ANGUTTARA NIKAYA – TĂNG CHI BỘ KINH
CHÁNH KINH PALI
|
CHÚ GIẢI PALI
|
BẢN DỊCH VIỆT
|
(7) 2.
Saññāvaggo
|
(7) 2.
Saññāvaggo
|
VII. Phẩm Tưởng
|
1.
Paṭhamasaññāsuttaṃ
|
1-2.
Saññāsuttadvayavaṇṇanā
|
(I) (61) Các Tưởng (1)
|
61.
‘‘Pañcimā , bhikkhave,
saññā bhāvitā bahulīkatā mahapphalā honti mahānisaṃsā amatogadhā
amatapariyosānā. Katamā pañca?
|
61-62.
Dutiyassa paṭhame mahapphalāti
vipākaphalena mahapphalā. Vipākānisaṃseneva
mahānisaṃsā. Amatogadhāti nibbānapatiṭṭhā.
Sabbalokeanabhiratisaññāti sabbasmiṃ
tedhātusannivese loke ukkaṇṭhitassa uppajjanakasaññā. Dutiyaṃ
uttānatthameva.
|
1. - Có năm tưởng này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến quả lớn, lợi
ích lớn, thể nhập vào bất tử, đưa đến cứu cánh bất tử. Thế nào là
năm?
|
Asubhasaññā,
maraṇasaññā, ādīnavasaññā, āhāre paṭikūlasaññā, sabbaloke
anabhiratasaññā [anabhiratisaññā (ka.) a. ni.
5.121-122, 303-304 passitabbaṃ] –
|
2. Tưởng bất tịnh, tưởng chết,
tưởng nguy hại, tưởng ghê tởm các món ăn, tưởng không có hân hoan
đối với tất cả thế giới.
|
imā kho,
bhikkhave, pañca saññā bhāvitā bahulīkatā mahapphalā honti
mahānisaṃsā amatogadhā amatapariyosānā’’ti. Paṭhamaṃ.
|
Năm tưởng này, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến quả lớn, lợi ích lớn,
thể nhập vào bất tử, đưa đến cứu cánh bất tử.
|
2.
Dutiyasaññāsuttaṃ
|
(II) (62) Các Tưởng (2)
|
62.
‘‘Pañcimā, bhikkhave, saññā bhāvitā bahulīkatā mahapphalā honti
mahānisaṃsā amatogadhā amatapariyosānā. Katamā pañca?
|
1. - Có năm tưởng này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến quả lớn lợi
ích, thể nhập vào bất tử, đưa đến cứu cánh bất tử. Thế nào là năm?
|
Aniccasaññā,
anattasaññā, maraṇasaññā, āhāre paṭikūlasaññā, sabbaloke
anabhiratasaññā –
|
2. Tưởng vô thường, tưởng vô ngã,
tưởng chết, tưởng ghê tởm các món ăn, tưởng không có hân hoan đối
với tất cả thế giới.
|
imā kho,
bhikkhave, pañca saññā bhāvitā bahulīkatā mahapphalā honti
mahānisaṃsā amatogadhā amatapariyosānā’’ti. Dutiyaṃ.
|
Những pháp này là năm tưởng, này
các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến quả lớn,
lợi ích lớn, thể nhập vào bất tử, đưa đến cứu cánh bất tử.
|
3.
Paṭhamavaḍḍhisuttaṃ
|
3-4.
Vaḍḍhasuttadvayavaṇṇanā
|
(III) (63) Tăng Trưởng (1)
|
63.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, vaḍḍhīhi vaḍḍhamāno ariyasāvako ariyāya
vaḍḍhiyā vaḍḍhati, sārādāyī ca hoti varādāyī ca kāyassa. Katamāhi
pañcahi?
|
63-64.
Tatiye varādāyīti
uttamassa varassa ādāyako. Sesamettha catutthe ca uttānatthamevāti.
|
1. - Này các Tỷ-kheo, tăng trưởng
với năm tăng trưởng, vị Thánh đệ tử tăng trưởng, với Thánh tăng
trưởng đem lại kiên cố, đem lại thù thắng cho tự thân. Thế nào là
năm?
|
Saddhāya vaḍḍhati,
sīlena vaḍḍhati, sutena vaḍḍhati, cāgena vaḍḍhati, paññāya vaḍḍhati
–
|
2. Tăng trưởng với lòng tin, tăng
trưởng với giới, tăng trưởng với học hỏi, tăng trưởng với bố thí,
tăng trưởng với trí tuệ.
|
imāhi kho,
bhikkhave, pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhamāno ariyasāvako ariyāya vaḍḍhiyā
vaḍḍhati, sārādāyī ca hoti varādāyī ca kāyassā’’ti.
|
Tăng trưởng với năm tăng trưởng
này, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử tăng trưởng với Thánh tăng
trưởng, đem lại kiên cố, đem lại thù thắng cho tự thân.
|
‘‘Saddhāya
sīlena ca yo pavaḍḍhati [yodha vaḍḍhati (sī.)],
Paññāya cāgena
sutena cūbhayaṃ;
So tādiso
sappuriso vicakkhaṇo,
Ādīyatī
sāramidheva attano’’ti. tatiyaṃ;
|
Tăng trưởng với tín, giới,
Với tuệ, thí, nghe nhiều,
Vị Chân nhân quán sát,
Tự thân được kiên cố.
|
4. Dutiyavaḍḍhisuttaṃ
|
(IV) (64) Tăng Trưởng (2)
|
64.
‘‘Pañcahi , bhikkhave, vaḍḍhīhi vaḍḍhamānā
ariyasāvikā ariyāya vaḍḍhiyā vaḍḍhati, sārādāyinī ca hoti varādāyinī
ca kāyassa. Katamāhi pañcahi?
|
1. - Này các Tỷ-kheo, tăng trưởng
với năm tăng trưởng, vị nữ Thánh đệ tử tăng trưởng với Thánh tăng
trưởng, đem lại kiên cố, đem lại thù thắng cho tự thân. Thế nào là
năm?
|
Saddhāya vaḍḍhati,
sīlena vaḍḍhati, sutena vaḍḍhati, cāgena vaḍḍhati, paññāya vaḍḍhati
–
|
2. Tăng trưởng với lòng tin, tăng
trưởng với giới, tăng trưởng với học hỏi, tăng trưởng với bố thí,
tăng trưởng với trí tuệ.
|
imāhi kho,
bhikkhave, pañcahi vaḍḍhīhi vaḍḍhamānā ariyasāvikā ariyāya vaḍḍhiyā
vaḍḍhati, sārādāyinī ca hoti varādāyinī ca kāyassā’’ti.
|
Tăng trưởng với năm tăng trưởng
này, này các Tỷ-kheo, vị nữ Thánh đệ tử tăng trưởng với Thánh tăng
trưởng, đem lại kiên cố, đem lại thù thắng cho tự thân.
|
‘‘Saddhāya sīlena
ca yā pavaḍḍhati [yādha vaḍḍhati (sī.)],
Paññāya cāgena
sutena cūbhayaṃ;
Sā tādisī sīlavatī
upāsikā,
Ādīyatī
sāramidheva attano’’ti. catutthaṃ;
|
Tăng trưởng với tín, giới,
Với tuệ, thí, nghe nhiều,
Vị trì giới như vậy,
Vị nữ Thánh đệ tử,
Tự thân được kiên cố,
Ngay liền trong đời này
|
5. Sākacchasuttaṃ
|
5.
Sākacchasuttavaṇṇanā
|
(V) (65) Nói Chuyện
|
65.[a.
ni. 5.164] ‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃsākaccho sabrahmacārīnaṃ. Katamehi
pañcahi?
|
65.
Pañcame alaṃsākacchoti sākacchāya yutto.
Āgataṃ pañhanti pucchitaṃ pañhaṃ.
Byākattā hotīti vissajjitā hoti.
|
1. - Thành tựu năm pháp, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ khả năng nói chuyện với các vị đồng Phạm hạnh.
Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu attanā ca sīlasampanno hoti, sīlasampadāya kathāya ca āgataṃ
pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca samādhisampanno hoti,
samādhisampadāya kathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca
paññāsampanno hoti, paññāsampadāya kathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā
hoti; attanā ca vimuttisampanno hoti, vimuttisampadāya kathāya ca
āgataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno
hoti, vimuttiñāṇadassanasampadāya kathāya ca āgataṃ pañhaṃ byākattā
hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới, trả lời câu hỏi đề cập đến từ câu
chuyện về giới cụ túc, tự mình đầy đủ định, trả lời câu hỏi được đề
cập đến từ câu chuyện về định cụ túc; tự mình đầy đủ tuệ, trả lời
câu hỏi được đề cập đến từ câu chuyện về tuệ; tự mình đầy đủ giải
thoát, trả lời câu hỏi được đề cập đến từ câu chuyện về giải thoát;
tự mình đầy đủ giải thoát tri kiến, trả lời câu hỏi được đề cập đến
từ câu chuyện về giải thoát tri kiến.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃsākaccho
sabrahmacārīna’’nti. Pañcamaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ khả năng nói chuyện với các vị đồng Phạm hạnh.
|
6. Sājīvasuttaṃ
|
6.
Sājīvasuttavaṇṇanā
|
(VI) (66) Ðời Sống
|
66.[a.
ni. 5.164] ‘‘Pañcahi , bhikkhave,
dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃsājīvo sabrahmacārīnaṃ. Katamehi
pañcahi?
|
66.
Chaṭṭhe alaṃsājīvoti
sājīvāya yutto. Sājīvoti pañhapucchanañceva
pañhavissajjanañca. Sabbepi hi sabrahmacārino pañhaṃ upajīvanti,
tenetaṃ pañhapucchanavissajjanaṃ samānājīvatāya sājīvoti vuttaṃ.
Kataṃ pañhanti abhisaṅkhataṃ pañhaṃ.
|
1. - Thành tựu năm pháp này, này
các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo với đời sống (của mình) làm gương cho các
vị đồng Phạm hạnh. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave, bhikkhu attanā ca
sīlasampanno hoti, sīlasampadāya kathāya ca kataṃ pañhaṃ byākattā
hoti; attanā ca samādhisampanno hoti, samādhisampadāya kathāya ca
kataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca
paññāsampanno hoti, paññāsampadāya kathāya ca kataṃ pañhaṃ byākattā
hoti; attanā ca vimuttisampanno hoti, vimuttisampadāya kathāya ca
kataṃ pañhaṃ byākattā hoti; attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno
hoti, vimuttiñāṇadassanasampadāya kathāya ca kataṃ pañhaṃ byākattā
hoti.
|
2. Ở đây, Tỷ-kheo tự mình đầy đủ
giới, trả lời câu hỏi được nói đến từ câu chuyện về giới cụ túc...
(như trên)... từ câu chuyện về giải thoát tri kiến.
|
Imehi kho,
bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃsājīvo
sabrahmacārīna’’nti. Chaṭṭhaṃ.
|
Thành tựu năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đủ khả năng, với đời sống của mình, làm gương cho
các vị đồng Phạm hạnh.
|
7.
Paṭhamaiddhipādasuttaṃ
|
7-10.
Paṭhamaiddhipādasuttādivaṇṇanā
|
(VII) (67) Thần Thông (1)
|
67.
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā pañca dhamme
[ime pañca dhamme (ka.)] bhāveti, pañca
dhamme [ime pañca dhamme (ka.)]
bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ –
diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese
anāgāmitā.
‘‘Katame pañca?
|
67-70.
Sattame ussoḷhīti adhimattavīriyaṃ. Aṭṭhame
attano bodhimaṇḍe paṭividdhe āgamanaiddhipāde kathetvā upari
attanova cha abhiññā kathesīti. Navamadasamesu vipassanā kathitā.
Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Saññāvaggo dutiyo.
|
1. - Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào,
này các Tỷ-kheo, tu tập năm pháp, làm cho sung mãn năm pháp, được
chờ đợi là vị ấy được một trong hai quả, ngay trong hiện tại được
chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất lai. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti,
vīriyasamādhi…pe… cittasamādhi…
vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti,
ussoḷhiññeva pañcamiṃ [ussoḷhīyeva pañcamī (sī.)].
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
tu tập thần túc câu hữu với dục định tinh cần hành, tu tập thần túc
câu hữu với tinh tấn định tinh cần hành, tu tập thần túc câu hữu với
tâm định tinh cần hành, tu tập thần túc câu hữu với tư duy định tinh
cần hành, và thứ năm là tăng thượng tinh tấn.
|
Yo hi koci, bhikkhave,
bhikkhu vā bhikkhunī vā ime pañca dhamme bhāveti, ime pañca dhamme
bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ –
diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā’’ti. Sattamaṃ.
|
Tỷ-kheo hay Tỷ-kheo-ni nào, này
các Tỷ-kheo, tu tập năm pháp, làm cho sung mãn năm pháp, được chờ
đợi là vị ấy được một trong hai quả: ngay trong hiện tại được chánh
trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất lai.
|
8.
Dutiyaiddhipādasuttaṃ
|
(VIII) (68) Thần Thông (2)
|
68.
‘‘Pubbevāhaṃ, bhikkhave, sambodhā anabhisambuddho bodhisattova
samāno pañca dhamme bhāvesiṃ, pañca dhamme bahulīkāsiṃ
[bahulimakāsiṃ (ka.), bahulamakāsiṃ (ka.)].
Katame pañca?
|
1. - Trước khi Ta giác ngộ, này
các Tỷ-kheo, khi Ta chưa Chánh đẳng Chánh giác, còn là Bồ-tát, Ta đã
tu tập năm pháp, làm cho sung mãn năm pháp. Thế nào là năm?
|
Chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāvesiṃ
, vīriyasamādhi… cittasamādhi…
vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāvesiṃ,
ussoḷhiññeva pañcamiṃ. So kho ahaṃ, bhikkhave, imesaṃ
ussoḷhipañcamānaṃ dhammānaṃ bhāvitattā bahulīkatattā yassa yassa
abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmesiṃ
abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇiṃ sati
sati āyatane.
‘‘So
sace ākaṅkhiṃ – ‘anekavihitaṃ iddhividhaṃ
paccanubhaveyyaṃ…pe… yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteyya’nti,
tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇiṃ sati sati āyatane.
‘‘So sace
ākaṅkhiṃ…pe… ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ
cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja vihareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇiṃ
sati sati āyatane’’ti. Aṭṭhamaṃ.
|
2. Ta đã tu tập thần túc câu hữu
với dục định tinh cần hành, đã tu tập thần túc câu hữu với tinh tấn
định tinh cần hành, đã tu tập thần túc câu hữu với tâm định tinh cần
hành, đã tu tập thần túc câu hữu với tư duy định tinh cần hành, và
thứ năm là tăng thượng tinh tấn. Này các Tỷ-kheo, do Ta tu tập và
làm cho sung mãn các pháp với tăng thượng tinh tấn là thứ năm, tùy
theo Ta hướng tâm đến pháp nào cần được chứng ngộ với thắng trí, để
có thể chứng ngộ với thắng trí, Ta có thể đạt đến pháp ấy, dầu thuộc
hành xứ nào. Nếu Ta muốn, Ta có thể chứng được nhiều loại thần
thông, tự thân có thể đạt được phạm thiên giới. Ở đây Ta có thể đạt
đến pháp ấy, dầu thuộc hành xứ nào. Nếu Ta muốn... do đoạn tận các
lậu hoặc ngay trong hiện tại với thắng trí, Ta tự mình chứng ngộ,
chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát, tại đấy,
Ta có thể đạt đến pháp ấy, dầu thuộc hành xứ nào.
|
9. Nibbidāsuttaṃ
|
(IX) (69) Nhàm Chán (1)
|
69.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā bhāvitā bahulīkatā ekantanibbidāya
virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya
saṃvattanti.
‘‘Katame pañca?
|
1. - Có năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm
chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke
anabhiratasaññī [anabhiratisaññī (ka.) a. ni.
5.121-122, 303-304 passitabbaṃ], sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī, maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo trú quán bất tịnh trên thân, với tưởng ghê tởm với các món
ăn, với tưởng không hoan hỉ đối với tất cả thế giới, quán vô thường
đối với tất cả hành, và tưởng về chết, nội tâm khéo an trú.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā bhāvitā bahulīkatā ekantanibbidāya virāgāya
nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī’’ti.
Navamaṃ.
|
Này các Tỷ-kheo, năm pháp này được
tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly
tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
|
10.
Āsavakkhayasuttaṃ
|
(X) (70) Nhàm Chán (2)
|
70.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā bhāvitā bahulīkatā āsavānaṃ khayāya
saṃvattanti. Katame pañca?
|
1. - Năm pháp này, này các
Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến đoạn diệt các
lậu hoặc. Thế nào là năm?
|
Idha, bhikkhave,
bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī
, sabbaloke anabhiratasaññī, sabbasaṅkhāresu
aniccānupassī, maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
|
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị
Tỷ-kheo trú quán bất tịnh trên thân, với tưởng ghê tởm đối với các
món ăn, với tưởng không hoan hỷ đối với tất cả thế giới, quán vô
thường đối với tất cả hành, với tưởng về chết, nội tâm khéo an trú.
|
Ime kho,
bhikkhave, pañca dhammā bhāvitā bahulīkatā āsavānaṃ khayāya
saṃvattantī’’ti. Dasamaṃ.
Saññāvaggo dutiyo.
Tassuddānaṃ –
Dve ca saññā dve
vaḍḍhī ca, sākacchena ca sājīvaṃ;
Iddhipādā ca dve
vuttā, nibbidā cāsavakkhayāti.
|
Năm pháp này, này các Tỷ-kheo,
được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến đoạn diệt các lậu hoặc.
|
Phân đoạn song ngữ:
Nga Tuyet
Updated 17-6-2019
Mục Lục Kinh Tăng Chi Bộ
Pali Việt
Aṅguttaranikāya
Aṅguttaranikāya (aṭṭhakathā)
Kinh Tăng Chi Bộ
|