắp tay đứng hầu Thế Tôn.
|
Tena kho pana
samayena mahānāmo licchavi mahāvane jaṅghāvihāraṃ anucaṅkamamāno
addasa te licchavikumārake tuṇhībhūte tuṇhībhūte pañjalike
bhagavantaṃ payirupāsante; disvā yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
|
Lúc bấy giờ, Mahànàma người
Licchavi bộ hành đi qua đi lại trong rừng Đại Lâm, thấy các thanh
niên Licchavi đang yên lặng, yên lặng chắp tay đứng hầu Thế Tôn.
Thấy vậy, ông đi đến gần Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi
ngồi xuống một bên.
|
Ekamantaṃ nisinno
kho mahānāmo licchavi udānaṃ udānesi –
|
Ngồi xuống một bên, Mahànàma người
Licchavi nói lên lời cảm hứng ngữ:
|
‘bhavissanti vajjī,
bhavissanti vajjī’’’ti!
|
- Họ sẽ trở thành người Vajji! Họ
sẽ trở thành người Vajji!
|
‘‘Kiṃ pana tvaṃ,
mahānāma, evaṃ vadesi – ‘bhavissanti vajjī, bhavissanti vajjī’’’ti?
|
- Này Mahànàma, sao Ông lại nói
như vậy: "Họ sẽ trở thành người Vajji! Họ sẽ trở thành người Vajji"?
|
‘‘Ime, bhante,
licchavikumārakā caṇḍā pharusā apānubhā
[apajahāti (sī.), apāṭubhā (syā. kaṃ.), apajahā (pī.), apānutā
(katthaci)]. Yānipi tāni kulesu paheṇakāni
[pahīnakāni (sī.), pahīṇakāni (syā. kaṃ. pī.)] pahīyanti,
ucchūti vā badarāti vā pūvāti vā modakāti vā saṃkulikāti vā
[sakkhalikāti vā (sī. pī.)], tāni
vilumpitvā vilumpitvā khādanti; kulitthīnampi kulakumārīnampi
pacchāliyaṃ khipanti. Te dānime tuṇhībhūtā tuṇhībhūtā pañjalikā
bhagavantaṃ payirupāsantī’’ti.
|
- Bạch Thế Tôn, những thanh niên
Licchavi này là hung bạo, thô ác, ngạo mạn. Các đồ vật được các gia
đ́nh gửi đi như mía, trái táo, bánh ngọt, kẹo đường, họ cướp giật và
ăn; họ đánh sau hông các nữ nhân, thiếu nữ các gia đ́nh; nhưng nay
họ đứng yên lặng, yên lặng chắp tay hầu hạ Thế Tôn.
|
‘‘Yassa kassaci,
mahānāma, kulaputtassa pañca dhammā saṃvijjanti – yadi vā rañño
khattiyassa muddhāvasittassa, yadi vā raṭṭhikassa pettanikassa
[muddhābhisittassa (ka.) a. ni. 5.135, 136
passitabbaṃ], yadi vā senāya senāpatikassa, yadi
vā gāmagāmaṇikassa, yadi vā pūgagāmaṇikassa,
ye vā pana kulesu paccekādhipaccaṃ kārenti, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā,
no parihāni.
‘‘Katame pañca?
|
- Đối với thiện nam tử nào, này
Mahànàma, năm pháp này được t́m thấy, dầu là vua Sát-đế-ly đă làm lễ
quán đảnh, hay là người thôn quê sống trên đất trại của người cha,
hay là vị tướng trong quân đội hay là vị thôn trưởng ở làng, hay là
vị tổ trưởng các tổ hợp, hay là những vị có quyền thế trong gia tộc,
thời được chờ đợi là sự tăng trưởng, không phải là giảm thiểu. Thế
nào là năm?
|
Idha, mahānāma,
kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi
sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi mātāpitaro sakkaroti garuṃ
karoti māneti pūjeti . Tamenaṃ mātāpitaro
sakkatā garukatā mānitā pūjitā kalyāṇena manasā anukampanti – ‘ciraṃ
jīva, dīghamāyuṃ pālehī’ti.
|
2. Ở đây, này Mahànàma, thiện nam
tử, với những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích lũy
được do sức mạnh cách tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch
đúng pháp, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng dường cha mẹ. Cha mẹ
được người ấy cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng dường với thiện ư,
khởi lên ḷng thương mến người ấy: "Mong rằng (con ta) được sống
lâu! Mong rằng thọ mạng được che chở lâu dài!"
|
Mātāpitānukampitassa, mahānāma, kulaputtassa vuddhiyeva pāṭikaṅkhā,
no parihāni.
|
Và này Mahànàma, với một thiện nam
tử được cha mẹ thương tưởng, chờ đợi là sự tăng trưởng, không phải
là giảm thiểu.
|
‘‘Puna
caparaṃ, mahānāma, kulaputto
uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi puttadāradāsakammakaraporise
[… sāmantasaṃvohāre (sī. pī.)] sakkaroti
garuṃ karoti māneti pūjeti. Tamenaṃ puttadāradāsakammakaraporisā
sakkatā garukatā mānitā pūjitā kalyāṇena manasā anukampanti – ‘ciraṃ
jīva, dīghamāyuṃ pālehī’ti.
|
3. Lại nữa, này Mahànàma, thiện
nam tử với những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn... đúng
pháp, thâu hoạch đúng pháp, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng
dường vợ con, người phục vụ, người làm công và vợ con người phục vụ
người làm công. Vợ con, người phục vụ, người làm công và vợ con
người phục vụ, người làm công và được người ấy cung kính, tôn trọng
đảnh lễ, cúng dường với thiện ư, khởi lên ḷng thương tưởng người
ấy: "Mong rằng được sống lâu! Mong rằng thọ mạng được che chở lâu
dài!"
|
Puttadāradāsakammakaraporisānukampitassa, mahānāma, kulaputtassa
vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihāni.
|
Và này Mahànàma, một thiện nam tử
được vợ con, người phục vụ, người làm công thương tưởng, chờ đợi là
sự tăng trưởng không phải là giảm thiểu.
|
‘‘Puna caparaṃ,
mahānāma, kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi
khettakammantasāmantasabyohāre sakkaroti garuṃ karoti māneti pūjeti.
Tamenaṃ khettakammantasāmantasabyohārā sakkatā garukatā mānitā
pūjitā kalyāṇena manasā anukampanti – ‘ciraṃ jīva, dīghamāyuṃ
pālehī’ti. Khettakammantasāmantasabyohārānukampitassa, mahānāma,
kulaputtassa vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihāni.
|
4. Lại nữa, này Mahànama, vị thiện
nam tử với những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, đúng
pháp, thâu hoạch đúng pháp, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng
dường các người làm ruộng các chức sắc ở biên cương. Những người làm
ruộng các chức sắc ở biên cương được người ấy cung kính, tôn trọng,
đảnh lễ, cúng dường... chờ đợi là sự tăng trưởng, không có giảm
thiểu.
|
‘‘Puna caparaṃ,
mahānāma, kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi
bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi yāvatā
balipaṭiggāhikā devatā sakkaroti garuṃ karoti māneti pūjeti. Tamenaṃ
balipaṭiggāhikā devatā sakkatā garukatā mānitā pūjitā kalyāṇena
manasā anukampanti – ‘ciraṃ jīva, dīghamāyuṃ pālehī’ti.
Devatānukampitassa, mahānāma, kulaputtassa vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no
parihāni.
|
5. Lại nữa, này Mahànama, thiện
nam tử với những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn... đúng
pháp, thâu hoạch đúng pháp, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng
dường chư thiên nhận lănh các vật cúng tế. Chư Thiên nhận lănh các
vật cúng tế được người ấy cung kính, tôn trọng, đảnh lễ, cúng
dường... chờ đợi là sự tăng trưởng, không có giảm thiểu.
|
‘‘Puna
caparaṃ, mahānāma, kulaputto
uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi
dhammikehi dhammaladdhehi samaṇabrāhmaṇe sakkaroti garuṃ karoti
māneti pūjeti. Tamenaṃ samaṇabrāhmaṇā sakkatā garukatā mānitā pūjitā
kalyāṇena manasā anukampanti – ‘ciraṃ jīva, dīghamāyuṃ pālehī’ti.
Samaṇabrāhmaṇānukampitassa , mahānāma,
kulaputtassa vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihāni.
|
6. Lại nữa, này Mahànama, thiện
nam tử với những tài sản thâu hoạch được do nỗ lực tinh tấn, tích
lũy được do sức mạnh cánh tay, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch
đúng pháp, tôn trọng, cung kính, đảnh lễ, cúng dường các Sa-môn,
Bà-la-môn. Các Sa-môn, Bà-la-môn được người ấy cung kính, tôn trọng,
đảnh lễ, cúng dường với thiện ư, khởi lên trong ḷng thương tưởng
người ấy: "Mong rằng được sống lâu! Mong rằng thọ mạng được che chở
lâu dài." Và này Mahànama, với một thiện nam tử được các Sa-môn,
Bà-la-môn thương tưởng, được chờ đợi là sự tăng trưởng, không phải
là giảm thiểu.
|
‘‘Yassa kassaci,
mahānāma, kulaputtassa ime pañca dhammā saṃvijjanti – yadi vā rañño
khattiyassa muddhāvasittassa, yadi vā raṭṭhikassa pettanikassa
, yadi vā senāya senāpatikassa, yadi vā
gāmagāmaṇikassa, yadi vā pūgagāmaṇikassa, ye vā pana kulesu
paccekādhipaccaṃ kārenti, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
|
Đối với vị thiện nam tử nào, này
Mahànama, năm pháp này được t́m thấy, dầu là Sát-đế-lỵ đă làm lễ
quán đảnh, hay là người thôn quê sống trên đất của người cha, hay là
vị tướng trong quân đội, hay là vị thôn trưởng ở làng, hay là vị tổ
trưởng các tổ hợp, hay là những vị có quyền thế trong gia tộc, thời
được chờ đợi là sự tăng trưởng, không phải là giảm thiểu.
|
‘‘Mātāpitukiccakaro, puttadārahito sadā;
Antojanassa
atthāya, ye cassa anujīvino.
‘‘Ubhinnañceva
atthāya, vadaññū hoti sīlavā;
Ñātīnaṃ
pubbapetānaṃ, diṭṭhe dhamme ca jīvataṃ [jīvinaṃ
(sī.), jīvitaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)].
‘‘Samaṇānaṃ
brāhmaṇānaṃ, devatānañca paṇḍito;
Vittisañjanano
hoti, dhammena gharamāvasaṃ.
‘‘So karitvāna
kalyāṇaṃ, pujjo hoti pasaṃsiyo;
Idheva naṃ
pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti. aṭṭhamaṃ;
|
Mẹ cha lo phục vụ,
Vợ con thường thương tưởng,
V́ hạnh phúc nội nhân,
Cùng với kẻ tùng sự,
V́ hạnh phúc cả hai,
Lời ḥa nhă, giữ giới,
V́ hạnh phúc bà con,
V́ hương linh đi trước,
V́ mạng sống hiện tại,
V́ Sa-môn, Phạm chí,
V́ chư Thiên bậc trí
Thành người ban hạnh phúc.
Sống gia đ́nh, đúng pháp,
Vị ấy làm thiện sự,
Được cúng dường tán thán,
Đời này họ được khen,
Đời sau sống hoan hỷ,
Trong cảnh giới chư Thiên.
|
9.
Paṭhamavuḍḍhapabbajitasuttaṃ
|
9-10.
Vuḍḍhapabbajitasuttadvayavaṇṇanā
|
(IX) (59) Khó T́m Được (1)
|
59.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato dullabho vuḍḍhapabbajito.
Katamehi pañcahi?
|
59-60.
Navame nipuṇoti saṇho sukhumakāraṇaññū.
Ākappasampannoti samaṇākappena sampanno.
Dasame padakkhiṇaggāhīti dinnovādaṃ
padakkhiṇato gaṇhanto. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Nīvaraṇavaggo
paṭhamo.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, thật khó t́m
được một người xuất gia lớn tuổi lại thành tựu năm pháp này. Thế nào
là năm?
|
Dullabho,
bhikkhave, vuḍḍhapabbajito nipuṇo, dullabho ākappasampanno, dullabho
bahussuto , dullabho dhammakathiko, dullabho
vinayadharo.
|
2, Thật khó t́m được, này các
Tỷ-kheo, một người xuất gia lớn tuổi lại tế nhị; thật khó t́m được
một người có uy nghi tốt đẹp; thật khó t́m được một người nghe
nhiều; thật khó t́m được một người thuyết pháp; thật khó t́m được
một người tŕ luật.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato dullabho
vuḍḍhapabbajito’’ti. Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, thật khó t́m được
một người xuất gia lớn tuổi lại thành tựu năm pháp này.
|
10.
Dutiyavuḍḍhapabbajitasuttaṃ
|
(X) (60) Khó T́m Được (2)
|
60.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato dullabho vuḍḍhapabbajito.
Katamehi pañcahi?
|
1. Này các Tỷ-kheo, thật khó t́m
được một người xuất gia lớn tuổi lại thành tựu năm pháp này. Thế nào
là năm?
|
Dullabho,
bhikkhave, vuḍḍhapabbajito suvaco, dullabho suggahitaggāhī
, dullabho padakkhiṇaggāhī, dullabho
dhammakathiko, dullabho vinayadharo.
|
2. Thật khó t́m được, này các
Tỷ-kheo, một người xuất gia lớn tuổi lại khéo nói; thật khó t́m được
một người có khả năng nắm giữ cái ǵ khéo nắm giữ; thật khó t́m được
một người có cử chỉ tốt đẹp; thật khó t́m được một người thuyết
pháp; thật khó t́m được một người tŕ luật.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato dullabho
vuḍḍhapabbajito’’ti. Dasamaṃ.
Nīvaraṇavaggo
paṭhamo.
Tassuddānaṃ –
Āvaraṇaṃ rāsi
aṅgāni, samayaṃ mātuputtikā;
Upajjhā ṭhānā
licchavi, kumārā aparā duveti.
|
Này các Tỷ-kheo, thật khó t́m được
một người xuất gia lớn tuổi lại thành tựu năm pháp này.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|